BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
NGUYỄN DƢƠNG QUỲNH GIAO
DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
NGUYỄN DƢƠNG QUỲNH GIAO
DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trịnh Thị Thu Hƣơng
HÀ NỘI – 2008
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH
DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ 4
1.1. Tổng quan về thanh toán thẻ 4
1.1.1. Quá trình hình thành thẻ thanh toán 4
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại thẻ thanh toán 5
1.1.2.1. Khái niệm, bản chất thẻ thanh toán: 5
1.1.2.2. Đặc điểm thẻ thanh toán 7
1.1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán 9
1.1.3. Vai trò và lợi ích thẻ thanh toán 12
1.1.3.1. Vai trò của thẻ thanh toán: 12
1.1.3.2. Lợi ích của thẻ thanh toán 13
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ
của ngân hàng thƣơng mại 20
1.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh thẻ: 20
1.2.1.1. Các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán thẻ 20
1.2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong phát hành và thanh toán
thẻ 21
1.2.1.3. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ 24
1.2.1.4. Quy trình thanh toán thẻ 26
1.2.1.5. Rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ 27
1.2.1.6. Thu nhập và chi phí trong kinh doanh thẻ 30
1.2.2. Phát triển kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ 33
1.2.2.1. Khái niệm chung về phát triển dịch vụ thanh toán thẻ 33
1.2.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện và phát triển dịch vụ thanh toán
thẻ 33
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển dịch vụ thanh toán thẻ 34
1.3.1. Môi trường vĩ mô 34
1.3.2. Môi trường vi mô 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
THANH TOÁN THẺ TẠI NH TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU 37
2.1. Vài nét về dịch vụ thanh toán thẻ ở Việt Nam 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường thẻ ở Việt Nam 37
2.1.2. Đặc điểm thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam 38
2.1.3. Một số thống kê về thị trường thẻ Việt Nam 45
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ ở NH TMCP Dầu Khí Toàn Cầu 47
2.2.1. Giới thiệu về NH TMCP Dầu Khí Toàn Cầu 47
2.2.2 Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn
Cầu 52
2.2.2.1. Quá trình hình thành trung tâm thẻ 52
2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức điều hành của trung tâm thẻ 53
2.2.3.3. Các loại hình dịch vụ thanh toán thẻ 58
2.2.3.4. Các quy trình ban hành cho hoạt động kinh doanh thẻ 63
2.2.3.5. Quy mô triển khai 64
2.2.4. Đánh giá chung về dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng
GP.Bank 65
2.2.4.1. Những kết quả đạt được 65
2.2.4.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 68
2.3. Những yếu tố chi phối hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ
của GP.Bank 73
2.3.1. Tâm lý ưu chuộng tiền mặt trong nền kinh tế 73
2.3.2. Cở sở kỹ thuật và công nghệ 74
2.3.3. Công tác Marketing 74
2.3.4. Môi trường pháp lý 75
2.3.5. Rủi ro trong kinh doanh 75
2.3.6. Cạnh tranh giữa các ngân hàng 76
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU 77
3.1. Định hƣớng kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu 77
3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và ngành ngân hàng đối với
công nghệ nói chung và công nghệ ngành ngân hàng nói riêng 77
3.1.2. Định hướng chiến lược kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ của
ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu 79
3.1.2.1. Phân tích thế mạnh, cơ hội 79
3.1.2.2. Chiến lược kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ 82
3.2. Các giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân
hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu 83
3.2.2. Tăng cường các biện pháp Marketing 83
3.2.2. Phát triển mạng lưới thanh toán thẻ với các ngân hàng khác 87
3.2.3. Đầu tư hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 88
3.2.4. Giải pháp về thanh toán, phát triển tài khoản cá nhân 89
3.2.5. Giải pháp quản trị và giảm thiểu rủi ro 90
3.2.6. Đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ kinh doanh thẻ 92
3.3. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp đề ra 92
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 92
3.3.1.1. Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tội phạm 92
3.3.1.2. Đầu tư kỹ thuật và hạ tầng cơ sở 93
3.31.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý 93
3.3.1.4. Môi trường kinh tế chính trị xã hội 93
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các bộ ngành liên quan 94
3.3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ 94
3.32.2. Thành lập trung tâm thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng 94
3.3.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội các ngân hàng 95
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam (2006, 2007)
2. Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng GP.Bank (2007, Quý I/II 2008).
3. Nguyễn Danh Lương (2003). “Những giải pháp nhằm phát triển hình thức
thanh toán thẻ ở Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế tài chính ngân hàng, Học
viện Ngân hàng.
4. Tạp chí Ngân hàng (2006, 2007).
5. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ (2006).
