HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ HOA
Lu
VẬN ĐỘNG CHÍNH SÁCH CƠNG Ở ANH, PHÁP, MỸ
ận
VÀ NHỮNG GỢI MỞ ĐỐI VỚI VIỆT NAM
n
vă
h
ín
Ch
ọc
ịh
tr
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
Hà Nội năm 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ HOA
VẬN ĐỘNG CHÍNH SÁCH CƠNG Ở ANH, PHÁP, MỸ
VÀ NHỮNG GỢI MỞ ĐỐI VỚI VIỆT NAM
ận
Lu
vă
n
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
ín
Ch
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
MÃ SỐ: 62 31 02 01
h
ọc
ịh
tr
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS. LƯU VĂN AN
2.PGS,TS. TRỊNH THỊ XUYẾN
Hà Nội năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Phạm Thị Hoa
ận
Lu
n
vă
h
ín
Ch
ọc
ịh
tr
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .........................8
1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về vận động hành lang, vận động chính sách cơng
ở Anh, Pháp, Mỹ...................................................................................................8
1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về vận động hành lang, vận động chính sách cơng
ở Việt Nam .........................................................................................................24
1.3. Đánh giá những cơng trình nghiên cứu ..............................................................28
Chương 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẬN ĐỘNG CHÍNH SÁCH CƠNG ..............33
2.1. Khái niệm và cơ sở vận đơng chính sách cơng ..................................................33
2.2. Mục đích và sự cần thiết vận động chính sách công ..........................................42
ận
Lu
2.3. Chủ thể, đối tượng và phương thức vận động chính sách cơng .........................47
2.4. Quy trình vận động chính sách cơng ..................................................................54
Chương 3. VẬN ĐỘNG CHÍNH SÁCH CƠNG Ở ANH, PHÁP, MỸ ...................60
n
vă
3.1. Pháp luật về vận động chính sách ở Anh, Pháp, Mỹ..........................................60
3.2. Chủ thể và đối tượng của vận động chính sách cơng ở Anh, Pháp, Mỹ ............73
3.3. Quy mơ, tài chính cho vận động chính sách cơng .............................................86
3.4. Phương thức, phương tiện vận động chính sách cơng .......................................95
3.5. Một số nhận xét về vận động chính sách ở Anh, Pháp, Mỹ.............................102
Chương 4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ GỢI MỞ VỚI VIỆT NAM....................................117
4.1. Quan niệm về vận động chính sách cơng ở Việt Nam hiện nay ......................117
4.2. Biểu hiện vận động chính sách cơng ở Việt Nam ............................................120
4.3. Điều kiện, thách thức và xu hướng phát triển vận động chính sách ở Việt Nam
thời gian tới .......................................................................................................133
4.4. Một số kiến nghị đối với Nhà nước nhằm ứng xử hợp lý với vận động chính
sách cơng ở Việt Nam hiện nay ........................................................................141
KẾT LUẬN .............................................................................................................150
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................152
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................153
h
ín
Ch
ọc
ịh
tr
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
EU
Liên minh Châu Âu
NGOs
Các tổ chức phi chính phủ
PNTR
Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn
VASEP
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
VCCI
Phòng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
VĐCS
Vận động chính sách
Lu
VĐHL
Đơ la Mỹ
Tổ chức thương mại thế giới
n
WTO
Tổ chức phi Chính phủ Việt Nam
vă
USD
ận
VNGO
Vận động hành lang
h
ín
Ch
ọc
ịh
tr
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hầu hết nhà nước đều có nhiệm vụ chung là nghiên cứu, đánh giá tình
hình thực tế, so sánh và đối chiếu với các luật, điều khoản Hiến pháp hiện hành,
đưa ra những lập luận chính xác để quyết định hướng giải quyết cho những vấn
đề cấp bách, quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới an ninh cũng như sự phát triển
của một quốc gia. Vì tính chất quan trọng của chúng, pháp luật thường đặt ra
những yêu cầu khắt khe, có thể trở thành rào cản khiến cho công dân của các
quốc gia gặp khó khăn trong việc nêu quan điểm, suy nghĩ của mình với các cơ
quan, quan chức nhà nước để đóng góp vào q trình xây dựng những quy định,
Lu
quyết định hợp lý, hiệu quả, bảo đảm tính dân chủ của xã hội. Nhằm giảm thiểu
ận
sự xuất hiện rào cản đó giữa các cơ quan nhà nước và cơng dân của quốc gia, cơ
vă
chế vận động chính sách (VĐCS) cơng được hình thành và phát triển. Lịch sử
n
VĐCS công đã bắt đầu tư rất lâu và được coi là một phần tất yếu của hoạt động
Ch
chính trị trên thế giới tuy nhiên chỉ đến những năm cuối thế kỷ XIX, yếu tố này
ín
mới được người dân biết đến một cách rộng rãi. Cho đến nay, VĐCS công đã trở
h
nên phổ biến ở nhiều quốc gia và ngày càng chứng minh được sự cần thiết khách
tr
quan của nó trong đời sống chính trị nói chung, đặc biệt là trong quy trình chính
ọc
ịh
sách của các nước. Có thể hiểu một cách khái quát, VĐCS là hoạt động được tiến
hành bởi một cá nhân hay tổ chức nhằm thuyết phục các cơ quan xây dựng và
quyết định chính sách về sự cần thiết ban hành hay sửa đổi một chính sách nào
đó vì lợi ích của bản thân họ hoặc vì cộng đồng, xã hội.
