1
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
TNHH LG DISPLAY VIỆT NAM HẢI PHỊNG VÀ CƠNG VIỆC
HÀNG NGÀY TẠI CƠNG TY
Sinh viên thực hiện
: Lê Thanh Long
Mã sinh viên
: 18810110272
Giảng viên hướng dẫn : ThS. PHẠM NGỌC HÙNG
Ngành
: CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ
Chuyên ngành
: HỆ THỐNG ĐIỆN
Lớp
: D13-H2
Khóa
: 2018-2023
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2022
2
LỜI CẢM ƠN
Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết em xin chân thành cảm ơn các
Thầy Cô trong khoa Kỹ Thuật Điện Trường Đại Học Điện Lực đã giảng dạy và trang bị cho em
những kiến thức cơ bản trong 4 năm Đại Học. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cám ơn chân thành
đến Giám Đốc Công ty TNHH LG Display Việt Nam Hải Phòng - anh Nguyễn Văn Hưng đã
giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hồn thành tốt q trình thực
tập của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Phạm Ngọc Hùng đã tận tình chỉ dạy và truyền đạt
cho em những kinh nghiệm cũng như những kiến thức quý báu trong suốt thời gian thực tập vừa
qua.
Với thời gian thực tập còn hạn chế và sự hiểu biết thực tế còn nhiều bỡ ngỡ nên bài báo cáo
của em sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Nên em mong nhận được ý kiến đóng góp để em có
thể đúc kết được nhiều bài học và kinh nghiệm cho bản thân, từ đó giúp ích được nhiều cho em
khi chính thức bước vào môi trường làm việc.
Cuối cùng, em xin gửi đến quý Thầy Cô lời chúc sức khỏe và thành công trong sự nghiệp
giảng dạy. Chúc quý Công ty TNHH LG Display Việt Nam Hải Phòng ngày càng phát triển và
thịnh vượng, đúng với thông điệp “vững bước tiên phong”!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2021
…………………………
3
LỜI MỞ ĐẦU
Là một sinh viên nghành kĩ thuật chuẩn bị ra trường, quá trình thực tập là một cơ hội
để tiếp xúc với công việc sắp tới và định hướng cho mình những bước đi sau khi ra trường. Quá
trình thực tập cũng là một thử nghiệm trong quá trình tìm việc sau này. Chắc rằng mỗi người đều
định hướng cho mình con đường đi sắp tới sau khi ra trường, ai cũng nỗ nực để tìm ra cho mình
một cơ hội tốt. Những kiến thức học ở trường là chưa đủ bước vào những thử thách trong công
việc cũng như trong cuộc sống. Thực tập là một cơ hội tốt để có thêm những hiểu biết nhất định
về nghành nghề mình đang theo học và cho cơng việc sau này. Em thấy việc đi thực tập là rất
cần thiết và bổ ích.
Ngành Cơng Nghệ Kỹ thuật Điện –Điện Tử là một lĩnh vực khá là rộng lớn bao gồm nhiều
mặt, nhiều lĩnh vực, em thấy rất lúng túng không biết sau khi ra trường sẽ theo con đường nào,
nhưng trong quá trình thực tập em thấy Kỹ thuật điều khiển là nghành mà em cảm thấy rất hay và
thú vị.
Trong q trình thực tập có nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của anh
Nguyễn Tiến Đạt và được chỉ bảo tận tình của các anh chị trong công ty, đặc biệt là Engineer
Trần Xuân Trúc đã giúp em hồn thành tốt trong q trình thực tập và đã hoàn thành Báo cáo
thực tập tổng hợp này. Do trình độ và thời gian cịn hạn chế nên báo cáo thực tập của em không
tránh khỏi được những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được sự quan tâm, góp ý và chỉ bảo
của các thầy cơ để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng…năm 2021
Sinh Viên
……………………………
4
ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Hà Nội, ngày…… tháng…… năm 2021
Xác nhận của GVHD
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN
BÁO CÁO THỰC TẬP
Họ và tên : Lê Thanh Long
Mã sinh viên: 18810110272
Lớp: D13H2
Hệ đào tạo: Đại học
Ngành: Công nghệ kĩ thuật điện, điện tử
Chuyên ngành: Hệ thống điện
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Ngọc Hùng
Tên đơn vị thực tập: Cơng ty TNHH Display Việt Nam Hải Phịng.
