Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt: Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phương pháp đặt bóng dạ dày qua nội soi trong điều trị bệnh béo phì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.07 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

NGUYỄN NGỌC THÀNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỘ AN TỒN
CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐẶT BĨNG DẠ DÀY QUA NỘI SOI
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH BÉO PHÌ

NGÀNH/CHUYÊN NGÀNH: NỘI KHOA/NỘI TIÊU HÓA
Mã số: 9 72 01 07

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2024


Cơng trình được hồn thành tại
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Vũ Văn Khiên
2. TS.BS. Lưu Ngân Tâm

- Phản biện 1:

PGS. TS Phạm Thị Thu Hồ


- Phản biện 2:

PGS. TS Nguyễn Duy Thắng.

- Phản biện 3:

PGS. TS Hồng Đình Anh

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện tại:
Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108
vào hồi... giờ... ngày... tháng ... năm 2024

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết
Thừa cân béo phì là tình trạng tích lũy mỡ q mức và khơng bình
thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân, gây nguy hại tới sức khỏe.
Theo thống kê năm 2016 của WHO cho biết trên tồn thế giới có hơn
1,9 tỷ người trưởng thành bị thừa cân béo phì, trong số này có 650 triệu
người béo phì. Thừa cân béo phì khơng chỉ ảnh hưởng đến khả năng lao
động, tâm lý mà cịn làm gia tăng các bệnh mạn tính như tăng huyết áp,
đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa... Tiến trình điều trị béo phì phải
được thực hiện theo hướng dẫn của các hiệp hội điều trị béo phì trên thế
giới từ nhẹ đến nặng, gồm: chế độ ăn hợp lý, luyện tập, thuốc giảm béo,

can thiệp qua nội soi và phẫu thuật.
Đặt bóng dạ dày qua nội soi để điều trị béo phì đã được ứng dụng
nhiều trên thế giới, đặc biệt ở châu Âu và Mỹ. Gần đây, nhiều quốc gia
châu Á (Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc...) cũng đã ứng dụng kỹ thuật
này. Hiện tại, béo phì đang gia tăng ở Việt Nam, đặc biệt ở các thành
phố lớn và cần phải điều trị kịp thời. Ứng dụng các thành tựu trên thế
giới, chúng tôi thực hiện đề tài đặt bóng dạ dày (Orbera/Spatz) để điều
trị cho những bệnh nhân béo phì đã bị thất bại điều trị thơng thường
(chế độ ăn, luyện tập, thuốc giảm béo), với hai mục tiêu:
-

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân béo
phì có chỉ định đặt bóng dạ dày qua nội soi

-

Đánh giá kết quả và tính an tồn của phương pháp đặt bóng dạ
dày qua nội soi điều trị cho bệnh nhân béo phì


2

2. Đóng góp mới của nghiên cứu
- Đây là kỹ thuật mới, lần đầu tiên ứng dụng tại Việt Nam
- Kết quả nghiên cứu cho thấy: Đặt bóng dạ dày qua nội soi có hiệu
quả cao trong điều trị béo phì thơng qua: Giảm cân nặng, giảm chỉ số
BMI, tăng tỷ lệ trọng lượng cơ thể thừa mất đi (EWL). Đồng thời cũng
làm cải thiện các bệnh lý kèm theo: Tăng huyết áp, rối loạn lipid máu
và rối loạn đường huyết.
- Phương pháp khá an toàn, giá thành hợp lý, phù hợp điều kiện của

Việt Nam hiện nay.
3. Cấu trúc luận án
- Luận án gồm 122 trang, bao gồm: Đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài
liệu 35 trang, đối tượng và phương pháp 21 trang, kết quả nghiên cứu
29 trang, bàn luận 32 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang.
- Luận án có 45 bảng, 15 hình và 13 biểu đồ.
- Luận án có 148 tài liệu tham khảo, bao gồm 4 tài liệu tiếng Việt và
144 tài liệu tiếng Anh. 03 phụ lục.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm về thừa cân béo phì
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra định nghĩa thừa cân và béo
phì như sau: “Thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng "nên
có'' so với chiều cao. Cịn béo phì là tình trạng tích luỹ mỡ thái q và
khơng bình thường một cách cục bộ hay tồn thể tới mức ảnh hưởng
xấu đến sức khoẻ”. Thừa cân, béo phì được phân loại bằng chỉ số khối


3

cơ thể (body mass index: BMI), dựa trên 2 thông số: chiều cao và trọng
lượng cơ thể. BMI được tính theo công thức: trọng lượng cơ thể người
(kg) chia cho bình phương chiều cao (mét).
1.2. Biến chứng của thừa cân béo phì
Có rất nhiều biến chứng do béo phì gây nên. Tuy nhiên, có một số
biến chứng chính sau: Rối loạn lipid máu, tăng huyết, đái tháo đường,
bệnh sỏi mật, dễ hình thành ung thư (ung thư túi mật, ung thư vú và tử
cung, buồng trứng, ung thư thận, đại tràng và tuyến tiền liệt). Ngồi ra
cịn 1 số biến chứng khác như rối loạn nội tiết, viêm khớp mạn tính, bệnh
gout, bệnh phổi.

