Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Luận án tiến sĩ chính trị học hệ thống chính trị một đảng nổi trội giá trị tham khảo cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 167 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỒNG NGỌC PHƯƠNG

Lu

ận

HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ MỘT ĐẢNG NỔI TRỘI -

n



GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO VIỆT NAM

h

ín

Ch
ọc
ịh

tr
LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2021



HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỒNG NGỌC PHƯƠNG

ận

Lu

HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ MỘT ĐẢNG NỔI TRỘI GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO VIỆT NAM

n


ín

Ch
LUẬN ÁN TIẾN SĨ

h

tr

NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC

ọc
ịh

Mã số: 9 31 02 01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS,TS. NGUYỄN VIẾT THÔNG
2. TS. TỐNG ĐỨC THẢO

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án

Lu
ận

Hồng Ngọc Phương

n


h

ín

Ch
ọc
ịh


tr


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

8

1.1. Những cơng trình nghiên cứu về hệ thống chính trị nói chung

8
17

1.3. Giá trị những cơng trình đã nghiên cứu và các vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu

27

Chương 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ MỘT
ĐẢNG NỔI TRỘI VÀ ĐẢNG CẦM QUYỀN TRONG HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ MỘT ĐẢNG NỔI TRỘI

31

2.1. Những vấn đề chung về hệ thống chính trị và hệ thống chính trị

một đảng nổi trội

31

ận

Lu

1.2. Những cơng trình nghiên cứu về hệ thống chính trị Việt Nam



n

2.2. Những vấn đề chung về đảng chính trị, đảng cầm quyền trong hệ
thống chính trị một đảng nổi trội

50

Ch

71

3.1. Trường hợp Nhật Bản

71

h

ín


Chương 3: KHẢO CỨU MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ MỘT ĐẢNG NỔI TRỘI ĐIỂN HÌNH

ọc
ịh

3.3. Trường hợp Singapore

tr

3.2. Trường hợp Hàn Quốc

85
93

Chương 4: ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ MỘT ĐẢNG
NỔI TRỘI VÀ MỘT SỐ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO ĐỔI MỚI
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM

106

4.1. Những nét nổi bật của hệ thống chính trị một đảng nổi trội qua
các trường hợp khảo cứu

106

4.2. Một số giá trị tham khảo cho đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam

134


KẾT LUẬN

148

DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN

151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

152


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Đảng kiểm soát chức tổng thống

67

Bảng 2.2: Đảng đối lập kiểm soát chức tổng thống

67

Bảng 2.3: Sự thống trị theo niên đại

69


Bảng 4.1: Danh sách xếp hạng GDP các quốc gia và vùng lãnh thổ
theo thống kê của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (2018)

Lu

Bảng 4.2: Châu Á - 10 quốc gia có chỉ số phát triển con người cao

111
112

ận

Bảng 4.3: Danh sách các nước xếp hạng theo chỉ số nhận thức tham nhũng



năm 2019

128

n
h

ín

Ch
ọc
ịh

tr



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi Cách mạng Tháng Tám thành công cho tới nay, Đảng Cộng sản
Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội, là nhân tố quyết
định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Vị trí, vai trị lãnh đạo của Đảng
trong thực tiễn cách mạng Việt Nam là một tất yếu lịch sử khách quan, được
khẳng định nhất quán trong các văn kiện đại hội Đảng, được Hiến pháp năm
1980, Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 ghi nhận.
Với sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc đổi mới ở Việt Nam gần 35 năm

Lu

qua đã đạt được những thành tựu quan trọng cả về kinh tế, văn hóa, xã hội...

ận

Song song đó, yêu cầu đổi mới về hệ thống chính trị - cũng là một trong

n



những nhiệm vụ quan trọng của một đảng cầm quyền. Nghị quyết Trung
ương 6 khóa XII của Đảng Về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ

Ch


chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

ín

ọc
ịh

tr

khơng chủ quan, nóng vội.

h

đã nhấn mạnh đến việc đổi mới từng bước, thận trọng, có ngun tắc và
Trong q trình đổi mới, hệ thống chính trị Việt Nam đã bảo đảm vai
trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, có nhiều thành tựu được ghi
nhận, đã phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần quan trọng vào
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của cơng cuộc đổi mới, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, những năm qua, nhiều chủ trương, cơ chế về xây dựng tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị cịn một số yếu kém, bất cập, dẫn đến
việc tổ chức, sắp xếp, kiện tồn chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ cơng tác
của các tổ chức trong hệ thống chính trị chưa được phân định rõ ràng, cần
điều chỉnh hợp lý hơn.