Địa chỉ: : Lô E khu công nghiệp Tràng Duệ, thuộc khu kinh tế Đình Vũ—Xã
Hồng Phong- Huyện An Dương- Hải Phịng.
Tên cơ sở thực tập: bộ phận REPAIR CG RECYCLE tầng 2 toàn nhà H2
Người phụ trách: Nguyễn Trung Hiếu
Chức vụ: Unit Leader
1/ Tên đề tài thực tập:
Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của Công ty Điện lực Bắc Từ Liêm và công việc hàng ngày của
đội quản lý điện số …
2/ Mục đích:
- Tìm hiểu về vận hành, quản lý hệ thống điện Bắc Từ Liêm
- Thêm hiểu biết về quy trình vận hành, quản lý của hệ thống điện Bắc Từ Liêm và các công
việc hàng ngày của đội quản lý điện số …
- Trau dồi kiến thức trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty Điện lực Bắc Từ Liêm
6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀCÁC QUY ĐỊNH NỘI BỘ
1.1 GIỚI THIỆU CƠNG TY
1.1.1 Giới thiệu chung
Tên cơng ty: Cơng ty TNHH LG DISPLAY Việt Nam Hải Phịng.
Tên viết tắt: LGDVH
Địa chỉ: Lô E khu công nghiệp Tràng Duệ, thuộc khu kinh tế Đình Vũ—Xã Hồng Phong- Huyện
An Dương- Hải Phòng.
Điện thoại: 0225 3240313
Thành lập từ tháng 05/5/2016, Cơng ty TNHH LD Display Việt Nam Hải Phịng thuộc Tập đoàn
LG (Hàn Quốc) chuyên sản xuất Modul OLED TV , OLED cho điện thoại, đồng hồ, ơ tơ có tổng
vốn đầu tư 4,65 tỷ USD. Đây là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm màn hình (OLED) hàng đầu trên
thế giới.
Số lượng nhân viên: 25 000 nhân viên (2021).
Văn Hóa tổ chức LG diplay
+Tầm nhìn: Bạn mơ ước, chúng tơi dựng xây.
+Mục tiêu: Cơng ty sản xuất màn hình số 1 thế giới.
+Giá trị cốt lõi: Ưu tiên giá trị khách hàng, nhận thức sâu sắc, nhanh nhạy, chi tiết thấu
đáo, hợp tác mở.
+Nhân lực tốt: Đam mê, chuyên nghiệp, kết hợp nhóm.
+Slogan: “Hãy là số 1”.
7
Hình 1.1 Cơng ty LG Display Việt Nam
Hình 1.2 Ký túc xá Công ty LG Display Việt Nam
1.1.2 Cơ cấu tổ chức
LGDVH có sự phân chia tổng thể thành những bộ phận nhỏ theo những tiêu chí chất lượng
khác nhau, những bộ phận đó thực hiện những chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ
với nhau:
8
Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức cơng ty LGD
1.1.3 Tình hình phát triển
LG Display được cấp chứng nhận đầu tư lần đầu vào năm 2016, với tổng vốn đầu tư 1,5 tỷ
USD. Nhà máy này chuyên sản xuất các loại màn hình OLED nhựa cho các thiết bị di động, màn
hình OLED tivi, màn hình LCD…
Sản xuất - kinh doanh hiệu quả, LG Display đã liên tiếp tăng vốn đầu tư vào Việt Nam. Mới
nhất là hồi đầu tháng 2/2021, LG Display tăng vốn thêm 750 triệu USD.
Thông tin chi tiết không được tiết lộ, song nhiều nguồn tin cho biết, việc LG Display tăng
vốn và mở rộng hoạt động sản xuất tại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu của Apple.
Theo kế hoạch, với việc tăng vốn thêm 1,4 tỷ USD, LG Display sẽ tăng sản lượng màn hình
OLED nhựa từ 9,6-10 triệu sản phẩm/tháng lên 13-14 triệu sản phẩm/tháng.
