BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN VŨ THIÊN PHƯƠNG
TUÂN THỦ QUI TRÌNH ĐỠ ĐẺ VÀ CHĂM SĨC THIẾT YẾU
BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH TRONG VÀ NGAY SAU ĐẺ THƯỜNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2023
LUẬN VĂN QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
HÀ NỘI, 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN VŨ THIÊN PHƯƠNG
TUÂN THỦ QUI TRÌNH ĐỠ ĐẺ VÀ CHĂM SĨC THIẾT
YẾU BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH TRONG VÀ NGAY SAU ĐẺ
THƯỜNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2023
LUẬN VĂN QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. DƯƠNG MINH ĐỨC
TS. BS. PHẠM NGỌC TOÀN
Hà Nội, 2023
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... I
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ HÌNH VẼ ................................................................. V
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. VI
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... VII
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
1.1.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM ........................................................................................ 4
1.2.
GIỚI THIỆU VỀ CHĂM SÓC THIẾT YẾU TRONG VÀ NGAY SAU ĐẺ THƯỜNG ........ 6
1.2.1. Khuyến cáo thực hiện Chăm sóc thiết yếu ngay sau đẻ thường của Tổ chức
Y tế thế giới........................................................................................................... 6
1.2.2. Qui trình về Chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau
sinh tại Việt Nam .................................................................................................. 7
1.3.
THỰC TRẠNG TN THỦ QUI TRÌNH ĐỠ ĐẺ VÀ CHĂM SĨC THIẾT YẾU TRONG
VÀ NGAY SAU ĐẺ THƯỜNG CỦA HỘ SINH .................................................................... 9
1.3.1. Trên thế giới ............................................................................................. 9
1.3.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 11
1.4.
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ QUI TRÌNH ĐỠ ĐẺ VÀ CHĂM SĨC
THIẾT YẾU TRONG VÀ NGAY SAU ĐẺ THƯỜNG CỦA HỘ SINH ..................................... 13
1.4.1. Yếu tố thuộc về Hộ sinh ........................................................................... 13
1.4.2. Yếu tố thuộc về bệnh viện ........................................................................ 15
1.4.3. Yếu tố thuộc về bà mẹ.............................................................................. 18
1.5.
THÔNG TIN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................................ 18
1.6.
KHUNG LÝ THUYẾT ..................................................................................... 21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 22
2.1.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 22
2.1.1. Nghiên cứu định lượng ............................................................................ 22
2.1.2. Nghiên cứu định tính ............................................................................... 22
ii
2.2.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 22
2.3.
THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .......................................................... 23
2.4.
CỠ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU ......................................................... 23
2.4.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu định lượng ....................................... 23
2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu định tính .......................................... 24
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ................................................................ 24
2.5.
2.5.1. Công cụ thu thập số liệu .......................................................................... 24
2.5.2. Thu thập thông tin định lượng ................................................................. 25
2.5.3. Thu thập thông tin định tính .................................................................... 26
2.6. CÁC BIẾN SỐ ĐÁNH GIÁ..................................................................................... 27
2.6.1 Biến số định lượng .................................................................................. 27
2.6.2. Chủ đề nghiên cứu định tính ................................................................... 27
2.7.
CÁC KHÁI NIỆM VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ........................................................ 28
2.8.
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ............................................................... 29
2.8.2. Phân tích số liệu định lượng.................................................................... 29
2.8.3. Phân tích số liệu định tính....................................................................... 29
2.9.
VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC ........................................................................................ 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 31
3.1.
THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ SINH THAM GIA NGHIÊN CỨU ............................. 31
Bảng 3.1. Một số thông tin chung của hộ sinh tại Khoa Sản (n=26).................... 31
3.2.
THỰC TRẠNG TN THỦ QUI TRÌNH CHĂM SĨC THIẾT YẾU BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ
SINH CỦA HỘ SINH ................................................................................................... 32
3.2.1. Thực trạng tuân thủ qui trình chuẩn bị trước sinh của hộ sinh ................ 32
Bảng 3.2. Thực hành chuẩn bị trước sinh của hộ sinh trong các ca đẻ thường
được quan sát (n=201) ....................................................................................... 32
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ thực hành đạt 10 bước chuẩn bị của hộ sinh trong các ca đẻ
thường được quan sát (n=201) ........................................................................... 33
3.2.2. Thực trạng tuân thủ thực hành đỡ đẻ của hộ sinh.................................... 34
Bảng 3.3. Thực hành kỹ thuật đỡ đầu thai nhi của hộ sinh trong các ca đẻ thường
được quan sát (n=201) ....................................................................................... 34
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ thực hành đạt 5 bước đỡ đầu thai nhi của hộ sinh trong các ca
đẻ thường được quan sát (n=201) ....................................................................... 35
Bảng 3.4. Thực hành kỹ thuật đỡ vai thai nhi của hộ sinh trong các ca đẻ thường
được quan sát (n=201) ....................................................................................... 36
iii
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thực hành đạt đúng 5 bước đỡ vai thai nhi của hộ sinh trong
các ca đẻ thường được quan sát (n=201) ............................................................ 37
Bảng 3.5. Thực hành kỹ thuật đỡ mông và chi thai nhi trong các ca đẻ thường
được quan sát (n=201) ....................................................................................... 38
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ thực hành đạt đúng 12 bước thực hành đỡ đẻ của hộ sinh trong
các ca đẻ thường được quan sát (n=201) ............................................................ 39
3.2.3. Thực hành chăm sóc thiết yếu ngay sau đẻ của hộ sinh ........................... 40
Bảng 3.6. Thực hành chăm sóc thiết yếu ngay sau đẻ cho mẹ và con của hộ sinh
trong các ca đẻ thường được quan sát (n=201) .................................................. 40
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ thực hành đạt 18 bước cần làm ngay sau đẻ của hộ sinh trong
các ca đẻ thường được quan sát (n=201) ............................................................ 42
3.2.4. Thực trạng thực hành chăm sóc thiết yếu trong và ngay sau sinh cho các
ca đẻ thường của hộ sinh .................................................................................... 43
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ thực hành đạt 40 bước qui trình Chăm sóc thiết yếu bà mẹ và
trẻ sơ sinh của hộ sinh trong các ca đẻ thường được quan sát (n=201) .............. 43
3.3.
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ QUI TRÌNH ĐỠ ĐẺ VÀ CSTY BMTSS CỦA HỘ SINH.................................................................................................... 44
3.3.1. Yếu tố thuộc về bà mẹ.............................................................................. 44
3.3.2. Yếu tố thuộc về hộ sinh............................................................................ 45
3.3.3. Yếu tố thuộc về bệnh viện ........................................................................ 47
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ......................................................................................... 52
4.1.
4.2.
