BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
NGUYỄN THỊ LAN PHƢƠNG
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Thƣơng mại
Mã số : 6034.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THƢƠNG MẠI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. Đặng Thị Nhàn
HÀ NỘI - 2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA 3
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3
1.1. Các hoạt động chủ yếu của NHTM 3
1.1.1. Tổng quan về NHTM 4
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM 7
1.2. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của NHTM 10
1.2.1. Nguồn vốn của NHTM 10
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với NHTM 15
1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM 17
1.3.1. Huy động vốn nội tệ và ngoại tệ 17
1.3.2. Huy động vốn trong nước và ngoài nước 18
1.3.3. Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn từ thị trường 20
1.3.4. Huy động vốn từ các nguồn khác 22
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác huy động vốn của NHTM 23
1.4.1. Các yếu tố vĩ mô 23
1.4.2. Các yếu tố vi mô 26
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG 31
TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 31
2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Vietcombank 32
2.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Vietcombank 32
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Vietcombank 33
2.2. Thực trạng huy động vốn của Vietcombank: 38
2.2.1. Quy mô và cơ cấu vốn huy động 40
2.2.2. Sự ổn định của vốn huy động và khả năng thanh toán 43
2.2.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn 46
2.3.3. Chi phí huy động vốn 49
2.2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Vietcombank 50
3.2.4. Phân tích SWOT hoạt động huy động vốn của Vietcombank trong tình
hình hiện nay 61
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 62
3.1. Chiến lƣợc huy động vốn của Vietcombank: 62
3.2. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Vietcombank 65
3.2.1. Tăng cường năng lực tài chính, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của
Vietcombank trên thị trường trong và ngoài nước 66
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực 67
3.2.3. Hoàn thiện các chính sách đối với hoạt động huy động vốn 69
3.2.4. Cải thiện cơ cấu nguồn vốn 83
3.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn 84
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nƣớc và NH Nhà nƣớc 88
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 88
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN 93
KẾT LUẬN 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
AUD
Australia Dollar
Đô la Úc
ATM
Automated teller machine
Máy giao dịch tự động
CAR
Capital Adequacy Ratio
Hệ số an toàn vốn tối thiểu
vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro
EUR
Euro
Đồng tiền chung Châu Âu Euro
GBP
Great Britain Pound
Bảng Anh
FED
Federal Reserve System
Cục dự trữ liên bang Mỹ
L/C
Letter of Credit
Thư tín dụng
SWOT
Strengths, Weaknesses, Opportunities,
Threats
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức
WTO
World trade Organnization
Tổ chức thương mại thế giới
Tiếng Việt
AGB/Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
BIDV
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
KH
Khách hàng
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNNg
Ngân hàng nước ngoài
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTM CP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM NN
Ngân hàng thương mại Nhà nước
PGD
Phòng giao dịch
TCTD
Tổ chức tín dụng
TCKT-XH
Tổ chức kinh tế xã hội
VND
Việt Nam Đồng
Vietcombank/VCB
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng
Bảng 2.1: Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Vietcombank 38
Bảng 2.2: Trách nhiệm của hội sở chính và chi nhánh Vietcombank trong
công tác huy động vốn 38
Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động từ nền kinh tế của Vietcombank
(2003-2009) 39
Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động từ thị trường liên NH và nền kinh tế của
Vietcombank (2007-2009) 41
Bảng 2.5: Vốn huy động ngoại tệ quy USD từ nền kinh tế (2007-2009) 42
Bảng 2.6: Vốn huy động VNĐ từ nền kinh tế (2007-2009) 42
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng của Vietcombank (2007-2008-2009) 47
Bảng 2.8: Huy động và sử dụng vốn ngắn hạn tại Vietcombank 48
Bảng 2.9: Huy động và sử dụng vốn dài hạn tại Vietcombank 49
Bảng 3.1: Kết quả điều tra nhu cầu khách hàng đặc biệt tháng 12/2008 83
Hình
Hình 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản trị điều hành của NHNT VN 32
Hình 2.2: Thị phần tiền gửi của VCB so với các NH khác 2008 34
Hình 2.3: Thị phần cho vay của VCB so với các NH khác 2008 35
Hình 2.4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Vietcombank 2007-2008-2009 35
Hình 2.5: Tỷ lệ tín dụng/huy động vốn từ nền kinh tế của Vietcombank 46
Hình 2.6: Cơ cấu tín dụng của Vietcombank năm 2007-2008-2009 47
Hình 3.1: Kết quả khảo sát 1: ”Năm 2010, bạn dự định tập trung nguồn vốn
của mình vào lĩnh vực nào?” 87
Hình 3.2: Kết quả khảo sát 2 :“Có tiền mặt vào thời điểm này, bạn quan tâm
đến kênh đầu tư nào?” 89
Hình 3.3: Kết quả khảo sát : “Theo bạn, kết thúc năm 2010, lạm phát tại Việt
Nam sẽ đứng ở mức nào?” 89
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn luôn là mạch máu xuyên suốt và quan trọng đầu tiên cho bất cứ
doanh nghiệp nào muốn hoạt động và tồn tại. Đối với các doanh nghiệp mà sản
phẩm là tiền tệ như các NHTM thì nguồn vốn càng là nền tảng then chốt để hoạt
động và phát triển.
