BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI
PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC "BÊN MUA BẢO
HIỂM PHẢI CÓ QUYỀN LỢI CÓ THỂ ĐƯỢC
BẢO HIỂM"
Ngành:
LUẬT KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. NGUYỄN VĂN VÂN
Học Viên thực hiện: HỒ TRUNG HẢI
Mã học viên : 2341931134
TP. Hồ Chí Minh, 01/2024
Lớp : 23SLK11
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI
PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC "BÊN MUA BẢO
HIỂM PHẢI CÓ QUYỀN LỢI CÓ THỂ ĐƯỢC
BẢO HIỂM"
Ngành:
LUẬT KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. NGUYỄN VĂN VÂN
Học Viên thực hiện : HỒ TRUNG HẢI
Mã học viên : 2341931134
TP. Hồ Chí Minh, 01/2024
Lớp : 23SLK11
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là HỒ TRUNG HẢI, xin cam đoan đề tài tiểu luận: Phân tích Nguyên tắc "Bên
mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm" là cơng trình nghiên cứu
được thực hiện bởi chính cá nhân tôi.
Tôi đã tự sàn lọc từ các tài liệu có nguồn gốc, các thơng tin nghiên cứu, các văn bản
pháp luật được ban hành, dịch tài liệu và tổng hợp các kiến thức trên tất cả các nền
tảng uy tín để sử dụng cho bài tiểu luận này, khơng sao chép ở bất cứ nguồn bài tiểu
luận tương tự nào khác. Tồn bộ nội dung trình bày trong bài tiểu luận được tích dẫn
rõ ràng và có ghi chú nguyên tác của tác giả trong phần tài liệu tham khảo mà tôi được
tiếp cận. Tất cả các số liệu trong bài luận đều đảm bảo tính trung thực cũng như nguồn
gốc số liệu được ghi chú, dẫn chứng đầy đủ từ các nguồn khác nhau.
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 04 tháng 01 năm 2024
Học Viên Thực Hiện
HỒ TRUNG HẢI
I
MỤC LỤC
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………….. 1
II.
KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI ……………………………
2
1. Khái niệm Bảo hiểm thương mại………………..…………………………. 2
2. Đặc điểm của bảo hiểm thương mại ……………..………………………… 2
3. Các hình thức của bảo hiểm thương mại..………..………………………… 3
III. CÁC NGUYÊN TẮC GIAO KẾT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM ………..……. 6
1.
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (Utmost good faith): ………..……..…… 6
2.
Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm ” (Insurable Interest):……….. 6
3.
Nguyên tắc bồi thường (Indemnity): ………..……..……………………… 6
4.
Nguyên tắc thế quyền (Subrogation): ………..……..…………………….. 6
5.
Nguyên tắc rủi ro ngẫu nhiên (random risk): ………..……..……………... 7
IV. NGUYÊN TẮC “QUYỀN LỢI CÓ THỂ ĐƯỢC BẢO HIỂM ” …………… 7
(INSURABLE INTEREST)
1.
Đối với bảo hiểm tài sản: ………..……..…………………………………. 8
2.
Đối với bảo hiểm nhân thọ: ………..……..……………………………… 9
3.
Đối với bảo hiểm trách nhiệm: ………..……..………………………….. 11
V. KẾT LUẬN ………..……..……………..……..………………………… 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………..……..………………… 14
II
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
1
PHÂN TÍCH NGUN TẮC "BÊN MUA
BẢO HIỂM PHẢI CĨ QUYỀN LỢI CÓ
THỂ ĐƯỢC BẢO HIỂM"
V.
HỒ TRUNG HẢI
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo hiểm là một công cụ quan trọng để bảo vệ các cá nhân và tổ chức khỏi các rủi
ro tài chính và thiệt hại. Trong hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm đóng vai trị
quan trọng và phải đảm bảo rằng họ có quyền lợi phù hợp và đáng tin cậy trong trường
hợp xảy ra sự cố. Tuy nhiên, có một số tranh cãi xoay quanh việc liệu bên mua bảo
hiểm có thực sự có quyền lợi có thể được bảo hiểm hay khơng.
Trong lĩnh vực bảo hiểm, có ngun tắc "Bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có
thể được bảo hiểm" đã được đề cập và thảo luận rộng rãi. Nguyên tắc này đề cao
quyền lợi và sự bảo vệ của bên mua bảo hiểm, nhằm đảm bảo rằng họ sẽ nhận được
đền bù và hỗ trợ tài chính trong trường hợp xảy ra sự cố.
Tuy nhiên, việc áp dụng và thực hiện nguyên tắc này có thể gây ra một số thách
thức và tranh cãi. Điều này đặt ra câu hỏi về tính khả thi và cơng bằng của việc bên
mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm trong mọi trường hợp.