THÔNG TIN CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................ 52
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUI TRÌNH CHĂM SÓC THIẾT YẾU BM, TSS TRONG
VÀ NGAY SAU ĐẺ ..................................................................................................... 52
4.2.1. Chuẩn bị trước sinh ................................................................................ 53
4.2.2. Thực hành đỡ đẻ ..................................................................................... 54
4.2.3. Chăm sóc sau sinh .................................................................................. 55
4.3.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ QUI TRÌNH CHĂM SÓC THIẾT YẾU BÀ
MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH.................................................................................................. 58
4.3.1. Yếu tố thuộc về bà mẹ.............................................................................. 58
4.3.2. Yếu tố thuộc về Hộ sinh ........................................................................... 59
4.3.3. Yếu tố thuộc về bệnh viện ........................................................................ 60
4.4.
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ......................................................................... 63
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 64
iv
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUI TRÌNH CHĂM SĨC THIẾT YẾU BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH
TRONG VÀ NGAY SAU ĐẺ ......................................................................................... 64
2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TUÂN THỦ QUI TRÌNH CHĂM SĨC THIẾT
YẾU BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH TRONG VÀ NGAY SAU ĐẺ ................................................... 64
1.
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 67
PHỤ LỤC................................................................................................................... 71
PHỤ LỤC 1: BẢNG KIỂM QUAN SÁT ĐỠ ĐẺ VÀ CHĂM SÓC THIẾT YẾU BÀ
MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH TRONG VÀ NGAY SAU ĐẺ ĐỐI VỚI TRẺ THỞ ĐƯỢC.. 71
PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ Y TẾ ......................................... 76
PHỤ LỤC 3: PHIẾU THẢO LUẬN NHÓM .............................................................. 82
PHỤ LỤC 4: BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU...................................................................... 86
PHỤ LỤC 5: GIẤY CHẤP NHẬN THAM GIA PHỎNG VẤN SÂU ........................ 96
PHỤ LỤC 6: GIẤY CHẤP NHẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU ............................... 97
PHỤ LỤC 7: BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN ................................... 98
PHỤ LỤC 8: BIÊN BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA SAU BẢO VỆ LUẬN VĂN 113
v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ HÌNH VẼ
BẢNG 3.1. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ SINH TẠI KHOA SẢN (N=26) ................ 31
BẢNG 3.2. THỰC HÀNH CHUẨN BỊ TRƯỚC SINH CỦA HỘ SINH TRONG CÁC CA ĐẺ THƯỜNG
ĐƯỢC QUAN SÁT (N=201) ........................................................................... 32
BẢNG 3.3. THỰC HÀNH KỸ THUẬT ĐỠ ĐẦU THAI NHI CỦA HỘ SINH TRONG CÁC CA ĐẺ
THƯỜNG ĐƯỢC QUAN SÁT (N=201) ............................................................. 34
BẢNG 3.4. THỰC HÀNH KỸ THUẬT ĐỠ VAI THAI NHI CỦA HỘ SINH TRONG CÁC CA ĐẺ
THƯỜNG ĐƯỢC QUAN SÁT (N=201) ............................................................. 36
BẢNG 3.5. THỰC HÀNH KỸ THUẬT ĐỠ MÔNG VÀ CHI THAI NHI TRONG CÁC CA ĐẺ
THƯỜNG ĐƯỢC QUAN SÁT (N=201) ............................................................. 38
BẢNG 3.6. THỰC HÀNH CHĂM SÓC THIẾT YẾU NGAY SAU ĐẺ CHO MẸ VÀ CON CỦA HỘ
SINH TRONG CÁC CA ĐẺ THƯỜNG ĐƯỢC QUAN SÁT (N=201) ........................ 40
BIỂU ĐỒ 3.1. TỶ LỆ THỰC HÀNH ĐẠT 10 BƯỚC CHUẨN BỊ CỦA HỘ SINH TRONG CÁC CA
ĐẺ THƯỜNG ĐƯỢC QUAN SÁT (N=201) ........................................................ 33
BIỂU ĐỒ 3.2. TỶ LỆ THỰC HÀNH ĐẠT 5 BƯỚC ĐỠ ĐẦU THAI NHI CỦA HỘ SINH TRONG CÁC
CA ĐẺ THƯỜNG ĐƯỢC QUAN SÁT (N=201) ................................................... 35
BIỂU ĐỒ 3.3. TỶ LỆ THỰC HÀNH ĐẠT ĐÚNG 5 BƯỚC ĐỠ VAI THAI NHI CỦA HỘ SINH
TRONG CÁC CA ĐẺ THƯỜNG ĐƯỢC QUAN SÁT (N=201) ................................ 37
BIỂU ĐỒ 3.4. TỶ LỆ THỰC HÀNH ĐẠT ĐÚNG 12 BƯỚC THỰC HÀNH ĐỠ ĐẺ CỦA HỘ SINH
TRONG CÁC CA ĐẺ THƯỜNG ĐƯỢC QUAN SÁT (N=201) ................................ 39
BIỂU ĐỒ 3.5. TỶ LỆ THỰC HÀNH ĐẠT 18 BƯỚC CẦN LÀM NGAY SAU ĐẺ CỦA HỘ SINH
TRONG CÁC CA ĐẺ THƯỜNG ĐƯỢC QUAN SÁT (N=201) ................................ 42
BIỂU ĐỒ 3.6. TỶ LỆ THỰC HÀNH ĐẠT 40 BƯỚC QUI TRÌNH CHĂM SĨC THIẾT YẾU BÀ MẸ
VÀ TRẺ SƠ SINH CỦA HỘ SINH TRONG CÁC CA ĐẺ THƯỜNG ĐƯỢC QUAN SÁT
(N=201) ..................................................................................................... 43
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
Bộ Y tế
CBYT
Cán bộ Y tế
CSSKSS
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
CSTYBMTSS
Chăm sóc thiết yếu bà mẹ trẻ sơ sinh
EENC
Early Essental Newborn care
Chăm sóc thiết yếu sơ sinh sớm
FIGO
International Federation of Gyneology and Obstetric
Liên đoàn Quốc tế về Sản Phụ khoa
IMC
International confederation of Midwives
Hiệp hội Hộ sinh Quốc tế
NICU
Đơn vị chăm sóc tích cực bệnh viện
TSS
Trẻ sơ sinh
TVM
Tử vong mẹ
TVSS
Tử vong sơ sinh
UNFPA
United Nations Population Fund
Quỹ Dân số Liên hợp quốc
WHO
World Health Organiration (Tổ chức Y tế Thế giới)
vii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Qui trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh (CSTY BM-TSS) trong và ngay
sau đẻ cho tất cả các trường hợp đẻ thường được Bô Y tế phê duyệt năm 2014. Qua đánh
giá thường kỳ, hộ sinh tại bệnh viện đa khoa (BVĐK) Khánh Hoà vẫn còn nhiều hạn chế
trong tuân thủ thực hiện qui trình. Vì thế, nghiên cứu này được thực hiện với 2 mục tiêu:
1) Đánh giá thực trạng thực hiện qui trình và 2) Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến
thực hiện qui trình đỡ đẻ và CSTY BM-TSS trong và ngay sau đẻ thường của hộ sinh tại
BVĐK tỉnh Khánh Hoà năm 2023.
Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp định lượng và định tính. Địa bàn
thực hiện là Khoa Sản, Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hồ. Số liệu định lượng được thu
thập thơng qua quan sát thực hiện qui trình đỡ đẻ và CSTY BM-TSS trên 201 ca đẻ
thường. Số liệu định tính thu được từ 16 đối tượng (04 phỏng vấn sâu và 02 cuộc thảo
luận nhóm). Thời gian nghiên cứu từ 12/2022 đến 11/2023.
Tỷ lệ tuân thủ đạt từ 35-40 bước của qui trình chăm sóc CSTY BM-TSS trong và
ngay sau đẻ thường của hộ sinh là 63,6%. 6 thao tác chăm sóc thiết yếu ngay sau sinh có
tỷ lệ thực hành đạt còn thấp khi chỉ đạt được từ 55%-75% trong các ca sinh được quan
sát bao gồm: Trẻ được tiếp xúc da kề da với mẹ (72,1%), Tiêm bắp Oxytocin cho mẹ
trong vòng 1 phút (60,2%), Kiểm tra dây rốn trước khi kẹp, chỉ kẹp khi dây rốn ngừng
đập (thông thường là 1-3 phút) (60,2%), Xoa đáy tử cung qua thành bụng sản phụ đến
khi tử cung co tốt và 15 phút 1 lần trong 2 giờ đầu sau đẻ (60,7%), Kiểm tra nhau: khi
tử cung co tốt và không có dấu hiệu chảy máu mới tiến hành kiểm tra nhau theo thường
lệ (60,2%) và Tư vấn cho mẹ về những dấu hiệu đòi bú của trẻ (chảy nước dãi, mở miệng,
lè lưỡi/liếm, gặm tay, bò trườn) (57,2%)
Nghiên cứu định tính cho thấy các yếu tố ảnh hưởng gồm:
Từ phía bệnh viện: Quan tâm và khuyến khích của lãnh đạo với đầu tư cơ sở vật
chất phù hợp
viii
Từ phía nhân viên y tế: Hộ sinh được tham gia các lớp đào tạo về CSTY BMTSS. Tuy nhiên, hộ sinh nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng của việc thực hiện đầy
đủ và chính xác qui trình. Những hướng dẫn đơn giản thường dễ bị bỏ qua để rút ngắn
thời gian cho 1 cuộc đẻ.
Từ phía bà mẹ: Một số bà mẹ chưa hợp tác do đau đẻ hoặc chưa hiểu dẫn tới khó
thực hiện qui trình như da kề da, xoa đáy tử cung….
Từ kết quả nghiên cứu, khuyến cáo cần thực hiện là: (1) Bệnh viện cần đẩy mạnh
công tác truyền thông cho các bà mẹ và người thân; thực hiện định kỳ hoạt động đảm
bảo chất lượng, giám sát, theo dõi và tổng kết đánh giá chuyên môn; (2) Hộ sinh cần
tuân thủ thực hiện qui trình, đặc biệt các bước cần nhiều thời gian như da kề da, tư vấn
cho bà mẹ về bú sớm hay xoa đáy tử cung.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em luôn là một trong những ưu tiên hàng
đầu. Chính vì vậy, các chỉ số về sức khỏe bà mẹ - trẻ em ở nước ta được cải thiện một
cách đáng kể trong vài thập kỷ qua (1). Tuy vậy, tại Việt Nam, tử vong sơ sinh vẫn còn
cao chiếm 70% tử vong trẻ em dưới 1 tuổi (1). Để khắc phục tình trạng trên, nhằm tăng
cường cơng tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, góp phần giảm tử vong mẹ, tử
vong sơ sinh. Bộ trưởng Bộ Y tế yêu cầu các cơ sở khám chữa bệnh sản khoa thực hiện
thường quy chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ theo hướng dẫn
của Bộ Y tế ban hành (2).
Các hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về chăm sóc thiết yếu như
khám thai, có người hỗ trợ có chun mơn khi sinh đẻ, chăm sóc sau đẻ cả mẹ và con đã
được áp dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới (2). Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban
hành Quyết định hướng dẫn chun mơn “Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong
và ngay sau đẻ" theo Quyết định số 4673/QĐ-BYT vào năm 2014 (2). Quyết định hướng
dẫn chuyên mơn nhằm đảm bảo cuộc đẻ an tồn, giảm tai biến sản khoa, tử vong mẹ, tử
vong trẻ sơ sinh và giúp trẻ ra đời với sự khởi đầu tốt lành nhất. Hướng dẫn chuyên môn
này vừa được ban hành đã được các cơ sở y tế triển khai đồng loạt trong tồn quốc (2).
Cho đến nay, qui trình đỡ đẻ và Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh (CSTY
BM-TSS) đã được triển khai đến tất cả các cơ sở y tế có chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Theo đó, hộ sinh có nhiệm vụ theo dõi trực tiếp quá trình sinh đẻ, chuyển dạ của các thai
phụ và thực hiện các hoạt động CSTY BM-TSS. Các nghiên cứu trước đây chỉ ra, việc
tuân thủ qui trình đỡ đẻ và CSTY BM-TSS của NVYT cịn nhiều hạn chế. Nghiên cứu
gần đây năm 2019 tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ninh trên các ca đẻ thường cũng
chỉ ra tỷ lệ hộ sinhthực hành đạt từ 35-40 bước có cao hơn nhưng cũng chỉ đạt 63,5%;
từ 30-34 bước đạt 33,9%; và đạt dưới 29 bước là 2,6% (3). Tương tự, nghiên cứu tại
1
2
bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2021 cũng chỉ ra tỷ lệ các ca đẻ thường được các hộ
sinh thực hiện đầy đủ và đúng tất cả 40 bước của qui trình đỡ đẻ và CSTY BM-TSS
trong 90 ca đẻ chỉ đạt chưa tới 1/6 (14,4%) (4). Còn tỷ lệ thực hiện đạt 35-39 bước là
55,6%, đạt 30-34 bước là 28,9% và <29 bước là 1,1% (4). Các nghiên cứu cũng chỉ ra
một số yếu tố ảnh hưởng tới việc chưa thực hiện đạt qui trình đỡ đẻ và CSTY BM-TSS
trong và ngay sau đẻ với các ca đẻ thường theo quy định của NVYT bao gồm thiếu đào
tạo về tuân thủ qui trình dẫn tới thiếu kiến thức, thái độ chủ quan trong tuân thủ và thiếu
kỹ năng thực hành của NVYT, thiếu thốn cơ sở vật chất và trang thiết bị và thiếu theo
dõi và giám sát của bệnh viện (5). Bên cạnh đó, các yếu tố liên quan tới sản phụ trong
quá trình sinh như: đau đớn, mệt mỏi, tâm lý khơng ổn định cũng có ảnh hưởng tới việc
phối hợp trong thực hiện các bước chăm sóc trẻ sau sinh như bú sớm (6).
Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa là Bệnh viện Hạng I, trực thuộc Sở Y Tế tỉnh
Khánh Hòa từ năm 2007 cho đến nay. Khoa Phụ sản là tuyến cuối điều trị người bệnh
của tỉnh. Khoa đã thực hiện Qui trình Chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và
ngay sau đẻ theo Quyết định số 4673/QĐ-BYT đã được áp dụng từ năm 2015 cho đến
nay tại Bệnh viện. Với số lượng bệnh nhân hàng năm đến sinh thường tại khoa từ 50006000 ca, năm 2021 khoa thực hiện được 5558 ca đẻ thường. Tuy vậy, qua đánh giá và
theo dõi thường kỳ của khoa, hộ sinh tuân thủ qui trình cịn chưa đồng đều và nhiều bất
cập do số ca đẻ đông và sự chủ quan của NVYT. Tại khoa, hiện chưa có đề tài đánh giá
tổng quan cũng như phân tích yếu tố ảnh hưởng đến việc tn thủ thực hiện thủ qui trình
chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ tại bệnh viện. Vì vậy, chúng
tơi tiến hành nghiên cứu: “Tuân thủ qui trình đỡ đẻ và chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ
sơ sinh trong và ngay sau đẻ thường và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Khánh Hoà”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả tn thủ qui trình đỡ đẻ và chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay
sau đẻ thường của hộ sinh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2023.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ qui trình đỡ đẻ và chăm sóc thiết yếu
bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ thường của hộ sinh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Khánh Hòa năm 2023.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Một số khái niệm
Chuyển dạ là một loạt hiện tượng diễn ra ở người có thai trong giai đoạn cuối làm cho
thai và bánh nhau được đưa ra khỏi buồng tử cung qua đường âm đạo (7).
Đỡ đẻ thường ngôi chỏm là thủ thuật tác động vào thì sổ thai để giúp cuộc đẻ được an
tồn theo hướng âm đạo, khơng cần can thiệp (trừ trường hợp cắt tầng sinh môn) các
thao tác đỡ đẻ gồm có (đỡ đầu, đỡ vai, đỡ thân, đỡ mơng và chi), tiếp xúc da kề da ngay
sau đẻ, tiêm thuốc oxytocin, kẹp dây rốn muộn một thì, kéo dây rốn có kiểm sốt, xoa
đáy tử cung, hỗ trợ bà mẹ cho bé bú sớm và bú mẹ hoàn toàn (7).
Sốc trong sản khoa là một tình trạng cấp cứu có thể ảnh hưởng đến tính mạng sản phụ
cần được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Trong sản khoa sốc thường gặp sốc do mất
máu ( băng huyết sau đẻ, băng huyết sau sẩy thai..vv) (8).
Đẻ thường là q trình thai nhi được ra ngồi qua ống sinh sản của người mẹ. Chỉ định
đẻ thường khi khơng có bất kỳ cản trở nào trong quá trình sinh bao gồm mẹ có sức khỏe
tốt, khơng có bất kỳ cản trở nào trên đường thoát của thai nhi, thai nhi khơng có nguy cơ
và đủ sức khỏe (khơng bị sa dây rốn, không suy thai...) và thai không quá to (>4000g)
(7).
Chăm sóc trong đẻ là chăm sóc và theo dõi bà mẹ khi chuyển dạ đến khi trẻ sơ sinh ra
đời nhằm theo dõi cuộc đẻ để có hướng xử trí phù hợp đảm bảo cho q trình đẻ được
an tồn (9).
Chăm sóc sản khoa thiết yếu là những chăm sóc y tế cần thiết đối với bà mẹ trong và
sau đẻ nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh do các tai biến sản khoa. Chăm sóc thiết
yếu bao gồm : Chăm sóc sản khoa cơ bản là sử dụng kháng sinh theo phân tuyến kỹ
thuật; Sử dụng thuốc chống co giật trong tiền sản giật, sản giật; Sử dụng thuốc gây co cơ
5
tử cung sau đẻ; Bóc nhau nhân tạo, kiểm sốt tử cung khi băng huyết; Đỡ đẻ ngôi chỏm ;
Chăm sóc sản khoa tồn diện gồm các dịch vụ Chăm sóc sản khoa cơ bản, mổ lấy thai
và truyền máu (9).
Chăm sóc sơ sinh thiết yếu (EENC): EENC bao gồm một gói can thiệp dựa trên bằng
chứng đơn giản để ngăn ngừa hoặc điều trị cả nguyên nhân quan trọng nhất gây bệnh tật
và tử vong ở trẻ sơ sinh. Can thiệp bao gồm: Lau khô giữ ấm cho trẻ nhầm hạ thân nhiệt
và kích thích hơ hấp; Tiếp xúc da kề da ngay và sau khi sinh để ngăn ngừa hạ thân nhiệt,
hạ đường huyết và thúc đẩy cho con bú sớm. Trì hỗn kẹp rốn giảm nguy cơ thiếu máu
ở trẻ sơ sinh và các biến chứng nặng hơn ở trẻ sinh non tháng, hồi sức cho trẻ khơng thở
có thể ngăn ngừa tử vong sơ sinh và các thói quen vệ sinh tay đúng thời gian của các
nhân viên y tế để giảm nguy cơ nhiễm trùng huyết (9).
Chăm sóc thiết yếu bà mẹ trong và ngay sau đẻ: Là các chăm sóc cần thiết cho bà mẹ
trong khi đẻ ở giai đoạn 2, 3 của cuộc chuyển dạ; bao gồm đỡ đẻ đường âm đạo: tiêm
bắp 10 đơn vị thuốc Oxytocin, kẹp dây rốn muộn (sau khi dây rốn đã ngừng đập hoặc 13 phút sau khi thai sổ) và kẹp và cắt dây rốn một thì. kéo dây rốn có kiểm sốt, xoa đáy
tử cung tích cực trong 2 h đầu sau sinh, hỗ trợ cho trẻ bú sớm và bú mẹ hồn tồn.xử trí
tích cực giai đoạn 3 chuyển dạ nhằm đảm bảo an toàn cho bà mẹ trong và sau sinh (9).