Dự kiến, doanh thu xuất khẩu tăng thêm khoảng 6,5 tỷ USD/năm; nộp ngân sách thêm
khoảng 25 triệu USD/ năm, tạo thêm việc làm cho 10.000 lao động.
Năm 2020, LG Display Hải Phòng đạt doanh thu xuất khẩu hơn 9 tỷ USD, tạo việc làm
cho 14.000 lao động, nộp ngân sách 19,4 triệu USD.
9
1.1.4 Các sản phẩm kinh doanh
1.1.5 Kết luận
Là công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất màn hình LCD & OLED cho sản phẩm
điện tử, LGD đang thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển liên quan đến sản xuất các
loại màn hình và cung cấp các dịch vụ lắp ráp, gia công, tiếp thị, với môi trường làm việc trẻ
trung, năng động và chuyên nghiệp, tại đây nhân viên có nhiều cơ hội thăng tiến, nâng cao năng
lực làm chủ công nghệ vững vàng đi lên trong thời đại 4.0.
1.2 CÁC QUY ĐỊNH NỘI BỘ
1.2.1 Quy định thực tập
-Sinh viên tham gia thực tập tốt nghiệp tại LGD phải tuân thủ nghiêm túc theo quy định
của công ty LGD.
-Làm theo sự hướng dẫn của GVHD.
-Thường xun cập nhật thơng tin tình hình thực tập cho GVHD.
10
1.2.2 Quy định lao động an tồn của cơng ty
Khi làm việc tại LGD, nhân viên phải tuân thủ mọi quy định về an tồn trong cơng ty như
sau:
- Khơng được phép hút thuốc trong công ty.
- Không mang các vật dụng bất kì vào trong xưởng sản xuất khi chưa được kiểm tra.
- Không sử dụng điện thoại khi di chuyển.
- Không chạy nhảy, trêu đùa trong xưởng sản xuất.
- Trang bị đồ bảo hộ (mũ bảo hộ, giày mũi cứng, khẩu trang, găng tay cao su) khi vận
chuyển hàng hóa, trang thiết bị.
- Khơng ăn uống trong xưởng sản xuất.
- Không ngủ trong công ty.
- Tuân thủ hướng dẫn của quản lý khi có sự cố xảy ra.
- Tuân thủ 10 nguyên tắc cơ bản.
- 8 quy tắc sống cịn và 7 ngun tắc an tồn.
Trong cơng ty có một bộ phân có trách nhiệm kiểm tra, nhắc nhở các công nhân viên không
đáp ứng được yêu cầu an tồn trong q trình làm việc.
1.2.3 PRO-3M, 3Đ-5S TRONG XƯỞNG SẢN XUẤT
1.2.3.1 PRO-3M
PRO-3M là một hoạt động cải tiến tập trung vào sản xuất và thiết bị được phát triển phù
hợp với nhà máy của SamSung trên nền tảng của hoạt động trong quá khứ. Với mục đích nâng
cao năng suất làm việc, chất lượng sản phẩm.
Được viết tắt của: My Machine, My Area, My Job.
1.2.3.2 3Đ-5S
Thực hiện đúng 3Đ-5S là một việc rất quan trọng trong việc sản xuất của bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Khi thực hiện tốt 3Đ-5S thì doanh thu của cơng ty của cơng ty sẽ tăng lên rất
nhiều.
11
3Đ là viết tắt của các từ:
- Đúng sản phẩm.
- Đúng vị trí.
- Đúng số lượng.
5S là tên của một phương pháp quản lí, sắp xếp nơi làm việc. Được viết tắt của 5 từ gồm:
Sàng Lọc, Sắp Xếp, Sạch Sẽ, Săn Sóc, Sẵn Sàng.
- Sàng Lọc: Phân loại tổ chức các vật dụng theo trật tự. Đây là bước đầu tiên trong doanh
nghiệp cần làm trong thực hành 5S. Nội dung chính là phân loại, di dời thứ khơng cần thiết.
- Sắp Xếp: Sau khi đã thao tác loại bỏ các vật dụng khơng cần thiết thì cơng việc tiếp theo
là tổ chức lại các vật dụng còn lại một cách hiệu quả theo tiêu chí: dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ trả.