1.3. Chẩn đốn thừa cân béo phì
1.3.1. Lâm sàng
Tổ chức Y tế Thế giới lấy chỉ số BMI là tiêu chuẩn chính để chẩn
đốn thừa cân-béo phì và được phân loại như sau: 25 ≤ BMI ≤ 29,9 là
thừa cân; 30 ≤ BMI ≤ 34,9 là béo phì độ I; 35 ≤ BMI ≤ 39,9 là béo phì
độ II; 40 ≤ BMI là béo phì độ III.
1.3.2 Cận lâm sàng
Các xét nghiệm cận lâm sàng cần phải làm gồm: Siêu âm ổ bụng,
các xét nghiệm về hormone, xét nghiệm lipid máu, xét nghiệm đường
huyết, chụp cắt lớp vi tính khi có chỉ định.
1.4. Các phương thức điều trị béo phì
1.4.1. Chế độ ăn và luyện tập
Duy trì chế độ ăn năng lượng thấp, nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng về các acid amin, vitamin và khoáng chất, nhằm tạo sự cân bằng
năng lượng âm. Luyện tập thể dục thể thao, duy trì chế độ luyện tập thể


4

thao ít nhất 30 phút/ngày với các loại hình như: Đi bộ, bơi, thể dục nhịp
điệu, đạp xe đạp...sẽ giúp phịng ngừa hình thành béo phì
1.4.2. Thuốc giảm béo.
Một số loại thuốc được sử dụng điều trị giàm béo như liraglutide,
orlistat, bupropion/naltrexone. Ngồi ra cịn một số loại thuốc khác như
Lorcaserin, Rimonabant, Metformin. Tuy nhiên, hiệu quả giảm béo
không cao, giá thành cũng đắt và không phải bệnh nhân nào cũng đáp
ứng với thuốc giảm béo
1.4.3. Điều trị béo phì bằng phẫu thuật
- Phẫu thuật giảm béo (bariatric surgery) là một trong những biện
pháp được ưu tiên hàng đầu cho bệnh nhân béo phì mức độ nặng. Phẫu

thuật giảm béo có tác dụng giảm cân rõ rệt. Tuy nhiên, đây là phương
pháp xâm lấn, do vậy không phải bệnh nhân nào cũng lựa chọn phương
pháp này.
1.4.4. Điều trị béo phì qua nội soi
Trong những năm gần đây, điều trị qua nội soi đã được nhiều
quốc gia áp dụng điều trị béo phì, đặc biệt ở châu Âu và châu Mỹ. Đây
là phương pháp ít xâm lấn hơn, tiết kiệm chi phí hơn trong điều trị béo
phì. Các phương thức nội soi trong điều trị béo phì có thể được phân
loại thành như sau
* Thiết bị chiếm chỗ (space-occupying devices) gồm: Đặt bóng
trong dạ dày (intragastric balloon: IGB), tạo bóng qua lỗ môn vị
* Phương pháp thu hẹp dạ dày (gastric restrictive methods) gồm:
Làm hẹp dạ dày qua đường miệng (transoral gastroplasty), tạo hình
implant trong dạ dày (transoral endoscopic restrictive implant system)


5

* Ngồi ra cịn một số phương pháp khác như: Phương pháp giảm
hấp thu dạ dày, phương pháp điều chỉnh quá trình làm rỗng dạ dày (tiêm
độc tố botulinum vào dạ dày).
1.4.4.1. Các tác dụng phụ và biến chứng
Các tác dụng phụ có thể gặp sau đặt bóng như đau thượng vị,
buồn nơn, nơn, tiêu chảy, táo bón. Các biến chứng có thể xảy ra sau đặt
bóng như viêm thực quản trào ngược, viêm lt dạ dày, thủng bóng, trơi
bóng có thể gây tắc ruột, thủng dạ dày, viêm phổi hít...
1.4.4.2. Hiệu quả điều trị béo phì bằng đặt bóng qua nội soi.
Tập hợp 7 nghiên cứu khác nhau khi sử dụng bóng Orbera cho
biết: Hiệu quả giảm cân trung bình là: 10,5-13,0 kg/3 tháng và 12-26,3
kg/6 tháng. Sau 06 tháng đã bỏ bóng ra ngồi, một số nghiên cứu cho

biết bệnh nhân vẫn còn tiếp tục giảm cân. Một số bệnh nhân giảm trọng
lượng cơ thể từ 14% đến 50,9% sau khi rút bóng ở tháng thứ 12. Bóng
Orbera có hiệu quả cao nhất về giảm cân trong 3 tháng đầu điều trị, với
mức giảm cân trung bình là 12,9 kg. Nghiên cứu của Machytka E và cs
sử dụng bóng Spart để điều trị béo cho 18 bệnh nhân. Kết quả nghiên
cứu cho biết sau 24 tuần và sau 52 tuần đạt tương ứng là: 15,6 kg và
24,4 kg. Kết quả nghiên cứu của Carvalho GL và cs năm 2009 cho biết
số cân nặng giảm sau 6 tháng đặt bóng đạt 11,3 kg.
Nghiên cứu của Crea N và cs trên 143 bệnh nhân béo được điều trị
bằng bóng Orbera theo dõi sau 12 tháng, kết quả nghiên cứu cho biết
kết quả chung như sau: Tỷ lệ rối loạn chuyển hóa trước đặt bóng là
34,8%. Tỷ lệ rối loạn chuyển hóa sau điều trị 01 tháng, 06 tháng và sau
12 tháng tương ứng là: 14,5%, 13% và 11,6%. Tỷ lệ đái tháo đường týp


6

2 trước điều trị là 32,6%. Tỷ lệ đái tháo đường týp 2 đã giảm xuống sau
rút bóng, sau 6 tháng và sau 12 tháng đạt tỷ lệ tương ứng là: 20,9%,
22,5% và 21,3%.
Genco A và cs đã đặt bóng Orbera cho 261 bệnh nhân béo phì tại
Ý và theo dõi trong 13 năm. Kết quả nghiên cứu cho biết sau điều trị
đều cải thiện các bệnh lý đi cùng với béo phì. Cụ thể đã cải thiện các
bệnh lý trước và sau 3 năm điều trị: Với tăng huyết áp (29% và 16%),
đái tháo đường týp 2 (15% và 10%), rối loạn lipid máu (20% và 18%),
tăng cholesterol (32% và 21%).
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng
Gồm 72 bệnh nhân béo phì được đặt bóng Orbera và Spatz tại