Trong nền chính trị quốc tế đương đại, tồn tại nhiều loại hình thể chế chính
trị, nhiều mơ hình tổ chức quyền lực, nhiều mơ hình quy trình chính sách khác
nhau và vì vậy, sự tác động của VĐCS vào quy trình chính sách ở các nước khác
nhau cũng khơng hồn tồn giống nhau. Nhưng có điểm chung là ở những quốc
gia có sự tham gia của VĐCS vào quy trình chính sách cơng và có khung pháp lý
cho hoạt động này thì về cơ bản, hoạt động hoạch định chính sách cơng diễn ra
cơng khai hơn, các thơng tin liên quan đến chính sách cơng được mở hơn và chất
3
lượng các chính sách cơng cao hơn bởi lẽ các quyết định chính sách thường đúng
đắn hơn trên cơ sở những thông tin đa chiều và đã được tiếp cận, phân tích trên
nhiều bình diện. Điều này đặc biệt thấy rõ ở các nước tư bản phát triển, và ở tất cả
các mơ hình thể chế chính trị. Vậy, liệu có mối liên hệ giữa các mơ hình thể chế
chính trị khác nhau ấy với sự tác động của VĐCS cơng đến đời sống chính sách
cơng ở các quốc gia này?
Trên thế giới hiện nay tồn tại nhiều mơ hình thế chế chính trị nhưng tựu
chung lại, về mặt hình thức hay tên gọi, có thể khái quát thành hai loại là thể chế
quân chủ và thể chế cộng hòa. Cịn dưới góc độ bản chất của chế độ, và xét riêng
ở những nước tư bản phát triển, có thể tiếp cận thể chế chính trị theo ba mơ hình:
Lu
mơ hình nghị viện, mơ hình tổng thống và mơ hình hỗn hợp. Tiêu biểu cho các
ận
mơ hình ấy là các quốc gia Anh, Mỹ, Pháp. Đây cũng là những quốc gia mà hoạt
vă
động VĐCS cơng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quy trình chính sách cơng, tạo
n
thành một hoạt động, một phương tiệnquan trọng trong quy trình chính sách ở
Ch
các nước này. Đây cũng chính là một trong những lí do tác giả lựa chọn nghiên
ín
cứu VĐCS cơng ở cả ba quốc gia này.
h
Vận động chính sách cơng đã được áp dụng và luật hóa ở nhiều quốc gia
tr
trên thế giới từ lâu nhưng vẫn còn là một vấn đề mới ở Việt Nam. Trong xu thế
ọc
ịh
phát triển, hội nhập ngày càng sâu rộng vào đời sống quốc tế, dù muốn hay
khơng, dù tích cực hay bị động thì chúng ta cũng luôn là một thành viên, một chủ
thể trong đời sống chính trị quốc tế. Do đó, việc phải nghiên cứu để tìm ra những
hướng gợi mở cho Việt Nam, tìm ra những bài học từ VĐCS cơng trong quy
trình chính sách cơng ở các nước phát triển là một điều hết sức cần thiết. Hơn thế
nữa, mặc dù cơ bản các chính sách cơng ở Việt Nam hiện nay đã bám sát và giải
quyết được những vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội nhưng phải thừa nhận vẫn
cịn nhiều hạn chế, bất cập trong quy trình chính sách cơng cũng như chất lượng
hoạch định chính sách cơng ở nước ta. Điều đó càng cho thấy tính tất yếu của
việc nghiên cứu để làm rõ vai trò của VĐCS công ở một số nước tư bản phát
triển để từ đó tìm ra những giá trị có thể tham khảo cho Việt Nam.
4
Vậy thì, thực tiễn VĐCS cơng ở Anh, Pháp, Mỹ có những điểm tương
đồng khác biệt gì? Tính chất thể chế chính trị và các yếu tố về kinh tế, văn hóa,
xã hội cũng như những quy định pháp lý có tác động như thế nào đến thực tiễn
chính sách của mỗi nước? VĐCS cơng có thực sự là nhu cầu tất yếu khách quan
của các chủ thể trong đời sống xã hội, và nếu như vậy thì nhà nước nên nhìn nhận
và ứng xử thế nào với VĐCS để vừa phát huy được những tác động tích cực của
VĐCS, vừa kiểm soát và kiềm chế được những ảnh hưởng tiêu cực của nó mà vẫn
khơi dậy được động lực phát triển của các chủ thể trong đời sống xã hội?Với
những đặc thù về thể chế chính trị và quy trình chính sách, Việt Nam có thể học
hỏi được kinh nghiệm của Anh, Pháp, Mỹ trong việc nhận thức và ứng xử với
Lu
VĐCS cơng khơng và nếu có thì kinh nghiệm ấy là gì? Đó là những vấn đề đặt ra
ận
và sẽ được nghiên cứu trong luận án này.
vă
Vấn đề được đặt ra cấp thiết như thế, nhưng cho đến nay, chưa nhiều cơng
n
trình khai thác trực tiếp hướng nghiên cứu này. Chính vì vậy, tác giả xác định đây
Ch
cịn là một mảnh đất trống cần khai phá trong nghiên cứu khoa học. Và điều đó
ín
cũng thơi thúc tác giả lựa chọn đề tài “Vận động chính sách cơng ở Anh, Pháp,
h
Mỹ và những gợi mở đối với Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận án chính trị
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
ọc
ịh
tr
học của mình.