2
Trong điều kiện mới hiện nay, việc nghiên cứu, tham khảo có chọn lọc
kinh nghiệm của các nước trong xây dựng hệ thống chính trị khơng chỉ là
u cầu xuất phát từ thực tiễn hiện nay của Việt Nam sau gần 35 năm tiến

hành đổi mới đất nước mà còn là xu hướng chung của thế giới. Trong bối
cảnh đó, Việt Nam phải chịu những sức ép không nhỏ từ cả bên ngoài và nội
tại để đổi mới, hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả, hiệu lực của hệ
thống chính trị, bảo đảm hội nhập quốc tế thành công. Sự phát sinh và diễn
biến phức tạp của các vấn đề khi hội nhập quốc tế, đòi hỏi hệ thống chính trị
phải đủ mạnh và linh hoạt để kịp thời ứng phó với những vấn đề xuất hiện

Lu

trong quá trình hội nhập, đáp ứng mục tiêu và nhu cầu phát triển bền vững

ận

của dân tộc, đất nước trong bối cảnh mới.



Trước sự phong phú và đa dạng của các mơ hình hệ thống chính trị

n

trên thế giới (cả về thực tiễn và lý luận), để đảm bảo không chệch hướng về

Ch

mặt chính trị, định hướng phát triển; kế thừa và vận dụng linh hoạt những

h

ín


kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng hệ thống chính trị, Đảng ta khi nghiên
cứu và tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của các nước cần phải dựa trên

tr

ọc
ịh

các cơ sở sau: Bảo đảm sự biện chứng giữa cái phổ biến và cái đặc thù, cái
lịch sử và cái lô-gic một cách cụ thể trên phương diện đổi mới hệ thống
chính trị là nguyên tắc cần được tuân thủ hết sức nghiêm ngặt. Trong đó,
tính phù hợp và hiệu quả là mục tiêu, là thước đo trình độ của việc đổi mới
một cách tổng thể và trực tiếp đổi mới chính trị.
Hệ thống chính trị ở Việt Nam và hệ thống chính trị ở một số quốc gia
có một đảng nổi trội cầm quyền có một số điểm tương đồng. Về mặt hình
thức, các quốc gia có hệ thống chính trị một đảng nổi trội đều tồn tại theo cơ
chế đa đảng nhưng có một đảng chính trị nổi trội nắm quyền lãnh đạo, điều
hành và vận hành hệ thống chính trị trong một thời gian dài như Đảng Hành
động Nhân dân (PAP) ở Singapore, Đảng Dân chủ Tự do (LDP) ở Nhật Bản,


3
Đảng dân chủ ở Hàn Quốc. Từ những nước nghèo và kém phát triển, lại là
những nước thuộc địa, các nước này đã có những bước tiến ngoạn mục để
trở thành những con rồng, con hổ ở châu Á.
Đã có nhiều câu hỏi đặt ra đối với sự phát triển của những quốc gia
này. Bằng cách nào đảng nổi trội cầm quyền trong suốt thời gian dài có thể
xây dựng và chèo lái đất nước từ nước nghèo trở thành những nền kinh tế
phát triển nhanh ở châu Á cũng như trên thế giới, bằng cách nào quốc gia

nhỏ đa sắc tộc, đa tơn giáo, đa ngơn ngữ lại có thể giữ được ổn định chính trị
lâu dài, và đặc biệt hơn, bằng cách nào quốc gia với các giá trị châu Á làm

Lu

nền tảng và một đảng duy nhất cầm quyền từ ngày độc lập lại có được mức

ận

độ ổn định chính trị và kinh tế phát triển vượt bậc như vậy.



Ở những quốc gia như Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc..., đảng nổi

n

trội cầm quyền thành công trong quá trình vận hành hệ thống chính trị được

Ch

biết đến như nền hành chính gọn nhẹ, khắc phục được tham nhũng, chế độ

h

ín

đối với cán bộ thuộc bộ máy hành chính nhà nước..., và những kinh nghiệm
trong quá trình vận hành hệ thống chính trị ở các quốc gia có một đảng nổi


tr

Nam hiện nay.