Bệnh viện Triều An từ 09/2007-03/2023.
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn lựa
- Bệnh nhân có tuổi từ 18-60 tuổi
- Chỉ số BMI ≥ 30 kg/m2 kèm theo phối hợp: cao huyết áp, đái
đường, tăng cholesterol máu, đau khớp, hoặc
- BMI ≥35 kg/m 2
- Bệnh nhân đã từng điều trị phương pháp giảm cân kinh điển
như: Ăn kiêng kết hợp vận động thể lực, dùng thuốc giảm cân, nhưng
khơng có hiệu quả và đồng ý đặt bóng dạ dày qua nội soi
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ
- Tiền sử phẫu thuật bụng, túi thừa thực quản, thoát vị tâm vị lớn
- Nghiện rượu, ma túy, dùng nhiều thuốc: corticoid, NSAIDs...


7

- Hẹp bẩm sinh đường tiêu hóa
- Bệnh đi kèm như suy tim, xơ gan, suy thận, rối loạn tâm thần
- Phụ nữ mang thai, cho con bú
- Bệnh nhân có chống chỉ định nội soi dạ dày.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, hồi cứu, can thiệp, theo dõi dọc
trước và sau điều trị
2.2.2. Cỡ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện
2.2.3 Phương tiện và vật liệu nghiên cứu
- Hệ thống máy nội soi Fuji EG 530 WR sản xuất tại Nhật Bản.
- Bóng Orbera và bóng Spatz do Mỹ sản xuất
- Một số dụng cụ hỗ trợ: Kìm răng chuột, Catheter kim, Snare.
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.2.4.1. Khám lâm sàng và cận lâm sàng

- Khám lâm sàng: Bệnh nhân được khám tại phòng khám béo phì,
đo huyết áp, cân nặng, đo chiều cao và tính ra chỉ số BMI. Khai thác
tiền sử mắc bệnh đi kèm: tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid
máu, bệnh cơ xương khớp….
- Cân lâm sàng: Huyết học, sinh hóa (glucosa, cholesteron tồn
phần, Triglycerid, AST, ALT, acid uric), chẩn đốn hình ảnh: X quang
tim phổi, siêu âm bụng, điện tâm đồ
2.2.4.2 Quy trình đặt bóng qua nội soi
- Thực hiện nội soi thực quản-dạ dày-tá tràng theo quy trình
hướng dẫn của Bộ Y tế (2013) về thực hành nội soi tiêu hoá trên.


8

- Dưới hướng dẫn của nội soi, bóng được đưa qua miệng vào thực
quản rồi đến dạ dày. Sau khi xác định bóng nằm hồn tồn trong dạ dày
bắt đầu tiến hành bơm bóng với dung dịch NaCl 0,9%. Khi bơm được
200-300ml thì bơm 5-10ml dung dịch xanh Methylene, tiếp tục bơm
NaCl 0,9% đến 550 ml thì ngừng. Quan sát sự rị rỉ bóng bởi sự xuất
hiện Xanh Methylene trên niêm mạc dạ dày. Nếu khơng rị rỉ, tiến hành
tách Catheter khỏi bóng và đóng nắp van, kết thúc tiến trình.
2.2.5 Các chỉ tiêu trong nghiên cứu
* Chỉ tiêu chung: Tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp.
* Chỉ tiêu lâm sàng: Chiều cao, cân nặng, BMI
* Chỉ tiêu về các xét nghiệm sinh hóa: Glucosa máu, triglyceride,
cholesterol, kết quả siêu âm ổ bụng
* Chỉ tiêu về kỹ thuật: Thành công về kỹ thuật là bóng được đưa
vào và xác định nằm hồn tồn trong dạ dày, bóng nở hồn tồn, khơng
bị rị rỉ, khơng thấy thốt chất chỉ thị xanh Methylene
* Đánh giá thành công về lâm sàng: Cân nặng, BMI, tỷ lệ % trọng

lượng cơ thể thừa mất đi sau đặt bóng: 01 tuần, 03 tháng, 06 tháng và
12 tháng (dành cho bóng Spatz).
* Tác dụng phụ: Đau bụng thượng vị, buồn nơn và nơn, táo bón
hoặc tiêu chảy. Biến chứng: Viêm loét thực quản trào ngược, loét dạ
dày, thủng bóng, trơi bóng có thể gây tắc ruột, thủng dạ dày


9

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân béo phì.
Gồm 72 bệnh nhân béo phì, với tuổi trung bình: 30 ± 9 tuổi. Nữ
chiếm 68,1%, nam 31,9%, tỷ lệ nữ /nam = 2,1
Bảng 3.1. Bệnh phối hợp
Tiền sử bệnh
Số lượng
%
Cao huyết áp
27/72
37,5%
Rối loạn Glucosa máu
6/72
8,3%
Rối loạn Lipid máu
51/72
70,8%
Nhận xét: Rối loạn mỡ máu chiếm tỷ lệ cao nhất 70,8..
Bảng 3.2. Cân nặng và chiều cao của bệnh nhân
Tiền sử bệnh

Cân nặng
Chiều cao

Đơn vị đo
Kilogam (kg)
Centimet (cm)

Tỷ lệ trung bình
93,5 ± 19,8
162,2 ± 8,9

Nhận xét: Cân nặng trung bình của bệnh nhân: 93,5 ± 19,8 (kg),
chiều cao trung bình: 162,2 ± 8,9 (cm).
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo chỉ số BMI
Số lượng
41/72
18/72
13/72
72/72
35,3 ± 4,8 kg/m2
(30,0-48,6 kg/m2)
Nhận xét: Béo phì độ 1 chiếm tỉ lệ cao nhất 56,9%;

Chỉ số BMI (kg/m2)
Béo phì độ 1 (30 ≤ BMI < 35)
Béo phì độ 2 (35 ≤ BMI < 40)
Béo phì độ 3 (≥ 40)
Tổng số
BMI trung bình


2

bình: 35,3 ± 4,8 kg/m .