Đề tài tập trung hệ thống và làm rõ những vấn đề cơ bản về VĐCS công
như khái niệm VĐCS cơng, mục đích và sự cần thiết VĐCS cơng, chủ thể, đối
tượng và phương thức VĐCS công, khảo sát thực trạng hoạt động này ở ba nước
Anh, Pháp, Mỹ; từ đó đưa ra những đánh giá khái quát về hoạt động VĐCS công
ở ba quốc gia nêu trên; đồng thời đưa ra một số gợi mở cho VĐCS công ở Việt
Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục tiêu trên, đề tài tập trung thực hiện những nhiệm vụ cơ bản
như sau:
5
- Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về VĐCS cơng, trong đó hệ thốngvà
phân tích khái niệm chính sách cơng, xác định mục đích, sự cần thiết của VĐCS,
chủ thể, đối tượng, phương thức, phương tiện vận động, khái quát những bước cơ
bản trong quá trình VĐCS.
- Khảo cứuthực trạng VĐCS công ở Anh, Mỹ, Pháp hiện nay trêncác khía
cạnh pháp luật về VĐCS, chủ thể và đối tượng, quy mơ hoạt động và tài chính
cho vận động, phương tiện và phương thức vận động của từng nước vàđưa ra
những nhận xét về thực tiễn hoạt động này ở từng quốc gia.
- Từ thực tiễn VĐCS của ba nước Anh, Pháp, Mỹ, luận án làm rõ quan
niệm và những biểu hiện của VĐCS ở Việt Nam, đưa ra những gợi mở cho chính
Lu
phủ Việt Nam trong đó chủ yếu tập trung vào những khuyến nghị để Nhà nước
ận
ứng xử phù hợp và hiệu quả hơn với VĐCS.
vă
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
n
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Ch
Nghiên cứu trực tiếp hoạt động VĐCS công ở Anh, Pháp, Mỹ; những biểu
ín
hiện của VĐCS ở Việt Nam và gợi mở đối với Việt Nam từ nghiên cứu trường
ọc
ịh
tr
3.2. Phạm vi nghiên cứu
h
hợp Anh, Pháp, Mỹ.
- Luận án chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động VĐCS ở Anh, Mỹ, Pháp là
ba quốc gia đại diện cho ba mơ hình thể chế chính trị điển hình. Đồng thời, luận
án cũng nghiên cứu quan niệm và biểu hiện của VĐCS ở Việt Nam hiện nay để
trên cơ sở những nhận xét rút ra từ VĐCS ở Anh, Mỹ, Pháp tìm ra những gợi mở
cho Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về quyền lực chính trị của nhân
dân lao động, về quyền lực nhà nước, thực thi và kiểm soát quyền lực nhà nước;
6
- Một số lý thuyết chính trị học và chính sách công nhưlý thuyết về VĐCS
công, lý thuyết lựa chọn cơng cộng, lý thuyết nhóm, lý thuyết hành vi…
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Đề tài sử dụng phương pháp luận Mác- Lênin, cụ thể
là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để có những nhìn nhận
khách quan, tồn diện về các biểu hiện của VĐCS ở các nước cũng như ở Việt
Nam.
- Phương pháp riêng: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng
tổng hợp các phương pháp như logic - lịch sử, phân tích - tổng hợp, so sánh,
nghiên cứu tài liệu trong đó phương pháp logic – lịch sử và phân tích – tổng hợp
Lu
kết hợp với nghiên cứu các tài liệu để tiếp cận lịch sử hình thành và phát triển của
ận
VĐCS ở các nước, thao tác tư duy về những biểu hiện của thực tiễn VĐCS để
vă
trên cơ sở trình bày những biểu hiện cụ thể sẽ khái quát lại để rút ra những nhận
n
định mang tính bản chất về VĐCS ở Anh, Pháp Mỹ và ở Việt Nam. Phương pháp
Ch
so sánh được sử dụng lồng trong các nội dung trình bày về những biểu hiện của
h
ín
VĐCS trong thực tiễn chính trị và chính sách ở mỗi quốc gia, luận giải cụ thể
hơn những tương đồng và khác biệt nếu có giữa các quốc gia này để đưa ra
5. Những đóng góp mới của luận án
ọc
ịh
tr
những đánh giá phù hợp, thuyết phục.
Nghiên cứu về VĐCS công và VĐCS ở từng quốc gia khơng cịn là vấn đề
mới mẻ, nhưng nội dung được đặt ra trong luận án đảm bảo tính mới ở hai điểm
cơ bản:
Thứ nhất là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách cơng phu, chi tiết về
VĐCS công ở Anh, Pháp, Mỹ dựa trên các biểu hiện mang tính hệ thống và logic
bao gồm pháp luật VĐCS, chủ thể và đối tượng, quy mô và tài chính, hình thức,
phương pháp và phương tiện vận động.
Thứ hai, một nghiên cứu so sánh được sử dụng để nghiên cứu cho cả ba
trường hợp Anh, Pháp, Mỹ như trong đề tài này cũng lần đầu tiên được thực hiện.
