Chuyãn âãö täút nghiãûp
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước nói chung và sự
phát triển mở rộng của Thành phố Đà Nẵng nói riêng thì nhu cầu xây
dựng cơ sở hạ tầng ngày càng cao, đòi hỏi tiến độ thi công cũng như
chất lượng công trình phải đặt lên hàng đầu. Việc các dnh muốn tồn tại
phát triển và đứng vững, đòi hỏi phải tự khẳng định mình bằng uy tín
chất lượng sản phẩm của mình và tốc độ hoàn thành công việc. Chính vì
lẻ đó mà tất cả các doanh nghiệp đều nổ lực cho mụ tiêu của mình.
Trong sự nổ lực đó việc thanh toán công nợ và thanh toán lương và các
khoản trích theo lương đã góp phần không nhỏ trong công việc quản lý.
Để công việc được hoàn thành theo mục đích đề ta thì việc thúc
đẩy nguồn lao động là điều đầu tiên. Nguồn lao động được xem là hàng
hóa, tiền lương là giá cả của sức lao động. Tại các doanh nghiệp sản
xuất thì hạch toán tiền lương và công nợ - thanh toán tiền lương và các
khoản trích theo lương là một bộ phận công việc phức tạp trong việc
hạch toán chi phí kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó mà trong thời gian thực tập tại
công ty Công trình Đô thị Đà Nẵng em đã chọn đề tài “Kế toán thanh
toán công nợ - Thanh toán lương - Các khoản trích theo lương” làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề chung về công ty Công trình Đô thị Đà
Nẵng.
Phần II: Nội dung báo cáo kế toán thanh toán công nợ - Thanh
toán lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Công trình Đô thị
Đà Nẵng.
Phần III: Nhận xét ý kiến đề xuất về báo cáo kế toán thanh toán
công nợ - thanh toán lương và các khoản trích theo lương.
Mặc dù hết sức cố gắng, song với năng lực và thời gian có hạn
nên chuyên đề tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, các bạn và Ban lãnh
đạo công ty.
Trang 1
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Đà Nẵng, ngày 7 tháng 10 năm 2003
Học viên thực hiện
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐÀ NẴNG
Trang 2
Chuyãn âãö täút nghiãûp
I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
ĐÀ NẴNG:
1. Sự ra đời:
Tiền thân của Công ty Công trình Đô thị Đà Nẵng là đội duy tu bảo
dưỡng nội thành Đà Nẵng, trực thuộc Công ty Giao thông Vận tải Quảng
Nam - Đà Nẵng. Lúc này đội có nhiệm vụ duy tu bảo dưỡng đường sá.
Ngày 09/4/1980 theo Quyết định số 860 của UBND tỉnh QNĐN đổi
thành Xí nghiệp Công trình Thi công Đô thị và Xí nghiệp Công trình Giao
thông thành Xí nghiệp Công trình Đô thị và Giao thông.
Ngày 01/10/1986 theo Quyết định số 1786 của UBND tỉnh QNĐN
đã hợp nhất hai Xí nghiệp công trình Thi công Đô thị và Xí nghiệp Công
trình Giao thông thành Xí nghiệp Công trình Đô thị và Giao thông.
Ngày 09/10/1992 Công ty Công trình Đô thị Đà Nẵng chính thức
được thành lập, là doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động hạch toán kinh tế
độc lập theo quyết định số 2898/QĐ-UB của UBND tỉnh QNĐN.
2. Quá trình phát triển:
Xuất phát từ đội duy tu bảo dưỡng, Công ty gặp nhiều khó khăn về
cơ sở vật chất kỹ thuật. Nhưng với sự cố gắng, nỗ lực của mình công ty
đến nay đã thực sự trưởng thành, lớn mạnh với một đội ngũ kỹ sư, cán
bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm trong công việc cùng với lực lượng
công nhân lành nghề, nhiệt tình với công việc. Trong những năm qua
công ty đã thắng thầu - nhận thầu thi công nhiều công trình có những
công trình hàng chục tỷ đồng, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công.