Việt Nam là một nước đang phát triển, thị trường chứng khoán đã hình thành
được hơn 10 năm đang là một kênh hút vốn lớn của quốc gia, thị trường bất động
sản cũng là kênh đầu tư yêu thích của rất nhiều nhà đầu tư cả trong và ngoài nước.
Ngoài ra, thị trường các công cụ nợ như hối phiếu, thương phiếu đã hình thành và
đang dần hoàn thiện. Có thể thấy, có rất nhiều sự lựa chọn cho dân chúng trong việc
đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi. Tuy nhiên hệ thống NHTM với chức năng là
trung gian tài chính giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa những tác nhân dư vốn với những
tác nhân thiếu vốn vẫn luôn là một kênh huy động vốn chủ lực cho nền kinh tế. Mặc
dù vậy, nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với
tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội.
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt
khi có sự tham gia của các ngân hàng lớn trên thế giới. Yêu cầu khai thác tối đa
những nguồn vốn đang còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một
nguồn vốn phong phú với cơ cấu vốn tối ưu đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội
và của chính bản thân các NHTM, tổ chức tài chính trong nước luôn là một thách
thức lớn. Là một NHTMCP lớn ở Việt Nam, với mạng lưới hoạt động rộng khắp
trên toàn quốc, từ khi ra đời cho đến nay NHTMCP Ngoại thương Việt Nam đã
thực hiện hoạt động kinh doanh đa năng và có hiệu quả trong công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, trong điều kiện mới của nền kinh tế đất
nước và với mục tiêu trở thành một ngân hàng tầm cỡ trong khu vực trong vòng 5-
10 năm tới thì NHTMCP Ngoại thương Việt Nam cần phải tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động huy động vốn để tạo điều kiện thu hút có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong
xã hội. Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguốn vốn đối với sự phát triển kinh tế và
2
hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động của NHTMCP Ngoại Thương Việt
Nam nói riêng, đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam” đã được lựa chọn cho nghiên cứu của luận văn
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam trong những năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp để Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam có thể
tăng cường huy động vốn từ nền kinh tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn từ bên ngoài tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Phân tích thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam qua các năm 2007, 2008 và nửa đầu năm 2009 trên các mặt: qui
mô, cơ cấu, sự ổn định, chi phí vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận dụng phép
duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp như:
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định hướng
phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm sáng tỏ các
vấn đề nghiên cứu.
3
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, kết cấu luận văn chia làm 3 chương
Chương 1. Lý luận về huy động vốn của các Ngân hàng thương mại
Chương 2.Thực trạng huy động vốn tai Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam
Chương 3. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
4
1.1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1.1. Khái niệm:
Ở mỗi quốc gia, khái niệm về NHTM được định nghĩa khác nhau. Ở Việt
Nam, Luật các tổ chức tín dụng được sửa đổi bổ sung năm 2004, điều 20 định
nghĩa: “NHTM là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
“TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các
quy định khác của pháp luật để hoạt động NH”.
“Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung
thường xuyên là nhận gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán”.
Thực tế ngày nay rất nhiều tổ chức tài chính - bao gồm cả các công ty kinh
doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quĩ hỗ tương và công ty bảo
hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của NH. Ngược lại, NH cũng
đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi NH) bằng cách mở
rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, hướng về lĩnh vực bất động sản và môi giới chứng
khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quĩ tương hỗ và thực hiện nhiều
dịch vụ mới khác. Như vậy, NH là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục và dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Các loại hình NHTM
- Phân loại dựa vào hình thức sở hữu:
+ NHTM quốc doanh (State owned Commercial Bank): Là NHTM được thành
lập bằng 100% vốn của Nhà nước.
+ NHTM cổ phần (Joint Stock Commercial Bank): Là NH thành lập dưới
dạng công ty cổ phần. NHTM CP hoạt động kinh doanh, thương mại theo mô hình
cổ phần và tuân theo các luật riêng của Chính phủ và các quy chế, quy định của
NHNN Việt Nam khi hoạt động.
Comment [01]:
5
+ NHTM liên doanh (Joint Venture Commercial Bank): Là NH được thành
lập bằng vốn góp của bên NH Việt Nam và bên NHNNg có trụ sở tại Việt Nam và
hoạt động theo luật pháp Việt Nam
+ Chi nhánh NHTM nước ngoài (Foreign Bank Branch): Là NH được thành
lập theo luật pháp nước ngoài nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại.
Ngoài các loại hình kể trên, ở Việt Nam còn có hai NH đặc biệt của Chính
phủ, hoạt động không vì lợi nhuận là NH Phát triển Việt Nam (Development Bank
of Vietnam) và NH Chính sách xã hội (Social Policy Bank).
- Phân loại dựa vào chiến lƣợc kinh doanh và mối quan hệ giữa NH với
khách hàng:
+ NH bán buôn (Wholesale Banking): Là NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch
vụ cho đối tượng khách hàng là các công ty, xí nghiệp qui mô lớn, các tập đoàn
kinh tế… chứ không giao dịch với các khách hàng cá nhân)
+ NH bán lẻ (Retail Banking): Là NH chủ yếu giao dịch và cung ứng dịch vụ
cho đối tượng khách hàng là cá nhân.
+ NH vừa bán buôn vừa bán lẻ: Là NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho
đối tượng khách hàng là công ty lẫn cá nhân).