- Sạch Sẽ: Thường xuyên vệ sinh, giữ gìn nơi làm việc sạch sẽ thơng qua việc tổ chức vệ
sinh tổng thể và vệ sinh hàng ngày máy móc vật dụng, khu làm việc, giảm rủi ro tai nạn, nâng
cao tính chính xác của máy móc thiết bị.
- Săn Sóc: Kiểm tra duy trì 3S ở trên. Bằng việc phát triển 4S, hoạt động 3S được cải tiến
dần dựa theo tiêu chuẩn đặt ra, tiến tới hoạt động 5S trong doanh nghiệp.
- Sẵn Sàng: Rèn luyện tạo thói quen, nề nếp, tác phong cho mọi cơng việc.
Do sản xuất các sản phẩm màn hình yêu cầu chất lượng cao nên vấn đề 3Đ-5S luôn được
chú trọng kiểm tra. Nếu màn hình chỉ bị một bụi bẩn kích cỡ rất nhỏ sẽ bị loại gây thất thốt cho
công ty.
12
2.1 KHÍ NÉN
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Hệ thống khí nén
Hiện nay trong tất cả các ngành cơng nghiệp sản xuất đều sử dụng khí nén trong các hệ
thống sản xuất như: nhà máy đóng gói bao bì, cơng nghiệp vận chuyển sản phẩm, trong may mặc,
chế biến nông sản, vệ sinh cơng nghiệp…
Khí nén là kỹ thuật nén khơng khí trong tầng khí quyển để tạo ra năng lượng lỏng để chuyển
đổi năng lượng thành năng lượng máy móc.
Ưu điểm:
- Dễ lắp ráp, sử dụng.
- Khả năng lưu trữ.
- Dễ thiết kế, điểu khiển.
- Đáng tin cậy.
Nhược điểm:
- Khơng mạnh như áp lực dầu.
- Hiệu năng thấp, khó điểu khiển chính xác.
Hình 2.1.1 Sơ đồ cấu tạo hệ thống khí nén
13
- Các thành phần: máy nén khí, after cooler, tank khí, main line filter, máy sấy khí, dây dẫn,
cơng tắc áp suất, thiết bị giảm thanh, van, van điều chỉnh tốc độ, auto switch, van cảm áp, bình
bơi trơn, van điều hướng.
- Thiết bị điểu khiển: Xi lanh.
- Hoạt động các thành phần cơ bản:
Máy nén khí: đây là phần quan trọng nhất trong q trình hoạt động của tồn hệ thống
khí nén. Ở đây tạo ra khí nén sản sinh áp suất chênh lệch với áp suất khơng khí mơi trường. Nếu
muốn có áp suất cao hơn các hãng thường tạo máy nén khí thứ cấp. Trong các loại máy nén khí
phổ biến hiện nay là máy nén khí trục vít.
Tích khí nén và đường dẫn khí nén: có chức năng dẫn khí nén áp suất cao đến bình tích khí
và dẫn đến nơi tiêu thụ. Thành phần này khá đơn giản chỉ là những đường ống kẽm hay nhựa
chịu lực. Riêng bình tích khí có thêm van xả nước vì bản thân bình tích khí cũng đóng vai trị như
bộ tách nước.
Phần tách nước khỏi khí nén: Việt Nam là nước có độ ẩm cao nên khi bị nén lại ở áp suất
cao hơn áp suất ban đầu sẽ có một lượng hơi ẩm trong khí nén ngưng tụ lại thành nước. theo mục
đích sử dụng của khí nén để hệ thống tách nước được thiết kế phức tạp hay đơn giản. Khi sử
dụng máy nén khí sản xuất vận hành thiết bị thì bao gồm một số thiết bị sau: máy sấy khí máy
này có chức năng hạ nhiệt độ luồng khí nén làm cho lượng hơi ẩm ngưng tụ và được đưa ra khỏi
hệ thống bằng van xả. Thiết bị khí nén là thiết bị tách nước lắp trên đường ống sẽ gom lượng
nước ngưng tụ trong đường ống và xả ra ngoài hệ thống thường bằng van tự động.