Công ty luôn đầu tư xây dựng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị
mới. Từ đó hoạt động kinh doanh không ngừng mở rộng và phát triển,
doanh thu và vốn chủ sở hữu không ngừng tăng lên qua các năm:
ĐVT: triệu đồng
Năm Tổng doanh thu Vốn chủ sở hữu
1996 21.130
1997 32.440
1998 48.357 2.097,551
1999 31.141 2.697,429
2000 51.66 3.457
2001 37.965 4.956
Đối với Nhà nước, công ty luôn làm tốt các nghĩa vụ nộp ngân
sách hằng năm. Trong mối quan hệ vay vốn, công ty đã tạo được sự tín
nhiệm đối với ngân hàng, cân đối tính toán tốt yêu cầu vay vốn và trả nợ
đúng hạn.
Trang 3
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Tất cả những yếu tố trên kết hợp tạo cho Công ty sức mạnh rất lớn
xứng đáng với vị trí hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng đô
thị.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ:
1. Chức năng:
Công ty được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu về xây dựng cơ
bản và một số lĩnh vực liên quan đến xây dựng cơ bản. Do đó chức
năng của công ty thể hiện ở một số lĩnh vực hoạt động sau:
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng.
- San lấp mặt bằng sân bãi, sản xuất bêtông nhựa nóng, vật liệu
xây dựng.
- Xây lắp công trình điện dân dụng và công nghiệp, hệ thống cấp
thoát nước.
2. Nhiệm vụ:
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch
về sản xuất kinh doanh theo các ngành nghề đã đăng ký. Tạo nguồn vốn
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý khai thác sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn đó. Đảm bảo đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất, thị trường hoạt động.
Triển khai thực hiện việc hạch toán kinh tế độc lập, chịu trách
nhiệm về việc sản xuất kinh doanh của mình, đảm bảo có lãi và tái sản
xuất kinh doanh mở rộng, giải quyết thoả đáng, hợp lý, hài hoà giữa lợi
ích của người lao động đơn vị và Nhà nước. Đồng thời không quên
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, tuân thủ các chính sách, chế độ
quản lý kinh tế của Nhà nước.
Nghiên cứu các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng lao
động, quản lý tốt các tài sản, lao động, tiền lương Thực hiện an toàn
lao động.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
3.1. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan
trọng mang tính chất công nghiệp. Do việc kinh doanh xây lắp có đặc thù
riêng so với sản phẩm khác, đòi hỏi vốn đầu tư nhiều, chu kỳ kinh doanh
dài, kết cấu phức tạp và mang tính chất đơn chiếc riêng lẻ nên việc tổ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán. Sản phẩm xây lắp
thường cố địng tại nơi sản xuất, giá trị của công trình tiêu thụ là giá dự
Trang 4
Chuyãn âãö täút nghiãûp
toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư trước. Do có đặc thù riêng so
với các ngành kinh doanh khác nên đối với doanh nghiệp xây lắp vấn đề
lao động là một yếu tố quan trọng, đòi hỏi sự năng động và kỹ năng
sáng tạo nhất định trong hoạt động kinh doanh.
3.2 Đặc điểm thị trường:
Công ty Công trình Đô thị Đà Nẵng là một doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng cơ bản. Hiện tại trên địa bàn
Thành phố và các tỉnh miền Trung có nhiều doanh nghiệp với ngành
hoạt động là xây dựng cơ bản. Do đó, công ty phải tồn tại trong môi
trường cạnh tranh quyết liệt: cạnh tranh trong vay vốn ngân hàng để đầu
tư, cạnh tranh trong đấu thầu Do đó công ty phải thực hiện mở rộng
quy mô trên khắp miền Trung để tăng niềm tin cho khách hàng.
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ ĐÀ NẴNG:
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Trang 5
đố
đố đố
ỹ
ậ
ế
ụ
ả ý
!"