Đại đa số các Chi nhánh NH nước ngoài như ABM–AMRO Bank, Deustchs
Bank, The Chase Manhattan Bank,… đều hoạt động theo mô hình NH bán buôn.
Trong khi đó hầu hết các NHTM của Việt Nam đều thuộc loại hình NH vừa bán
buôn vừa bán lẻ. Tuy nhiên, hiện nay các Chi nhánh NH nước ngoài cũng đã bắt
đầu triển khai rộng rãi các dịch vụ NH bán lẻ đến các đối tượng khách hàng cá nhân
(do họ đã được phép hoạt động bán lẻ theo cam kết mở cửa các hoạt động dịch vụ
NH sau khi Việt Nam gia nhập WTO).
- Phân loại dựa vào quan hệ tổ chức:
+ NH hội sở: Là nơi tập trung quyền lực cao nhất và cung cấp khá đầy đủ
các dịch vụ NH so với các Chi nhánh và Phòng giao dịch.
+ NH chi nhánh (cấp 1, cấp 2) và Phòng giao dịch: Qui mô nhỏ hơn hội sở
và cung cấp không đầy đủ tất cả các giao dịch mà chỉ tập trung vào các giao dịch và
dịch vụ cơ bản như huy động vốn, thanh toán, cho vay…
6
1.1.1.3. Chức năng và vai trò của NHTM
Là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá, NH trở thành yếu tố
không thể thiếu và ngày gắn bó mật thiết với sự phát triển kinh tế của bất kỳ quốc
gia nào trên thế giới. Dù trình độ phát triển của các hệ thống tài chính ở các nước
khác nhau nhưng các NHTM đã và sẽ còn chiếm giữ vị trí thống trị trong số các
trung gian tài chính của các nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển
với tốc độ cao nếu có một hệ thống tài chính NH vững mạnh.
- Ba chức năng chủ yếu của NHTM là:
+ Chức năng trung gian tài chính
Các NHTM thực hiện việc chuyển giao vốn từ những thực thể có vốn nhàn
rỗi đến những thực thể có nhu cầu về vốn. Với tư cách người đi vay, NHTM huy
động tiền gửi và bán các công cụ tài chính ra thị trường để tạo lập nguồn vốn. Trên
cơ sở nguồn vốn này, NH cấp tín dụng cho những khách hàng có nhu cầu về vốn
tiền tệ hay mua chứng khoán.
+ Chức năng trung gian thanh toán
Còn được gọi là chức năng thủ quỹ cho các thực thể trong nền kinh tế. Ở các
nước có nền kinh tế phát triển, mọi cá nhân và các tổ chức kinh tế đều mở tài khoản
giao dịch tại hệ thống NHTM và các NHTM sẽ nhận nhiệm vụ thu chi theo lệnh của
chủ tài khoản. Các NHTM được thêm một nguồn vốn với chi phí thấp nhưng nguồn
vốn này thường xuyên biến động. Như vậy, để quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn
này NHTM phải tính toán tất cả các yếu tố liên quan đến thời vụ kinh doanh của các
chủ tài khoản, diễn biến kinh tế nói chung…Còn chủ tài khoản nhận thấy an toàn và
thuận tiện nhiều hơn so với việc thanh toán tiền mặt không qua hệ thống NH.
+ Chức năng tạo tiền
Đây là hệ quả tất yếu của hai chức năng trên vì quá trình tạo tiền thực chất là
quá trình kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt của hệ thống NHTM. Từ một khoản tiền gửi
ban đầu, hệ thống NHTM tạo lượng tiền lớn hơn gấp nhiều lần số tiền gửi ban đầu
mặc dù mỗi NH vẫn chỉ cho vay trong phạm vi tiền gửi mà nó có.
Lượng tiền mà các NHTM tạo ra phụ thuộc vào số tiền dự trữ an toàn mà
NHTM đó giữ lại. Thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các tổ chức tín
7
dụng, NHTW có thể căn cứ vào đó để xác định khối lượng tiền cơ bản cần đưa vào
lưu thông nhằm có được mức cung tiền tệ mong muốn.
- Vai trò của NHTM:
+ Khi thực hiện chức năng trung gian tài chính, NH thu hút những khoản tiết
kiệm để đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mở rộng năng lực hoạt động. Vì
vậy, NH là chiếc cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
+ NHTM là nơi tích tụ và tập trung những khoản tiền gửi nhỏ, lẻ tẻ, thời hạn
ngắn thành những khoản tín dụng lớn, thời hạn dài hơn để đầu tư vào những ngành
đang phát triển và góp phần bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế.