6. Website:
7. Website:
8. Website:
9. Website:
Tiếng Anh
10. Frederic S.Mishkin (2004). The economics of money, banking and
financial markets - 7
th
edition, the Addison-Wesley Series in Economics.
11. Shelagh Heffernan (2005). Modern banking. John Wiley & Sons, Ltd.
12. Joel Bessis (2002). Risk management in banking. John Wiley & Sons, Ltd.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM
Automated Teller Machine
CUP
China Union Pay
EDC
Electronic Data Capture
POS
Point Of Sale
ĐVCNT
Đơn vị chấp nhận thẻ
GP.BANK
Global Petro Bank
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NH TMQD
Ngân hàng thương mại quốc doanh
NH TMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHPH
Ngân hàng phát hành thẻ
NHĐL
Ngân hàng đại lý phát hành thẻ
NHTT
Ngân hàng thanh toán
TCTQT
Tổ chức thẻ quốc tế
VNBA
Vietnam Bank Association
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tiêu đề
Trang
2.1
Hạn mức quy định cho thẻ Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn
Cầu
60
2.2
Phí phát hành và sử dụng cho thẻ Mai Xanh
61
2.3
Phí giao dịch cho thẻ Mai Xanh
61
2.4
Các điểm đặt máy ATM của Ngân hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu
64
2.5
Thống kê phát triển thẻ đến tháng 9/2008
65
2.6
Doanh số giao dịch thẻ ATM
68
2.7
Các sản phẩm thẻ thanh toán của một số ngân hàng khác
69
2.8
Quy mô mạng lưới thanh toán thẻ của các ngân hàng
71
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình
Tiêu đề
Trang
1.1
Quy trình thanh toán thẻ
26
2.1
Logo liên minh thẻ Banknet
41
2.2
Logo liên minh thẻ Smarlink
42
2.3
Logo liên minh thẻ VNBC
44
2.4
Thống kê số lượng máy ATM cho đến cuối năm 2007
46
2.5
Mật độ ATM tại các nước phát triển
46
2.6
Tốc độ phát triển thẻ trong 5 năm qua tại Việt Nam
47
2.7
Logo Ngân hàng GP.Bank
48
2.8
Cơ cấu tổ chức Ngân hàng GP.Bank
49
2.9
Cơ cấu tổ chức điều hành của Trung tâm thẻ GP.Bank
54
2.10
Các sản phẩm thẻ Mai của GP.Bank
59
2.11
Các sản phẩm thẻ Lan của GP.Bank
62
2.12
Các sản phẩm thẻ Cúc của GP.Bank
63
2.13
Các sản phẩm thẻ Trúc của GP.Bank
63
2.14
Biểu đồ thẻ hiện tốc độ phát triển thẻ Mai Xanh
67
3.1
Mô hình Marketing tổng hợp
84
3.2
Một số loại thiết bị POS sẽ sử dụng ở GP.Bank
88
3.3
Giải pháp mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ
90
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, thuật ngữ thẻ thanh toán không còn mới mẻ với
người dân Việt Nam như trước. Thẻ thanh toán đã được đưa vào giao dịch ở
nước ta từ những năm đầu thập kỷ 90. Công nghệ thẻ là một trong những
phương thức thanh toán hiện đại dựa trên nền tảng của hệ thống thông tin, xử
lý của mỗi ngân hàng, nên dễ được thị trường chấp nhận nhất và nhanh chóng
trở nên phổ dụng ở Việt Nam. Thực tế những năm qua cho thấy dịch vụ thanh
toán thẻ đã đem lại nhiều thành tựu đáng kể cho Việt Nam nói chung và các
ngân hàng tham gia thanh toán thẻ nói riêng. Trong những năm qua, thông
qua phát hành và thanh toán thẻ, các ngân hàng đã đem lại cho nền kinh tế
một lượng vốn đầu tư khá lớn, một lượng ngoại tệ đáng kể,… góp phần vào
phát triển kinh tế đất nước, chúng ta có thể khẳng định rằng thẻ thanh toán ra
đời là một tất yếu của một nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên dịch vụ này trong
thời gian tới sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn. Vì vậy quan tâm phát triển
thẻ thanh toán là việc rất cần thiết.
Hiện nay Nhà nước ta đã và đang có nhiều biện pháp thúc đẩy và mở
rộng dịch vụ này. Nhưng do mới trong giai đoạn đầu nên phát triển thẻ còn
khó khăn và nhiều bất cập.
Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu (GP.Bank) tham gia thị trường thẻ
khá muộn so với các ngân hàng thương mại khác. Do vậy, dịch vụ thanh toán
thẻ vẫn còn phải đối mặt với không ít những trắc trở và trong thời gian tới,
ngân hàng GP.Bank không những phải lo khắc phục những khó khăn bất cập
chung mà còn phải cạnh tranh với những ngân hàng trong và ngoài nước cùng
tham gia phát hành và thanh toán thẻ.