độ
#ả$ấ
"
Độ$%
&
"
Độ'("ự)
*ạ*ộ'("ự)
*ạ #ả $ấ ố
ố &+
Độ
)
đ
Độ
,&
'ả
,ưỡ
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Chú thích: Phòng KH-TC-KD: Phòng Kế hoạch - Tài chính - Kinh
doanh.
Phòng TB-VT-XM: Phòng Thiết bị - Vật tư - Xe máy.
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty, là người
điều hành toàn bộ hoạt động của công ty theo chức năng, nhiệm vụ. Là
người ra quyết định và xét duyệt các quyết định về kế hoạch sản xuất,
về việc thành lập và giải thể các đội sản xuất, đội thi công, các xí nghiệp
trực thuộc. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước các cơ quan thẩm
quyền Nhà nước và kết quả và hiệu quả hoạt động của công ty.
+ Các phó giám đốc: Gồm phó giám đốc Kế hoạch - Tổ chức -
Kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật, là những người giúp việc cho
giám đốc thông qua cơ chế phân quyền. Theo đó, các phó giám đốc sẽ
lãnh đạo và điều hành những công việc thuộc quyền hạn được giao như
phụ trách lãnh đạo các công ty xây dựng, quản lý các đội thi công
Đồng thời thay mặt giám đốc điều hành công việc nếu được uỷ quyền
khi giám đốc vắng mặt. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về
việc được uỷ quyền, phụ trách.
+ Phòng kỹ thuật:
Lập hồ sơ đấu thầu khi có hồ sơ mời thầu.
Khi khách hàng yêu cầu, thiết lập dự toán công trình. Tham mưu
cho Ban giám đốc để chọn đội thi công thích ứng. Lập giấy tờ quyết định
chuyển cho giám đốc ký duyệt về việc giao công trình đã có hợp đồng
cho các đội thi công.
Kết hợp với phòng Kế hoạch - Tổ chức - Kinh doanh, phòng tài vụ
lập hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên chủ đầu tư và bên nhận thầu thi
công.
Đối với các đội sản xuất thi công không đảm bảo chất lượng,
phòng có quyền yêu cầu tạm dừng và báo cho Giám đốc cho ý kiến
quyết định.
Tổ chức nghiệm thu các công trình đã hoàn thành, xác định khối
lượng công trình đã hoàn thành và lập hồ sơ hoàn thành công trình,
thẩm định và quyết toán.
Chuẩn bị nội dung các cuộc họp bàn giao nghiệm thu công trình,
lập phương án trình giám đốc trong công tác tiếp khách.
Trang 6
Chuyãn âãö täút nghiãûp
+ Phòng kế hoạch tổ chức kinh doanh:
Lập kế hoạch tác nghiệp tháng, quý, năm để kiểm tra kết quả thực
hiện tiến độ công trình các đội sản xuất, báo cáo thống kê cho các
phòng ban có liên quan.
Báo cáo sơ kết, tổng kết kế hoạch thực hiện trong sáu tháng, năm,
công tác thi đua sản xuất, chuẩn bị cho tổ chức hội nghị và gởi lên cấp
trên.
Tìm kiếm khách hàng thị trường tiến đến tham gia đấu thầu, chuẩn
bị nội dung văn bản ký kết hợp đồng kinh tế trình giám đốc ký.
Thực hiện tốt mọi chế độ, chính sách với người lao động, hợp
đồng lao động, BHXH, bảo hiểm tai nạn, BHYT.
Lập nội quy và thường xuyên theo dõi việc chấp hành an toàn lao
động, vệ sinh lao động ở tất cả các đội sản xuất trong công ty.
Phụ trách công tác tổ chức nhân sự, tổ chức hành chính và bảo vệ
nội bộ.
Theo dõi hồ sơ xét nâng lương, nâng bậc hàng năm theo quyết
định chung và tham gia phương án chia lương, chia thưởng hàng năm
cho công nhân viên chức.