+ Khi thực hiện chức năng thanh toán cho cá nhân và doanh nghiệp, NH tạo
hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt. Phương thức này làm giảm chi phí và thời
gian cho khách hàng. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua NH là: thư
tín dụng, séc bảo chi, nhờ thu, thẻ tín dụng…Từ đó, tốc độ lưu thông tiền tệ được
đẩy nhanh, quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục…
Nhìn chung, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, NHTM ngày càng có vị
trí, vai trò quan trọng hơn trong việc thúc đẩy quá trình sản xuất, lưu thông hàng
hoá, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế, góp phần ổn định và phát
triển toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Hệ thống NHTM Việt Nam trong suốt
thời gian hơn 20 năm đổi mới vừa qua đã đóng vai trò quan trọng trong đẩy lùi và
kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định của giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp
phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch chuyển cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Bước chuyển mình lớn nhất của hệ thống NH bắt đầu từ thế kỷ 20 khi mà các
NH áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh của mình. Theo
đó, hàng loạt các sản phẩm mới ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng như:
chiết khấu thương phiếu, tài trợ cho các hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch
vụ tài khoản tiền gửi, và cung cấp các dịch vụ khác như thanh toán quốc tế, môi giới
đầu tư, các dịch vụ NH điện tử, NH tự động Xét một cách tổng thể, hoạt động NH
bao gồm các hoạt động chính sau:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn (nhận tiền gửi)
8
Đây là hoạt động đầu tiên và quan trọng của một NH vì nhờ đó mà NH tạo ra
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động nhận tiền gửi là hoạt
động tạo điều kiện cho những hoạt động khác của NH và theo suốt quá trình tồn tại
và phát triển của mỗi NHTM. Nền kinh tế càng phát triển, các khoản tiền nhàn rỗi
phát sinh ngày càng gia tăng và phong phú. Thông qua hoạt động nhận tiền gửi, NH
tập hợp được một số tiền tạm thời chưa sử dụng của các chủ sở hữu để rồi sử dụng
lượng tiền đó tài trợ cho nền kinh tế.
Với tư cách là trung gian tài chính, NHTM huy động vốn thông qua nhiều
nguồn và bằng nhiều biện pháp khác nhau như nhận gửi từ khách hàng, vay NH và
các tổ chức tín dụng khác, phát hành các loại giấy tờ có giá…Đứng trên góc độ kinh
doanh thì vốn huy động được càng nhiều thì khả năng cho vay càng lớn, tác dụng và
kiểm soát đồng tiền càng được phát huy mạnh mẽ.
Ở Việt Nam, trong vòng 15 trở lại đây, huy động vốn qua NH là một trong
những hoạt động cơ bản nằm đáp ứng nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Đây cũng là một trọng trách của hệ thống NHTM nước ta trong giai
đoạn hiện nay.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động mà NH sử dụng nguồn vốn huy động được để cung cấp cho
các đối tượng có nhu cầu phục vụ đầu tư sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng cá nhân
với những điều kiện nhất định mà hai bên thoả thuận. Khi đã huy động được nguồn
vốn, để có thể tạo ra lợi nhuận NH thương mại phải tiến hành “tài trợ” cho nền kinh
tế. Hoạt động này bao gồm:
- Cho vay
Tín dụng NH là quan hệ giao dịch giữa NH với các chủ thể khác. Trong đó
NH cho chủ thể sử dụng một lượng tiền tệ trong một khoảng thời gian được xác
định trước và đổi lại, NH sẽ được nhận lại lượng tiền đó kèm theo một mức lợi tức
tương ứng với mức độ sinh lãi mong đợi và các rủi ro có thể phát sinh. Nguồn vốn
để cho vay là các khoản mà NH huy động được cùng với số vốn tự có của NH.
9
Đây là hoạt động giữ vị trí đặc biệt quan trọng, có tính chất quyết định đế sự
tồn tại và phát triển của NH vì hoạt động này tạo ra cho NHTM các khoản thu nhập
chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NH. Dựa trên các tiêu
thức khác nhau, người ta chia thành các loại cho vay khác nhau.
+ Căn cứ mục đích sử dụng vốn: cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp,
cho vay nông nghiệp, cho vay cá nhân, …
+ Căn cứ thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn
+ Căn cứ thành phần kinh tế: cho vay quốc doanh,cho vay ngoài quốc doanh.
Thông qua hoạt động tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức năng
xã hội của mình, góp phần làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở
rộng và từ đó đời sống nhân dân được cải thiện.
- Đầu tƣ
NHTM có thể sử dụng nguồn vốn để đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp
dưới dạng góp vốn thành lập các công ty, hoặc hùn vốn dưới hình thức liên doanh
liên kết. Đây cũng là hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận
cho NH. Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh có những thời điểm phát sinh các
khoản vốn tạm thời nhàn rỗi, NH có thể gửi vào các tổ chức tín dụng khác hay đầu
tư vào trái phiếu chính phủ nhằm tăng thêm lợi nhuận.
- Cho thuê tài chính
Đây là hoạt động tín dụng trung gian dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê
tài sản giữa NHTM với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng sẽ
mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng. Trong thời hạn cho thuê, các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng.
- Hoạt động thanh toán
Các NH thực hiện các dịch vụ thanh toán để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
nền kinh tế. Một doanh nghiệp đi mua vật tư không cần mang theo tiền mặt để trả
thay vì uỷ nhiệm cho NH chuyển một khoản tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của
mình trả cho người thụ hưởng. Ngày nay, hoạt động dịch vụ thanh toán của NH
ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Các NH đầu tư các trang thiết bị,
10
cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động NH để đảm bảo thời gian
thanh toán nhanh nhất và an toàn. Hàng loạt các phương thức thanh toán được NH
thực hiện như uỷ nhiệm thu/chi, thanh toán séc, thanh toán bù trừ…
Thông qua việc giải quyết các nhu cầu về thanh toán, chi trả mà các NHTM
đã góp phần đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh
tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn…Có thể nói, hoạt động thanh toán cũng
là tiền đề để hỗ trợ các hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cùng phát triển.