%
56,9
25,0
18,1
100

BMI trung


10

Bảng 3.4. Hình ảnh gan trên siêu âm ổ bụng
Hình ảnh gan trên siêu âm

n (%)

Gan không nhiễm mỡ

22/72 (30,6%

Gan có nhiễm mỡ

50/72 (69,4%)

Mức độ gan nhiễm mỡ (n = 50)
Độ I

Độ II
Độ III

24/50 (48,0%)
22/50 (44,0%)
4/50 (8,0%)

Nhận xét: Tỷ lệ gan có nhiễm mỡ 69,4%. Gan nhiễm mỡ độ I
và độ II chiếm tỷ lệ cao, tương ứng là: 48% và 44%.
Bảng 3.5. Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu
Kết quả xét nghiệm
Trước đặt bóng
Cholesterol total (>239 mg/dL)

34/72 ( 47,2% )

Triglyceride (>160 mg/dL)

32/72 ( 44,4% )

Cholesterol + Triglyceride

15/72 (20,8% )

Glucosa (n = 72) (≥126 mg/dL)
6/72 (8,3%)
Nhận xét: Có 47,2% bệnh nhân tắng Cholesteron đơn thuần,
44,4% tăng Triglycerid đơn thuần, 20,8% tăng phối hợp Cholesterol và
Triglycerid, 8,3% tăng Glucosa máu.
3.2. Kết quả điều trị và tính an tồn của kỹ thuật đặt bóng

Bảng 3.6. Tỷ lệ thành cơng về kỹ thuật đặt bóng dạ dày
Kết quả đặt bóng
Đặt bóng thành cơng

Dùng bóng
Orbera
(n = 43)
43/43 (100%)

Dùng bóng
Spatz
(n = 29)
29/29 (100%)

Tổng
(n = 72)
72/72 (100%)


11

Nhận xét: Tỷ lệ đặt bóng thành cơng đạt 100%, khơng có bệnh
nhân nào bị thất bại về kỹ thuật đặt bóng.

Biểu đồ 3.1. Thay đổi cân nặng (kg) theo thời gian
Nhận xét: Cân nặng trung bình của bệnh nhân béo phì được đặt
bóng giảm dần theo thời gian đặt bóng. Trước đặt bóng: 93,5 ± 19,8
(kg). Sau 6 tháng đặt bóng cân nặng cịn: 76,5 ± 19,1 kg. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001)


Biểu đồ 3.2. Thay đổi BMI theo thời gian
Nhận xét: BMI trung bình giảm dần theo thời gian đặt bóng. BMI trung
bình trước điều trị: 35,3 ± 4,8 kg/m2. Sau 6 tháng đặt bóng, chỉ số BMI


12

trung

bình

là:

28.7

±

4.9

kg/m2

(p

<

0,0001)

Biểu đồ 3.3. Thay đổi EWL (%) theo thời gian
Nhận xét: Phần trăm trọng lượng cơ thể thừa mất đi trung bình tăng
dần từ tuần thứ nhất sau đặt bóng 14,0 % cho đến 49,7 % vào tháng thứ 6.

Bảng 3.7. Kết quả đặt bóng Spatz sau 12 tháng
Thơng số
Cân nặng (kg)
BMI (kg/m2)
Trọng lượng cơ thể
thừa mất đi (kg)

Trước đặt bóng
94,5 ± 21,6
35,2 ± 5,1
0

Sau 12 tháng
70,8 ± 19,4
26,3 ± 5,2
23,8 ± 10,4
(9 – 58kg)

Giá trị p
< 0,0001
< 0,0001
< 0,0001

Nhận xét: Sau đặt bóng 12 tháng, tỷ lệ cân nặng, BMI, trọng
lượng cơ thể thừa đều giảm so với trước điều trị (p < 0,0001). Trọng
lượng cơ thể thừa giảm trung bình: 23,8 ± 10,4 (9-58 kg).
Bảng 3.8. Hiệu quả giảm Lipid và Glucosa máu sau 06 tháng
Thông số
Cholesterol total
Triglyceride

Cholesterol+ Triglyceride

Trước đặt bóng
34/72 (47,2% )
32/72 ( 44,4% )
15/72 (20,8% )

Sau 06 tháng
4/72 (5,5% )
8/72 (11,1% )
2/72 (2,8 % )

Giá trị p
< 0,001
< 0,001
< 0,001

Glucosa

6/72 (8,3%)

1/72 (1,4%)

< 0,001


13

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân giảm Lipid và Glucosa máu sau 06
tháng đặt bóng điều trị có ý nghĩa so với trước đặt bóng ( p < 0,001 ).

Bảng 3.9. Các tác dụng phụ không mong muốn sau thủ thuật
Tác dụng phụ

Nhóm Orbera

Nhóm Spatz

Chung

Đau bụng thượng 43/43 (100%)
29/29 (100%) 72/72 (100%)
vị
Buồn nôn, nôn
32/43 (74,4%) 21/29 (72,4%) 53/72 (73,6%)
Viêm họng
3/43 (6,9%)
2/29 (6,8)
5/72 (6,9)
Tiêu chảy
2/43 (4,6%)
1/29 (3,4%)
3/72 (4,1%)
Nhận xét: Các tác dụng phụ khơng mong muốn hay gặp gồm có:
Đau bụng thượng vị (100%), buồn nôn và nôn (73,6%).
Bảng 3.10 Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật
Tác dụng phụ
Viêm thực quản
Thủng bóng
Bóng trơi xuống
ruột non


Nhóm Orbera
29/43 (67,4%)
0
0

Nhóm Spatz
20/29 (68,9%)
0
0

Chung
49/72 (68,0%)
0
0

Nhận xét: Tỷ lệ viêm thực quản do trào ngược chiếm 68%.