Trước đó cũng đã có một số cơng trình trên thế giới nghiên cứu theo hướng so
7
sánh nhưng chỉ tập trung vào một khía cạnh của VĐCS như những quy định về
VĐCS hoặc hiệu quả của VĐCS. Một cơng trình đề cập đến những vấn đề khá
căn cốt của VĐCS được khảo cứu qua bộ ba quốc gia Anh, Pháp Mỹ như trong
luận án này là hoàn toàn mới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần luận giải và làm rõ những vấn đề về mặt lý luận có liên
quan đến hoạt động VĐCS ở ba nước Anh, Mỹ, Pháp, bước đầu có những đánh
giá một cách khoa học trên quan điểm mác xít về vấn đề này, đồng thời có những
tham chiếu đối với Việt Nam và làm rõ một số vấn đề có liên quan đến hoạt động
Lu
VĐCS công ở Việt Nam hiện nay.
ận
Luận án được thực hiện sẽ là một đóng góp về mặt lý luận, làm rõ hơn về
vă
hoạt động VĐCS công ở một số nước tư bản phát triển (Anh, Pháp, Mỹ) và kinh
n
nghiệm cho Việt Nam.
ín
Ch
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
h
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch
ọc
ịh
tr
định chính sách của Việt Nam trong thời gian tới để có cái nhìn khách quan và
khoa học hơn đối với vấn đề VĐCS công ở Việt Nam.
Luận án cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy và
nghiên cứu chính trị học.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án có 4 chương 16 tiết.
8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. NHĨM CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VẬN ĐỘNG HÀNH LANG,
VẬN ĐỘNG CHÍNH SÁCH CƠNG Ở ANH, PHÁP, MỸ
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về vấn đề lý luận
Trong nhóm cơng trình này, có những vấn đề sau đây đã được bàn đến ở
những mức độ khác nhau:
Trước hết, quan niệm về chính sách cơng và VĐHL, VĐCS cơng. Nhóm
Lu
này phổ biến với khơng chỉ các cơng trình nghiên cứu mà cịn hệ thống giáo trình
ận
phong phú như: Cuốn “Chính sách cơng của Hoa Kỳ giai đoạn 1935 - 2001” của
tác giả Lê Vinh Danh (2001); Giáo trình “Hoạch định và phân tích chính sách
vă
cơng” (2006) của tác giả Phan Ngọc Tú; Giáo trình “Khoa học chính sách cơng”
n
(2008) của Khoa chính trị học, Học viện Báo chí và tuyên truyền; Tập bài giảng
Ch
“Chính sách cơng” (2010) của Khoa Nhà nước và Pháp luật, Học viện Báo chí và
ín
Tun truyền; Giáo trình “Chính sách cơng” (2013) của Khoa Chính sách cơng,
h
tr
Học viện Chính sách và Phát triển; cuốn sách “Đại cương về chính sách cơng”
ọc
ịh
của các tác giả Nguyễn hữu Hải và Lê Văn Hịa (2013); cuốn “Chính sách cơng Những vấn đề cơ bản” của tác giả Nguyễn Hữu Hải (2016)…Cho đến nay, khoa
học chính sách cơng đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ với những
quan niệm phong phú về chính sách cơng. Dù xuất phát từ những cách tiếp cận
khác nhau thì chính sách cơng nhìn chung vẫn được quan niệm là những quyết
định hành động của các chủ thể quyền lực nhà nước, thể hiện quan điểm, mục
tiêu, ưu tiên của nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề cụ thể trong những
điều kiện cụ thể. Vì vậy, dù chưa phải đã hồn tồn thống nhất nhưng tựu chung
lại, các quan niệm đều chỉ ranhững đặc điểm sau đây của chính sách cơng: 1)
CSC là các chính sách do nhà nước ban hành để thực hiện chức năng của nhà
nước là quản lý, điều hành kinh tế - xã hội theo những mục tiêu đề ra; 2) CSC là
kết quả quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước; 3) CSC là những quyết
9
định hành động, trước hết thể hiện dự định của các nhà hoạch định chính sách
nhằm thay đổi hoặc duy trì một hiện trạng nào đó và sau đó là những hành vi
thực hiện các dự định đó; 4) CSC tập trung giải quyết vấn đề đang đặt ra trong
đời sống xã hội theo những mục tiêu xác định; 5) CSC bao gồm những việc nhà
nước định làm hoặc không định làm, nghĩa là không phải mọi mục tiêu của chính
sách cơng đều dẫn tới hành động, mà nó có thể là yêu cầu chủ thể không được
hành động; 6) CSC tác động đến các đối tượng của chính sách - là những người
chịu sự tác động hay điều tiết của chính sách, bao gồm: đối tượng trực tiếp và đối
tượng gián tiếp; 7) CSC được nhà nước đề ra nhằm phục vụ lợi ích chung của
cộng đồng hoặc của quốc gia, gắn với việc phân phối và sử dụng các nguồn lực
Lu
công của nhà nước [27, tr. 6, 7, 8].