- Các hoạt động khác
Bên cạnh ba mảng nghiệp vụ truyền thống trên, NHTM còn thực hiện nhiều
hoạt động khác như quản lý ngân quỹ, dịch vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, vàng,
chứng khoán, cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, các dịch vụ bảo hiểm, …Các
hoạt động của NHTM có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ làm tiền đề, điều kiện cho
nhau. Vì vây, NHTM cần phải thực hiện tốt, đồng bộ tất cả các hoạt động của mình.
1.2. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của NHTM
1.2.1. Nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền mà NH tạo lập và huy động
được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh
của NH. Nguồn vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như
vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và các loại vốn khác.
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để NH được luật pháp cho phép hoạt
động và đây là loại vốn NH có thể sử dụng lâu dài. Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nó thực hiện một số chức năng
không thể thay thế. Đó là: Cung cấp nguồn lực ban đầu giúp cho NH có thể duy trì
hoạt động khi mới thành lập; Cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch với
NH; Phòng ngừa rủi ro kinh doanh cho NH.
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn của NH do
đặc trưng trong kinh doanh NH là huy động để cho vay. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu
có vai trò rất quan trọng do đặc trưng của nguồn vốn này là rất ổn định. Khi NH đi
11
vào hoạt đông, vốn chủ sở hữu thường nằm dưới dạng trụ sở, văn phòng, kho bãi,
xe cộ, trang thiết bị, dự trữ hay ký quỹ tại NHTW… Vốn chủ sở hữu thể hiện sức
mạnh bản thân NH, là chỗ dựa quan trọng đảm bảo thanh toán tiền lãi cho các
khoản vay khi NH lâm vào tình trạng xấu nhất là phá sản. Với chức năng bảo vệ
này, vốn chủ sở hữu được coi như tài sản đảm bảo mang lại niềm tin với khách
hàng. Nó là căn cứ quyết định đến quy mô và khối lượng vốn huy động bên ngoài
của NH cũng như danh mục tài sản đầu tư của NHTM…
Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban đầu, nguồn
vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành
cổ phần và các quỹ.
- Nguồn vốn hình thành ban đầu
Vốn chủ sở hữu ban đầu hình thành khi NH bắt đầu hoạt động với tính chất
sở hữu và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là NH sở hữu nhà nước thì do ngân
sách nhà nước cấp, nếu là NHTMCP thì do cổ đông đóng góp, nếu là NH liên doanh
thì do các bên tham gia liên doanh góp.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, NH gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức
khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
+ Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận: Khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận
ròng lớn hơn không thì NH có thể chuyển một phần lợi nhuận ròng thành vốn nhằm
tái đầu tư. Lượng vốn/tỷ lệ tích lũy từ lợi nhuận ròng tùy theo chiến lược kinh
doanh của NH trong thời gian tới cũng như cân nhắc của chủ NH về tích lũy và tiêu
dung. Những NH lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ
cao so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
+ Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm để mở
rộng qui mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn
của chủ do NHNNqui định Đặc điểm của hình thức huy động này là không
thường xuyên, song giúp cho NH có được lượng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
- Các quỹ
12
NH có nhiều quỹ với các mục đích nhất định tùy thuộc vào tình hình kinh
doanh của NH. Nguồn hình thành của các quỹ này từ thu nhập hàng năm của NH.
Các quỹ này bao gồm:
+ Quỹ dự phòng: Dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong hoạt động kinh doanh
NH nhằm bảo toàn vốn điều lệ. Quỹ này được trích lập hàng năm và tích lũy lại
nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra. Dự phòng rủi ro tín dụng được các NH trích lập
từ thu nhập trước hoặc sau thuế (theo quy định của từng quốc gia) theo một tỷ lệ
nhất định nào đó.
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Có mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu.
+ Ngoài ra, NH còn có các quỹ đặc biệt khác như Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc
lợi, quỹ khẩu hao tài sản cố định,…
Các quỹ của NH thuộc sở hữu của chủ NH. Nguồn hình thành các quỹ này là
từ thu nhập của NH. Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh
doanh tùy thuộc vào mục đích sử dụng quỹ.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành
vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của NH (vốn bổ sung) do
nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất
đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.2.1.2. Nguồn huy động
Nguồn huy động không phải là nguồn vốn thuộc sở hữu của NH nhưng lại là
yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của NH. Đây là nguồn
vốn được hình thành thông qua nghiệp vụ huy động vốn của NH. Nguồn vốn huy
động bao gồm các khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn
của các tổ chức và cá nhân, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, vốn huy động thông qua
phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
* Đặc điểm chung của tiền gửi:
+ Quy mô tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác, thông thường chiếm hơn
50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của NH.
13
+ Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường
cao hơn lãi trả cho tiền gửi.
+ Tiền gửi nhất là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động về lãi
suất, tỷ giá, thu nhập và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là yếu tố kích thích các
doanh nghiệp, dân cư gửi và cho vay. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy
mô và thay đổi kỳ hạn nguồn tiền gửi. Các yếu tố khác như địa điểm NH, các loại
hình huy động đều ảnh hưởng tới quy mô và cấu trúc của nguồn tiền.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn của NH. Vốn huy động của NHTM bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán:
Là tiền gửi do khách hàng gửi vào nhằm mục đích nhờ NH giữ hỗ và thanh
toán hộ, chi trả các hoạt động mua bán hàng hóa dịch vụ và các khoản chi phí phát
sinh trong đời sống, kinh doanh một cách an toàn, thuận tiện. Đặc tính cơ bản của
tiền gửi giao dịch là có thể phát hành séc, lãi suất thấp và có tính không ổn định.