14

CHƯƠNG 4:
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân béo phì.
4.1.1. Tuổi và giới của bệnh nhân béo phì
Trong nghiên cứu của chúng tơi: Tuổi trung bình của bệnh nhân
béo phì là: 30,0 ± 9,0 (18-54 tuổi). Tỷ lệ nữ/nam: 2,1. Nnghiên cứu của
Bùi Thanh Phúc đã điều trị đặt vòng thắt dạ dày qua phẫu thuật nội soi
cho 71 bệnh nhân béo phì tại bệnh viện Việt Đức cho biết: Lứa tuổi béo
phì thường gặp là dưới 30 tuổi chiếm 59,2%, với tuổi trung bình là 29,5

± 9,39 tuổi và nữ giới chiếm: 80,3%
4.1.2. Cân nặng, chỉ số khối cơ thể của bệnh nhân béo phì
* Cân nặng của bệnh nhân béo phì
Trong nghiên cứu của chúng tơi (bảng 3.2) trên 72 bệnh nhân
béo phì cho biết cân nặng trung bình trước khi có chỉ định đặt bóng đạt:
93,5 ± 19,8 (kg), trong đó thấp nhất là 69 kg và cao nhất là 148 kg. Tại
Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Thanh trên 71 bệnh nhân béo phì trước
điều trị đặt vịng thắt dạ dày qua phẫu thuật nội soi cho biết số cân nặng
trung bình là: 103,5 ± 20,8 kg. Như vậy, kết quả này cao hơn so với
nghiên cứu của chúng tơi, vì những bệnh nhân này khơng cịn đáp ứng
điều trị nội khoa và cần phải điều trị bằng phẫu thuật. Cân nặng trung
bình của bệnh nhân béo phì cũng thay đổi theo từng châu lục khác nhau,
thậm chí ngay cả các quốc gia khác nhau trong cùng một châu lục.
Nghiên cứu của Toolabi K và cs tại Anh trên 80 bệnh nhân béo phì cho
biết cân nặng trung bình là: 125,5 ± 22,5 kg. Nghiên cứu của Trujillo
trên 72 bệnh nhân béo phì tại tại Hà Lan cho biết cân nặng trung bình


15

là 126,9 ± 8,1 kg. Tại Mỹ, nghiên cứu của Froylich trên 74 bệnh nhân
béo phì cho biết cân nặng trung bình là 126,6 ± 16,8 kg. Một nghiên
cứu khác cũng tại Mỹ trên 187 bệnh nhân béo phì, trong đó nữ chiếm
95%, kết quả nghiên cứu cho biết cân nặng trung bình của những bệnh
nhân này rất cao: 209,2 ± 25,8 (kg). Những bệnh nhân này phần lớn chỉ
điều trị bằng chế độ ăn, thuốc giảm béo và luyên tập .
* Chỉ số BMI: Chỉ số BMI của người châu Á cũng thấp hơn chỉ số
BMI của người châu Âu. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.3)
trên 72 bệnh nhân béo phì cho biết chỉ số BMI trước đặt bóng đạt: 35,3
± 4,8 (kg/m2). Nghiên cứu của Silva JR và cs trên 51 bệnh nhân đặt

bóng dạ dày điều trị béo phì tại Ý cho biết chỉ số BMI trung bình đạt:
35,8 ± 4,0 (kg/m2). Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Thanh Phúc tại
bệnh viện Việt Đức cho biết chỉ số BMI trước điều trị phẫu thuật nội soi
béo phì là: 39,5 ± 6,13 kg/m2.
4.2. Kết quả điều trị và tính an tồn đặt bóng qua nội soi
4.2.1. Đánh giá thành công về kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá thành cơng về kỹ thuật đặt bóng dạ dày là:
bóng nằm trong dạ dày, bóng khơng bị thủng, khơng bị rách, khơng bị
kẹt hoặc trơi bóng xuống ruột...
Trong 72 bệnh nhân nghiên cứu, có 43 bệnh nhân đặt bóng Orbera
và 29 bệnh nhân đặt bóng Spatz tại bệnh viện Triều An-Thành phố Hồ
Chí Minh. Kết quả nghiên cứu (bảng 3.6) cho biết tỷ lệ thành công về
kỹ thuật đạt: 72/72 bệnh nhân (100%), trong đó nhóm dùng bóng
Orbera là 43/43 bệnh nhân (100%) và nhóm dùng bóng Spatz đạt: 29/29
bệnh nhân (100%). Nghiên cứu của Dastis SN và cs thực hiện đặt bóng


16

dạ dày trên 100 bệnh nhân béo phì cho biết tỷ lệ thành công đạt 100%.
Cũng tương tự như vậy, Almeghaiseeb ES và cs cs đặt bóng Orbera cho
301 bệnh béo phì và kết quả cũng cho biết tỷ lệ đặt bóng thành cơng đạt:
301/301 bệnh nhân (100%)
4.2.2. Đánh giá thành cơng về lâm sàng
Có ba tiêu chí chính để đánh giá thành công về lâm sàng của bệnh
nhân béo phì được đặt bóng đạ dày qua nội soi bao gồm:
* Giảm cân nặng trung bình:
Kết quả tại biểu đồ 3.1. cho biết cân nặng trung bình tại các thời
điểm theo dõi sau: 01 tuần, 01 tháng, 03 tháng và 06 tháng ở bệnh nhân
dùng bóng Orbera, bóng Spatz và tính chung cho cả 2 loại bóng đều