Vấn đề cần được phân tích là liệu việc đảm bảo quyền lợi có thể được bảo hiểm
cho bên mua bảo hiểm có thể gặp các hạn chế và điều kiện áp dụng hay không. Việc
xác định phạm vi bảo hiểm, đánh giá rủi ro, và định rõ các trường hợp và điều kiện có
thể là những yếu tố quan trọng trong việc áp dụng nguyên tắc này.
Bên cạnh đó, nguyên tắc này cũng đặt ra câu hỏi về trách nhiệm của bên mua bảo
hiểm. Liệu bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp phòng ngừa và tuân
thủ các quy định để được bảo hiểm? Có những trường hợp nếu bên mua bảo hiểm vi
phạm các điều kiện và quy định, liệu quyền lợi có thể được bảo hiểm sẽ áp dụng hay
khơng?
Vì vậy, việc phân tích ngun tắc "Bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể
được bảo hiểm" là cần thiết để hiểu rõ các yếu tố và yếu tố hạn chế liên quan đến việc
bảo vệ quyền lợi của bên mua bảo hiểm. Bằng cách đánh giá các khía cạnh này, chúng
ta có thể đưa ra những nhận định và đề xuất để cải thiện và tăng cường sự công bằng
và hiệu quả trong lĩnh vực bảo hiểm.
2
VI. KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI.
4. Khái niệm Bảo hiểm thương mại
- Bảo hiểm thương mại (Commercial Insurance) là loại hình bảo hiểm kinh
doanh, hoạt động trên cơ sở doanh nghiệp bảo hiểm thu phí bảo hiểm để hình thành
nên quỹ bảo hiểm; từ quỹ đó, doanh nghiệp bảo hiểm chi trả, bồi thường cho người
tham gia bảo hiểm những thiệt hại tài chính mà họ phải gánh chịu do rủi ro được
bảo hiểmgây ra.
- Bảo hiểm thương mại được coi là một cam kết giữa hai bên trên cơ sở hợp
đồng (gọi là hợp đồng bảo hiểm) giữa hai bên: bên bảo hiểm và bên được bảo hiểm.
+ Bên bảo hiểm (hay còn được gọi là người bảo hiểm) có thể là một
doanh nghiệp bảo hiểm, là người bảo đảm sẽ phải trả tiền hay bồi thường nếu có sự
kiện bảo hiểm xảy ra.
+ Bên được bảo hiểm sẽ là bên nhận được sự bảo đảm từ người bảo hiểm và
đổi lại sẽ phải đóng phí bảo hiểm.
5. Đặc điểm của bảo hiểm thương mại
Bảo hiểm thương mại có đầy đủ những đặc điểm của bảo hiểm nói chung như:
-
Hoạt động trên ngun tắc “số đơng bù số ít” nhằm phân chia rủi ro giữa số
ít người cho nhiều người.
-
Điều kiện để được hưởng bồi thường là phải đóng phí bảo hiểm.
-
Cơ sở kỹ thuật để tính phí bảo hiểm là luật số lớn.
Ngồi ra, là một loại hình bảo hiểm kinh doanh, hoạt động bảo hiểm thương
mại phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định bao gồm:
Ngun tắc 1: Số đơng bù số ít. Đây không chỉ là nguyên tắc riêng của bảo hiểm
thương mại mà là nguyên tắc chung của bảo hiểm. Trong bảo hiểm thương mại,
nguyên tắc này càng quan trọng bởi vì đây là loại hình kinh doanh tự hạch tốn lãi lỗ.
Khi số người tham gia bảo hiểm càng đông, độ lệch giữa tổn thất kỳ vọng dự đoán và
tổn thất trung bình thực tế được giảm đi; từ đó, đảm bảo làm sao cho phí bảo hiểm thu
được đủ để chi trả bồi thường.
Nguyên tắc 2: Tín nhiệm tuyệt đối. Nguyên tắc này đặc biệt quan trọng trong
hoạt động bảo hiểm thương mại đối với cả hai phía: người tham gia bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm. Theo đó, người tham gia bảo hiểm hồn tồn tín nhiệm doanh
nghiệp bảo hiểm và ngược lại.
3
Theo đó, đối với doanh nghiệp bảo hiểm, nguyên tắc tín nhiệm tuyệt đối được
thể hiện ngay từ khi họ nghiên cứu để soạn thảo một hợp đồng bảo hiểm đến khi phát
hành, khai thác bảo hiểm và thực hiện giao dịch kinh doanh với khách hàng. Ngoài ra,
nguyên tắc này còn yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo mật thơng tin khách
hàng của họ. Về phía người tham gia bảo hiểm, ngun tắc tín nhiệm tuyệt đối địi hỏi
người tham gia bảo hiểm phải khai báo trung thực các thông tin liên quan đến đối
tượng bảo hiểm.