ọc
ịh

trội có giá trị tham khảo đối với q trình đổi mới hệ thống chính trị Việt
Tình hình quốc tế và trong nước tạo ra cả thời cơ, thuận lợi và thách
thức, khó khăn tác động đan xen đến sự phát triển đất nước, đến quá trình
đổi mới hệ thống chính trị, đặc biệt là cơng tác xây dựng Đảng và phương
thức lãnh đạo của Đảng. Tình hình đó địi hỏi Đảng ta phải đổi mới mạnh
mẽ tổ chức, phương thức lãnh đạo để nắm bắt thời cơ, vượt qua khó khăn,
thách thức, đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, đưa đất nước
phát triển nhanh và bền vững
Theo đó, việc nghiên cứu về hệ thống chính trị ở một số quốc gia có
một đảng nổi trội, nghiên cứu vai trò của đảng nổi trội cầm quyền quan


4
trọng như thế nào trong quá trình vận hành của cả hệ thống chính trị một
quốc gia; từ đó có thể gợi mở một số giá trị mang tính tham khảo cho hệ
thống chính trị Việt Nam. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Hệ thống chính
trị một đảng nổi trội - Giá trị tham khảo cho Việt Nam” làm đề luận án của
mình dưới cách tiếp cận tài nghiên cứu của bộ mơn Chính trị học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận hệ thống chính trị, làm rõ những vấn đề
mang tính đặc trưng, đặc thù của hệ thống chính trị một đảng nổi trội; và qua


Lu

việc khảo sát, đánh giá một số trường hợp điển hình nổi bật của hệ thống

ận

chính trị một đảng nổi trội để đưa ra một số giá trị tham khảo đối với việc



đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay.

n

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Ch

Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận án là:
hệ thống chính trị một đảng nổi trội.

h

ín

- Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận và đặc trưng của

tr

ọc

ịh

- Thứ hai, khảo sát, đánh giá hiệu quả vận hành của hệ thống chính trị
một đảng nổi trội qua mơ hình một số quốc gia châu Á điển hình như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapore.

- Thứ ba, gợi mở một số giá trị tham khảo từ các trường hợp khảo cứu
cho việc đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống chính trị một đảng nổi
trội, giá trị tham khảo cho Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: các quốc gia Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc.


5
- Về thời gian: trong giai đoạn một đảng nổi trội cầm quyền ở các mơ
hình nghiên cứu, cụ thể như: Đảng Hành động Nhân dân của Singapore,
Đảng Dân chủ Tự do của Nhật Bản và Đảng dân chủ ở Hàn Quốc.
- Về nội dung: “Giá trị” mà luận án nghiên cứu mơ hình hệ thống
chính trị một đảng nổi trội ở một số quốc gia châu Á điển hình như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapore là giá trị ứng dụng cho việc đổi mới hệ thống
chính trị Việt Nam hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa

Lu

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt


ận

Nam về hệ thống chính trị. Đặc biệt, luận án bám sát đến những quan điểm



biện chứng, khách quan, toàn diện, lịch sử - cụ thể, quan điểm của các học

n

giả tư sản về hệ thống chính trị nói chung và hệ thống chính trị một đảng nổi

Ch

trội nói riêng để triển khai các ý tưởng nghiên cứu.

h

ín

Các phương pháp cụ thể được sử dụng, bao gồm:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng để phân tích bản

tr

ọc
ịh

chất, nội hàm của các khái niệm hệ thống chinh trị, hệ thống chính trị một

đảng nổi trội; làm rõ các đặc trưng cụ thể của hệ thống chính trị một đảng
nổi trội.

- Phương pháp logic-lịch sử được sử dụng để làm rõ q trình hình
thành, phát triển của hệ thống chính trị một đảng nổi trội ở một số quốc
gia, từ đó rút ra những đánh giá chung về sự tồn tại, phát triển của các quốc
gia này.
- Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm làm rõ sự khác biệt giữa
hệ thống chính trị một đảng nổi trội, hệ thống chính trị một đảng, hệ thống
chính trị lưỡng đảng, làm rõ những giá trị tiêu biểu của hệ thống chính trị
một đảng nổi trội.


6
- Phương pháp phân tích tài liệu sẽ giúp cho quá trình tổng thuật tài
liệu, khai thác những dữ liệu đã có trong các cơng trình nghiên cứu đi trước
cũng như qua báo cáo của các tổ chức, các cơ quan có thẩm quyền để phục
vụ cho việc nghiên cứu của luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Khái quát những đặc trưng, những nét nổi bật của hệ thống chính trị
một đảng nổi trội các nước mang tính điển hình ở châu Á.
- Những giá trị tham khảo từ quá trình vận hành hệ thống chính trị
một đảng nổi trội được luận án tổng kết sẽ có ý nghĩa tham khảo cho q

Lu

trình đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay.