Phần lọc khí nén: Do SDV là cơng ty sản xuất màn hình nên u cầu mơi trường phịng sạch
là rất quan trọng, vì vậy việc lọc khí nén là điều bắt buộc trong hệ thống khí nén. Đảm bảo hệ
thống khí phải tuyệt đối sạch trong nhà xưởng.
2.1.2 Hệ thống thiết bị điện
- MC (Magnet Contactor): là công tắc làm chuyển động và dùng phần load.
- SMPS: là thiết bị chuyển điện áp AC qua biến áp thành điện áp DC.
14
- MCCB: aptomat khối.
- ELCB: bảo vệ quá tải, ngắn mạch.
- CP: đóng cắt, bảo vệ mạch điện khi có sự cố quá tải, ngắn mạch.
- Relay: gồm loại thường đóng và thường mở.
- EOCR: Rơ le q tải dịng điện dạng điện tử.
- Timer: đếm thời gian. Hoạt động:
Nguồn GPS+UPS -> MCCB -> ELCB -> ELB -> Noise Filter -> MC -> CP -> SMPS
-> CC- Link.
MC -> CP -> Bộ điểu khiển servo -> Động cơ servor.
2.2 PLC
2.2.1 Khái niệm
PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển lập trình được (khả
trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật tốn điều khiển logic thơng qua một ngơn ngữ
lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện
này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động
có trễ như thời gian định thì hay các sự kiện được đếm. PLC dùng để thay thế các mạch relay (rơ
le) trong thực tế. PLC hoạt động theo phương thức quét các trạng thái trên đầu ra và đầu vào. Khi
có sự thay đổi ở đầu vào thì đầu ra sẽ thay đổi theo. Ngơn ngữ lập trình của PLC có thể là Ladder
hay STL. Hiện nay có nhiều hãng sản xuất ra PLC
như
Siemens,
Allen-Bradley, Mitsubishi
Electric, Genera
Electric, Omron, Honeywell…
2.2.2 Cấu trúc, nguyên lý hoạt động
Tất cả các PLC đều có thành phần chính là: Một bộ nhớ chương trình RAM bên trong (có
thể mở rộng thêm một số bộ nhớ ngoài EPROM). Một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp dùng cho
việc ghép nối với PLC. Các Modul vào /ra.
Bên cạnh đó, một bộ PLC hồn chỉnh cịn đi kèm thêm một đơn vị lập trình bằng tay
hay bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có đủ RAM để chứa đựng
chương trình dưới dạng hồn thiện hay bổ sung. Nếu đơn vị lập trình là đơn vị xách
15
tay, RAM thường là loại CMOS có pin dự phịng, chỉ khi nào chương trình đã được kiểm tra và
sẵn sàng sử dụng thì nó mới truyền sang bộ nhớ PLC. Đối với các PLC lớn thường lập trình trên
máy tính nhằm hỗ trợ cho việc viết, đọc và kiểm tra chương trình. Các đơn vị lập trình nối với
PLC qua cổng RS232, RS422, RS485, …
2.2.3 Nguyên lý hoạt động của PLC
Các PLC sẽ có nguyên lý vận hành như sau: CPU sẽ điều khiển các hoạt động bên trong
PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ
tự từng lệnh trong chương trình, sẽ đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy được phát
tới các thiết bị liên kết để thực thi và tồn bộ các hoạt động thực thi đó đều phụ thuộc vào
chương trình điều khiển được giữ trong bộ nhớ.
2.2.4 Cấu trúc của PLC
Tất cả các PLC đều có thành phần chính là: Một bộ nhớ chương trình RAM bên trong (có
thể mở rộng thêm một số bộ nhớ ngồi EPROM). Một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp dùng cho
việc ghép nối với PLC. Các Modul vào /ra.