Nguyên tắc 3: Quyền lợi bảo hiểm. Nguyên tắc này yêu cầu người tham gia bảo
hiểm phải có lợi ích tài chính bị tổn thất nếu đối tượng được bảo hiểm gặp rủi ro.
Nguyên tắc quyền lợi bảo hiểm nhằm loại bỏ khả năng bảo hiểm cho tài sản của người
khác, hoặc cố tình gây thiệt hại hoặc tổn thất để thu lợi từ bảo hiểm.
Nguyên tắc 4: Rủi ro bảo hiểm. Rủi ro chỉ có thể chấp nhận được bảo hiểm
khi đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Rủi ro xảy ra là ngẫu nhiên và bất ngờ, xác suất rủi ro nằm trong
khoảng lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1.
+ Rủi ro có tính đồng nhất với số đơng người tham gia bảo hiểm.
+ Rủi ro là thuần túy (pure risk) mà không phải rủi ro đầu cơ (speculative risk).
+ Rủi ro gây ra tổn thất phải lượng hóa được thành tiền.
+ Rủi ro bảo hiểm không đi ngược lại với các chuẩn mực đạo đức của xã hội
và quy định của pháp luật.
+ Rủi ro khơng có tính thảm họa.
Ngun tắc 5: Phân tán rủi ro. Để hạn chế những rủi ro quá lớn, vượt quá khả
năng tài chính, trong kinh doanh các doanh nghiệp bảo hiểm áp dụng nguyên tắc phân
tán rủi ro. Theo đó, có hai phương thức được sử dụng là đồng bảo hiểm và tái bảo
hiểm. Với đồng bảo hiểm, nhiều nhà bảo hiểm cùng nhận bảo đảm cho một rủi ro lớn;
còn tái bảo hiểm là phương thức mà một nhà bảo hiểm nhận bảo đảm cho một rủi ro
lớn, sau đó nhượng bớt một phần rủi ro cho một hoặc nhiều nhà bảo hiểm khác.
6. Các hình thức của bảo hiểm thương mại.
Căn cứ Điều 15 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, có 05 loại hợp đồng bảo hiểm
được phép thực hiện kinh doanh gồm:
Một là, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: Loại bảo hiểm được sử dụng cho trường
hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết;
4
Hai là, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe: Loại bảo hiểm được sử dụng cho trường
hợp người được bảo hiểm bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức
khỏe;
Ba là, hợp đồng bảo hiểm tài sản: Là loại bảo hiểm được sử dụng đối với tài sản
(bảo hiểm phi nhân thọ);
Bốn là, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại (là một trong những loại bảo hiểm phi nhân
thọ);
Năm là, hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm (là một trong những loại bảo hiểm phi
nhân thọ).
Để nghiên cứu và phân tích, căn cứ vào đối tượng bảo hiểm thì tồn bộ các loại
hình nghiệp vụ bảo hiểm trên chung quy được chia thành ba nhóm: bảo hiểm tài sản,
bảo hiểm con người và bảo hiểm trách nhiệm:
– Bảo hiểm tài sản: Là loại bảo hiểm lấy tài sản làm đối tượng bảo hiểm. Khi xảy
ra rủi ro tổn thất về tài sản như mất mát, hủy hoại về vật chất, người bảo hiểm có trách
nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm căn cứ vào giá trị thiệt hại thực tế và mức
trách nhiệm được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Đặc điểm
Bảo hiểm tài sản
Đối tượng được bảo hiểm
Tài sản, ví dụ nhà cửa, ơ tơ, xe máy, hàng hóa, trang thiết
bị máy móc, nhà xưởng…
Thời hạn bảo hiểm
Thường là một năm (12 tháng), tái tục hàng năm để tiếp
tục hưởng quyền lợi.
Thời hạn đóng phí
Đóng một lần duy nhất cho mỗi lần mua
Đáo hạn hợp đồng
Khơng có
Các loại bảo hiểm về tài sản có thể là: Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại tài
sản, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng nhiều đường khác nhau, bảo hiểm hàng
không, bảo hiểm xe cơ giới (bảo hiểm hai chiều, bảo hiểm dân sự,...), bảo hiểm cháy
nổ, bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính, bảo
hiểm về các thiệt hại kinh doanh, bảo hiểm nông nghiệp.