+ Phòng Kế toán tài vụ:
Thực hiện chức năng giám sát bằng tiền đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Tổ chức hạch toán theo đúng chế độ do Nhà nước ban hành.
Lập tất cả các kế hoạch liên quan về vốn, tài chính đảm bảo đủ
vốn phục vụ kế hoạch hàng năm của công ty.
Hướng dẫn các đội sản xuất mở sổ sách ghi chép ban đầu, đảm
bảo chứng từ thanh toán công trình hợp pháp, hợp lệ.
Thường xuyên liên hệ các cơ quan chức năng, các chủ đầu tư để
thu vốn kịp thời, quay vòng vốn nhanh. Đề xuất với giám đốc các biện
pháp xử lý đối với những trường hợp ách tắc về vốn.
Định kỳ, quý, sáu tháng, tính toán giá thành từng công trình, phối
hợp cùng với các phòng có liên quan xác định chính xác kết quả từng
công trình trước khi báo cáo giám đốc chỉ đạo, điều chỉnh sản xuất kinh
doanh kịp thời.
Kê khai báo cáo đầy đủ số liệu cần thiết phục vụ các cuộc họp của
giám đốc.
Yêu cầu các đội sản xuất và phòng ban có liên quan báo cáo các
số liệu liên quan đến công tác tài chính để phục vụ cho việc hạch toán.
Trang 7
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Từ chối thanh toán đối với những chứng từ không hợp lệ, từ chối
khoản tạm ứng khối lượng công trình nếu không có xác nhận của phòng
kỹ thuật.
+ Phòng thiết bị vật tư xe máy:
Quản lý các thiết bị, xe máy hiện có của công ty gồm có hoạt động
của đội xe máy, đội khai thác đá, trạm bêtông nhựa, trạm sản xuất ống
cống ly tâm , đội thi công bêtông nhựa. Quản lý các phương tiện vận
chuyển, các thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác thi công. Quản lý
và cung ứng các loại vật tư dùng cho sản xuất của Công ty cũng như
theo yêu cầu của các đội sản xuất quản lý và điều hành đội ngũ lái phụ
xe. Thực hiện các hợp đồng vận chuyển, lệnh xuất nhập vật tư, lệnh
điều động máy, ký kết và thanh lý các hợp đồng cho thuê xe máy.
Lên kế hoạch kiểm tra, trùng tu, đại tu, bảo dưỡng thường xuyên
phương tiện máy móc thiết bị đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động tốt,
tiết kiệm nhiên liệu.
Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác để đảm bảo kế hoạch
tiến độ cho sản xuất cũng như bảo dưỡng máy móc thiết bị.
+ Phòng quản lý giao thông:
Lập kế hoạch tuần tra, quản lý hệ thống cầu đường bộ hằng năm.
Báo cáo đầy đủ lên ban giám đốc và cơ quan chủ quản cấp trên các sự
vụ liên quan đến kỹ thuật cống, cầu, đường bộ do đơn vị quản lý.
Phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp sửa chữa các hư hỏng, vi
phạm của hệ thống cầu, đường bộ để đảm bảo an toàn giao thông.
Tổ chức và chỉ đạo tốt việc bảo vệ các cầu Nguyễn Văn Trỗi và
Trần Thị Lý.
Thi công sửa chữa các công trình thuộc hệ thống cầu, đường bộ,
hệ thống thoát nước và các công trình khác đảm bảo chất lượng, kỹ
thuật đúng yêu cầu tiến độ công trình.
Tổ chức và quản lý tốt, xây dựng quy chế làm việc cho các đội trực
thuộc.
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ
THỊ ĐÀ NẴNG:
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Để đáp ứng được yêu cầu là phản ứng đầy đủ, chính xác, kịp thời
tình hình tài chính của công ty, bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
Trang 8
ế*ưở
-ế(
ếổợ-
ế
)
ế
"ợ
ếậư.