Bên cạnh đó, một bộ PLC hồn chỉnh cịn đi kèm thêm một đơn vị lập trình bằng tay
hay bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có đủ RAM để chứa đựng
chương trình dưới dạng hồn thiện hay bổ sung. Nếu đơn vị lập trình là đơn vị xách tay, RAM
thường là loại CMOS có pin dự phịng, chỉ khi nào chương trình đã được kiểm tra và sẵn sàng sử
dụng thì nó mới truyền sang bộ nhớ PLC. Đối với các PLC lớn thường lập trình trên máy tính
nhằm hỗ trợ cho việc viết, đọc và kiểm tra chương trình. Các đơn vị lập trình nối với PLC qua
cổng RS232, RS422, RS485, …
2.2.5 Nguyên lý hoạt động của PLC
Các PLC sẽ có nguyên lý vận hành như sau: CPU sẽ điều khiển các hoạt động bên trong
PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ
tự từng lệnh trong chương trình, sẽ đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy được phát
tới các thiết bị liên kết để thực thi và toàn bộ các hoạt động thực thi đó đều phụ thuộc vào
chương trình điều khiển được giữ trong bộ nhớ.
16
Hệ thống Bus là bộ phận dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều đường tín hiệu song song:
Data Bus: Bus dùng để truyền dữ liệu.
Address Bus: Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Modul khác nhau.
Control Bus: Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thì và điều khiển đồng
bộ các hoạt động trong PLC.
Trong PLC các số liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý và các modul vào ra thông qua Data
Bus. Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở cùng thời điểm cho phép truyền 8 bit của 1 byte
một cách đồng thời hay song song. Nếu một module đầu vào nhận được địa chỉ của nó trên
Address Bus, nó sẽ chuyển tất cả trạng thái đầu vào của nó vào Data Bus. Nếu một địa chỉ byte
của 8 đầu ra xuất hiện trên Address Bus, modul đầu ra tương ứng sẽ nhận được dữ liệu từ Data
bus. Control Bus sẽ chuyển các tín hiệu điều khiển vào theo dõi chu trình hoạt động của PLC.
Các địa chỉ và số liệu được chuyển lên các Bus tương ứng trong một thời gian hạn chế.
Hệ thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và I/O. Bên cạnh đó thì
CPU được cung cấp một xung Clock có tần số từ 1,8 MHz. Xung này quyết định tốc độ hoạt
động của PLC và cung cấp các yếu tố về định thời, đồng hồ của hệ thống.
17
2.2.6 Ứng dụng của PLC trong công nghiệp
Hiện nay PLC được ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực công nghiệp như:
- Hệ thống nâng hạ vận chuyển.
- Dây chuyền đóng gói.
- Các robot lắp ráp sản phẩm.
- Điều khiển bơm.
- Hệ thống báo động.
- Điều khiển thang máy.
- Kiểm tra quá trình sản xuất
- Các cánh tay robot gắp sản phẩm
2.2.7 Lợi ích của việc sử dụng PLC
- Giảm đến 80% số lượng dây nối
- Công suất tiêu thụ của PLC thấp
- Khả năng tự chuẩn dốn do đó giúp cho việc sửa chữa được nhanh chóng và dễ dàng
- Chức năng điều khiển thay đổi dễ dàng bằng thiết bị lập trình, khi khơng có các u cầu thay
đổi các đầu vào ra thì khơng cần phải nâng cấp phần cứng.
- Giảm tối thiểu số lượng role và timer so với hệ thống điều khiển cổ điển
- Không hạn chế số lượng tiếp điểm sử dụng trong chương trình
- Thời gian để một chu trình điều khiển hồn thành chỉ mất vài ms, điều này làm tăng tốc độ và
năng suất PLC.
- Chương trình điều khiển có thể được in ra giấy chỉ trong thời gian ngắn giúp thuận tiện cho
vấn đề bảo trì và sửa chữa hệ thống.
- Chức năng lập trình dễ dàng, ngơn ngữ lập trình dễ hiểu, dễ học
- Kích thước nhỏ gọn, dễ dàng bảo quản, sửa chữa
- Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được nhiều trương trình phức tạp
- Hồn tồn tin cậy trong mơi trường trong cơng nghiệp
- Dễ dàng kết nối với các thiết bị thông minh khác như: máy tính, kết nối mạng Internet, các
Modul mở rộng.
18
- Độ tin cậy cao, kích thước nhỏ.