ận
Về VĐHL và VĐCS cơng, dù vẫn cịn là khái niệm khá mới mẻ nhưng
vă
cũng có nhiều cơng trình đưa ra quan niệm về VĐHL, VĐCS công như “Những
n
cơ sở của nền chính trị Mỹ” của Gary Wassrman (bản dịch của thạc sỹ Đoàn Văn
Ch
Thắng), Longman - New York, 1997 đã đưa ra khái niệm VĐHL“Vận động hành
ín
lang là khi các cá nhân hay nhóm lợi ích gây sức ép lên chính phủ để chính phủ
h
hành động theo ý muốn của họ” [13, tr. 220]. Một cách phát biểu khác về VĐHL
ọc
ịh
tr
cũng được đưa ra “VĐHL là hoạt động bao gồm những tiếp xúc cả trực tiếp hay
gián tiếp của các nhóm có tổ chức (hoặc đại diện của họ) đến các quan chức hành
chính, những nhà hoạch định chính sách, những đại biểu dân cử nhằm gây ảnh
hưởng lên q trình hoạch định và thực hiện các chính sách ấy” [94, tr.8] như
trong “Lobbying in Europe” (vận động chính sách ở châu Âu). Riêng trong
“Lobbying in the Dark? The Effects of Policy-Making Transparency on Interest
Group Lobbying Strategies in France and Sweden”(Vận động chính sách cơng
trong “bóng tối”? Những ảnh hưởng của mơi trường hoạch định chính sách minh
bạch lên chiến lược vận động chính sách của các nhóm lợi ích ở Pháp và Thụy
Điển), tác giả xuất phát từ kết luận của một nghiên cứu trước đó rằng VĐHL có
thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và một trong số những hình thức quan
trọng nhất là “VĐHL thông tin” (informational lobbying) được hiểu là việc
“thuyết phục các nhà hoạch định chính sách để có những hành động cụ thể thông
10
qua những điều khoản có tính chiến lược về thơng tin nhằm gây ảnh hưởng đến
các cuộc tranh luận hay thơng qua chính sách” [94, tr.26].
Theo bài viết “Contracts: Illegality: Lobbying” đăng trên California Law
Review thì tạiKhoản 35 điều IV, Hiến pháp bang California lại đưa ra quan điểm
VĐHL là việc tìm cách “gây ảnh hưởng đến việc bỏ phiếu cho một thành viên
của nghị viện bằng cách hối hộ, hứa tặng quà, đe dọa hoặc những cách thức
không trung thực khác” [56, tr.344]. Điều 89 của Luật Hình sự bang này lại coi
VĐCS là một loại tội danh giống như bất kỳ một tội danh nào khác và đề xuất
mức phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm với hoạt động này [56, tr.345].
Thứ hai là các cơng trình bàn đến chủ thể của VĐCS.“Những cơ sở của
Lu
nền chính trị Mỹ” của Gary Wassrman chỉ ra những chủ thể của VĐHL là “các
ận
cựu Nghị sĩ hoặc những người đã từng làm trong ngành hành pháp, họ là những
vă
người có kiến thức trong từng lĩnh vực nhất định, có kinh nghiệm chính trị và bản
n
thân cá nhân có quan hệ với những người hoạch định chính sách” [13, tr.220].
Ch
Cũng nói về VĐCS cơng ở Mỹ, “Societal Complexity and Interest-Group
ín
Lobbying in the American States” (Sự phức tạp của xã hội và VĐCS của các
h
nhóm lợi ích ở các bang ở Mỹ) coi nhóm lợi ích là chủ thể chính của VĐCS và
tr
phân chia các nhóm lợi ích tham gia vào VĐCS ở Mỹ thành 15 nhóm lớn dựa
ọc
ịh
trên lợi ích mà các nhóm này đại diện bao gồmnhóm sản xuất nơng nghiệp; nhóm
hoạt động văn hóa; nhóm phát triển kinh tế; nhóm tài chính, bảo hiểm và bất
động sản; sản xuất cơng nghiệp; các cơ quan chính phủ; sản xuất khống sản; các
nhóm hỗ trợ cơng dân và phi lợi nhuận; nhóm theo ngành nghề; nhóm đại diện
cho ngành bán lẻ và bán bn; nhóm những người có cùng hệ tư tưởng và những
người độc thân; giao thông vận tải; nghiệp đồn và các tổ chức tương tự; nhóm
dịch vụ cơng; và các nhóm khơng xác định được [75, tr.490-491]. Thống nhất
quan điểm cho rằng các nhóm lợi ích là chủ thể chủ yếu tham gia VĐCS nhưng
từ thực tiễn châu Âu, tác giả của “Lobbying in Europe” đưa ra nhận định các
nhóm lớn như các tập đồn thường chi nhiều tiền cho VĐCS hơn và cũng có
nhiều cơ hội tiếp cận các nhà hoạch định chính sách hơn các cơng ty nhỏ [94,
tr.18].
11
“Lobbying by the Insiders: Parallels of State Agencies and Interest
Groups” (1988) (VĐCS từ bên trong: so sánh giữa vận động của các cơ quan nhà
nước và các nhóm lợi ích) của Glenn Abney đề cập đến một phương diện khác
của VĐHL là VĐHL của chính các chủ thể trong bộ máy nhà nước và chỉ ra
những nét tương đồng và khác biệt cơ bản giữa các cơ quan nhà nước và các
nhóm lợi ích với tư cách là những chủ thể tiến hành VĐCS và đưa ra mười luận
điểm đối với VĐCS của các cơ quan nhà nước trong so sánh với các nhóm lợi
ích. Như vậy, cơng trình này nhấn mạnh chính các cơ quan hành pháp cũng là
một chủ thể quan trọng tiến hành VĐCS một cách hiệu quả với những lợi thế đặc
biệt mà các nhóm lợi ích bên ngồi khơng thể có được.