ận


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

n



- Luận án có ý nghĩa khoa học thể hiện ở khía cạnh:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số lý thuyết, cách tiếp cận và quan điểm

Ch

trên thế giới liên quan tới hệ thống chính trị, đảng chính trị, đảng cầm

ín

h

quyền; đặc trưng của hệ thống chính trị một đảng nổi trội.

ọc
ịh

tr

Thứ hai, làm rõ sự cần thiết của nghiên cứu thực chứng, nghiên cứu so
sánh trường hợp trong nghiên cứu hệ thống chính trị nói chung và hệ thống
chính trị một đảng nổi trội, phân tích điểm nổi bật về của hệ thống chính trị
một đảng nổi trội qua mơ hình một số nước châu Á điển hình như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore.
Thứ ba, đưa ra những giá trị tham khảo, bổ sung về mặt nhận thức trong

các nghiên cứu về đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn của luận án thể hiện ở hai góc độ sau:
Thứ nhất, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu và giảng dạy chun ngành Chính trị học, các bộ mơn khoa học
xã hội và nhân văn có liên quan.


7
Thứ hai, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp những luận
chứng, luận cứ khoa học giúp cho chủ thể cầm quyền ở nước ta trong thực
tiễn đổi mới chính trị hiện nay, trên cơ sở tham khảo những kinh nghiệm về
thành công và hạn chế của hệ thống chính trị một đảng nổi trội qua mơ hình
một số nước châu Á điển hình.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
gồm 4 chương, 10 tiết.

ận

Lu
n


h

ín

Ch
ọc
ịh


tr


8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
NĨI CHUNG

1.1.1. Những cơng trình cứu về hệ thống chính trị
Nghiên cứu về mơ hình tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị
trên thế giới có các cơng trình tiêu biểu sau: Hồ Văn Thơng (1998), Hệ thống
chính trị ở các nước tư bản phát triển hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội; Dương Xuân Ngọc, Lưu Văn An (2003) (chủ biên), Thể chế chính trị thế

Lu

giới đương đại, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Viện Khoa học Pháp lý

ận

(2005), Thiết chế chính trị và bộ máy nhà nước một số nước trên thế giới,
Người dịch: Phạm Văn Lợi, Hoàng Thị Ngân, Nxb. Tư pháp, Hà Nội; Tô Huy



Rứa (2008) (chủ biên), Mơ hình tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị

n


Ch

một số nước trên thế giới, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Lưu Ngọc Trịnh
(2012) (chủ biên), Kinh tế và chính trị thế giới đến năm 2020, Nxb. Khoa học

h

ín

Xã hội, Hà Nội, v.v...

ọc
ịh

tr

Cơng trình của tác giả Tơ Huy Rứa (2008) (chủ biên), Mơ hình tổ chức
và hoạt động của hệ thống chính trị một số nước trên thế giới, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội đã nghiên cứu, khảo sát và phân tích những hệ thống chính
trị cơ bản có tính chất đại diện, điển hình ở một số nước trên thế giới bị ảnh
hưởng bởi các tư tưởng dân chủ tự do và một số nước chịu ảnh hưởng bởi các
yếu tố tư tưởng xã hội chủ nghĩa; những tác động của tư tưởng chính trị, điều
kiện lịch sử, truyền thống văn hóa, tính chất dân chủ, tiến bộ của các hệ thống
này. Trên cơ sở đó, cơng trình cũng đưa ra các đề xuất về việc tham khảo kinh
nghiệm tổ chức, hoạt động của hệ thống chính trị các nước đó trong q trình
nghiên cứu tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam.
Từ tác động của bối cảnh quốc tế mới, các xu hướng chính trị hình
thành và phát triển, chi phối ở những mức độ khác nhau đến diễn biến chính



9
trị của các nước, tác giả Lê Minh Quân đã có cơng trình nghiên cứu (2006)
(chủ biên), Về một số xu hướng chính trị chủ yếu trên thế giới hiện nay,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Ở cách tiếp cận này, theo tác giả, có một
số xu hướng chính trị chủ yếu như hịa bình, hợp tác và phát triển; dân chủ
hóa; hình thành trật tự thế giới mới; giải quyết các xung đột dân tộc, sắc tộc,
tôn giáo và khủng bố; tìm kiếm, lựa chọn mơ hình phát triển mới; cải cách,
đổi mới chính trị ở các nước. Những diễn biến của tình hình quốc tế đã có
những tác động tích cực và tiêu cực, làm cho cơng cuộc đổi mới nói chung
và đổi mới hệ thống chính trị nói riêng ở Việt Nam đứng trước những vận

Lu

hội và thách thức mới. Nghiên cứu những xu hướng của hệ thống chính trị

ận

trên thế giới, rút ra những bài học kinh nghiệm, tham khảo và vận dụng các
lý thuyết chính trị hiện đại của thế giới cũng là mục đích mà cơng trình này

n



hướng tới.