2
Xuất phát từ thực tiễn này, em đã chọn đề tài “Dịch vụ thanh toán thẻ
tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu - Thực trạng và giải pháp” cho
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề liên quan đến thẻ như:
Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Vương Anh Tuấn: Thẻ thanh toán
trong nền kinh tế thị trường Việt Nam
Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Danh Chương: Một số khía
cạnh pháp lý về thẻ thanh toán và thực tiễn điều chỉnh pháp luật về thẻ thanh
toán ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thúy Anh: Quản lý rủi ro
trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ của các NHTM Việt Nam trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên chưa có một đề tài nào nghiên cứu về dịch vụ thanh toán thẻ
và đưa ra một số giải pháp tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống các lý luận liên quan đến dịch vụ thanh toán thẻ, làm sáng
tỏ vai trò của nó đối với NHTM và với nền kinh tế.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ
của Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
Đề xuất một số giải pháp và đưa ra kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt
động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Các loại thẻ thanh toán và dịch vụ đi kèm.
Sự cần thiết phải hoàn thiện và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ
Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu.
3
Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của dịch vụ
thanh toán thẻ.
Những yếu tố chi phối hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân
hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loại thẻ thanh toán, hoạt động kinh doanh và phát triển dịch vụ thẻ
thanh toán tại ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu trong năm 2007 nói riêng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, logic.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp đối chiếu và so sánh trên cơ sở phương pháp luận biện
chứng duy vật.
7. Nội dung luận văn
Chương I: Những vấn đề cơ bản về kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ
tại GP.Bank.
Chương III: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ
tại GP.Bank.
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ và
chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Trịnh Thị Thu Hương và các cán
bộ Trung tâm Thẻ của NH TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
Em xin trân trọng cảm ơn!
4
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KINH DOANH DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ
1.1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN THẺ
1.1.1. Quá trình hình thành thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một trong những thành tựu của công nghiệp Ngân
hàng. Đó là cuộc cách mạng trong lĩnh vực tài chính cá nhân và sẽ không có sự
bùng nổ trong bán lẻ vào những năm 1970 và 1980 nếu không có sự ra đời của
thẻ. Sự phát triển của thẻ là thành quả của sự đổi mới và khả năng Marketing
của các chuyên gia Ngân hàng thế giới. Thẻ, với hình dạng như hiện nay, xuất
hiện đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu thế kỷ 20. Nó ra đời năm 1941, khi đó
tổng công ty xăng dầu Califonia (nay là công ty Mobil) thực hiện cấp thẻ cho
nhân viên và một số khách hàng của mình. Thẻ này chỉ với mục đích khuyến
khích bán sản phẩm của công ty chứ chưa kèm theo một sự dự phòng nào về
việc gia hạn tín dụng.
Đến năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân
người Mỹ đồng sáng lập ra Diners’Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên
đem theo tiền mặt. Sau đó họ đã cung cấp cho bạn bè, đồng nghiệp của mình
thẻ Diners’Club, cho phép các khách hàng có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ tại một
số nhà hàng, khách sạn ở New York và thanh toán số tiền này định kỳ hàng
tháng mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu.
Trong hệ thống Ngân hàng, hình thức sơ khai của thẻ là Charge-it, một
hệ thống mua bán chịu do Ngân hàng Flasbush National lập ra. Hệ thống này
mở đường cho sự ra đời của thẻ vào năm 1951 do Ngân hàng Frankin
National phát hành. Tại đây khách hàng đệ trình đơn xin vay và sẽ được thẩm
định khả năng thanh toán. Khách hàng nào đủ tiêu chuẩn sẽ được cấp thẻ. Thẻ
này được dùng để thanh toán cho các thương vụ bán lẻ hàng hoá, dịch vụ. Các
5
cơ sở này khi nhận được giao dịch sẽ liên hệ với Ngân hàng, nếu được phép
chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và đòi tiền sau đối với Ngân hàng.
Với những lợi ích của hệ thống thanh toán này, càng ngày càng có
nhiều tổ chức tín dụng tham gia thanh toán. Năm 1955, hàng loạt các thẻ mới
như Trip Charge, Golden Key, Goutmet Club rồi đến Carte Blanche và
American Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Tuy nhiên để hình thức
thanh toán thẻ có thể thu hút được khách hàng cần phải có một mạng lưới
thanh toán lớn, không chỉ trong phạm vi một địa phương, một quốc gia mà
trên phạm vi toàn cầu. Đứng trước đòi hỏi đó, InterBank (Marter Charge) và
Bank of American (Bank Americard) đã xây dựng một hệ thống các quy tắc,
tiêu chuẩn trong xử lý, thanh toán thẻ toàn cầu. Năm 1977, Bank of America
trở thành VISA USD và sau đó trở thành tổ chức thẻ quốc tế VISA. Năm
1979, Master Charge cũng trở thành một tổ chức thẻ quốc tế lớn khác là
MASTERCARD.