Lu
“Vận động hành lang của các hiệp hội kinh tế của các nước trên thế giới,
ận
thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam” của tác giả Trần Hữu Quỳnh
vă
(2009) đề cập đến ba vấn đề chính coi các hiệp hội kinh tế là một trong những
n
chủ thể quan trọng và tham gia có hiệu quả vào q trình VĐCS.
Ch
“Vận động hành lang trong đời sống chính trị các nước phương Tây”
ín
(2010) của PGS. TS. Lưu Văn An phân tích vai trị của VĐHL trong nền chính trị
h
các nước phương Tây dựa trên sự phân loại các chủ thể tiến hành vận động bao
tr
gồm các nhóm lợi ích, các đảng chính trị, các cơ quan nhà nước và các cơng dân.
ọc
ịh
Qua đó phản ánh sự phong phú, đa dạng về của chủ thể VĐCS.
Bài viết “Về các công ty xuyên quốc gia và ảnh hưởng của chúng đối với
quyền lực nhà nước”, Tạp chí Thơng tin khoa học xã hội, tháng 3 năm 2014 nhấn
mạnh các cơng ty xun quốc gia có thể gây áp lực lên các chính sách của các
nước và vì vậy có thể coi các cơng ty xun quốc gia là một trong những chủ thể
tiến hành VĐCS.
- Bài viết “Tổ chức nghiên cứu, tư vấn chính sách trong lĩnh vực chính
sách cơng ở một số nước trên thế giới” của tác giả Nguyễn Trọng Bình đăng trên
tạp chí Tổ chức nhà nước số 2 năm 2015 phân tích vai trị của các tổ chức nghiên
cứu, tư vấn chính sách như một chủ thể quan trọng góp phần nâng cao năng lực
chính sách cơng của các chính phủ. Sự phát triển của các tổ chức tư vấn và việc
12
phát huy đầy đủ chức năng của chúng có tác dụng quan trọng góp phần thúc đẩy
q trình hiện đại hóa quản trị cơng và nâng cao chất lượng thể chế và chính sách.
Cũng nhấn mạnh các tổ chức tư vấn như là chủ thể ngày càng tích cực VĐCS, bài
viết “Vai trò của các think tank trong hoạch định chính sách - kinh nghiệm cho
Việt Nam” của tác giả Trần Mai Hùng đăng trên tạp chí Quản lý nhà nước số 229,
tháng 2 năm 2015 phân tích vai trị của think tank trong hoạch định chính sách
thơng qua nghiên cứu các trường hợp think tank ở Mỹ và ở Trung Quốc. Về cơ bản
tác giả khẳng định các think tank là nơi tập hợp những chuyên gia hàng đầu về tư
duy chiến lược, đóng góp cho việc hoạch định chính sách của chính phủ các nước.
Từ đó cũng đề xuất Việt Nam nên có cơ chế để tạo dựng và phát huy vai trị của
sách nói riêng.
ận
Lu
các nhóm think tank trong đời sống chính trị nói chung và trong xây dựng chính
vă
Thứ ba là các cơng trình đề cập đến đối tượng của VĐCS
n
“Lobbying Legislatures” (VĐCS đối với cơ quan lập pháp) của Morten
Ch
Bennedsen and Sven E. Feldmann tập trung vào hành động VĐCS của các nhóm
ín
lợi ích đối với riêng nhánh lập pháp, theo đó, coi các nhà lập pháp chính là một
h
trong những đối tượng cơ bản mà các chuyên gia VĐCS hướng tới. Cũng tập trung
tr
vào nhánh hành pháp như đối tượng chính của hoạt động VĐCS từ các nhóm lợi
ọc
ịh
ích, “The Role of Legislators in the Determination of Interest Group
Influence”(Vai trò của các nhà lập pháp trong quyết định gây ảnh hưởng của các
nhóm lợi ích) cho rằng các nhà lập pháp là những người đóng vai trị quan trọng
trong quyết định gây ảnh hưởng của các nhóm lợi ích để đạt được mục đích của
họ.“Presidential Power and White House Lobbying” (Quyền lực Tổng thống và
VĐCS ở Nhà Trắng) của John F. Manley cho chúng ta thấy chính Tổng thống
trong thể chế chính trị Mỹ là đối tượng mà các nhóm lợi ích rất quan tâm và ln
muốn tiếp cận trong q trình vận động.