Ch

Việc nghiên cứu những yếu tố tác động đến tình hình, cục diện chính trị

trên thế giới, có các cơng trình tiêu biểu: Phạm Thái Việt (2006), Tồn cầu

ín

h

hóa: Những biến đổi lớn trong đời sống chính trị quốc tế và văn hóa, Nxb.

ọc
ịh

tr

Khoa học Xã hội, Hà Nội; Lê Quang Hòa (2008), “Một số thách thức đổi mới
hệ thống chính trị trong q trình tồn cầu hóa”, Tạp chí Giáo dục Lý luận, số
3 năm 2008, tr.31-36; Nguyễn Hoàng Giáp (2012) (chủ biên), Một số vấn đề
chính trị quốc tế trong giai đoạn hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
v.v... Các cơng trình trên đã chỉ ra: những biến chuyển của bối cảnh quốc tế
và khu vực đang đặt ra cho Việt Nam cả thời cơ và thách thức đan xen; cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức và q trình tồn cầu hóa
diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của từng quốc gia. Hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế lớn trên thế giới,
xu hướng trật tự thế giới đa cực ngày càng được khẳng định cả về kinh tế và
chính trị; nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại và nảy sinh nhiều vấn đề như xung
đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố, tranh chấp biên


10
giới, tài nguyên v.v..., là những vấn đề phức tạp địi hỏi các quốc gia phải giải
quyết, khơng chỉ riêng Việt Nam.

Trong cuốn sách “Tại sao có quốc gia thất bại”, Acemoglu và
Robinson đã nhắc lại và phân tích một câu hỏi đơn giản nhưng quan trọng, vì
sao một số quốc gia trở nên giàu có và các quốc gia khác vẫn nghèo? Câu trả
lời của họ cũng đơn giản - bởi vì sự khác nhau của các chính thể và các thể
chế chính trị. Daron Acemoglu và James Robinson đã đưa ra câu trả lời và
chứng minh dứt khoát rằng chính những thể chế kinh tế và chính trị do con
người tạo ra là nguyên nhân của sự thành công hay không thành công về kinh

Lu

tế. Về cơ bản, thể chế chính trị sẽ quyết định thể chế kinh tế, và thế chế kinh

ận

tế quyết định con đường mà đất nước đó sẽ đi - giàu hơn hay nghèo đi. Tóm
lại, Daron và Robinson kết luận một quốc gia khơng thể giàu mạnh lên được



là vì thể chế chính trị của nó có tính bịn rút tài ngun, tập trung quyền lực

n

Ch

vào một số ít người, thay vì phân tán quyền lực đó cho đại đa số người dân.
Daron Acemoglu và James Robinson chứng minh một cách dứt khoát rằng

ín


h

chính những thể chế kinh tế và chính trị do con người tạo ra là nguyên nhân

ọc
ịh

tr

căn bản của sự thành công (hay không thành công) về kinh tế.
1.1.2. Những cơng trình cứu về đảng chính trị

Nghiên cứu về đảng chính trị - bộ phận cấu thành của một hệ thống
chính trị nói chung - cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu và bài viết tiêu biểu:
Các tác phẩm đề cập đến các đảng phái chính trị như: Các hệ thống
chính trị Đơng Âu và Các hệ thống chính trị Tây Âu (W. Ismayr chủ biên,
2002-2003); Các chính Đảng Châu Âu trong hợp tác và hội nhập (chủ biên
K.M. Johanson/ P. Zervaki, ed., 2002), hai tác phẩm này có đề cập đến các
đảng chính trị ở Anh, Pháp song mới dừng lại ở việc so sánh một số điểm
giữa các đảng chính trị ở hai nước Anh, Pháp này.
Tác phẩm Political parties and political development (chủ biên Joseph
LaPalombara, Myron Weiner, 1966) đề cập đến vấn đề lý thuyết đảng chính


11
trị, sự tồn tại và phát triển. Tác phẩm Nền chính trị Anh trong kỷ nguyên của
những người theo chủ nghĩa tập thể, chủ biên Samuel Beer (1966) chủ yếu
bàn về sự thay đổi cấu trúc và tư tưởng trong các đảng phái chính trị ở Anh.
Tác phẩm Phân tích hệ thống đời sống chính trị, chủ biên David Easton
(1965) bàn về sự đóng góp của các đảng chính trị vào đời sống xã hội Mỹ.