– Bảo hiểm con người: Đối tượng của các loại hình này chính là tính mạng, thân
thể, sức khỏe của con người. Người ký kết hợp đồng bảo hiểm, nộp phí bảo hiểm với
mong muốn nếu như rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng tính mạng, sức khỏe của người được
5
bảo hiểm thì họ hoặc một người thụ hưởng hợp pháp khác sẽ nhận được khoản tiền bồi
thường do người bảo hiểm trả.
Đặc điểm
Đối tượng được bảo
hiểm
Bảo hiểm sức khỏe
Sức khỏe, thân thể và tính mạng con người
Chăm sóc sức khỏe và hỗ
Mục đích
Bảo hiểm nhân thọ
trợ tài chính trước các rủi
ro
Dự phịng tài chính trước các rủi ro
khơng lường trước, chăm sóc sức
khỏe và tích lũy, đầu tư cho tương
lai
Thường là một năm (12
Thời hạn bảo hiểm
Linh hoạt: 10 năm, 20 năm… hoặc
tháng), tái tục hàng năm để
trọn đời.
tiếp tục hưởng quyền lợi.
Thời hạn đóng phí
Linh hoạt: 8 năm 10 năm… hoặc
Đóng một lần duy nhất cho bằng thời hạn hợp đồng. Định kỳ
mỗi lần mua
đóng phí theo tháng/q/nửa
năm/năm.
Đáo hạn hợp đồng
Khơng có tiền đáo hạn
Nhận tiền đáo hạn khi hết thời hạn
hợp đồng hoặc khi xảy ra rủi ro kết
thúc hợp đồng, hoặc dừng hợp đồng
giữa chừng.
Bảo hiểm con người có thể là: Bảo hiểm sức khỏe gồm: bảo hiểm tai nạn con
người, bảo hiểm y tế (health insurance), bảo hiểm chăm sóc sức khỏe; Bảo hiểm nhân
thọ gồm: bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm hỗn hợp, bảo
hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí.
– Bảo hiểm trách nhiệm: Đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm phát sinh do ràng
buộc của các quy định trong luật dân sự, theo đó, người được bảo hiểm phải bồi
thường bằng tiền cho người thứ 3 những thiệt hại gây ra do hành vi của mình hoặc do
sự vận hành của tài sản thuộc sở hữu của chính mình. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có
thể là bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc bảo hiểm trách nhiệm công cộng.
6
Đặc điểm
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Đối tượng được bảo hiểm Trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường
Thời hạn bảo hiểm
Thường là một năm (12 tháng), tái tục hàng năm để tiếp
tục hưởng quyền lợi.
Thời hạn đóng phí
Thường là đóng một lần duy nhất cho mỗi lần mua, hoặc
đóng thành nhiều kỳ
Đáo hạn hợp đồng
Khơng có
Các loại bảo hiểm trách nhiệm có thể là: Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
(BH TNDS) xe máy, BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, BH TNDS
của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên xe, BH TNDS của người vận chuyển hàng
không đối với hành khách, BH TNDS của chủ tàu biển, BH TNDS đối với hàng hóa
vận chuyển trên xe, BH TNDS đối với sản phẩm, BH TNDS của người sử dụng lao
động đối với người lao động,…
VII. CÁC NGUYÊN TẮC GIAO KẾT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Các nguyên tắc cơ bản trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm được
quy định tại “Điều 16. Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm” của Luật
Kinh doanh Bảo hiểm 2022.
1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (Utmost good faith): Các bên tham gia
hợp đồng bảo hiểm phải cung cấp thông tin, thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách
trung thực nhất, trên cơ sở tin tưởng tuyệt đối lẫn nhau trong quá trình giao kết và thực
hiện hợp đồng bảo hiểm;
2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm ” (Insurable Interest): Bên
mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm phù hợp với từng loại hợp đồng
bảo hiểm theo quy định của Luật này;
3. Nguyên tắc bồi thường (Indemnity): Số tiền bồi thường mà người được
bảo hiểm nhận được không vượt quá thiệt hại thực tế trong sự kiện bảo hiểm, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm;
4. Nguyên tắc thế quyền (Subrogation): Người được bảo hiểm có trách
nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách
nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc này không áp
dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;
7
5.
Nguyên tắc rủi ro ngẫu nhiên (random risk): Rủi ro được bảo hiểm phải
là những rủi ro bất ngờ, không lường trước được.
VIII. NGUYÊN TẮC “QUYỀN LỢI CÓ THỂ ĐƯỢC BẢO HIỂM ”
(INSURABLE INTEREST)
Qua việc xem xét về khái niệm, đặc điểm và các hình thức của bảo hiểm thương
mại, đối với từng loại bảo hiểm có đối tượng khác nhau sẽ ứng với quyền lợi có thể
được bảo hiểm khác nhau.