ươ.*/%
ươ
ủ
ỹ
0+(ếởđơị*ựộ
12)ệ*ự&ế
12)ệứă
Chuyãn âãö täút nghiãûp
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên trong bộ máy kế
toán:
+ Kế toán trưởng: là người trực tiếp điều hành bộ máy kế toán ở
công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc, cơ quan chức năng cấp trên
và pháp luật về tình hình tài chính, các chứng từ sổ sách đã ký duyệt,
báo cáo kế toán.
+ Phó phòng kế toán: Kiêm kế toán tổng hợp, giúp việc cho kế
toán trưởng. Có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thu thập số
liệu, ghi chép sổ sách chứng từ ở các bộ phận kế toán công ty và ở các
đội gởi lên, tổng hợp số liệu, lên bảng cân đối, lập bảng biểu kế toán.
Đồng thời được ký thay, điều hành công tác nghiệp vụ chuyên môn khi
kế toán trưởng đi vắng.
+ Kế toán ngân hàng: Theo dõi và ghi chép các khoản thu, chi có
liên quan đến tiền gởi ngân hàng, các khoản tiền vay, vốn thanh toán.
+ Kế toán giá thành và công nợ: Theo dõi, phản ánh các nghiệp
vụ thu, chi tiền mặt, thanh toán nội bộ, thanh toán với người mua, người
bán, người nhận tạm ứng. Đồng thời có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
+ Kế toán vật tư, lương và các khoản trích theo lương: Theo
dõi biến động nhập xuất vật tư, hàng hóa, theo dõi các khoản tiền lương
Trang 9
Chuyãn âãö täút nghiãûp
và các khoản trích theo lương. Đồng thời tham gia kiểm kê các loại vật
tư, hàng hóa.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
với trình tự ghi sổ được tiến hành như sau:
Trang 10
ứừố
ảổợ-ứừ
ứừ#ổ
3ổ
ả+đố#ố-#
/
3ổ.ẻế
ảổợ-ế
1&
1ố
1ố ý
1Đốế.ể*)
Chuyãn âãö täút nghiãûp
PHẦN II
NỘI DUNG BÁO CÁO THANH TOÁN CÔNG
NỢ
THANH TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐÀ
NẴNG
Trang 11
Chuyãn âãö täút nghiãûp
A. KẾ TOÁN THANH TOÁN CÔNG NỢ
I. KẾ TOÁN HẠCH TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG:
1. Tổ chức hạch toán trên tài khoản:
1.1. Tài khoản sử dụng:
Doanh nghiệp xây lắp sử dụng TK 131 - Phải thu khách hàng để
phản ánh các khoản phải thu khách hàng về sản phẩm xây lắp, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ.
* Kết cấu của tài khoản 131:
Bên Nợ: - Số tiền phải thu khách hàng về sản phẩm, hàng hóa đã
giao, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có: - Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận trước, ứng trước của khách hàng,
- Số tiền chiết khấu bán hàng cho người mua hàng.
- Số giảm giá cho khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại.
- Số thực thu về phí bảo hành công trình.
Số dư Nợ: Số còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số
tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng.
Trang 12
Chuyãn âãö täút nghiãûp
1.2. Sơ đồ hạch toán phải thu của khách hàng:
Nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu
khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.
Phải xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu xác nhận bằng văn bản đối với
các khoản nợ tồn đọng lâu ngày chưa và khó có khả năng thu hồi được
để làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi cho các khoản nợ phải thu
này.
Để đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể
xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế
toán, kế toán xây lắp phải tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi.
Trang 13
4 5 .
0ườ)*ảề
)'.ấ-
,ịụ6ế7
)). )ụ
555
ế
8
ượ'3Đ
.
ộườ)ề
-/
ậ&ể.'ố
4.45.45
ếấ'.'
'ị*ả ạ.ả'
ườ)
9:
ử ý ảợ-ả
đ-/
Chuyãn âãö täút nghiãûp
2. Tổ chức sổ kế toán:
2.1. Sổ sách sử dụng:
Để theo dõi khoản này, kế toán công ty sử dụng các sổ sách sau:
sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ tổng hợp chi tiết, sổ tổng hợp tài khoản.