Tác phẩm Sự biến đổi chính trị Anh, chủ biên David Buttler và Donald Stokes
(1969), tác phẩm Các đảng phái chính chủ biên Maurice Duverger (1969),
các tác giả bàn về lý thuyết hệ thống đảng chính trị, văn hóa chính trị và lý
thuyết bầu cử.

Lu

Như vậy, qua một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài,

ận

ta thấy, họ chủ yếu tập trung vào phân tích các điều kiện của tính chính đáng
của đảng chính trị, như, nguồn gốc hình thành thơng qua bầu cử, các quyết



định hợp pháp, phát triển được kinh tế, xã hội, đồng thời lợi ích của đa số phải

n

Ch

được đảm bảo... Các kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở dữ liệu để tham khảo
trong quá trình triển khai làm rõ các nội dung của luận án.

ín

h

Nghiên cứu về đảng chính trị nói chung được các học giả tại Viện


ọc
ịh

tr

Nghiên cứu châu Âu và Viện Kinh tế - Chính trị thế giới Viện Hàn Lâm
khoa học xã hội Việt Nam) có những bài viết đã đăng trên tạp chí chun
ngành. Tác giả Lưu Văn Quảng có một số cơng trình gồm sách: Hệ thống
bầu cử ở Anh, Mỹ và Pháp - Lý thuyết và hiện thực (Nxb. Chính trị Quốc
gia, 2008), bài viết Một số vấn đề về hệ thống bầu cử ở Anh hiện nay (Tạp
chí Nghiên cứu châu Âu số 5/2006), Cơ chế thực hiện dân chủ nội bộ của
các đảng cầm quyền ở Vương quốc Anh (Tạp chí Lý luận chính trị, số
2/2014); và Cơ chế thực hiện dân chủ trong các đảng chính trị ở Mỹ (Qua
nghiên cứu trường hợp đảng Dân chủ và đảng Cộng hịa) (Tạp chí Nghiên
cứu châu Mỹ ngày nay, số 1/2014)…, đã nghiên cứu vấn đề đảng chính trị ở
các nước Anh, Pháp và Mỹ tập trung vào một số vấn đề như bầu cử, dân chủ
nội bộ, hoạch định chính sách v.v..


12
Bài viết “Phương thức lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với nhà nước
tại một số nước tư bản chủ nghĩa” [27] của Ngô Huy Đức. Trong bài viết này,
mục đích của tác giả nhằm xem xét một vấn đề chính: Các đảng chính trị cầm
quyền lãnh đạo nhà nước như thế nào trong nhà nước pháp quyền phương
Tây. Tác giả giải quyết ba khái niệm mang tính cơng cụ và cũng là ba vấn đề
chính: “nhà nước pháp quyền”, “đảng cầm quyền”, và “sự lãnh đạo”. Đặc
biệt, tác giả cho rằng, trong khoa học chính trị, ngồi khía cạnh hiệu lực, hợp
hiến của quyền lực, cịn có một khía cạnh được gọi là “tính chính đáng” của
quyền lực và của sự lãnh đạo nói chung. Quyền lực của một người (hay tổ


Lu

chức) nếu được coi là chính đáng, thì sự lãnh đạo sẽ rất thuận lợi, sự cần thiết

ận

của bộ máy kiểm tra, giám sát và cưỡng chế được giảm đến tối thiểu, và hơn
thế nữa, sự tự nguyện sẽ nâng cao hiệu quả và hiệu lực của sự lãnh đạo.