giảm có ý nghĩa (p < 0,0001) so với cân nặng trung bình trước điều trị ở
bệnh nhân béo phì. Trước điều trị số cân nặng trung bình ở 72 bệnh
nhân béo phì là: 93,5 ±19,8 (kg). Số cân nặng trung bình sau 01 tuần, 01
tháng, 03 tháng và 06 tháng tương ứng là: (88,7 ±19,1); (85,5 ±19,0);
(80,4 ±19,0) và (76,5 ± 19,1). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,0001). Với những kết qủa này đã cho thấy đặt bóng trong dạ dày có
hiệu quả tốt trong điều trị béo phì và hiệu quả điều trị tăng dần cùng
thời gian lưu bóng trong dạ dày.
Năm 2008, một nghiên cứu khác tập hợp trên 15 nghiên cứu trên
3698 bệnh nhân béo phì đặt bóng Orbera. Kết quả nghiên cứu cho biết
sau 6 tháng đặt bóng đã giảm 14,7 kg hoặc có 32% trọng lượng cơ thể
thừa mất đi. Nghiên cứu của Genco A và cs so sánh hiệu quả đặt bóng
Orbera (n=130) so với nhóm điều trị ăn kiêng (n = 130). Khơng có sự
khác biệt về đặc điểm chung giữa 2 nhóm (tuổi, giới, cân nặng, BMI).


17

Kết quả nghiên cứu cho biết 6 tháng điều trị thì hiệu quả lâm sàng nhóm
sử dụng bóng dạ dày vượt trội hơn so với nhóm ăn kiêng đơn thuần trên
các thông số theo dõi về cân nặng và BMI… . Cụ thể ở nhóm sử dụng
đặt bóng trong dạ dày, cân nặng trước điều trị là: 117,1 ± 22,6 (kg), sau
6 tháng đặt bóng giảm xuống cịn 101,5 ± 16,7 (kg). Năm 2016, Kim
SH và cs đã tập hợp các cơng trình nghiên cứu khác nhau ở các châu lục
khác nhau sử dụng Orbera điều trị cho bệnh nhân béo phì cho biết: Hiệu
quả giảm cân sau 3 tháng điều trị giao động trong khoảng: 10,5-13,7 kg
và sau 6 tháng tỷ lệ giảm cân giao động từ 12,0-26,3 kg. Từ năm 2004
đến 2019, Ohta M và cs tại Nhật Bản đã sử dụng bóng Orbera cho 399
bệnh nhân béo phì, với thời gian trung bình lưu bóng trong dạ dày là:
192,8 ± 39,7 (ngày). Cân nặng trung bình của bệnh nhân béo phì trước

đặt bóng là: 100,3 ±25,7 (kg). Sau 6 tháng đặt bóng số cân nặng trung
bình giảm là: 11,5 ± 8,2 (kg) và sau 12 tháng (đã rút bóng), cân nặng
trung bình giảm là: 10,2 ± 11,5 (kg). Tác giả đưa ra kết luận: bóng
Orbera có hiệu quả tốt trong điều trị béo phì.
Năm 2021, nghiên cứu của Abdelsamie M và cs tại Ai Cập sử dụng
bóng Spatz cho 117 bệnh nhân béo phì. Cân nặng trung bình trước điều
trị là: 102 ± 14 (kg). Cân nặng trung bình sau 6 tháng và sau 12 tháng
giảm xuống tương ứng là: 85 ± 12 (kg) và 73 ± 12 (kg). Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Năm 2023, Jerez J và cs tại Brazin đã đặt
bóng Spatz cho 121 bệnh nhân béo phì, kết quả cho biết cân nặng trung
bình của bệnh nhân béo phì trước đặt là: 89,8 ± 14,6 (kg). Cân nặng
trung bình sau 6 tháng và sau 12 tháng giảm xuống tương ứng là: 81,4 ±
13,4 (kg) và 79,8 ± 16,0 (kg). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <


18

0,001). Những kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy bóng Orbera hay
bóng Spatz đều có hiệu quả làm giảm cân nặng trung bình ở bệnh nhân
béo phì.
* Giảm chỉ số BMI trung bình sau điều trị
Giảm chỉ số BMI là một chỉ tiêu rất quan trọng trong điều trị béo
phì. Kết quả nghiên cứu trình bày tại bảng 3.2 cho biết BMI trung bình
sau đặt bóng 01 tuần, 01 tháng, 03 tháng và 06 tháng đều giảm có ý
nghĩa (p < 0,0001) so với BMI trung bình trước điều trị ở bệnh nhân
béo phì. Trước điều trị BMI trung bình ở 72 bệnh nhân béo phì là: 35,3
± 4,8 kg/m2. Sau đặt bóng 01 tuần, 01 tháng, 03 tháng và 06 tháng
tương ứng là: (33,4 ±4,8); (32,2 ± 4,7); (30,2 ± 4,7); (28,7 ± 4,9)
(kg/m2). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001).
Genco T và cs này từ 05/2000 đến 09/2004, đã sử dụng bóng Orbera

để điều trị cho 2515 bệnh nhân béo phì, bao gồm: 722 bệnh nhân nam
và 12793 bệnh nhân nữ. Kết quả nghiên cứu cho biết chỉ số BMI trước
đặt bóng đạt: 44,4 ± 7,8 kg/m2 (28,0-79,1). Sau đặt bóng Orbera 6
tháng, chỉ số BMI đã giảm xuống còn: 35,4 ± 11,8 kg/m2 (24-73). Năm
2017, Abdelsamie ES và cs tại Ai Cập sử dụng bóng Orbera cho 301
bệnh nhân béo phì. Chỉ số BMI trung bình trước điều trị là: 36,24 ±
5,24 (kg/m2). Sau 6 tháng đặt bóng, chỉ số BMI trung bình giảm xuống
cịn: 31,04 ± 5,01 (kg/m2). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Trong năm 2021 và 2023, có hai nghiên cứu sử dụng bóng Spatz để
điều trị cho bệnh nhân béo phì. Nghiên cứu của Abdelsamie M và cs sử
dụng bóng Spatz để điều trị cho 117 bệnh nhân béo phì tại Ai Cập. Chỉ
số BMI trung bình trước đặt bóng là: 38,9 ± 7,8 (kg/m2). Kết quả nghiên