Ngày nay,VISACARD và MASTERCARD đang chiếm thị phần lớn
nhất trên thị trường thẻ thanh toán. Ngoài hai loại thẻ này, còn có các sản
phẩm thẻ khác với thị phần ít hơn như Diners’Club, American Express. JCB.
Do thẻ ngày càng dược sử dụng rộng rãi, các công ty và Ngân hàng liên
kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần được
xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao dịch mua bán.
Các loại thẻ Mastercard, Visa, Amex, JCB, Diners’Club đang được sử dụng
rộng rãi trên toàn cầu và cùng phân chia những thị trường rộng lớn.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại thẻ thanh toán
1.1.2.1. Khái niệm, bản chất thẻ thanh toán:
Có nhiều khái niệm khác nhau về thẻ nhưng chung quy lại thì bản chất
của thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán, chi trả mà người sử dụng
thẻ có thể dùng để thỏa mãn nhu cầu về tiêu dùng của mình, như rút tiền mặt
6
hoặc sử dụng nó làm công cụ thực hiện các dịch vụ tự động do ngân hàng
hoặc các tổ chức khác cung cấp. Thẻ không hoàn toàn là tiền tệ, nó là biểu
tượng về sự cam kết của ngân hàng hoặc tổ chức phát hành bảo đảm thanh
toán những khoản tiền do chủ thẻ sử dụng bằng tiền của ngân hàng cho chủ
thẻ vay hoặc tiền chủa chính chủ thẻ đã gửi tại ngân hàng.
Bản chất của thẻ có thể hiểu qua các khái niệm khác nhau về thẻ:
Theo khái niệm tổng quát: thẻ là một danh từ chung chỉ một vật nhỏ,
gọn, chứa đựng các thông tin nhằm sử dụng vào một hoặc một số mục đích
nào đó, Do đó, thẻ được gắn với những tính chất, đặc điểm, nội dung riêng
biệt để trở thành một loại cụ thể như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,…
Xét từ góc độ phát hành: thẻ là một phương tiện do ngân hàng hoặc
các công ty thẻ phát hành bán cho khách hàng của mình để thanh toán các
giao dịch mua sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tại các điểm đặt thiết bị chấp nhận
thẻ và rút tiền mặt tại các chi nhành ngân hàng hay tại các điểm máy ATM.
Đứng từ góc độ công nghệ thanh toán: thẻ là phương thức thanh toán
ghi sổ điện tử số tiền của các giao dịch cần thanh toán thực hiện trên hệ thống
thanh toán được kết nối giữa các chủ thể tham gia dựa trên nền tảng công
nghệ ngân hàng và tin học viễn thông.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: thẻ thanh toán
là một phương tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ không dùng tiền mặt
hoặc có thể rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc các ngân hàng đại lý
hoặc thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà
chủ thẻ có thể sử dụng để thanh toán chi phí mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ
tại các điểm chấp nhận thẻ.
Tóm lại bản chất thẻ thanh toán là một phương tiện do ngân hàng hoặc
các tổ chức phát hành với mục đích hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán
hàng hóa, dịch vụ.
7
1.1.2.2. Đặc điểm thẻ thanh toán
Đặc điểm cấu tạo:
Thẻ ngân hàng, dù cho được tổ chức tài chính hoặc phi tài chính phát
hành đều được làm bằng Plastic theo các tiêu chuẩn quốc tế do tổ chức ISO
quy định gồm:
Kích thước:
+ Chiều dài: 80,5598mm
+ Chiều ngang: 50,397mm
+ Bề dày: 0,4572mm
Mặt trước:
+ Biểu tượng và tên ngân hàng phát hành: Đây là yếu tố bắt buộc đối
với các loại thẻ nhằm phân biệt NHPH.
+ Bộ nhớ điện tử: Thường được gọi là chip, sử dụng đối với thẻ thông
minh trong đó có các dữ liệu liên quan đến chủ thẻ.
+ Số thẻ: được in nổi hoặc chìm tuỳ từng loại thẻ.
+ Tên chủ thẻ: là tên cá nhân hay tổ chức được ngân hàng cấp phát thẻ
để sử dụng.
+ Thời hạn hiệu lực của thẻ: chỉ định khoảng thời gian NHPH cho phép
sử dụng thẻ.
+ Thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế: Sử dụng để nhận biết loại thẻ
quốc tế sử dụng.
Mặt sau:
+ Chữ ký của chủ thẻ: NHPH yêu cầu chủ thẻ ký tên vào mặt sau của
thẻ nhằm xác định đúng người sử dụng thẻ khi thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ bằng thẻ tại các ĐVCNT.
+ Dải băng từ: Là nơi lưu trữ dữ liệu liên quan đến Chủ thẻ, được mã
hoá theo những tiêu chuẩn nhất định, gồm 3 rãnh:
8
Rãnh 1: Lưu trữ thông tin về số tài khoản thẻ, tên chủ thẻ, thời hạn
hiệu lực thẻ…
Rãnh 2: Lưu trữ mã số kiểm tra, loại thẻ.
Rãnh 3: Lưư trữ mã số nhận dạng cá nhân (số Pin) được sử dụng để
rút tiền mặt tại ATM và một số thông tin tham chiếu như Số điện thoại NHPH,
số kiểm tra để tăng sự an toàn cho thẻ.
Đặc tính của thẻ:
Tính linh hoạt: tính linh hoạt của thẻ ngân hàng thể hiện ở sự đa dạng,
phong phú của các loại thẻ. Thẻ phù hợp với mọi đối tượng khách hàng, từ
khách hàng có thu nhập thấp đến những khách hàng có thu nhập cao thông
qua một việc phân chia các hạng thẻ khác nhau từ thẻ Chuẩn, thẻ Bạc, thẻ
Vàng đến thẻ Vip. Nó đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của chủ thẻ từ rút
tiền mặt cho đến du lịch, giải trí.
Tính tiện lợi: là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ cung
cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có
thể mang lại được. Để thực hiện giao dịch, khách hàng có thể sử dụng nhiều
phương tiện thanh toán khác nhau như tiền mặt, séc hay thẻ thanh toán. Cùng
một khối lượng tiền cần sử dụng, nếu mang theo tiền mặt sẽ rất cồng kềnh và
kém an toàn. Còn với séc hay các uỷ nhiệm chi thì phải qua nhiều thủ tục rất
mất thời gian. Trong khi đó, thẻ cung cấp cho khách hàng sự tiện dụng hơn
nhiều.Với đặc điểm nhỏ gọn, nhanh chóng, phạm vi sử dụng không giới hạn
cả về không gian và thời gian, chủ thẻ sẽ không cần mang theo tiền mặt, cũng
không phải mất thời gian cho việc viết séc, trình séc và đợi để được chấp nhận
séc khiến cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn rất nhiều.
Tính an toàn: khi sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt thì rủi ro do mất cắp hay nhầm lẫn trong thanh toán là rất lớn. Tuy nhiên,
đối với thẻ thanh toán thì rủi ro này là thấp nhất. Thẻ là một phương tiện thanh
toán hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, được trang bị hệ thống bảo mật lớn
9
thông qua việc mã hoá thông tin cá nhân và số Pin riêng cho mỗi chủ thẻ. Vì
vậy nếu xảy ra trường hợp thất lạc hay mất cắp thẻ thì nguy cơ bị mất tiền cũng
khó xảy ra hơn so với việc sử dụng séc hay tiền mặt.
1.1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán
Hiện nay trên thế giới có khá nhiều loại thẻ do các NHĐL của các tổ
chức thẻ quốc tế ban hành. Có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, cụ
thể là:
Theo công nghệ sản xuất:
Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ
được khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay, loại thẻ này không còn được
sử dụng nữa vì kỹ thuật của nó quá thô sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả, mà kết hợp
với những kỹ thuật mới như băng từ hoặc chíp thông minh.
Thẻ băng từ (Magnetic Strip): Thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật
những thông tin của thẻ và chủ thẻ được mã hoá trên băng từ ở mặt sau của
thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng có
thể bị lợi dụng để lấy cắp tiền do có một số nhược điểm như thông tin ghi trên
thẻ hẹp và mang tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn,
có thể đọc được dễ dàng bằng thiết bị gắn với máy vi tính.
Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên
kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một “chip” điện tử có cấu trúc giống như
một máy tính hoàn hảo. Thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do là
một công nghệ mới và có nhiều ưu điểm nên giá thành cao, hệ thống máy móc
chấp nhận loại thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ.
Việc phát hành và chấp nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở các
nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến khích các ngân
hàng thành viên đầu tư để phát hành loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro giả
mạo thẻ. Trên thực tế, tổ chức thẻ VISA quốc tế quy định các ngân hàng phát
hành phải đưa vào sử dụng loại thẻ này vào năm kể từ năm 2008.