Nhiệm vụ của hộ sinh theo Bộ Y tế là nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh,
họ cịn thực hiện những nhiệm vụ chun mơn khác tại cơ sở y tế và cộng đồng như: Tư
vấn chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ ở mọi lứa tuổi; khám và điều trị một số tình
trạng bệnh lý phụ khoa thông thường; tư vấn và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
tư vấn và thực hiện phá thai an toàn với tuổi thai dưới 7 tuần; chăm sóc sức khỏe trẻ em
dưới 5 tuổi; tiêm chủng mở rộng… (10). Trong đó, hộ sinh có 7 chuẩn năng lực cơ bản
với 3 chuẩn hướng tới CSTY BM-TSS là Năng lực 4. Hộ sinh cung cấp dịch vụ chăm
sóc trong chuyển dạ với chất lượng cao, tơn trọng bản sắc văn hóa; đỡ đẻ sạch, an tồn;
xử trí, cấp cứu đảm bảo bà mẹ và trẻ sơ sinh có sức khỏe tốt nhất; Năng lực 5. Hộ sinh
6
cung cấp dịch vụ chăm sóc bà mẹ sau đẻ tồn diện, chất lượng cao, phù hợp với văn hóa
và Năng lực 6. Hộ sinh cung cấp dịch vụ chăm sóc tồn diện, chất lượng cao cho trẻ thời
kỳ sơ sinh (10).
1.2.
Giới thiệu về Chăm sóc thiết yếu trong và ngay sau đẻ thường
1.2.1. Khuyến cáo thực hiện Chăm sóc thiết yếu ngay sau đẻ thường của Tổ chức
Y tế thế giới
Qui trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh CSTY BM-TSS được Tổ chức
Y tế thế giới (WHO) giới thiệu vào năm 1997 trong nỗ lực cung cấp các dịch vụ sức
khỏe dựa trên bằng chứng để giảm thiểu tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh trên toàn thế giới
(11). Khuyến cáo của WHO cũng chỉ rõ rằng NVYT cung cấp dịch vụ CSTY BM-TSS
giúp ngăn ngừa đồng thời can thiệp kịp thời các biến chứng tiềm tàng từ đó cứu sống bà
mẹ và trẻ sơ sinh. WHO cũng khuyến cáo việc tiếp cận và hưởng các dịch vụ CSTY BMTSS là vô cùng cần thiết với tất cả phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh do các biến chứng
trong và ngay sau đẻ thường rất nhanh chóng (12).
Tại Việt Nam, trước khi có sáng kiến EENC, Bộ Y tế chọn 3 bệnh viện là Trung
tâm đào tạo EENC bao gồm: Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, Bệnh viện Sản Nhi Đà Nẵng
và Bệnh viện Từ Dũ. Với hỗ trợ của Văn phòng khu vực WHO ở Tây Thái Bình Dương,
mỗi bệnh viện đã huấn luyện 10 đội 12 nhân viên của mình làm người hỗ trợ. Hướng
dẫn bỏ túi thực hành lâm sàng chăm sóc trẻ sơ sinh cần thiết sớm, do Văn phòng khu
vực Tây Thái Dương của WHO xuất bản, đã được xem xét và điều chỉnh cho Việt Nam
như một phác đồ lâm sàng Quốc gia. Bộ Y tế ban hành Quyết định số 4673 vào 10 tháng
11 năm 2014 yêu cầu tất cả nhân viên tại cơ sở y tế phải tuân thủ (2).
Như vậy qui trình được phê duyệt là phối hợp chăm sóc thiết yếu Bà mẹ và trẻ sơ
sinh có tên là Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ (5). Qui trình
chăm sóc thiết yếu bà mẹ và sơ sinh trong và ngay sau đẻ (EENC) được Tổ chức Y tế
7
thế giới WHO khuyến cáo áp dụng rộng rãi trên thế giới. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
đã đưa ra khuyến cáo áp dụng qui trình 6 bước cho đẻ thường trong cung cấp dịch vụ
CSTY BM-TSS trong và ngay sau bao gồm 6 bước sau theo trình tự (9):
1. Lau khô và ủ ấm; cho trẻ tiếp xúc trực tiếp da kề da (trẻ được đặt lên bụng mẹ
ngay sau khi sinh và kéo dài ít nhất 90 phút sau sinh)
2. Tiêm bắp 10 đơn vị oxytocin
3. Kẹp dây rốn muộn (sau khi dây rốn đã ngừng đập hoặc 1-3 phút sau khi thai sổ)
và kẹp và cắt dây rốn một thì.
4. Kéo dây rốn có kiểm sốt
5. Xoa đáy tử cung cứ 15 phút một lần trong vòng 2 giờ đầu sau đẻ.
6. Hỗ trợ cho trẻ bú sớm và bú mẹ hồn tồn
Qui trình nhằm cải thiện chất lượng chăm sóc bà mẹ và sơ sinh, giảm tai biến và tử
vong ở bà mẹ và trẻ sơ sinh, hỗ trợ các bà mẹ thành công trong việc nuôi con bằng sữa
mẹ. Đến nay tất cả các cơ sở tuyến trung ương, tuyến tỉnh và 85% cơ sở y tế tuyến huyện
có đỡ đẻ triển khai thực hiện qui trình này (13).
1.2.2. Qui trình về Chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh
tại Việt Nam
Năm 2014, Cẩm nang bỏ túi về Chăm sóc sơ sinh thiết yếu đã được Bộ Y tế dịch
và xuất bản dưới dạng một hướng dẫn lâm sàng quốc gia (14). Sau đó, qui trình chăm
sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ ban hành theo Quyết định
4673/QĐ- BYT ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt
tài liệu hướng dẫn chuyên môn chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay
sau đẻ, căn cứ khuyến cáo về Chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau
đẻ của WHO. Qui trình này được áp dụng cho tất cả các bà mẹ tiên lượng đẻ được đường
âm đạo, mẹ và con khơng có nguy cơ trong q trình mang thai (15). Bên cạnh đó, Bộ Y
8
tế cũng đưa ra Kế hoạch hành động quốc gia về Chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em
giai đoạn 2016-2020 với trọng tâm của can thiệp là cải thiện chất lượng chăm sóc tại các
cơ sở y tế để đảm bảo 95% tất cả các ca đẻ phải được CSTY BM-TSS sớm (16). Ngồi
ra, trong tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện Việtn Nam phiên bản 2.0, tiêu chí ni
con bằng sữa mẹ, một bước của CSTY BM-TSS ngay sau sinh, cũng được nhấn mạnh
(17).
CSTY BM-TSS trong và ngay sau đẻ thường đơn giản mà mang hại những lợi ích
lớn khơng ngờ. Nó giúp ủ ấm, truyền máu ở bánh nhau và những vi khuẩn có lợi sang
bé từ người mẹ và các mẹ được khuyến khích ni con hồn tồn bằng sữa mẹ. Sau khi
em bé tiếp xúc da trực tiếp với người mẹ, các bác sĩ và hộ sinh sẽ kẹp dây rốn sau đó cắt
rốn cho bé bằng kẹp rốn đã tiệt trùng.
Ngay sau khi sinh con xong người mẹ có thể cho con bú ngay nếu thấy trẻ có các
biểu hiện như chảy nước dãi, lè lưỡi hay ngọ nguậy tìm vú mẹ hoặc có thể gặm nắm tay
hay ngón tay. bú sớm sau khi vừa sinh ra đời cũng là hành động đặc biệt quan trọng bới
những giọt sữa non này.