Quan hệ giữa người tham gia bảo hiểm và đối tượng được bảo hiểm trong hợp đồng
phải tuân thủ nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm. Điều đó có nghĩa rằng, để
tham gia bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm thì người tham gia phải có quyền lợi
có thể được bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm đó. Quyền lợi có thể được bảo
hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay phụ thuộc vào sự an
tồn hay khơng an toàn của đối tượng bảo hiểm.
Nguyên tắc này yêu cầu người tham gia bảo hiểm phải có lợi ích tài chính bị tổn thất
nếu đối tượng được bảo hiểm gặp rủi ro. Nói cách khác, người tham gia bảo hiểm phải
có một số quan hệ với đối tượng được bảo hiểm. Mối quan hệ có thể biểu hiện qua các
quyền được pháp luật công nhận.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm: Quyền lợi có thể được bảo hiểm là quyền sở hữu,
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản; quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp
dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm.
Nguyên tắc về quyền lợi có thể được bảo hiểm nhằm loại bỏ khả năng bảo hiểm
cho tài sản của người khác, hoặc cố tình gây thiệt hại hoặc tổn thất để thu lợi từ một
đơn bảo hiểm.
Vậy hợp đồng bảo hiểm có bị vơ hiệu khi khơng có quyền lợi có thể được bảo
hiểm trong hợp đồng hay không? Điều này được quy định rõ tại “điểm a, khoản 1, điều
25. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu”
1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm khơng có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao
kết hợp đồng bảo hiểm;
……………
Do đó, nguyên tắc này một lần nữa khẳng định là nguyên tắt cực kỳ quan trọng khi
giao kết hợp đồng bảo hiểm. Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra khơng làm nảy sinh quyền
lợi có thể được bảo hiểm thì xem như hợp đồng bảo hiểm đó bị vô hiệu.
8
4.
Đối với bảo hiểm tài sản: có quyền lợi có thể bảo hiểm đối với tài sản
được bảo hiểm, bên được bảo hiểm nếu gian dối ngụy tạo hồ sơ sở hữu tài sản một
cách bất hợp pháp, thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm mà bị phát hiện, khi đó chủ thể ký
hợp đồng bảo hiểm khơng có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với tài sản bị hư
hỏng, mất mác, thiệt hại được ghi trong hợp đồng bảo hiểm tài sản đó.
Ví dụ: Ơng A mua bảo hiểm xe ơ tơ BS.123.45, nhưng sau đó có ơng B kiện ơng A
đã bán xe cho ơng B nhưng chưa làm thủ tục sang tên. Khi xe ông A đi đường, gặp sự
cố va quẹt làm hỏng đầu xe ô tô. Công ty bảo hiểm biết được sự kiện trên, từ chối chi
trả bảo hiểm cho ông A vì ơng A khơng có quyền lợi đối với xe đã bán cho ông B, hợp
đồng bảo hiểu này bị vô hiệu.
Vậy đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt
hại là gì?
Theo Điều 43 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, đối tượng bảo hiểm của hợp
đồng bảo hiểm tài sản là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Đối
tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại là bất kỳ lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật mà người được bảo hiểm phải gánh
chịu khi xảy ra tổn thất.
Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo
hiểm thiệt hại được quy định như thế nào?
Theo Điều 44 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, đối với hợp đồng bảo hiểm tài
sản, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền sở hữu; quyền
khác đối với tài sản; quyền chiếm hữu, quyền sử dụng của người không phải là chủ sở
hữu.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được
bảo hiểm khi có quyền lợi về tài chính; nghĩa vụ, trách nhiệm về tài chính; thiệt hại
kinh tế đối với đối tượng bảo hiểm.
Tại thời điểm xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải có
quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Dẫn chứng Án lệ số 37/2020/AL, cho thấy đối tượng được bảo hiểm của Công ty N
được xác định là có quyền lợi có thể được bảo hiểm mà Công ty bảo hiểm P đã từ chối
chi trả lợi ích được bảo hiểm cho Cơng ty N, tóm lượt như sau:
“… Sau khi nhận được tiền phí bảo hiểm của Công ty N, Tổng công ty
cổ phần bảo hiểm P và Bảo hiểm P1 khơng có ý kiến gì và cũng khơng có văn bản
thơng báo về việc đóng tiền phí bảo hiểm chậm thì hai Hợp đồng trên đã khơng cịn
9
hiệu lực từ ngày 01-5-2015, mà Bảo hiểm P1 vẫn nhận, xuất hóa đơn giá trị gia tăng
và báo cáo thuế về hai khoản tiền đóng bảo hiểm này của Công ty N, nên mặc nhiên
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P và Bảo hiểm P1 thừa nhận việc đóng tiền phí bảo
hiểm chậm của Cơng ty N và thừa nhận hai hợp đồng bảo hiểm trên có hiệu lực thi
hành. Do đó, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P phải có
trách nhiệm bồi thường theo Hợp đồng giữa hai bên đã ký kết.”