Cuốn sách Một số đảng chính trị trên thế giới (chủ biên Ngơ Đức Tính,

n

Ch

Nxb. Chính trị Quốc gia, 2004); Thể chế đảng cầm quyền - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn (Chủ biên Đặng Đình Tân, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,

ín

h

2006); Đảng chính trị phương Tây và Cộng hòa liên bang Đức (chủ biên

ọc
ịh


tr

Lương Văn Kế, 2009); Một số vấn đề về các đảng chính trị trên thế giới (chủ
biên Tạ Ngọc Tấn, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2012) giới thiệu các đảng
chính trị tiêu biểu trên thế giới trong đó có đảng chính trị lớn như Anh, Pháp,
Hoa Kỳ... Nội dung các sách giới thiệu sự hình thành và phát triển của các
đảng chính trị, kinh nghiệm lãnh đạo, kinh nghiệm tranh quyền và cầm quyền,
kinh nghiệm xây dựng và phát triển của các đảng chính trị, kinh nghiệm điều
chỉnh chiến lược, sách lược của các đảng chính trị hiện nay.
Bài báo “Vai trị các đảng chính trị nói chung, đảng cầm quyền nói
riêng đối với nhà nước trong chủ nghĩa tư bản hiện đại (Qua khảo sát một số
mơ hình tiêu biểu)” của Nguyễn Xuân Tế, Đặng Đình Thành [77] đã phân
tích vị trí, vai trị của đảng chính trị nói chung, đảng cầm quyền nói riêng
trong hệ thống chính trị tư bản. Đặc biệt, các tác giả đi sâu phân tích vai trị


13
của đảng cầm quyền đối với nhà nước, trong đó một phần hết sức quan trọng
là đã đề cập đến các điều kiện để một đảng chính trị có thể trở thành đảng
cầm quyền ở các nước tư bản, đó là: có tổ chức, hệ tư tưởng đủ mạnh và
tuyên truyền, giáo dục hệ tư tưởng, đường lối của đảng mình cho thành viên
và cơng chúng để có khả năng thu hút lực lượng về mình và nhận được sự
ủng hộ cũng như bảo vệ của các lực lượng xã hội; bảo đảm số ứng cử viên là
thành viên của đảng thắng cử tham gia vào cơ quan nhà nước và có khả năng
thực hiện lợi ích của đảng; tuyển chọn và bố trí nhân sự vào bộ máy cơ quan
quyền lực nhà nước. Đảng nắm chính quyền thơng qua đội ngũ đảng viên là

Lu

công chức trong các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp; xây dựng chủ


ận

trương, cương lĩnh, chính sách của đảng đúng đắn, phù hợp, phản ảnh và
thỏa mãn nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân và cam kết thực hiện nếu



thắng cử và lập được chính phủ. Các tác giả đã đề cập đến vấn đề mang tính

n

Ch

điều kiện để một đảng chính trị có được tính chính đáng trong cầm quyền
một cách hợp pháp, nhờ có những giá trị mới được thể hiện qua cương lĩnh

ín

h

tranh cử, có tổ chức đủ mạnh và thông qua con đường bầu cử hợp pháp,

ọc
ịh

tr

công bằng và dân chủ.


1.1.3. Những cơng trình cứu hệ thống chính trị một đảng nổi trội
Nghiên cứu về cơ chế một đảng cầm quyền (một đảng lãnh đạo), trong
thực tế, có thể chia thành 3 nhóm như sau: Thứ nhất, chỉ duy nhất một đảng
lãnh đạo (trường hợp của Việt Nam, Lào, Cuba); thứ hai, nhiều đảng nhưng
duy nhất một đảng cầm quyền theo hiến định (Trung Quốc, Xiri, Irắc,...); thứ
ba, nhiều đảng nhưng chỉ một đảng nổi trội cầm quyền khơng hiến định
(Singapore, Malaysia, Indonexia,...).
Nghiên cứu về hệ thống chính trị của quốc gia nhiều đảng nhưng duy
nhất một đảng cầm quyền theo hiến định. Những nội dung chủ yếu của hệ
thống chính trị như cơ cấu, tổ chức, cách thức hoạt động, quá trình cải cách đã
được các nhà nghiên cứu làm sáng tỏ. Đó là các cơng trình nghiên cứu về


14
Trung Quốc, Xiri, Irắc, tiêu biểu như sau: Tinh Tinh (2002) (chủ biên), Cải
cách chính phủ - Cơn lốc chính trị cuối thế kỷ XX, Nxb.Công an Nhân dân;
Đỗ Tiến Sâm (2003) (chủ biên), Cải cách thể chế chính trị ở Trung Quốc
(1978-2003), Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội; Dỗn Trung Khanh (2012), Chế
độ chính trị Trung Quốc, Người dịch: Nguyễn Mạnh Sơn, Nxb. Thành phố
Hồ Chí Minh; Đỗ Tiến Sâm (2013) (Chủ biên), Chính trị Trung Quốc trong
quá trình trỗi dậy và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam, Nxb. Từ điển Bách
Khoa, Hà Nội, v.v.
Nghiên cứu về hệ thống chính trị của quốc gia đa đảng nhưng duy nhất

Lu

một đảng cầm quyền không hiến định như Singapore, Malaysia, Indonexia.