Sổ chi tiết TK 131 được mở chi tiết theo từng loại sản phẩm, dịch
vụ cung cấp, trong đó mỗi loại công trình chi tiết cho từng khách hàng.
Cụ thể như sau:
- TK 1311: phải thu công trình XDCB.
- TK 1312: phải thu công trình công ích.
- TK 1313: phải thu đào đường ống nước.
- TK 1314: Phải thu xuất bán đã Hoà Nhơn.
2.2. Trinh tự ghi sổ:
Khi công trình hoàn thành được nghiệm thu và làm thủ tục quyết
toán, công ty lập hoá đơn thuế GTGT và lúc này doanh thu được ghi
nhận, kế toán ghi cột PS nợ của sổ chi tiết TK 131. Khi khách hàng
thanh toán, kế toán ghi cột PS Có của sổ chi tiết TL 131. Cuối tháng, căn
cứ vào các hoá đơn, biên bản nghiệm thu, giấy báo Có ngân hàng,
phiếu thu, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Cuối quý, trên cơ sở số
liệu của các chứng từ ghi sổ, kế toán lên sổ tổng hợp TK 131, đồng thời
dựa vào các sổ chi tiết lập tổng hợp công nợ bán hàng.
Ta có thể theo dõi tình hình công nợ của khách hàng là ban quản
lý dự án giao thông nông thôn.
Trang 14
ứừ
ứừ#ổ
3ổổợ-5
3ổế5
ảổợ-"ợ'
1&
1ố
1ố ý
1Đốế.ể*)
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Khi công trình hoàn thành, lập biên bản nghiệm thu, quyết toán,
công ty lập hoá đơn thuế GTGT.
Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK
131 - Ban Quản lý dự án giao thông nông thôn, sổ này được mở để theo
dõi tình hình công nợ của cả quý.
Trang 15
;<ĐƠ0 ẫ#ố1=>>5??
?(16?ư7 =0
0&==ă==
Đơị'1"&"*@Đ"ịĐ0ẵ!
Đị)ỉ19*ầ@*ọ!3ốả1!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
Đệạ1!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!A#ố1!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
ọ(ườ)1!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
Đị)ỉ1')2ả ,ý ự)"""
@ứ)1&ểả!31!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
( Đ3?Đơ !ề B5C$ả '("ự)
đị ư = Đồ :!!95!
ộề :!!95!ế#ấế
4D ềế1 =4!95!49ổộề)
:!58!E89!8E3ốềế'ằữ1'ố
ỷ.')*ăườ'ả&*ệ.*ă'ả&#.)*ă'ả&đồ!
0
ườ
)
ế
*
ưở
ủ
*
ưở
đơ
ị
6 .*Fý
ọ
(7 6 .*Fý
ọ
(7 6 .ý
đ
,
ấ
.*F
ọ
(7
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SỔ CHI TIẾT
TK 1311 - Phải thu công trình XDCB
Đối tượng 01 - Ban quản lý dự án - Khu tái định cư Hoà Minh
Từ tháng 10/2002 đến tháng 12/2002.
Chứng
từ
Họ và tên Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có
S
ố
Ngà
y
09/1
0
Ban quản lý dự
án
Tiền sơn kẻ
vạch
112 4.479.228
20/1
0
Doanh thu thảm
bêtông
511 4.112.263.12
2
Tổng SPS 5.018.527.64
8
3.579.615.739
Số dư Có đầu
kỳ
4.190.092.170
Số dư Có cuối
kỳ
2.751.180.261
Cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ TK 131 căn cứ trên các
chứng từ đã nói trê. Tất cả các nghiệp vụ trong tháng của cùng một đối
tượng sẽ được ghi chép theo trình tự thời gian. Các đối tượng được
theo dõi tuần tự liên tiếp nhau.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
TK 1311
Ngày 31/10/2002
Chứng từ Nội dung Số hiệu TK Số tiền
S
ố
ngày Nợ Có Nợ Có
02/10/0
2
Công ty cấp nước
trả tiền nền đường
112 1312 52.298.441 52.298.441
09/10/0
2
Ban QLDA trả tiền
sơn kẻ vạch
112 1311 4.479.228 4.479.228
20/10/0
2
DT thảm bêtông
nhựa cho ban QLDA
1311 511 4.112.263.12
2
4.112.263.12
2
Trang 16
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang 17
Chuyãn âãö täút nghiãûp
TỔNG HỢP
TK 1311 - Phải thu công trình XDCB
Số dư Có đầu kỳ: 30.190.092.170.