- Dễ dàng truyền thơng xử lý tín hiệu và kết nối với các thiết bị truyền thông khác
Tại nhà máy LGDVH (LG DISPLAY VIỆT NAM HẢI PHÒNG) phổ biến sử dụng loại PLC
của hãng Mitsubishi dòng series Q đời Q26UDV, Q13UDH,…và các module mở rộng
QJ61BT11N, QJ71GP21-SX,…
2.2.8 Tìm hiểu về PLC mitsubishi QCPU-Q26UV
* Tên các bộ phận
19
* Sơ đồ nối dây:
2.3 Module truyền thông QJ61BT11N
Tên sản phẩm: Module mạng QJ61BT11N
20
Tốc độ truyền tải: 165kbps/265kbps/2.5Mbps/5 Mbps/10 Mbps
Loại: mô-đun mạng
Số đầu vào ra: 32
Cap tương thích cap CC-link Ver.2
2.4 Biến tần
2.4.1 Khái niệm biến tần
Biến tần là thiết bị làm thay đổi tần số dòng điện đặt lên cuộn dây bên trong và thơng qua
đó biến tần có thể điều khiển tốc độ động cơ một cách vô cấp , không cần dùng đến các hộp số cơ
khí.
2.4.2 Phân loại
Biến tần thường được chia thành biến tần AC và biến tần DC:
Biến tần AC: được sử dụng một cách rộng rãi, chúng được thiết kế để điều khiển tốc độ
động cơ xoay chiều AC. Có các đầu vào là 1 pha và 3 pha. Là loại biến tần phổ biến nhất
hiện nay dùng trong công nghiệp và sản xuất.
Biến tần DC: là loại biến tần dùng để biến đổi điện áp 1 chiều đầu vào cho động cơ DC.
Loại này ít phổ biến hơn so với loại biến tần AC vì nó chỉ dùng cho những hệ thống có
ứng dụng nhẹ nhàng, đơn giản.
Biến tần thay đổi nguồn điện đầu vào:
1. Biến tần vào 1 pha ra 3 pha
Biến tần 1 pha là biến tần điều khiển tốc độ của động cơ 1 pha, ví dụ: Biến tần 1 pha ra 3
pha, biến tần 1 pha ra 1 pha…
Nếu như sử dụng động cơ 3 pha 220V mà chỉ có điện áp 1 pha thì phải dùng biến tần 1
pha 220V ra 3 pha 220V. Chức năng của biến tần 1 pha 220V làm thay đổi nguồn điện đầu vào
sao cho phù hợp để khởi động động cơ.
2. Biến tần vào 3 pha:
Có nhiều biến tần 3 pha như 3 pha 220V 3 pha 380V
Ngồi ra ta cũng có thể phân loại biến tần theo công suất đáp ứng cho tải, ứng dụng đặc
biệt của biến tần như thang máy, năng lượng mặt trời, cầu trụ
21
2.4.3 : Cấu tạo
Biến tần được cấu tạo từ các bộ phận có chức năng nhận nguồn điện có điện áp đầu vào cố
định với tần số cố định, từ đó biến đổi thành nguồn điện có điện áp và tần số biến thiên ba pha
(có thể thay đổi) để điều khiển tốc độ động cơ
Một số bộ phận chính của biến tần có thể kể đến như: mạch chỉnh lưu, mạch một chiều trung
gian (DC link), mạch nghịch lưu và phần điều khiển
Bộ chỉnh lưu: Phần đầu tiên trong quá trình biến điện áp đầu vào thành đầu ra mong muốn
cho động cơ là quá trình chỉnh lưu. Điều này đạt được bằng cách sử dụng bộ chỉnh lưu cầu
đi-ốt sóng tồn phần.
Tuyến dẫn một chiều: Tuyến dẫn một chiều là một giàn tụ điện lưu trữ điện áp một chiều
đã chỉnh lưu. Một tụ điện có thể trữ một điện tích lớn, nhưng sắp xếp chúng theo cấu hình
tuyến dẫn một chiều sẽ làm tăng điện dung. Điện áp đã lưu trữ sẽ được sử dụng trong giai
đoạn tiếp theo khi IGBT tạo ra điện năng cho động cơ
IGBT: Thiết bị IGBT được công nhận cho hiệu suất cao và chuyển mạch nhanh. Trong
biến tần, IGBT được bật và tắt theo trình tự để tạo xung với các độ rộng khác nhau từ điện
áp tuyến dẫn một chiều được trữ trong tụ điện
Bộ kháng điện xoay chiều: Bộ điện kháng dòng xoay chiều là cuộn cảm hoặc cuộn dây.