Thứ tư là các cơng trình đề cập đến các hình thức, phương pháp, phương
tiện VĐCS.“Những cơ sở của nền chính trị Mỹ” của Gary Wassrman đưa rahai
phương phápVĐHL là vận động trực tiếp và vận động gián tiếp. Theo đó VĐHL
13
trực tiếp thường diễn ra trong các ủy ban của Quốc hội và trong các nhà lãnh đạo
hành pháp, VĐHL gián tiếp bao gồm các chiến dịch vận động viết thư ồ ạt, sử
dụng các ngân hàng điện thoại, VĐHL cơ sở. “Lobbying in Europe” tuy không đi
vào chi tiết nhưng cũng đề cập đến các phương thức cơ bản để VĐCS bao gồm vận
động trực tiếp và vận động gián tiếp, các hình thức biểu hiện cụ thể trong mỗi
phương thức vận động này.“Effective lobbying in Europe”(Hiệu quả của VĐCS
cơng ở châu Âu) có nội dung về các kênh gây ảnh hưởng đến quá trình vận động,
đặc biệt là các nguồn thơng tin hữu ích, các kênh truyền thơng trực tuyến, các kênh
truyền thông như mạng xã hội và các nguồn công nghệ số khác… được người dân
đánh giá là phù hợp nhất với họ và được sử dụng phổ biến hơn.“The Lobbying
Lu
Activities of Organized Interests in Federal Judicial Nominations”(Các hoạt động
ận
VĐCS của các nhóm lợi ích đối với các thẩm phán tòa án liên bang) (2000) của
Gregory A. Caldeira, Marie Hojnacki, John R. Wright đã đề cập đến các kỹ thuật
vă
hay phương thức VĐCS “Các kỹ thuật của VĐCS hiện đại cung cấp cho các nhóm
n
Ch
lợi ích có tổ chức thêm nhiều lựa chọn mang tính chiến thuật. Dù tiến hành vận
động đơn lẻ hay tập hợp trong một liên minh, các nhóm đều có thể tiến hành các
ín
h
nghiên cứu, đưa ra cảnh báo cho các thành viên, tổ chức các chiến dịch viết thư tay
ọc
ịh
tr
và gọi điện thoại, tiếp xúc với các nhà lập pháp thông qua các chuyên gia VĐCS,
cung cấp thông tin cho các phương tiện truyền thông, đăng các quảng cáo, và
nhiều kỹ thuật khác nữa” [68, tr.52, 53].
“Lobbying for Justice: Organized Interests Supreme Court Nominations,
and United StatesSenate” (VĐCS đối với ngành tư pháp: các nhóm lợi ích, thẩm
phán tịa án tối cao và các thượng nghị sĩ Mỹ)(1998) của Gregory A. Caldeira
and John R. Wright cũng đề cập đến ba dạng hoạt động hay nói đúng hơn là ba
hình thức mà các nhóm lợi ích sử dụng để gây ảnh hưởng đến số lượng cũngnhư
nội dung thông tin mà các nhà lập pháp sử dụng trong quá trình bỏ phiếu bao
gồm truyền đạt thơng tin về chính sách đến các nhà lập pháp với hi vọng kết nối
quan điểm của họ với ưu tiên của mình; tạo điều kiện thuận lợi và tổ chức tập
hợp các quan điểm của dân chúng như gửi thư tay, gọi điện thoại, gửi thư tín;
14
cung cấp thông tin trực tiếp cho các nhà lập pháp về kết quả của các chính sách
mà họ ủng hộ.
Thứ năm là các cơng trình đề cập đến mơi trường hay các yếu tố ảnh
hưởng đến VĐCS.
“Information and influence: lobbying for agendas and votes” (Thông tin và
ảnh hưởng: VĐCS trong giai đoạn xác lập nghị trình và bỏ phiếu thơng qua) tập
trung bàn đến tính chất và mức độ ảnh hưởng của các nhóm lợi ích đến q trình
xây dựng luật và các chính sách trong điều kiện hoạch định chính sách với những
thơng tin khơng đầy đủ. Theo đó khẳng định q trình VĐCS có thể được coi như
một trị chơi với việc truyền tải thơng tin chiến lược. Theo đó, các nhóm lợi ích
Lu
sẽ có những lựa chọn chiến lược VĐCS khác nhau tùy thuộc vào môi trường và
ận
mức độ thơng tin họ nắm được. Họ có thể lựa chọn vận động trực tiếp ngay từ
vă
giai đoạn xác lập nghị trình, có thể vận động ở cả giai đoạn xác lập nghị trình lẫn
n
giai đoạn thơng qua chính sách, tuy nhiên ảnh hưởng của thơng tin đối với việc
Ch
vận động mỗi giai đoạn này là không giống nhau. Cũng chú trọng vào mối quan
ín
hệ giữa mức độ thông tin với VĐCS, luận án“Lobbying in the Dark? The Effects
h
of Policy-Making Transparency on Interest Group Lobbying Strategies in France
tr
and Sweden” chỉ ra hai môi trường với mức độ công khai thơng tin khác nhau
ọc
ịh
hồn tồn giữa Thụy Điển (mức độ minh bạch thông tin cao) và Pháp (mức độ
minh bạch thông tin thấp) để đưa ra kết luận về hiệu quả của VĐCS và đưa đến
kết luận, sự minh bạch và công khai về thông tin, nhất là những thông tin hữu
dụng (actionable information) là điều kiện cần cho VĐCS tích cực.“Societal
Complexity and Interest-Group Lobbying in the American States” lại bàn đến
mối quan hệ giữa sự phức tạp của xã hội với hoạt động VĐCS của các nhóm lợi
ích qua nghiên cứu các bang ở Mỹ và đi đến khẳng định “xã hội ngày càng phức
tạp thì hoạt động VĐCS càng gia tăng” (… society becomes more complex,
lobbying should increase as well” [75, tr.489]). Lập luận được đưa ra ở đây là
“Nếu sự gia tăng hoạt động của nhóm lợi ích này là kết quả của những bất ổn lặp
đi lặp lại xuất phát từ sự phức tạp của xã hội hiện đại, thì hệ thống kinh tế, chính
trị, xã hội càng phức tạp, số lượng các nhóm lợi ích sẽ càng tăng lên, và hoạt
15
động của các nhóm lợi ích cũng ngày càng tăng theo. Tương tự như vậy, xã hội
tồn tại càng lâu, các bất ổn càng xuất hiện nhiều trong lòng hệ thống xã hội đó và
số lượng các nhóm lợi ích cũng như các hoạt động VĐCS của chúng cũng càng
tăng” [75, tr.489].“Interest Group Lobbying: Canada and the United
States”(VĐCS của các nhóm lợi ích: trường hợp Canada và Mỹ) trên cơ sở so
sánh hoạt động VĐCS của các nhóm lợi ích ở Mỹ và Canada đã khẳng định “văn
hóa chính trị và cấu trúc thể chế chính trị có tác động rõ rệt đến hiệu quả của
những nỗ lực của các nhóm lợi ích trong việc gây ảnh hưởng đến chính sách của
chính phủ” [90, tr. 71].