10
Theo chủ thể phát hành:
Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do NHPH giúp cho khách
hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng số
tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện
nay, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn trên phạm vi toàn cầu. Ví dụ
như: VISA, MASTERCARD, JCB…
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đây là loại thẻ du lịch, giải trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn, hoặc cũng có thể là thẻ do các công ty xăng
dầu, các cửa hiệu lớn phát hành…Ví dụ như : Diners’Club, Amex…
Thẻ liên kết: Đây là sản phẩm thẻ của một ngân kết hợp với tổ chức
kinh tế-xã hội như hãng hàng không, tập đoàn siêu thị…nhằm tạo ra nhiều ưu
đãi cho khách hàng trung thành. Thông thường tên, nhãn hiệu và lôgô của tổ
chức kinh tế này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc
điểm sẵn có của một thẻ ngân hàng, loại thẻ này còn có thêm những lợi ích
phụ trội do tổ chức kinh tế cung ứng. Ví dụ như thẻ Golden Plus của Việt
Nam (liên kết giữa Vietcombank với Vietnam Airlines).
Theo tính chất thanh toán:
Thẻ tín dụng (Credit Card): Thẻ tín dụng thực chất là một dịch vụ tín
dụng thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất định được ngân hàng phát hành thẻ
cung cấp cho khách hàng căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài
sản thế chấp. Đây là một dạng tín dụng tuần hoàn dành cho khách hàng để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt từ các điểm cung ứng hàng hoá
hoặc các điểm rút tiền tự động. Thực chất đây là việc ngân hàng phát hành cho
chủ thẻ vay tiền để mua hàng hoá, dịch vụ trước và thanh toán sau một chu kỳ
nhất định mà không tính lãi trong thời hạn tín dụng do Ngân hàng quy định.
Thẻ thanh toán (Payment Card): Đây là loại thẻ dùng để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư trên tài khoản tiền
gửi của chủ thẻ tại Ngân hàng phát hành thẻ. Như vậy, muốn sử dụng loại thẻ
11
này, khách hàng phải ký gửi tiền vào một tài khoản tại Ngân hàng và chỉ đựơc
sử dụng thẻ trong phạm vi số tiền đã gửi. Sau mỗi lần sử dụng thẻ để rút tiền
mặt hoặc thanh toán tiền hàng thì số dư trên tài khoản thẻ giảm dần.
Thẻ ghi nợ (Debit Card): Đây là loại thẻ mà chủ thẻ có thể thực hiện
thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ dựa trên số dư tài khoản tiền gửi tiết
kiệm hoặc tiền gửi thanh toán của mình tại Ngân hàng phát hành thẻ. Cũng
như thẻ thanh toán, thẻ ghi nợ cũng không có hạn mức tín dụng vì nó phụ
thuộc vào số dư hiện có trên tài khoản của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ chi tiêu sẽ
được khấu trừ ngay từ tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt
tại cơ sở chấp nhận thẻ. Trong thẻ ghi nợ còn gồm hai loại cơ bản là thẻ
Online và thẻ Offline. Thẻ Online là thẻ mà những thông tin về giao dịch
được kết nối trực tiếp từ thiết bị điện tử tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc điểm rút
tiền mặt tới Ngân hàng phát hành thẻ. Giá trị các giao dịch được hạch toán và
khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ. Thẻ Offline là loại thẻ mà thông
tin giao dịch được lưu lại trên máy tính điện tử của ĐVCNT và sẽ chuyển đến
ngân hàng phát hành muộn hơn. Việc hạch toán và khấu trừ do đó cũng không
được thực hiện trực tiếp mà sau đó vài ngày.
Theo phạm vi lãnh thổ:
Thẻ nội địa: Là thẻ mà phạm vi sử dụng giới hạn trong lãnh thổ một
quốc gia. Do vậy, đồng tiền sử dụng đối với thẻ nội địa phải là đồng nội tệ
của nước đó. Hoạt động của loại thẻ này cũng khá đơn giản, chỉ do một Ngân
hàng hay một tổ chức điều hành từ việc phát hành đến xử lý trung gian và
thanh toán. Hạn
chế của loại thẻ này là phạm vi sử dụng nhỏ hẹp chỉ trong một quốc gia có thể
sẽ gây kém hiệu quả trong việc kinh doanh, đặc biệt trong thời điểm kinh tế
hôi nhập mạnh mẽ như hiện nay.