Cuộn cảm lưu trữ năng lượng trong từ trường được tạo ra trong cuộn dây và chống thay
đổi dòng điện.
Bộ điện kháng một chiều: Bộ điện kháng một chiều giới hạn tốc độ thay đổi dòng tức thời
trên tuyến dẫn một chiều. Việc giảm tốc độ thay đổi này sẽ cho phép bộ truyền động phát
hiện các sự cố tiềm ẩn trước khi xảy ra hỏng hóc và ngắt bộ truyền động ra
Điện trở hãm: Lượng điện thừa tạo ra cần phải được xử lý bằng cách nào đó. Điện trở
được sử dụng để nhanh chóng “đốt cháy hết” lượng điện thừa này được tạo ra bởi hiện
tượng này bằng cách biến lượng điện thừa thành nhiệt.
22
2.4.4 Ngun lý hoạt động
Khi khơng có nguồn điện: Ắc quy phóng điện qua bộ biến tần, chuyển nguồn điện một
chiều DC thành nguồn xoay chiều AC cung cấp nguồn cho tải.
Đối với dạng UPS offline/line-interactive có tác dụng bình ổn điện áp của mạch và dự trữ
năng lượng cho ắc quy. Các thiết bị điện thông thường được nối trực tiếp với nguồn điện chính.
Khi điện áp đi qua mạch dưới mức quy định hay xảy ra tình trạng mất điện lưới chính, thì
nguồn UPS bật chức năng sử dụng bộ biến tần (Inverter) DC-AC, một thiết bị chủ yếu sử dụng
năng lượng dự trữ trong ắc quy. Sau đó UPS sẽ chuyển mạch cho các thiết bị kết nối với đầu ra
bộ biến tần này. Tiếp theo, ắc quy sẽ phóng điện qua bộ biến tần, chuyển nguồn điện DC thành
AC và cung cấp nguồn cho tải. Thời gian chuyển này có thể kéo dài đến khoảng nhỏ hơn 20 mili
giây tùy thuộc vào thời gian cần thiết để UPS phát hiện ra các sự cố điện nêu trên.
Như vậy, thiết bị hay hệ thống lưới điện sẽ được đảm bảo ổn định trong những trường hợp
bất khả kháng xảy ra liên quan đến nguồn điện có khả năng gây hư hại cho máy móc, thiết bị,
từ đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quy trình hoạt động kinh doanh.
2.4.5 Ứng dụng của biến tần
a.
Biến tần có ứng dụng trong sản xuất trong nhà máy với: hệ thống bơm nước, dây chuyền
băng tải, máy nén khí, quạt gió hút, quạt gió đẩy, thiết bị nâng hạ, máy ép phun, máy cuốn nhả,
máy quay li tâm, máy trộn, thang máy, cần trục, máy cán kéo, …
b. Ứng dụng trong sản xuất công nghiệp: Sản xuất giấy, chế biến gỗ, sản xuất ơ tơ – xe cơ
giới, cơ khí chế tạo máy, luyện kim, sản xuất kính, nhơm, xi măng…
c. Đặc biệt, biến tần cịn có ứng dụng trong các thang, tời phục vụ khai thác khống sản,
cơng trình xây dựng, vận tải biển. Biến tần thang máy đựơc dùng để điều khiển thang máy
của nhà máy vận chuyển hàng…
23
2.4.6 Tìm hiểu về biến tần MITSUBISHI FR-D700
*Thơng số kỹ thuật:
-Loại 1 pha vào 3 pha ra, công suất 1kw
- Dễ dàng thiết lập thông số thông qua núm xoay số.
- Nút bấm PU/EXT cùng hệ thống hiển thị đèn LED cho phép lựa chọn chế độ.
24
- Bảo vệ quá dòng
25