Nhìn chung, chi phí để huy động nguồn tiền này thấp.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân:
Là khoản tiền gửi có mục đích bảo toàn và sinh lời cho các khoản tiết kiệm.
Lãi suất cho nguồn tiền này cao hơn tiền gửi thanh toán.
1.2.1.3. Nguồn đi vay
Là nguồn vốn mà NH phải vay mượn thêm trong trường hợp khả năng huy
động vốn của NH bị thiếu hụt khi nhu cầu thanh toán, chi trả cho khách hàng tăng
cao. Nguồn đi vay có thể từ NHNN, các TCTD khác hoặc trên thị trường vốn.
- Vay NHNN
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Việc cấp vốn của NHNN thường thông qua hình thức tái chiết khấu các
giấy tờ có giá của NHTM, cho vay tái cấp vốn hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng.
NHTW với vai trò là người cho vay cuối cùng sẽ xem xét có cho các NHTM vay
hay không bởi việc này sẽ ảnh hưởng đến khối lượng tiền trong lưu thông.
14
Nguồn vốn đi vay này rất quan trọng vì nó đảm bảo cho các tổ chức tín dụng
hoạt động một cách bình thường.
- Vay các tổ chức tín dụng khác
Để đảm bảo khả năng thanh khoản, các NH thường vay mượn của nhau và vay
các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liê NH. Các NHTM đang có số dư tiền gửi
vượt yêu cầu chưa sử dụng (do dự trữ vượt yêu cầu hay sự gia tăng bất ngờ nguồn
tiền gửi và giảm cho vay) sẽ sẵn sang cho các NHTM khác vay để hưởng lãi suất
cao hơn. Quy trình vay mượn giữa các NHTM rất đơn giản, NH đi vay chỉ cần lien
hệ trực tiếp với NH cho vay hoặc thông qua NH đại lý hoặc có thể là qua NHTW.
Khoản vay này có thể có thể có hoặc không cần đảm bảo, dựa trên cơ sở uy tín của
NH đi vay hoặc mối quan hệ giữa các NH với nhau.
- Vay trên thị trƣờng vốn
Bằng cách phát hành các giấy nợ: trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu trên thị
trường vốn. Trong đó, CCTG và kỳ phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là
phiếu nợ trung, dài hạn. Nguồn này góp phần đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài
hạn của NH. Các loại phiếu nợ trên được NHTM phát hành từng đợt với mục đích,
số lượng cụ thể và chỉ phát hành khi được sự cho phép của NHTW. Đặc điểm của
loại phiếu nợ này là có lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi thanh toán và tiền gửi
có kỳ hạn, có tính ổn định cao nhưng quyền đòi tiền xếp sau các loại tiền gửi khác
và thường không được thanh toán trước hạn. Nguồn này thông thường không có
đảm bảo, NH có uy tín và trả lãi cao sẽ vay mượn được, các NH nhỏ rất khó vay
được nguồn này mà thường phải vay thông qua các NH đại lý.
1.2.1.4. Nguồn khác
Ngoài những phương thức huy động vốn kể trên, NHTM còn có các nguồn
uỷ thác, vay từ công ty mẹ, nguồn trong thanh toán, nguồn khác (thuế chưa nộp,
lương chưa trả…). Để làm cho vốn vận động có hiệu quả hơn, NH đứng ra nhận
làm nhiệm vụ trung gian thanh toán, thực hiện việc chi trả cho khách hàng, hoặc
phân phối giúp nguồn tài sản của khách hàng cho những người mà họ yêu cầu.
Ngoài việc tạo thêm thu nhập từ phí dịch vụ, hoạt động này cũng tạo nên vốn ngắn
15
hạn cho NH do sự chênh lệch giữa thời gian thu và chi hộ. Phần lớn các nguồn này
NH không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể.
Nhìn chung, các nguồn khác trong NH thường không lớn.
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với NHTM
Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh của
một NHTM thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ
yếu nhất của NH. Nếu vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng để NH được đi vào hoạt
động và là đệm đỡ không thể thiếu của NH thì vốn huy động lại là yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của mỗi NH. NH thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu
tư chủ yếu dựa vào nguồn này.
1.2.2.1. Vốn huy động ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH
Hoạt động huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp nhưng các
nguồn vốn huy động được sẽ góp phần quyết định quy mô cũng như định hướng
hoạt động của NH. Do đó, nghiệp vụ huy động vốn là tiền đề giúp NH thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư, tài trợ cho các hoạt động mang lại lợi nhuận cho NH.
Đặc trưng của NHTM là kinh doanh trên lĩnh vực tài chính, và vốn vừa là phương
tiện, vừa là mục đích kinh doanh chủ yếu của NH. Trong hoạt động sử dụng vốn,
các NH có lượng vốn dồi dào sẽ có ưu thế trong việc tài trợ cho các hợp đồng lớn
và dài hạn không chỉ trong lĩnh vực cho vay và đầu tư mà còn trong các lĩnh vực
khác như bảo lãnh, thuê mua tài chính, kinh doanh ngoại tệ…Tương tự như vậy,
trong hoạt động thanh toán các NH có nhiều vốn sẽ dễ dàng thực hiện việc thanh
toán, chi trả của mình. Đặc biệt trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như
hiện nay, các NH có nguồn vốn lớn sẽ có nhiều khả năng để tài trợ cho việc triển
khai công nghệ mới, ưu việt nhằm nâng cấp và mở rộng hoạt động của mình.