5. Đối với bảo hiểm nhân thọ: Quyền lợi có thể được bảo hiểm là mối quan
hệ giữa bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm. Trong đó, rủi ro xảy ra với người
được bảo hiểm sẽ gây tổn thất, thiệt hại về tài chính hoặc tinh thần đối với bên mua
bảo hiểm. Tuy nhiên nếu đối tượng bảo hiểm bị từ chối chi trả bảo hiểm vì vơ hiệu hợp
đồng do gian dối thì đối tượng được bảo hiểm khơng có quyền lợi có thể được bảo
hiểm.
Ví dụ: một người tiếp viên hàng khơng X, tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo
hiểm, không khai báo rõ ràng về các bệnh lý hoặc vấn đề sức khỏe mà X đã từng mắc
phải. X có lịch sử bị mắc các căn bệnh tim mạch và tiểu đường, nhưng không tiết lộ
thông tin này cho công ty bảo hiểm. Sau một thời gian, do biến chứng từ các căn bệnh
trên, X gặp phải một sự cố sức khỏe nghiêm trọng và cần điều trị và chi trả các khoản
chi phí liên quan. Tuy nhiên, khi X yêu cầu công ty bảo hiểm đền bù, công ty bảo hiểm
từ chối u cầu vì người tiếp viên hàng khơng đã không tiết lộ thông tin về lịch sử
bệnh lý của mình. Trong trường hợp này, hợp đồng bảo hiểm có thể bị vơ hiệu vì X
cung cấp sai đối tượng cần thiết cho ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Căn cứ “điều 34. Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe” quy định rất rõ bên mua bảo hiểm có quyền lợi có
thể được bảo hiểm đối với các đối tượng nào và xác định bên mua bảo phải có quyền
lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết.
1. Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với những người sau
đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của bên mua bảo hiểm;
c) Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người khác có quan hệ ni dưỡng, cấp dưỡng
với bên mua bảo hiểm;
d) Người có quyền lợi về tài chính hoặc quan hệ lao động với bên mua bảo hiểm;
đ) Người được bảo hiểm đồng ý bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm mua bảo
hiểm sức khỏe cho mình.
10
2. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi
có thể được bảo hiểm.
Từ đây có thể suy ra, quyền lợi có thể được bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ
(BHNT) như sau: Quyền lợi có thể được bảo hiểm trong BHNT là quyền và/hoặc
nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng giữa của người mua bảo hiểm với người được bảo
hiểm là bản thân, người thân ruột thịt, vợ chồng, con cái….gắn liền về tính mạng, tuổi
thọ, sức khỏe và tai nạn con người.
Dẫn chứng An lệ số 22/2018/AL về không vi phạm nghĩa vụ cung cấp thơng tin
tình trạng bệnh lý trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, chứng minh được đối tượng bảo
hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm có hiệu lực thi hành của hợp đồng. Tóm lượt
như sau:
“Đơn yêu cầu bảo hiểm ngày 25-3-2009, câu hỏi: “loét đường tiêu hóa, xuất
huyết tiêu hóa, viêm tụy, viêm kiết tràng, khó tiêu thường xuyên, khó nuốt, hoặc rối
loạn tại dạ dày, ruột gan hoặc túi mật” bà H đánh dấu vào ô không. Tại biên bản hội
chẩn số 42/BV-99 của Bệnh viện B ngày 03-9-2009 bà H khai có tiền sử đau dạ dày 2
năm. Căn cứ theo Biên bản hội chẩn thì bà H có bệnh đau dạ dày từ ngày 03-9-2007
là trước thời điểm bà H ký Hợp đồng bảo hiểm. Phía Cơng ty C cho rằng cụm từ rối
loạn tại dạ dày bao gồm tất cả các bệnh liên quan đến dạ dày trong đó có bệnh đau dạ
dày. Tuy nhiên, tại phiên tòa phúc thẩm, phía bị đơn khơng đưa ra được bất kỳ chứng
cứ nào để chứng minh, không đưa ra được một giải thích khoa học nào xác định đau
dạ dày chính là rối loạn tại dạ dày.
Căn cứ theo các quy định pháp luật nêu trên thì trong trường hợp các bên có sự
giải thích khác nhau khơng rõ ràng khó hiểu thì Điều khoản này phải được giải thích
theo hướng có lợi cho bà H. Như vậy, không đủ cơ sở xác định đau dạ dày được bao
gồm trong rối loạn tại dạ dày như Cơng ty C trình bày.