Năm 2019, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 1896/QĐ-TTg ban hành
Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh
dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” nhằm cải thiện tình trạng dinh
dưỡng của phụ nữ có thai, trẻ em và nâng cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng
1000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ đến năm 2025. Trong đó nội dung liên quan
đến chăm sóc thiết yếu cũng được đề câp rõ ràng với mục tiêu 80% bà mẹ thực hành cho
trẻ bú sớm và 25% bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu (18).
9
1.3.
Thực trạng tuân thủ qui trình Đỡ đẻ và Chăm sóc thiết yếu trong và ngay
sau đẻ thường của hộ sinh
1.3.1.
Trên thế giới
Theo thống kê tại 37 nước trong khu vực Tây thái Bình Dương, hàng năm vẫn có
tới 2 triệu trẻ trong số 23 triệu trẻ (8,2%) sinh ra khơng được hỗ trợ bởi những cán bộ đỡ
đẻ có kỹ năng và cứ 2 phút có một trẻ sơ sinh tử vong (19). Để giải quyết vấn đề này,
các quốc gia thành viên và các bên liên quan của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ở khu
vực Tây Thái Bình Dương đã chung tay xây dựng Kế hoạch hành động cho trẻ sơ sinh
khỏe mạnh ở khu vực Tây Thái Bình Dương. Kế hoạch này nhằm cải thiện chất lượng
cuộc sinh và chăm sóc trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế, nơi phần lớn các ca đẻ xảy ra trong
khu vực và bảo đảm “Tất cả các trẻ được sinh ra đều có quyền có một cuộc sống an
toàn, khoẻ mạnh” (20). Trong kế hoạch này, chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh
được coi như chìa khóa giúp tăng cường sức khỏe trẻ sơ sinh. Đây là một gói can thiệp
do WHO xây dựng tài liệu Cẩm nang bỏ túi về Chăm sóc sơ sinh thiết yếu cung cấp cho
các nhân viên y tế những khuyến cáo trong chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh theo từng giai
đoạn từ khi chuyển dạ, trong sinh và ngay sau sinh (21). Chăm sóc thiết yếu bà mẹ và
trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ đã được giới thiệu tại 3360 cơ sở y tế với 30 nhân viên
được giới thiệu tại 3360 cơ sở y tế với 30 nhân viên cơ sở y tế được huấn luyện như ở
Campuchia và Philippines đã đạt được mục tiêu kế hoạch hành động là 80% cơ sở giới
thiệu EENC (22).
Trong quá trình chuyển dạ, khi sinh và ngay sau khi đẻ bà mẹ hay gặp nguy hiểm.
Phần lớn các nguy cơ này có thể phịng tránh được thông qua các hướng dẫn mới về
CSTY BM-TSS như chăm sóc tích cực giai đoạn 3 (23). Tuy vậy, nghiên cứu chỉ ra rằng
NVYT thường áp dụng các thực hành lâm sàng lỗi thời và có hại khác thay vì tuân thủ
qui trình đỡ đẻ và CSTY BM-TSS. Đánh giá của WHO cho thấy tám quốc gia có gánh
nặng tử vong sơ sinh cao nhất ở khu vực Tây Thái Bình Dương là Campuchia, Trung
10
Quốc, Lào, Mông Cổ, Papua New Guinea, Philippines, Quần đảo Solomon và Việt Nam.
Đến cuối năm 2017, điều tra hàng năm cho thấy 87% trẻ đủ tháng được tiếp xúc da kề
da ngay lập tức và 57% vẫn tiếp xúc cho đến khi hoàn thành lần bú đầu tiên; 85% trẻ
sinh đủ tháng được bú mẹ hoàn toàn ngay trong giai đoạn sau sinh và 90% được kẹp rốn
muộn (24).
Các nghiên cứu đều chỉ ra hiệu quả của việc can thiệp tăng cường CSTY BMTSS. Can thiệp của Wang R. và cộng sự tại 8 bệnh viện ở Trung Quốc giúp tăng tuân
thủ thực hành CSTY cho trẻ sơ sinh với kết quả là thời gian cho bú lần đầu sớm hơn
(sớm hơn 8 phút ở nhóm can thiệp), tăng tỷ lệ cho bú sớm, tăng thời gian tiếp xúc da kề
da lâu hơn cũng như tăng khả năng được bú mẹ hoàn toàn khi xuất viện (25). Tương tự,
can thiệp của Xu T. và cộng sự trên 46 bệnh viện ở 4 tỉnh phía Tây Trung Quốc giai đoạn
2016-2018 trên khoảng 5500 trẻ sơ sinh cho thấy tỷ lệ trẻ được thực hiện da kề da ngay
sau sinh đạt lần lượt là 32,6% và 51,2% ở giai đoạn trước và sau can thiệp (26). Tỷ lệ trẻ
được thực hiện da kề da trên 90 phút cũng tăng tương tự từ 8,1% lên 26,8% sau can thiệp
(26). Một nghiên cứu khác của Li Z. và cộng sự năm 2020 trên hơn 150 bệnh viện ở 8
nước Đông Á và Thái Bình Dương (Campuchia, Trung Quốc, Lào, Mơng Cổ, Papua
New Guinea, Philippines, Quần đảo Solomon và Việt Nam) năm 2016-2017 cho thấy
can thiệp cũng giúp tăng tỷ lệ trẻ bú sớm đạt 59%, tỷ lệ trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu đạt 83,5% và thời gian trẻ tiếp xúc da kề da với bà mẹ cũng lâu hơn (27). Một điều
tra tại Ghana năm 2017-2018 trên tổng số 2749 bà mẹ chỉ ra tỷ lệ tuân thủ CSTY BMTSS đạt 26,4% ở cơ sở y tế công lập và 19,9% ở cơ sở y tế tư nhân (28). Các trường hợp
mổ đẻ có tỷ lệ tuân thủ CSTY BM-TSS thấp hơn nhiều so với đẻ thường (28). Gần đây
nhất, nghiên cứu xuất bản năm 2022 của Kitamura T. và cộng sự tại Cam Pu Chia và
Lào đánh giá tỷ lệ tuân thủ CSTY BM-TSS trên 111 ca sinh. Tỷ lệ tuân thủ CSTY BMTSS trong vòng 15 phút đầu tiên sau khi sinh đều cao. Tỷ lệ tuân thủ trước khi sinh và
15 phút sau sinh thấp hơn so với tỷ lệ các thực hành được thực hiện trong vòng 15 phút
11
đầu sau sinh, đặc biệt là tuân thủ “rửa tay trước khi đỡ đẻ”, “chuẩn bị hồi sức sơ sinh”,
“theo dõi bà mẹ sau sinh và trẻ sơ sinh” (29).