Như vậy, một NH chỉ có thể tiến hành hoạt động kinh doanh tốt khi biết kết
hợp hài hoà giữa các nguồn vốn với nhau tạo ra một cơ cấu hợp lý và ổn định. Vốn
huy động đó giúp NH chủ động đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân
tán rủi ro, thu lợi nhuận cao nhất nếu sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn huy động ổn
định, cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn và đảm bảo việc sử dụng
vốn hiệu quả sẽ góp phần tối đa hoá lợi nhuận của NH.
16
1.2.2.2. Vốn huy động đảm bảo uy tín, năng lực cạnh tranh của NH
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng phát triển, các NH buộc
phải tạo lập uy tín của mình trên thị trường. Uy tín đó thể hiện ở khả năng sẵn sàng
thanh toán chi trả cho khách hàng, sẵn sàng cung cấp các dịch vụ khách hàng yêu
cầu. Việc này cũng đòi hỏi NH phải có một lượng vốn lớn, linh hoạt. Để đạt được
điều đó thì NH phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và công tác huy động
vốn nói riêng.
Thông qua hoạt động huy động vốn NH có thể đo lường được uy tín cũng như
sự tín nhiệm của khách hàng đối với NH từ đó NH có những biện pháp không
ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với
khách hàng. Ngoài ra, như đã nói ở trên, vốn huy động dồi dào giúp NH chủ động
trong kinh doanh, mở rộng phạm vi hoạt động, cải tiến công nghệ, chất lượng sản
phẩm qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của NH.
1.2.2.3. Vốn huy động ảnh hƣởng đến quy mô, chất lƣợng tín dụng của NH
Chất lượng và tính ổn định của các nguồn vốn đặc biệt là vốn huy động có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động cho vay và đầu tư của NHTM. Thông thường, so với các
NH có nguồn vốn lớn thì NH nhỏ có phạm vi hoạt động giới hạn hơn, khoản mục
đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay nhỏ hơn.
Nguồn vốn huy động không những giúp cho NH bù đắp được thiếu hụt trong
thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua huy động vốn, NH nắm
bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với NH. Qua đó,
NH có căn cứ để xác định mức vốn đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó
hoặc có thể phát hiện kịp thời các hoạt động rửa tiền, trốn thuế, gian lận của các tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay của NHTM bởi NH
cho vay chủ yếu bằng vốn huy động được. Đôi khi NH có thể dùng vốn huy động
ngắn hạn để cho vay trung dài hạn nhưng không được vượt quá một tỷ lệ nhất định
vì sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán của NH. Thông thường, các NH huy
động được một tỷ trọng lớn vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng nghiệp vụ tín
dụng trung dài hạn.
17
1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Tùy theo tiêu chí, mục đích huy động vốn mà có nhiều hình thức huy động vốn
khác nhau. Cụ thể:
- Phân theo loại tiền: huy động vốn nội tệ và ngoại tệ.
- Phân theo phạm vi huy động: huy động vốn trong nước và nước ngoài.
- Phân theo kỳ hạn huy động: huy động vốn ngắn, trung và dài hạn.
1.3.1. Huy động vốn nội tệ và ngoại tệ
Trong vốn huy động của các NHTM Việt Nam gồm có vốn huy động bằng
đồng VND và ngoại tệ (chủ yếu là đồng USD, EUR).
1.3.1.1. Huy động vốn nội tệ
- Tiền gửi bằng nội tệ của các tầng lớp dân cƣ:
Đây chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm, nguồn này có quy mô, cơ cấu lớn trong
tổng nguồn huy động bằng nội tệ nhưng tăng trưởng không ổn định. Nhược điểm
huy động tiền gửi tiết kiệm có lãi suất huy động bình quân cao, kỳ hạn tiền gửi danh
nghĩa của người dân thường ngắn (kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng). Điều này đã ảnh
hưởng đến khả năng sử dụng vốn, khả năng dịch chuyển kỳ hạn dư nợ, kết quả kinh
doanh và giảm sức cạnh tranh của NHTM.
- Tiền gửi bằng nội tệ của các TCKT-XH:
Nguồn tiền này cũng có quy mô, cơ cấu lớn trong tổng nguồn huy động. Tiền
gửi này thường là tiền gửi giao dịch hoặc có kỳ hạn ngắn, hưởng lãi suất thấp. Nếu
NH huy động được nhiều để cho vay và đầu tư thì không những kéo dài được chênh
lệch lãi suất hai đầu trần và sàn, giảm được chi phí vốn bình quân, tăng lợi nhuận.
- Tiền gửi bằng nội tệ của các TCTD khác:
Nguồn này có qui mô, cơ cấu nhỏ trong tổng nguồn tiền gửi bằng nội tệ.
Nguồn tiền gửi của các TCTD khác thường có mức độ tăng trưởng khá cao nhưng
chủ yếu là nguồn trong thanh toán, NH cũng không sử dụng nhiều nguồn này để cho
vay và đầu tư.