“Caps on Political Lobbying” tập trung phân tích tác động của tài chính
Lu
đối với các hoạt động VĐHL trong chính trị.Cũng coi tiền là một yếu tố tác động
ận
mạnh đến đời sống chính trị và chính sách, “The Role of Legislators in the
vă
Determination of Interest Group Influence”khẳng định, “thông thường, tiền được
n
coi như vật ngang giá trên thị trường chính trị nhưng những nỗ lực nhằm tìm
Ch
kiếm những bằng chứng về ảnh hưởng của tiền lên các lá phiếu thường thu được
ín
những kết quả khơng thống nhất” [98, tr. 649].
h
“Tính cơng khai, minh bạch trong vận động hành lang” của GS. TS Lê
tr
Minh Tâm, coi công khai, minh bạch là môi trường thuận lợi cho VĐHL tích cực
ọc
ịh
và bảo vệ quan điểm này bằng cách chỉ ra bốn căn cứ cho thấy sự cần thiết phải
công khai, minh bạch trong hoạt động VĐHL như:VĐHL là hoạt động mang tính
chun nghiệp, nhưng khơng mang tính chính thức vì nó được diễn ra bên ngồi
các phịng họp và làm việc chính thức của các cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định, chính sách;VĐHL là những hoạt động đa dạng và đa mục đích; VĐHL bao
gồm các hoạt động mang tính chất trung gian, VĐHL cần đến những nguồn lực
tài chính do khách hàng cung cấp, vì vậy nó có những mặt trái cần được tính đến,
đó là tình trạng ‘thiên vị” vì lợi ích kinh tế, nhằm phục vụ cho quyền lợi riêng
của cá nhân.
Thứ sáu, là các cơng trình đề cập đến những tác động của VĐCS
16
“The Effects of Lobbying: A Comparative Assessment” (Những tác động
của VĐCS: đánh giá so sánh) của Harmon Zeigler là công trình trực tiếp đề cập
đến những tác động của VĐCS dựa trên cách tiếp cận so sánh mà cụ thể là so sánh
ảnh hưởng của VĐCS ở bốn bang sau đây của Mỹ: Massachusetts, North Carolina,
Oregon, and Utah và ở mỗi bang này, lại tập trung vào tác động của nhóm lợi ích
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội.
“Caps on Political Lobbying” trong khi phân tích các tác động của tài
chính đến VĐCS đồng thời cũng đưa ra những nhận định về một số tác động của
VĐCS đến đời sống chính trị, xã hội như sự gia tăng những người có nhu cầu vận
động, sự thiếu hụt về thơng tin, sự lãng phí các nguồn lực xã hội, gia tăng sự khác
Lu
biệt giữa giá trị cá nhân và xã hội…“Interest Group Politics” (Nền chính trị nhóm
ận
lợi ích) cũng luận giải nguy cơ bế tắc chính sách do VĐCS gây ra.
vă
Như một cách gián tiếp đề cập đến những tác động tích cực của VĐCS,
n
“Lobbying for Change: Women's Lobby” (VĐCS hướng đến sự thay đổi: vận
Ch
động cho nữ giới) (1992) của Babette Kabak tập trung vào quá trình nỗ lực
ín
VĐCS của Ủy ban về Tình trạng pháp lý của phụ nữ (Women's LegalStatus
h
Committee(WLSC)) cho những quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của phụ
tr
nữ, qua đó khẳng định VĐCS là một cách thức hữu hiệu để đấu tranh cho quyền
ọc
ịh
lợi và sự tiến bộ của phụ nữ.
“Lobbying in Europe” (VĐCS công ở châu Âu) dành một phần đề cập đến
tác động xã hội và những ảnh hưởng khơng mong muốn của VĐCS. Theo đó,
thơng qua nghiên cứu các trường hợp ở Châu Âu, tác giả cho rằng “Khi VĐCS
không được quy định và vẫn nằm dưới sự giám sát của cơng chúng thì tiềm ẩn
nguy cơ gia tăng ảnh hưởng tiêu cực từ hoạt động này. Nếu khơng có một rào cản
mạnh mẽ về đạo đức giữa khu vực công và các nhà VĐCS, các quyết định có thể
được thực hiện khơng phục vụ lợi ích cơng cộng mà chỉ vì các lợi ích cá nhân.
Điều này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội như suy thối mơi
trường, sụp đổ hệ thống tài chính, lạm dụng quyền con người, và sự đe dọa sức
khỏe và sự an tồn của cơng chúng...” [94, tr.20].