Về chăm sóc sau sinh, một nghiên cứu cắt ngang sử dụng chọn mẫu ngẫu nhiên
của tác giả Adane D và cộng sự tại tỉnh Amhara, Ethiopia năm 2018 trên 356 NVYT tại
các bệnh viện tuyến tỉnh cho thấy tỷ lệ tuân thủ xử trí tích cực giai đoạn 3 đạt 61,2%
(30). Tương tự như vậy nghiên cứu cắt ngang sử dụng chọn mẫu ngẫu nhiên của tác giả
Berhe M và cộng sự năm 2016 trên 423 phụ nữ đẻ thường trong 6 tháng qua tại thị trấn
Akasum, phía nam Ethiopia năm 2016 cho thấy tỷ lệ chăm sóc rốn an tồn, cho bú sữa
mẹ sớm, chăm sóc thân nhiệt lần lượt là 63,1%; 32,6% và 44,7%. Chỉ có 113 (26,7%)
phụ nữ được hưởng đầy đủ CSTY BM-TSS (31).
1.3.2.
Tại Việt Nam
Việc triển khai CSTY BM-TSS ở Việt Nam đã chứng minh được hiệu quả cho cả
BM-TSS. Nhìn chung, CSTY BM-TSS ở Việt Nam được thực hiện tích cực và hiệu quả.
Theo báo cáo đã có 63 tỉnh, thành trong cả nước đã đào tạo giảng viên tuyến tỉnh và 34%
NVYT tham gia đỡ đẻ được đào tạo EENC, ba bệnh viện nịng cốt đã được huấn luyện
chương trình quản lý chất lượng (13). Không chỉ dừng ở mức độ triển khai, các cơ sở y
tế tiến hành tăng cường hoạt động tập huấn, nghiên cứu đánh giá cải thiện chất lượng
bệnh viện và cập nhật phác đồ. Nhiều bệnh viện Phụ sản và Nhi khoa trong cả nước đã
áp dụng phương pháp này và bước đầu thu được các phản hồi tích cực. Gần đây nhất,
chiến dịch Cái ơm đầu tiên khuyến khích thực hành tiếp xúc da kề da giữa mẹ và con
ngay sau sinh do BYT phối hợp với WHO cũng tiếp tục được triển khai từ năm 2019.
Bệnh viện Sản Nhi Đà Nẵng là một đơn vị điển hình giúp triển khai và đào tạo cho nhiều
tỉnh trong cả nước (15). Tuy vậy, tại nhiều bệnh viện việc tn thủ qui trình cịn hạn chế
do thiếu hiểu biết của NVYT, thiếu hướng dẫn và giám sát của bệnh viện cũng như hợp
12
tác của sản phụ và người nhà. Báo cáo giám sát tại 46 bệnh viện đa khoa huyện, tỉnh cho
thấy với các ca đẻ mổ khoảng 31% sử dụng Oxytocin và 75% có thực hành chăm sóc da
kề da, khoảng 55% trẻ được bú cử đầu tiên >10 phút. Thực hành chăm sóc thiết yếu bà
mẹ, trẻ sơ sinh của nhân viên y tế đánh gia thông qua quan sát thực hành tại phịng sinh
và trên mơ hình đạt từ 30,7-40,3 điểm/42 điểm tối đa, trong đó việc chuẩn bị dụng cụ
hồi sức sơ sinh (bóng, mặt nạ), lau khơ trẻ và tư vấn dấu hiệu đòi bú của trẻ còn yếu (32).
Tổng quan các nghiên cứu cho thấy việc tuân thủ qui trình đỡ đẻ và CSTY BMTSS trong và ngay sau đẻ còn chưa đồng đều với nhiều khác biệt ở các khu vực và địa
bàn thực hiện. Đa số các nghiên cứu sử dụng bộ công cụ theo qui trình khuyến cáo của
Bộ Y tế. Cần lưu ý là hầu hết các nghiên cứu này đều thực hiện đánh giá tuân thủ của
NVYT với các ca đẻ thường và một số thực hiện trên ca mổ đẻ. Nhìn chung NVYT chưa
tuân thủ cao các bước của qui trình đỡ đẻ và CSTY BM-TSS với tỷ lệ đạt trung bình rơi
vào 60-75%.
Một can thiệp khác về chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Phụ
sản Đà Nẵng cũng được triển khai giai đoạn 2013-2015 thông qua huấn luyện cầm tay
chỉ việc tại chỗ cho nhân viên y tế kết hợp với qui trình cải tiến chất lượng. Đánh giá của
can thiệp tiến hành so sánh một chỉ số trước và sau can thiệp với cỡ mẫu 13.201 trẻ sơ
sinh tại thời điểm trước can thiệp và 14.180 trẻ tại thời điểm sau can thiệp. Can thiệp cho
kết quả tích cực trong cải thiện sức khỏe trẻ sơ sinh thường, trẻ sơ sinh nhẹ cân và trẻ sơ
sinh đẻ mổ hay trẻ cần chăm sóc đặc biệt tại Đơn vị chăm sóc đặc biệt. Tỷ lệ trẻ sơ sinh
bị hạ thân nhiệt và nhiễm trùng huyết đều giảm mạnh. Tỷ lệ trẻ sơ sinh non tháng và nhẹ
cân được chăm sóc mẹ bằng kangaroo tăng từ 52% lên 67% và trẻ bú mẹ hoàn toàn tăng
từ 49% lên 88% (15). Thời gian trẻ tiếp xúc trên ngực mẹ và tỷ lệ cho trẻ bú trong vòng
1 giờ đầu tăng rõ rệt. Tỷ lệ trẻ phải vào khoa chăm sóc tích cực cũng giảm có ý nghĩa
thống kê. Tỷ lệ trẻ được áp dụng phương pháp chăm sóc Kangaroo cũng tăng từ 52% tới
67% (15).
13
Nghiên cứu tại bệnh viện phụ Sản Trung Ương năm 2017 của Ngơ Thị Minh Hà
cho kết quả chỉ có 59% hộ sinh thực hành đủ và đạt yêu cầu tất cả các bước CSTY BMTSS trong và ngay sau đẻ (33). Tiếp theo, nghiên cứu tại các bệnh viện tuyến huyện của
tỉnh Đắk Lắk năm 2017 của Huỳnh Công Lên cũng chỉ ra có hơn 8% ca sinh cán bộ y tế
thực hiện đạt 35-40 bước qui trình và vẫn cịn tỷ lệ khơng nhỏ (20%) chỉ thực hiện đạt
dưới 24 bước (34). Nghiên cứu tại khoa Sản bệnh viện tỉnh Ninh Thuận của Lê Thị Kim
Loan năm 2018 cho số liệu khả quan hơn với tỷ lệ nhân viên thực hiện và đủ bước đạt
75,5% (35). Tại bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ninh, nghiên cứu của Lê Thị Thuỳ Trang
năm 2020 chỉ ra tỷ lệ ca đẻ nhân viên y tế thực hành đạt từ 35-40 bước qui trình đỡ đẻ
và CSTY BM-TSS chiếm 63,5% (3). Tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp, nghiên cứu của
Tống Thị Kim Phụng năm 2021 chỉ ra tỷ lệ các ca đẻ thường được các hộ sinh thực hiện
đầy đủ và đúng tất cả 40 bước của qui trình đỡ đẻ và CSTY BM-TSS trong 90 ca đẻ chỉ
đạt chưa tới 1/6 (14,4%) và đạt 35-39 bước là khoảng 1/2 số ca (55,6%) (4). Tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, nghiên cứu của Đỗ Xuân Hùng năm 2021 chỉ ra tỷ lệ ca mổ
đẻ được NVYT tuân thủ qui trình đỡ đẻ và CSTY BM-TSS là 72,3% (36). Nghiên cứu
cũng chỉ ra một số bước có tỷ lệ tuân thủ thấp là xoa đáy tử cung và tư vấn nuôi con bằng
sữa mẹ (36).