Xét thấy, tại đơn u cầu bảo hiểm khơng có câu hỏi về bệnh đau dạ dày. Như vậy,
phía Cơng ty C cho rằng bà H bị bệnh đau dạ dày mà khơng khai báo là cố tình khai
báo khơng trung thực và vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin là khơng có căn cứ.
Đơn u cầu bảo hiểm ngày 25-3-2009: “Trong vịng 5 năm trở lại đây, ơng, bà
đã có làm xét nghiệm chẩn đoán như X-quang, siêu âm, điện tim đồ, thử máu, sinh
thiết? Hoặc ốm đau, bệnh tật khám y khoa, điều trị tại bệnh viện nhưng chưa được nêu
ở phần trên không?” bà H đánh dấu vào ơ khơng. Tại phiên tịa phúc thẩm, phía Cơng
ty C cung cấp Phiếu xét nghiệm hóa sinh máu đề ngày 22-9-2008 mang tên người
bệnh là Trương Thị H. Phía Cơng ty C xác định đây là tài liệu do Công ty C thu thập
trong hồ sơ kiểm tra sức khỏe định kỳ cho nhân viên của Trường Mầm non C nơi trước
11
đây bà H công tác. Công ty C cho rằng vào ngày 22-9-2008, bà H có làm xét nghiệm
máu nhưng không khai báo tại câu hỏi số 61, đơn yêu cầu bảo hiểm là bà H cố tình
khai báo khơng trung thực. Xét thấy, việc kiểm tra sức khỏe định kỳ được các cơ quan,
tổ chức thực hiện một cách thường xuyên và định kỳ. Khi tham gia kiểm tra sức khỏe
định kỳ, người được khám không biết và không buộc phải biết tổ chức khám chữa bệnh
đã tiến hành các biện pháp, phương pháp gì. Hơn nữa, khi kiểm tra sức khỏe định kỳ
bà H không phát hiện dấu hiệu của một căn bệnh nào dẫn đến việc Công ty C từ chối
ký kết hợp đồng với bà H. Do đó, khơng đủ cơ sở xác định bà H cảm thấy cơ thể bất
thường mới tiến hành đi xét nghiệm máu sau đó mua bảo hiểm của Cơng ty C.
Như vậy, chưa đủ cơ sở xác định bà H có gian dối khi ký hợp đồng bảo hiểm,
khơng có cơ sở xác định việc bà H đánh dấu vào ô không của mục 54 và 61 tại Đơn
yêu cầu bảo hiểm làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc Công ty C có xem xét để ký hợp
đồng bảo hiểm với bà H hay khơng.” Do đó, quyền lợi được bảo hiểm của bên mua
bảo hiểm được xác lập, buộc Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ C phải chịu trách
nhiệm chi trả quyền lợi cho người mua theo thỏa thuận của hợp đồng bảo hiểm.
6.
Đối với bảo hiểm trách nhiệm: đóng vai trị quan trọng trong việc bảo
vệ người mua bảo hiểm khỏi nguy cơ pháp lý và tài chính có thể phát sinh từ việc gây
hại đến bên thứ ba. Điều này bao gồm thường xuyên hoặc không cố ý gây tổn hại đến
tài sản của người khác, gây thương tích hoặc gây tử vong cho người khác, hoặc vi
phạm các quy định pháp luật khác có liên quan. Tuy nhiên, nếu khơng xác định chính
xác đối tượng có quyền lợi được bảo hiểm thì hợp đồng vẫn có thể bị vơ hiệu khi sự
kiện bảo hiểm xảy ra.
Ví dụ: Anh Nam sở hữu một cơng ty bảo vệ môi trường và quyết định mua một
hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm công cộng để đảm bảo rằng công ty của mình sẽ được
bảo vệ trong trường hợp xảy ra tai nạn gây thiệt hại cho bên thứ ba. Trước đó, anh
Nam khơng khai báo cơng ty đang vướng phải vụ kiện liên quan đến quy định bảo vệ
môi trường. Nên khi xảy ra tai nạn cho dân cư lân cận, công ty bảo hiểm điều tra phát
hiện đã từ chối bảo hiểm. Trong trường hợp này, hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm đối
với bên thứ ba có thể bị vô hiệu do việc bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể
được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng do bên mua bảo hiểm đã không tuân
thủ nghĩa vụ tiết lộ thông tin quan trọng về các vụ kiện.
Xem xét cơ sở pháp lý của việc chuyển giao thực hiện hợp đồng bảo hiểm được
quy định tại “Điều 28. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm” trong đó có điều kiện nhận
chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm
12
1. Bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Đối với hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ, việc chuyển giao phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được
bảo hiểm hoặc người đại diện theo pháp luật của người được bảo hiểm.
2. Bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm,
được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao.
3. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi bên mua bảo hiểm thông
báo bằng văn bản và được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài đồng ý bằng văn bản, trừ trường hợp việc chuyển giao được
thực hiện theo tập quán quốc tế hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Như vậy, bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm với các
loạI bảo hiểm khác nhau. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, việc chuyển giao phải
được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm hoặc người đại diện theo pháp
luật của người được bảo hiểm.
Dẫn chứng Án lệ số 37/2020/AL nêu trên, có cả phần bảo hiểm vật chất, tài sản
và cả trách nhiệm dân sự đối với bên thứ 3 (về người), trong vụ tài nạn có 02 cơng
nhân trực vận hành Lị hơi số 3 là ông Nguyễn Văn C và ông Nguyễn Thạnh L đã chết,
từ kết quả vụ án nêu trên đã chứng minh được đối tượng có thể được bảo hiểm trong
phần trách nhiệm dân sự nên Công ty bảo hiểm P đã phải bồi thường thiệt hại về người
theo quy định của hợp đồng bảo hiểm.
V. KẾT LUẬN
Nguyên tắc "Bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm" trong
Luật kinh doanh bảo hiểm là một nguyên tắc quan trọng để đảm bảo công bằng và tính
cơng khai trong hệ thống bảo hiểm. Nó đảm bảo rằng người mua bảo hiểm có quyền
lợi hợp pháp và khả năng chịu thiệt hại khi xảy ra rủi ro.
Tóm lại, “quyền lợi có thể được bảo hiểm” là quy định quyền một người tham gia
bảo hiểm có thể được phép tham gia bảo hiểm cho bản thân mình hoặc người khác,
đặc biệt là khi mua bảo hiểm cho người khác thì giữa hai người phải có mối quan hệ
nhất định theo quy định. Nếu tài sản được bảo hiểm thuộc về hai cá nhân khác nhau thì
quyền sở hữu và quyền sử dụng lúc này sẽ khác phức tạp. Theo đó, chủ sở hữu và chủ
sử dụng đều có quyền lợi được bảo hiểm.
Quyền lợi có thể được bảo hiểm không bao gồm việc chi trả cho các rủi ro, nguy
hiểm, tổn thất,... khơng có trong gói bảo hiểm mà quý khách hàng đã mua tức là những
tình huống không hề được nêu ra ở hợp đồng đã ký kết thỏa thuận trước đó.
13
Trong bảo hiểm tài sản, người mua bảo hiểm và đối tượng bảo hiểm sẽ có mối liên
hệ với nhau và được công nhận bởi luật pháp. Trong bảo hiểm trách nhiệm dân
sự: Quyền lợi có thể được bảo hiểm sẽ phải căn cứ vào quy định của pháp luật về ràng
buộc trách nhiệm dân sự. Trong bảo hiểm nhân thọ, quyền lợi có thể được bảo hiểm có
thể hiểu là mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm. Rủi ro xảy
đến với người được bảo hiểm sẽ gây ra những tổn thất về mặt tài chính hoặc tinh thần
cho bên mua bảo hiểm. Quyền lợi bảo hiểm của mọi cá nhân đối với tính mạng của
chính mình là khơng giới hạn. Do đó họ có thể bảo hiểm tính mạng bản thân với bất cứ
giá trị mong muốn nào. Yêu cầu duy nhất chính là đóng phí bảo hiểm đầy đủ.
14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ luật Dân sự 2015
2. Luật Doanh nghiệp 2020
3. Luật Thương mại 2005
4. Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022
5. Một số bất cập liên quan đến quy định về quyền lợi có thể được bảo hiểm trong
bảo hiểm con người và kiến nghị sửa đổi (của tác giả Bạch Thị Nhã Nam –
Giảng viên Khoa Luật – Trường ĐH Kinh tế Luật Tp.HCM)
6. Thơng tư số 67/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính, Hướng dẫn một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm;
7. Nghị định số 46/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
8. />(Thực tiễn áp dụng nguyên tắc bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được
bảo hiểm tại Việt Nam - Tạp chí nghiên cứu pháp luật)
9. />10. (quy tắc và điều khoản sản phẩm
bảo hiểm của prudential)
11. />12. />13. Án lệ 22/2018/AL do Hội đồng thẩm phán tối cao ban hành
14. Án lệ 37/2020/AL do Hội đồng thẩm phán tối cao ban hành
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. />2. Insurance Core Principles and Common Framework for the Supervision of
Internationally Active Insurance Groups (IAIG)