- Đi vay bằng nội tệ:
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần, NH
thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, NHTW thường quy định tỷ lệ giữa nguồn
tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Do vậy nhiều NHTM vào những giai đoạn cụ thể
18
phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
Việc đi vay bằng đồng nội tệ chủ yếu để đáp ứng sự thiếu hụt dự trữ.
1.3.1.2. Huy động vốn ngoại tệ
- Tiền gửi bằng ngoại tệ của các tầng lớp dân cƣ:
Tiền gửi bằng ngoại tệ của các tầng lớp dân cư thường chiếm tỷ trọng nhỏ.
Tuy nhiên, lượng kiều hối từ những năm 2006 trở lại đây tăng cao dẫn tới lượng
tiền gửi bằng ngoại tệ cũng tăng đáng kể. Việc huy động vốn bằng ngoại tệ luôn bị
tác động mạnh bởi lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế và lượng cung tiền VND.
- Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCKT-XH:
Đây chủ yếu là các khoản tiền gửi trong thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn ngắn
thường từ 1 tuần đến 3 tháng.
- Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCTD khác:
Nguồn tiền này chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số vốn huy động bằng
ngoại tệ. Tại Việt Nam đối tượng cho vay chủ yếu là các NHTM nhà nước.
- Tiền vay bằng ngoại tệ:
Cũng giống như tiền vay bằng nội tệ, chỉ khi thật sự cần thiết NHTM mới đi
bằng ngoại tệ với lãi suất cao và đầy biến động. Do vậy lượng vay này thường nhỏ.
1.3.2. Huy động vốn trong nước và ngoài nước
1.3.2.1. Huy động vốn trong nƣớc
Huy động vốn trong nước được coi là nguồn đặc biệt quan trọng, nhất là đối
với các TCTD như NHTM. Nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
trong nước mà NHTM có thể huy động được là tiền gửi không kỳ hạn. Đây chủ yếu
là tiền gửi không kỳ hạn của các doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình. Thông thường NH không phải trả lãi cho nguồn tiền này nhưng ở
Việt Nam để khuyến khích huy động được nhiều nên có lãi suất mặc dù là nhỏ. Sở
dĩ khoản vốn này không hoặc lãi suất thấp vì tính chất biến động phức tạp của nó.
Vốn trong nước có quy mô lớn tiếp theo mà NHTM có thể huy động được là
tiền gửi tiết kiệm của dân cư và các DN với mục đích hưởng lợi nhuận qua lãi suất.
Ngoài ra phát hành kỳ phiếu và trái phiếu cũng mang lại nguồn vốn trong nước
19
cho NH. Tại Việt Nam việc phát hành này giúp phát triển trung tâm chứng khoán
nhưng chủ yếu là kỳ phiếu tạo vốn ngắn hạn còn trái phiếu tạo vốn dài hạn thì ít
được quan tâm. Một nguồn vốn trong nước nữa mà NHTM có thể huy động đó là
vốn đi vay. NHTM có thể đi vay NHTW hoặc các tổ chức tín dụng khác nhưng ở
Việt Nam các TCTD phát triển không mạnh, do vậy hầu hết chỉ có hoạt động vay
giữa các NHTM nhà nước. Ngoài ra còn một số nguồn vốn khác có thể huy động
được ở trong nước như vay từ công ty mẹ, vồn uỷ thác của các tổ chức trong nước
Trên đây là những nguồn vốn trong nước mà NHTM có thể huy động được từ
bên ngoài. Khi huy động vốn trong nước, điều mà các NHTM quan tâm đó là lãi
suất phải đảm bảo nhu cầu của thị trường. Nguyên nhân là vì lãi suất vốn trong
nước không được quyết định đơn thuần chỉ bằng bởi lãi suất nước ngoài, tỷ lệ thay
đổi kỳ vọng trong tỷ giá hối đoái và mọi chi phí rủi ro mà còn bị ảnh hưởng mạnh
mẽ bởi điều kiện thị trường trong nước, bao gồm cung và cầu trong nước đối với tín
dụng, cấu trúc của hệ thống tài chính trong nước và tình trạng lạm phát mong đợi.
1.3.2.2. Huy động vốn nƣớc ngoài
Xét theo lịch sử, phần lớn các khoản vốn nước ngoài chảy vào các nước đang
phát triển là mang tính chất dài hạn hoặc trung hạn (trái phiếu, viện trợ hoặc các
khoản cho vay bằng đồng tiền ngoại tệ). Hầu hết chúng được sử dụng vào các dự án
và do vậy là nhằm mục đích thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đối với những nước có
khó khăn về nguồn vốn trong nước hoặc về dự trữ ngoại hối, thì việc tiếp cận được
với vốn nước ngoài sẽ có thể giúp giải quyết được nhiều trở ngại của nền kinh tế.
Hiện nay, đối với các NHTM ở Việt Nam được phép huy động vốn của các tổ
chức nước ngoài qua các hình thức sau:
+ Vay bằng tiền (vay tài chính)
+ Nhập khẩu hàng hoá dịch vụ trả chậm theo phương thức mở L/C
+ Thuê tài chính nước ngoài.
+ Phát hành trái phiếu ra nước ngoài.
+ Các loại hình vay nước ngoài khác.
Để huy động vốn từ nước ngoài thì các NHTM phải có các điều kiện theo quy