1.4.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tn thủ qui trình Đỡ đẻ và Chăm sóc thiết yếu
trong và ngay sau đẻ thường của hộ sinh
1.4.1.
Yếu tố thuộc về Hộ sinh
Để thực hiện việc chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ ,
cơ sở y tế cần bảo đảm những yêu cầu thiết yếu như :
Thời gian công tác để đánh giá kỹ năng của nhân viên y tế trong các thao tác kỹ
thuật đỡ đẻ thường quy.
Trình độ chuyên mơn để đánh giá về trình độ tư duy và khả năng tiếp nhận kiến
thức, tầm quan trọng và ý nghĩa của qui trình kỹ thuật
14
Đào tạo về chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh: Số lần đào tạo, cách thức đào
tạo thể hiện được sự quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực của đơn vị.
Hộ sinh cung cấp dịch vụ là một trong những trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế ở
Việt Nam. Việc cải thiện điều kiện, môi trường làm việc, mức thu nhập, đảm bảo chế độ
chính sách đãi ngộ, tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ, phát triển cá nhân, nêu cao
vai trị trách nhiệm trong công việc và phát triển bệnh viện là cần thiết để làm tăng mức
độ hài lòng của đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh trong cơng việc, từ đó nâng cao chất lượng
chăm sóc người bệnh tại các bệnh viện.
Các đặc điểm của hộ sinh trong đó kiến thức, thái độ và kỹ năng thực hành của
hộ sinh về CSTY BM-TSS là yếu tố quyết định trong tuân thủ qui trình này. Hộ sinh cần
được trang bị kiến thức và kỹ năng thực hành để tuân thủ qui trình. Tuy vậy, nhiều hộ
sinh chưa hiểu được hết tầm quan trọng của CSTY BM-TSS vì họ cho rằng các thao tác
này khơng hoặc ít có tác dụng gì trong bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh hay suy nghĩ cho rằng
trẻ sơ sinh nên hạn chế tác động đến. Bên cạnh đó, một nguyên nhân gây ra việc thiếu
kiến thức hay có thái độ và kỹ năng hạn chế của NVYT với qui trình đỡ đẻ và CSTY
BM-TSS là do NVYT ít/chưa được tham dự các tập huấn chuyên mơn. Ngồi ra, các hạn
chế của chương trình đào tạo cũng được chỉ ra bao gồm chương trình đào tạo chưa gắn
liền với thực tế hoặc thiếu cơ hội cho NVYT thực hành do sự gia tăng của số lượng người
học hay các vấn đề đạo đức (vấn đề nhân quyền khi thực hành trên người bệnh) (37).
Ngoài ra, các đặc điểm cá nhân thường được chỉ ra là trình độ của NVYT, tuổi,
giới, trình độ, chức vụ, thâm niên cơng tác, v.v… cũng có tác động tới việc tn thủ qui
trình của NVYT (34). Nghiên cứu năm 2020 của Đỗ Xuân Hùng tại Trung tâm Sản-Nhi
của bệnh viện đa khoa Phú Thọ chỉ ra trình độ và giới tính là yếu tố ảnh hưởng tới tuân
thủ qui trình đỡ đẻ và CSTY BM-TSS. Nhân viên của Khoa Sản chủ yếu là nữ với trình
độ từ cao đẳng trở lên. Bên cạnh đó, NVYT với độ tuổi trẻ (dưới 40 tuổi) cũng được
đánh giá có kiến thức và thái độ tốt hơn (36). Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra khác biệt
15
tuân thủ của NVYT liên quan tới thâm niên và loại hình hợp đồng như hợp đồng bán
thời gian và toàn thời gian (36, 38). Đồng thời, việc cải thiện điều kiện, môi trường làm
việc, mức thu nhập, đảm bảo chế độ chính sách đãi ngộ, tạo điều kiện học tập nâng cao
trình độ, phát triển cá nhân, nêu cao vai trị trách nhiệm trong cơng việc và phát triển
bệnh viện là cần thiết để làm tăng mức độ hài lịng của đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh trong
cơng việc, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh tại các bệnh viện (35).
1.4.2.
Yếu tố thuộc về bệnh viện
1.4.2.1.
Quản lý và Điều hành
Công tác quản lý bao gồm các hoạt động như theo dõi, kiểm tra và giám sát thực
hiện quy định và qui trình, các hoạt động hỗ trợ như tập huấn, thưởng phạt, cải tiến chất
lượng, truyền thơng, v.v… đều đã được ghi nhận có tác động tới tuân thủ của NVYT
trong nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam (39). Các chính sách hỗ trợ của cơ
sở y tế bao gồm chính sách đào tạo, khuyến khích và quy định về an tồn của môi trường
làm việc. Một nghiên cứu về thực hành sinh con và chăm sóc trẻ sơ sinh sớm ở 4 tỉnh
của Trung Quốc cho thấy các chính sách để triển khai CSTY BM-TSS chưa phù hợp
theo khuyến nghị của Tổ WHO. Chỉ 30% NVYT thực hiện kẹp dây rốn chậm và 13%
tuân thủ tiếp xúc da kề da kéo dài. Nhiều trường hợp sanh non thì NVYT khơng thực
hiện chăm sóc da kề da mà tách trẻ ra khỏi bà mẹ và đưa trẻ đến phịng chăm sóc sơ sinh
(35). Tương tự như vậy, nghiên cứu tại Philippine cho thấy thực hành chăm sóc trẻ sơ
sinh đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên thực hành chăm sóc bà mẹ vẫn cịn lạc hậu
phần lớn do chưa có văn bản hướng dẫn tập huấn và cập nhật kiến thức và kỹ năng cho
NVYT (40).
Ở Việt Nam, qui trình đỡ đẻ và CSTY BM-TSS trong và ngay sau đẻ tại mỗi địa
phương hay cơ sở y tế đều có những đặc điểm khác biệt nên cần có hướng dẫn cụ thể để
đảm bảo thống nhất về chuyên môn và phù hợp bối cảnh cung cấp dịch vụ. Cơ sở y tế
cần ban hành quyết định, kế hoạch triển khai, thực hiện để coi đây là bằng chứng pháp