ận


Nổi bật là đề tài KX. 10-10 “Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống
chính trị ở một số nước trên thế giới” do Tô Huy Rứa làm Chủ nhiệm đề tài



đã nghiên cứu sâu các mơ hình hệ thống chính trị trên thế giới, đặc biệt là các

n

Ch

nước ở khu vực châu Á, Đông Nam Á và kinh nghiệm cải cách hệ thống
chính trị đã tạo ra “sự thần kỳ kinh tế” và “sự thần kỳ chính trị” ở các nước

ín

h

này. Bên cạnh đó, cịn có đề tài khoa học cấp cơ sở của Viện Chính trị học -

ọc
ịh

tr

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh “Các nền dân chủ ở phương Đơng
dưới góc nhìn chính trị học so sánh” do TS. Ngơ Huy Đức làm Chủ nhiệm.
Đề tài đã chỉ ra những nguyên nhân biến các quốc gia và vùng lãnh thổ
phương Đông như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore từ những nước
có sự chun chế về chính trị, nghèo nàn, lạc hậu về kinh tế trở thành những

nền dân chủ có tính tiêu biểu trong khu vực, thậm chí nó khắc phục được
những hạn chế trong mơ hình dân chủ phương Tây mà vẫn bảo tồn được các
giá trị dân tộc của các quốc gia phương Đơng.
Một cơng trình khoa học nghiên cứu về hệ thống chính trị một đảng
nổi trội có giá trị cao để tham khảo, đó là sách của Hồ Sĩ Quí (2014), Một số
vấn đề về dân chủ, độc tài và phát triển, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội.
Cuốn sách là một kho tư liệu về các chế độ dân chủ và độc tài trên thế giới


15
cùng với những vấn đề của chúng về phương diện phát triển. Chẳng hạn như
Singapore vào những năm 60 của thế kỷ XX loay hoay tìm đường phát triển,
sau hai thập niên đã vượt qua ngưỡng bị coi là nước nghèo và tiếp tục phát
triển trở thành NIC, một trong 4 con hổ châu Á - điều kỳ diệu của thế kỷ
XX. Hay hai mơ hình xã hội thành cơng nhất của thế kỷ XX là Hàn Quốc và
Đài Loan cũng là những tấm gương chưa từng có trong tiền lệ lịch sử, phát
triển và hố rồng nhờ chính quyền đã nhận ra các giá trị của dân chủ và có ý
thức cải biến xã hội.
Báo cáo được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu

Lu

quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) - Viện Kinh tế Việt Nam (VIE) - Viện

ận

nghiên cứu kinh tế và chính sách (VEPR) - Phịng Thương mại và Cơng
nghiệp Việt Nam (VCCI) được dịch sang tiếng Việt bởi Đinh Tuấn Minh




(Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Cơng nghệ) và Phạm Thế Anh

n

Ch

(Khoa Kinh tế học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội), Từ nhà nước
điều hành sang nhà nước kiến tạo phát triển. Nội dung cơng trình đã dựa trên

ín

h

khung phân tích thể chế và đổi mới thể chế đề xuất bởi Fukuyama (2011 và

ọc
ịh

tr

2014) và North (1990) và khung lý thuyết xây dựng thể chế nhà nước một
đảng thống lĩnh (nổi trội) hiệu quả (đúc rút từ các trường hợp điển hình, đặc
biệt là các nước và vùng lãnh thổ như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore) cùng với lý thuyết về nhà nước một đảng thống lĩnh của một số
học giả như Trantidis (2012), Bogaards (2004), Carothers (2002). Đây là hai
khung lý thuyết chính nhằm phân tích các hệ thống chính trị một đảng thống
lĩnh, xây dựng hệ thống tiêu chí cho bộ máy nhà nước có một đảng thống lĩnh
kiến tạo phát triển, từ đó đánh giá và đưa ra những đề xuất cải cách thể chế
chính trị cho Việt Nam.

Nghiên cứu về hệ thống chính trị một đảng nổi trội tại vùng lãnh thổ
Đài Loan có các cơng trình nghiên cứu của hai nhà khoa học nổi tiếng là Điền
Hồng Mậu là học giả và là chính khách trong những năm chuyển đổi. Ơng



×