Chỉ tiêu TKĐƯ Tiền Nợ Tiền Có
Tiền mặt 111 50.000.000
TGNH 112 29.551.562.328
Doanh thu 511 22.458.671.215
Tổng cộng 22.458.671.215 30.859.627.368
Số dư Có cuối kỳ : 38.601.048.323.
Cuối quý cùng với việc lên sổ tổng hợp TK 131, kế toán đồng thời
lập bảng tổng hợp công nợ TK 131. Các bảng này được lập theo từng
TK cấp hai: TK 1311, TK 1312 Ở mỗi bảng, các khách hàng sẽ xếp
theo thứ tự, các số liệu của các mục SDĐK, SPS, SDCK được rút ra từ
các sổ chi tiết.
Bảng tổng hợp công nợ.
Trang 18
Chuyãn âãö täút nghiãûp
(trang ngang)
Trang 19
Chuyãn âãö täút nghiãûp
II. KẾ TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN:
1. Tổ chức hạch toán trên tài khoản:
1.1. Nguyên tắc hạch toán:
Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp lao vụ, dịch vụ cần
phải được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng. Đồng thời phản ánh cả
giá trị ứng trước.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ trả tiền ngay.
Hàng hóa, vật tư, lao vụ, dịch vụ đã nhận nhập kho nhưng đến
cuối tháng vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và
phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo
giá chính thức của người bán.
Khi hạch toán chi tiết kế toán phải tiến hành phân loại để xác định
những người bán, người cung cấp chấp nhận giảm giá bán ngoài hoá
đơn.
1.2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp xây lắp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp
lao vụ, dịch vụ kế toán sử dụng TK 331. Tài khoản này cũng được dùng
để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người
nhận thầy phụ xây lắp.
* Kết cấu của tài khoản 331:
Bên Nợ: - Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người
cung cấp lao vụ, dịch vụ, người nhận thầy phụ xây lắp.
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, thầu
phụ xây lắp nhưng chưa nhận được dịch vụ hay sản
phẩm xây lắp hoàn thành.
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá.
- Số kết chuyển phần giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt,
kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
- Chiết khấu mua hàng được người bán chấp thuận cho
trừ vào nợ phải trả.
Bên Có: - Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá
chính thức.
Trang 20
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Số dư Có : Số tiền còn phải trả cho người bán, người nhận thầu
phụ xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: phản ánh số tiền đã ứng
trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho từng đối
tượng.
TK 331 có 2 tài khoản cấp hai:
- TK 3311 - Phải trả cho đối tượng khác.
- TK 3312 - Phải trả cho bên nhận thầu và nhận thầu phụ.
1.3.Sơ đồ hạch toán khoản phải trả người bán:
Trang 21
..5 55 4.49.
)ậư.).3Đ
ư)*ảề
*ảềườ'ặ
ứ*ướềườ'.
ườ+ầ-ụ$+& ắ-
44.4.49
0ậếấ.ả
)*ả ạ
8
0ợ"@*)ủợặủ
ợ"đ
:
Đầư@3Đ
ậừ'(ậầ$+& ắ-
:.95.98.9:
0ậ )ụ.,ịụ
ủ)ườ'
95
*ịố ượ$+& ắ--ả
*ảầ$+& ắ-
Chuyãn âãö täút nghiãûp
2. Tổ chức sổ kế toán:
2.1. Sổ sách sử dụng:
Để theo dõi nợ phải trả người bán, kế toán sử dụng các loại sổ
sách sau: sổ chi tiết TK 331, chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp nợ người
bán, và sổ tổng hợp TK 331.