Thẻ quốc tế: Ngược với thẻ nội địa, thẻ quốc tế là loại thẻ mà chủ thể
có thể sử dụng để tiêu dùng tại bất kỳ cơ sở chấp nhận thẻ nào có biểu trưng
12
của loại thẻ chủ thẻ đang sử dụng. Tiền tệ sử dụng giao dịch đối với thẻ quốc
tế là các loại ngoại tệ mạnh, được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu. Thẻ được
hỗ trợ quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như Mastercard,
Visa…. Thẻ quốc tế rất được ưa chuộng vì tính an toàn và tiện lợi của nó.
1.1.3. Vai trò và lợi ích thẻ thanh toán
1.1.3.1. Vai trò của thẻ thanh toán:
+ Vai trò của thẻ thanh toán như sau:
Phát hành và thanh toán thẻ tạo điều kiện cho ngân hàng huy động vốn,
bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng, ngân hàng có thể xử lý nguồn vốn thanh
toán này để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là nguồn vốn rất lớn
rất cần được khai thác.
Tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng ngân hàng tăng lên nhiều, vốn tín
dụng này rất lớn, việc cho vay này rủi ro ít.
Tiết kiệm thời gian giao dịch, nhanh chóng tiện lợi và tiết kiệm chi phí
cho ngân hàng, ĐVCNT, chủ thẻ.
Việc thanh toán bằng thẻ thanh toán rất an toàn, chính xác và tiết kiệm
nhiều thời gian, qua đó tạo lập lại niềm tin của người dân vào hoạt động của
hệ thống ngân hàng. Nhà nước kiểm soát được các giao dịch thanh toán của
dân cư, của nền kinh tế, là tiền đề cho việc tính toán lượng cung ứng tiền tệ và
điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả hơn.
Hạn chế được các hoạt động kinh tế ngầm, giảm thiểu các tiêu cực,
tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế.
Việc áp dụng công nghệ hiện đại của việc phát hành và thanh toán thẻ
tạo điều kiện cho việc hội nhập nền kinh tế thế giới.
Thúc đẩy sản xuất phát triển, đóng góp vào tăng trưởng GDP.
Thúc đẩy nền kinh tế theo xu hướng nền kinh tế tri thức vì dịch vụ
thanh toán thẻ sử dụng nhiều thành tựu của công nghệ thông tin.
Tạo điều kiện cho các dịch vụ khác phát triển.
13
1.1.3.2. Lợi ích của thẻ thanh toán
So với các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt truyền thống
như séc, các uỷ nhiệm thu- uỷ nhiệm chi thì thẻ ngân hàng có những ưu thế
nhất định vì nó đem lại sự tiện lợi, an toàn và hiệu quả kinh tế cho người sử
dụng. Vì vậy thẻ ngân hàng được xem là phương tiện thanh toán thay tiền mặt
hàng đầu trong các giao dịch tiêu dùng. Thẻ ngân hàng có những lợi ích chủ
yếu sau:
Đối với khách hàng (Chủ thẻ - Card Holder):
Thứ nhất, đây là phương tiện thanh toán an toàn và tiện dụng.
Trước tiên là xét dưới góc độ bảo mật của giao dịch thì thẻ là phương
tiện thanh toán an toàn và tiện lợi. Với công nghệ sản xuất ở trình độ cao,
cộng với các biện pháp chống giả mạo như mã hoá thông số bằng từ tính hay
chip điện tử khiến thẻ rất khó bị làm giả. Có thể nói đây là một công cụ thanh
toán thay thế tiền mặt có nhiều lợi thế. Số tiền của khách hàng được đảm bảo
bằng chữ ký, ảnh của chủ thẻ cũng như mã số bảo mật riêng mà chỉ duy nhất
chủ thẻ.
Xét dưới góc độ tiện dụng, thay cho việc càm tiền mặt phục vụ cho nhu
cầu thanh toán thì khách hàng chỉ cần cầm một tấm thẻ gọn nhẹ rất thuận lợi
trong thanh toán. Hơn nữa, thuận tiện hơn nhiều so với tiền mặt khi sử dụng
thẻ tín dụng vì khách hàng có khả năng chi tiêu đa ngoại tệ, không bị lệ thuộc
vào một loại ngoại tệ của một nước nào.
Với tư cách là một phương tiện thanh toán, Thẻ ngân hàng được coi là
phương tiện chiếm ưu thế tuyệt đối trong thanh toán tiêu dùng. Thẻ ngân hàng
cho phép khách hàng mua hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt ở bất kỳ cơ sở
chấp nhận thẻ và máy ATM phục vụ tự động 24/24. Với máy ản, chuyển tiền,
thanh toán tiền dịch vụ thường xuyên…Các giao dịch thẻ được thực hiện
nhanh hơn nhiều so với giao dịch trực tiếp hoặc giao dịch tiền mặt.
Thứ hai, giúp mở rộng năng lực tài chính của khách hàng.