19

cứu cho biết chỉ số BMI trung bình sau 6 tháng đặt bóng là: 34,2 ± 3,8
(kg/m2 ) và sau 12 tháng chỉ số BMI trung bình là: 31,6 ± 2,6 (kg/m2),
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Cũng tương tự như vậy, trong nghiên cứu của Jeres J và cs tại
Brazin cho biết chỉ số BMI trung bình ở 121 bệnh nhân béo phì trước
đặt bóng Spatz là: 33,0 ± 4,0 (kg/m2). Sau 6 tháng và sau 12 tháng, chỉ
số BMI trung bình tương ứng là: 29,8 ± 3,3 (kg/m2) và 29,8 ± 3,5
(kg/m2). Tác giả cho rằng bóng Spatz có hiệu quả làm giảm cân nặng và
chỉ số BMI ở bệnh nhân béo phì.
Trọng lượng cơ thể thừa mất đi
Trọng lượng cơ thể thừa mất đi (excess weight loss: EWL) cũng là
một thông số quan trọng trong đánh giá hiệu quả của một phương pháp
điều trị cho bệnh nhân béo phì.
Biến đổi về trọng lượng cơ thể thừa mất đi được trình bày trong

biểu đồ 3.3. Kết quả nghiên cứu đã cho biết % trọng lượng cơ thể thừa
mất đi tăng dần theo thời gian: 01 tuần, 01 tháng, 03 tháng và 06 tháng
tương ứng là: 12,7%; 21,2%; 34,7% và 45,1%.
Các nghiên cứu trên thế giới tỷ lệ trọng lượng cơ thể thừa trung bình
mất đi có thể thay đổi theo thời gian sau 3 tháng, sau 6 tháng và sau 12
tháng. Tập hợp các nghiên cứu trên thế giới cho biết trọng lượng cơ thể
thừa mất đi sau 6 tháng điều trị giao động từ: 14-50,9% và sau 12 tháng
sẽ giảm xuống còn: 14,2-27,2%. Genco T và cs này từ 05/2000 đến
09/2004, đã sử dụng bóng Orbera để điều trị cho 2515 bệnh nhân béo
phì, bao gồm: 722 bệnh nhân nam và 1793 bệnh nhân nữ. Trọng lượng
cơ thể thừa trước điều trị là: 59,5 ± 29,8 kg (16-210). Sau đặt bóng


20

trọng lượng cơ thể thừa còn là: 33,9 ± 18,7 kg (0-87). Tác giả đưa đến
kết luận: đặt bóng trong dạ dày có hiệu quả cao trong việc giảm trọng
lượng cơ thể thừa mất đi.
Nghiên cứu tại Nhật Bản trên 399 bệnh nhân đặt bóng Orbera, sau 6
tháng cịn 314 bệnh nhân tiếp tục theo dõi. Kết quả nghiên cứu sau 6
tháng đặt bóng, tỷ lệ % trọng lượng cơ thể thừa mất đi trung bình là:
46,6 ± 43,6%. Bệnh nhân tiếp tục theo dõi sau rút bóng và sau 12 tháng
theo dõi (n = 132), tỷ lệ % trọng lượng cơ thể thừa mất đi là: 32,6 ±
39,8%. Như vậy, khi rút bóng ra khỏi dạ dày thì vẫn có nguy cơ bệnh
nhân tăng cân trở lại và cần phải tiếp tục điều trị. Cũng với nghiên cứu
của Abdelsamie M và cs sử dụng bóng Spatz để điều trị cho 117 bệnh
nhân béo phì tại Ai Cập, kết quả nghiên cứu cho biết tỷ lệ % trọng
lượng cơ thể thừa mất sau 6 tháng và 12 tháng đặt bóng Spatz tương
ứng là: 35 ± 11 (0-48%) và 19 ± 12 (0-31%)
Trong nghiên cứu của chúng tơi, có 29 bệnh nhân sử dụng bóng

Spatz được theo dõi với thời gian trung bình: 12,2 ± 1,5 tháng (bảng
3.7). Tóm lại, với những kết quả nghiên cứu ban đầu trên 72 bệnh nhân
béo phì được đặt bóng dạ dày đã mang lại hiệu quả cao làm giảm cân
nặng sau điều trị, giảm chỉ số BMI sau điều trị và tăng tỷ lệ % trọng
lượng cơ thể thửa mất đi so với trước điều trị.
4.2.3. Biến chứng và tác dụng không mong muốn
* Tác dụng phụ khơng mong muốn
Đưa bóng vào trong dạ dày nhằm chiếm không gian trong dạ dày
nên dễ gây ra các tác dụng phụ không mong muốn. Trong bảng 3.8 cho
biết các tác dụng phụ không mong muốn sau đặt bóng dạ dày bao gồm:


21

đau và chướng bụng: 72/72 bệnh nhân (100%), buồn nôn: 53/72 bệnh
nhân (73,6%), nơn: 60/72 bệnh nhân (83,3%). Ngồi ra, bệnh nhân cịn
có một số các tác dụng khác như: Viêm họng: 5/72 bệnh nhân (6,9%),
tiêu chảy: 3/72 bệnh nhân (4.1%). Tuy nhiên, các bệnh nhân này đã hồi
phục sau khi điêu trị nội khoa tích cực và hướng dẫn về cách ăn uống
theo đúng chương trình hướng dẫn.
Năm 2013, tại Úc, Fuller NR và cs đã sử dụng bóng Orbera để điều
trị cho 66 bệnh nhân béo phì, kết quả nghiên cứu cho biết các tác dụng
phụ không mong muốn xuất hiện sau 01 tuần đặt bóng gồm: Buồn nôn
(76%), nôn (75%), đau bụng (56%, trào ngược dạ dày thực quản (41%),
trạng thái lờ đờ-chậm chạp (31%), dấu hiệu mất nước (27%), ợ hơi
(9%), viêm họng (8%), tiêu chảy (3%, đau đầu (1,8%)
Năm 2018, Leonard SA và cs đã tiến hành đặt bóng Spatz cho 376
bệnh nhân béo phì tại Brazin, kết quả nghiên cứu cũng cho biết số bệnh
nhân có các tác dụng phụ sau đặt bóng bao gồm: Buồn nôn (91%), nôn
(70%), đau bụng (56%). Các triệu chứng này xảy ra trong ngày thứ 2

đến ngày thứ 4 sau can thiệp và phần lớn bệnh nhân vẫn còn đáp ứng
với điều trị nội khoa và tuân thủ của bệnh nhân sau điều trị.
Các biến chứng sau đặt bóng
Trong nghiên cứu của chúng tơi (bảng 3.10) cho biết chỉ có 01 biến
chứng viêm thực quản trào ngược chiếm tỷ lệ: 49/72 bệnh nhân
(68,0%). Nguyên nhân viêm thực quản 1/3 dưới là do trào ngược dịch vị
dạ dày lên thực quản. Do vậy, sau thủ thuật, chúng tôi phải duy trì cho
uống các thuốc ức chế bơm proton (Proton pumps inhibitors: PPI).
Chúng tôi không gặp bệnh nhân nào bị thủng dạ dày và cũng không gặp


22

bệnh nhân nào bị trơi bóng. Kết quả nghiên cứu cũng cho biết khơng có
sự khác biệt về biến chứng lâu dài giữa nhóm Orbera và nhóm Spatz (p
> 0,05).
Năm 2005, Genco A và cs đã tập hợp từ năm 2000-2004 trên 2515
bệnh nhân béo phì sử dụng bóng Orbera. Kết quả nghiên cứu cho biết tỷ
lệ biến chứng chiếm: 70/2515 bệnh nhân (2,8%). Các biến chứng bao
gồm: 05 bệnh nhân bị thủng dạ dày (0,19%), trong đó 3 bệnh nhân phát
hiện kịp thời mổ khâu lỗ thủng thành công, 02 bệnh nhân tử vong do
nhiễm trùng nặng. Một số các biến chứng gồm: Viêm loét thực quản do
trào ngược: 32/2515 bệnh nhân (1,27%), loét dạ dày (n = 5), bóng gây
kẹt (tắc) ở dạ dày 19 ca (0,76%), có 09 bệnh nhân (0,36%) bóng bị vỡrị rỉ....
Tóm lại: Đặt bóng trong dạ dày qua nội soi để điều trị béo phì là
một kỹ thuật an tồn, có hiệu quả cao khơng chỉ giảm cân, giảm chỉ số
BMI, mà cịn giúp cải thiện các rối loạn chuyển hóa. Việc sử dụng 2
loại bóng (Orbera và Spatz) cho kết quả tương tự nhau về hiệu quả lâm
sàng, an toàn và dễ chấp nhận trong điều kiện của Việt Nam.



23

KẾT LUẬN
Chúng tơi có 72 bệnh nhân béo phì có chỉ định đặt bóng, trong đó
có 43 bệnh nhân đặt bóng Orbera (nhóm Orbera) và 29 bệnh nhân đặt
bóng Spatz (nhopms Spatyz). Chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chung của 2 nhóm.
* Tuổi và giới của bệnh nhân béo phì
Tuổi trung bình: 30,0 ± 9,0 (tuổi). Nhóm bệnh nhân béo phì < 29 tuổi
chiếm tỷ lệ nhiều nhất: 38/72 bệnh nhân (52,8%). Có 49 bệnh nhân nữ
(68,1%) và 23 bệnh nhân nam (31,9%). Tỷ lệ nữ / nam:49/23 (2,1).
* Đánh giá tình trạng béo phì:
Cân nặng trung bình: 93,5 ± 19,8 (69-148 kg). BMI trung bình: 35,3 ±
4,8 kg/m2, trong đó: Béo phì độ 1: 41/72 bệnh nhân (56,9%), béo phì độ
2: 18/72 bệnh nhân (25%), béo phì đọ 3: 13/72 bệnh nhân (18,1%).
* Bệnh phối hợp: Rối loạn lipid máu: 51/72 bệnh nhân (70,8%), tăng
huyết áp: 27/72 bệnh nhân (37,2%), đái tháo đường: 6/72 bệnh nhân
(8,3%). Tỷ lệ gan nhiễm mỡ trên siêu âm: 50/72 bệnh nhân (69,4%),
trong đó nhiễm mỡ độ II là: 22/50 bệnh nhân (44,0%).
2. Hiệu quả điều trị và tính an tồn của kỹ thuật đặt bóng đạ dày điều
trị cho bệnh nhân béo phì.
* Thành cơng về kỹ thuật: Tỷ lệ thành cơng về kỹ thuật đạt: 72/72
bệnh (100%)).
* Kết quả về lâm sàng sau đặt bóng 06 tháng
* Giảm cân nặng (kg) sau đặt bóng: 01 tuần, 01 tháng, 03 tháng và 06
tháng tương ứng là: (88,7 ± 19,1); (85,5 ± 19,0); (80,4 ± 19,0) và (76,5
± 19,1). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001).



×