Sổ chi tiết TK 331 được mở chi tiết cho từng nhà cung cấp, mỗi
nhà cung cấp được theo dõi trên một trang sổ.
2.2. Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ giao dịch với người bán nhưng
chưa trả tiền hoặc khi trả nợ cho người bán, kế toán cập nhật vào sổ chi
tiết TK 331 đã được phân cho từng đối tượng. Đến cuối tháng căn cứ
vào các hoá đơn, chứng từ mua hàng kế toán tiến hành lập chứng từ ghi
sổ. Cuối quý trên cơ sở các chứng từ ghi sổ lên sổ tổng hợp. Đồng thời
lập bảng tổng hợp công nợ người bán.
Để minh hoạ cho trình tự ghi sổ trên ta theo dõi tình hình công nợ
mua hàng hóa, dịch vụ của công ty đối với nhà cung cấp Trần Xuân
Luật. Căn cứ vào hoá đơn GTGT do nhà cung cấp lập, kế toán ghi số nợ
vào cột PS Có của sổ chi tiết TK 331. Vằcn cứ vào các phiếu chi chi trả
nợ ghi vào cột PS Nợ của sổ chi tiết TK 331.
Trang 22
ứừ
ứừ#ổ
3ổổợ-55
3ổế5
ảổợ-"ợ'
1&
1ố
1ố ý
1Đốế.ể*)
Chuyãn âãö täút nghiãûp
SỔ CHI TIẾT
TK 331
Nhóm 00-05. Đối tượng 0014 Trần Xuân Luật
Từ tháng 10/2002 đến tháng 12/2002.
Chứng từ
Họ và tên Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có
Số
Ngà
y
0222
8
08/1
0
Trần Xuân
Luật
Đội thanh toán tiền
khoan gia công đá
1361 67.685.500
0271
4
15/1
0
Mua nhiên liệu
nhập kho
152 19.445.094
0254
6
5/11 Tiền thuê máy đào
gia công
154 48.497.300
Tổng SPS 2.282.349.12
4
2.015.347.81
1
Số dư Có đầu kỳ 624.185.627
Số dư Có cuối kỳ 357.184.314
Cuối tháng kế toán tập hợp các hoá đơn chưa thanh toán và các
hoá đơn đã được thanh toán cùng với các phiếu chi, kế toán tiến hành
lập chứng từ ghi sổ, liệt kê các nghiệp vụ phát sinh trong tháng theo mục
phải trả và đã trả.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/10/2002
Chứng từ Nội dung Số hiệu TK Số tiền
S
ố
Ngày Nợ Có Nợ Có
Các khoản phải trả 19.445.094
8/10 Mua nh.liệu nhập
kho
152
331 3.649.816.42
7
15/10 Các khoản đã trả: 331 2.518.672.41
8
T.toán khoan gcông
đá
111 67.658.500
Trang 23
Chuyãn âãö täút nghiãûp
TỔNG HỢP TK 331
Quý 4/2002
Số dư Có đầu kỳ : 3.557.968.185
Chỉ tiêu TKĐƯ Tiền Nợ Tiền Có
Tiền mặt 111 831.620.840
TGNH 112 8.305.664.374
Phải thu nội bộ 1361 703.854.844 124.340.822
CP XSKDDD 154 2.661.624.558
Tổng cộng 10.285.950.331 9.681.548.362
Số dư Có cuối kỳ : 2.953.566.216.
Cuối quý dựa trên số dư đầu kỳ, cuối kỳ và phát sinh trong kỳ của
các sổ chi tiết TK 331 của tất cả đối tượng, kế toán tiến hành lập bảng
tổng hợp công nợ người bán.
Bảng tổng hợp này xem ở trang sau.
Trang 24
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trang ngang
Trang 25