14
Thẻ tín dụng thực chất là một dạng cho vay thanh toán của khách hàng
đối với chủ thẻ nên ATM, khách hàng còn có thể thực hiện các giao dịch đơn
giản như sao kê tài khokhách hàng có thể sử dụng tiền ứng trước để phục vụ
nhu cầu thanh toán của mình. Hay, thẻ tín dụng cho phép khách hàng sử dụng
tín dụng của ngân hàng mà không phải đến ngân hàng xin vay, và hàng tháng
họ phải thanh toán số đã chi tiêu cho ngân hàng căn cứ trên sao kê các khoản
chi tiêu. Điểm khác với cho vay thông thường là khi dến hạn khách hàng phải
thanh toán hết số nợ, thì thẻ tín dụng cho phép khách hàng thanh toán số tiền
tối thiểu hoặc có thể trả nhiều hơn hạn mức tối thiểu này mà không phải chịu
một khoản tiền phạt nào từ ngân hàng. Do vậy thẻ tín dụng cung cấp cho
khách hàng khả năng mở rộng tài chính của mình, đặc biệt trong trường hợp
cần chi tiêu ngay trong tháng nhưng cuối tháng mới có tiền, thì có thể đáp ứng
ngay nhu cầu thanh toán thông qua sử dụng thẻ.
Thứ ba, tối đa hoá lợi ích kinh tế với một chi phí hợp lý.
Những tiện ích mà thẻ ngân hàng đem lại đó là sự tiết kiệm về mặt thời
gian, chi phí đi lại giao dịch…Đối với thẻ tín dụng, khách hàng sẽ được tiêu
tiền trước và trả tiền sau miễn phí. Trường hợp phải kí quỹ hay phải có số dư
tiền gửi thanh toán thì khách hàng còn được hưởng lãi suất trên số dư tiền gửi
trên tài khoản. Đặc biệt, tính đa năng về hạn mức cũng là một đặc điểm nổi
bật đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
Thứ tư, kiểm soát được chi tiêu.
Với việc gửi sao kê hàng tháng từ ngân hàng phát hành, chủ thẻ hoàn
toàn có thể kiểm soát được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính được
phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản giao dịch.
Chi phí cho tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại là khoản phí thường
niên mà chủ thẻ phải chịu và tỷ lệ lãi phạt nếu khoản chi tiêu không được
thanh toán đúng hạn. Tuy nhiên với tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại cho
chủ thẻ thi khoản phí này không đáng kể.
15
Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT):
Là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình thanh toán thẻ, các
ĐVCNT cũng được hưởng những lợi ích không nhỏ từ hoạt động kinh doanh
thẻ, đó là:
Thứ nhất, mỗi điểm chấp nhận thẻ cũng như các đơn vị kinh tế khác,
hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thông qua tối đa hoá lượng hàng
hóa dịch vụ bán được. Vì thế, việc càng nhiều người sử dụng thẻ ngân hàng
đã góp phần mở rộng thị trường cho các ĐVCNT. Nhờ vào tiện ích mở rộng
khả năng tài chính cho chủ thẻ, thẻ ngân hàng đã giúp cho chủ thẻ chi tiêu
vượt quá khả năng tài chính của mình. Vô hình chung, nó trở thành lực đẩy
tích cực đối với sức mua, từ đó tăng cung ứng hàng hoá dịch vụ cho các
ĐVCNT.
Thứ hai, khi sử dụng dịch vụ thanh toán bằng thẻ, người bán hàng có
khả năng giảm thiểu các chi phí bảo quản, kiểm đếm, nộp vào tài khoản…Hơn
nữa, việc thanh toán giữa người mua và người bán được ngân hàng đảm bảo
nên vừa nhanh chóng, thuận tiện, vừa chính xác.
Thứ ba, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ còn đem lại cho các
ĐVCNT những lợi ích từ chính sách khách hàng của ngân hàng. Ngoài việc
cung cấp đầy đủ các máy móc thiết bị cần thiết phục vụ thanh toán thẻ (máy
POS) thì nhiều ngân hàng còn có chính sách ưu đãi về tín dụng, về dịch vụ
thanh toán…với hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ như một chính sách
khách hàng khép kín.
Thứ tư, thẻ tín dụng quốc tế là một phương tiện thanh toán quốc tế.
Hiện nay, hầu hết doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế ở Việt Nam đều là
doanh số thanh toán của khách nước ngoài. Vô hình chung, đây là một biện
pháp xuất khẩu tại chỗ và cũng là biện pháp để các ĐVCNT mở rộng thị
trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của mình ra thị trường quốc tế.
Đối với Ngân hàng Thƣơng mại (NHTM):