Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Khóa luận quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa ở tỉnh luangnamtha, nước cộng hòa nhân chủ nhân dân lào trong giải đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.14 KB, 72 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA...........................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động
văn hóa..............................................................................................................7
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động
văn hóa............................................................................................................14
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG VĂN HÓA Ở TỈNH LUANGNAMTHA HIỆN NAY. .23
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa
Luangnamtha...................................................................................................23
2.2. Kết quả, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa ở tỉnh
Luangnamtha hiện nay và nguyên nhân..........................................................25
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA Ở TỈNH
LUANGNAMTHA TRONG THỜI GIAN TỚI.........................42
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về văn hóa ở tỉnh
Luangnamtha trong thời gian tớI.....................................................................42
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa ở tỉnh
Luangnamtha trong thời gian tới.....................................................................45
KẾT LUẬN....................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................59
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP..................................................64


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ



CHDCND
CHXHCN
ĐHVH
HĐND
Nxb
QLNN
TTVHDL
TW
UBND
VHDL
VHTT

: Cộng hòa dân chủ nhân dân
: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
: Đại học Văn hóa
: Hội đồng nhân dân
: Nhà xuất bản
: Quản lý nhà nước
: Thông tin, văn hóa và du lịch
: Trung ương
: Uỷ ban nhân dân
: Văn hóa du lịch
: Văn hóa thơng tin


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào, vai trị của văn hóa đối với sự phát triển bền vững của đất nước ngày
càng được khẳng định. Đảng nhân dân cách mạng Lào đã chủ trương xây
dựng nền văn hóa Lào tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; phát triển văn hóa
gắn kết với phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Văn hóa trở thành nền tảng
tinh thần, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội. Đại hội lần thứ IX và Nghị quyết IX khóa 5 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng nhân dân cách mạng Lào về việc quản lý và chỉ đạo văn hóa trong
đổi mới, tiếp tục xây dựng nền văn hóa Lào có tính dân tộc, tính quần chúng
và tính tiên tiến, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại. Kết luận của
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, đánh
giá thực trạng quá trình xây dựng, phát triển nền văn hóa mới ở Cộng hịa
Dân chủ Nhân dân Lào, đã chỉ rõ những thành tựu đạt được, các mặt còn yếu
kém, cũng như những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, trong đó cơng tác
quản lý văn hóa cũng là một nguyên nhân.
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước một cách toàn diện, Đảng và nhà
nước Lào đã có những chính sách đúng đắn trong phát triển kinh tế và văn
hóa, trong bối cảnh ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 trên thế giới đang hết
sức phức tạp. Với quyết tâm đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn
đấu đưa đất nước thốt khỏi nghèo nàn lạc hậu, nhanh chóng hịa nhập vào xu
thế phát triển chung của các dân tộc trên thế giới. Từ khi thực hiện công cuộc
đổi mới, từ năm 1996 đến nay, mặc dù đã đạt những thành tựu trên nhiều lĩnh
vực, nhưng cũng đặt ra nhiều mặt hạn chế cần quan tâm khắc phục. Nói riêng
về lĩnh vực văn hóa xã hội. Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa ở
Lào đã bộc lộ khơng ít những hạn chế, bất cập. Cơ chế, chính sách về văn hóa
cịn chậm đổi mới. Trong cơng tác quản lý có những biểu hiện buông lỏng,


2


các văn bản pháp luật chưa được cụ thể hóa. Ngân sách đầu tư cho văn hóa
cịn thấp, chính sách đào tạo bồi dưỡng sử dụng cán bộ làm công tác văn hóa
cịn nhiều chưa hợp lý. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên
lĩnh vực văn hóa trong thời đại hiện nay là vấn đề bức thiết đang đặt ra cho
Nhà nước Lào nói chung và ngành văn hóa Lào nói riêng.
Ở cấp độ địa phương cơng tác quản lý văn hóa cịn khó khăn hơn, nhất
ở các tỉnh xa Trung tâm như Luangnamtha. Luangnamtha là tỉnh có vị trí địa
lý chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của nước
CHDCND Lào. Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động văn hóa trên địa bàn tỉnh Luangnamtha đạt nhiều kết quả quan trọng, có
vai trị to lớn, có ý nghĩa sâu sắc đối với định hướng phát triển văn hóa, nhu
cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân ngày càng được đáp ứng, mức hưởng thụ
văn hóa của nhân dân ngày càng được nâng lên, công tác quản lý đã đi vào
nền nếp. Nhiều văn bản được ban hành về lĩnh vực văn hóa được áp dụng có
hiệu quả vào cơng tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh
Luangnamtha, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa vẫn còn
nhiều bất cập đặt ra so với nhu cầu thực tiễn, địi hỏi cơng tác quản lý cần có
sự đổi mới. Những hạn chế trong công tác quản lý là một trong những ngun
nhân dẫn đến mơi trường văn hóa bị ơ nhiễm bởi các sản phẩm, dịch vụ văn
hóa độc hại, thấp kém lai càng phần nào làm giảm sút, hạ thấp các chức năng
văn hóa. Việc xây dựng thể chế văn hóa, các văn bản pháp luật, các chính
sách trên lĩnh vực văn hóa cịn chậm, thiếu đồng bộ làm hạn chế trong công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa. Vì vậy nghiên cứu, tìm ra
những giải pháp phù hợp để nâng cao vai trị quản lý nhà nước đối với hoạt
động văn hóa trên địa bàn tỉnh Luangnamtha góp phần giúp cho Đảng bộ,
chính quyền các cấp ở tỉnh Luangnamtha định hướng đúng, quản lý tốt các
hoạt động văn hóa để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân.


3


Xác định và hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động văn hóa, đồng thời với mong muốn qua đề tài này góp
phần đẩy mạnh hơn nữa cơng tác quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa.
Vì vậy tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa ở
tỉnh Luangnamtha, nước cộng hịa nhân chủ nhân dân Lào trong giải đoạn
hiện nay” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp ngành Chính trị học, chuyên
ngành Khoa học quản lý nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tài liệu nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào
Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về lãnh đạo, quản lý
trên lĩnh vực văn hóa được thể hiện trong các văn kiện của Đảng và các văn
bản pháp quy đã được nhà nước ban hành từ Nghị quyết 9 (khóa V) của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng nhân dân cách mạng Lào (1994). Nghị quyết lần
thứ X, của Đảng nhân dân cách mạng Lào, (2016). Các Luật về văn hóa như:
Luật di sản văn hóa. Luật xuất bản. Luật thư viện, Luật du lịch. Nghị định của
Chính phủ về nghệ thuật biểu diễn. Quy định về công tác quản lý bản quyền
sản xuất và phát hành băng đĩa, phim truyện và biểu diễn nghệ thuật trong
nước CHDCND Lào. Chỉ thị của Bộ TTVHDL về phân cấp quản lý trong lĩnh
vực văn hóa. Quy định của Bộ TTVHDL về quản lý và kiểm tra các dịch vụ
Game tại Lào. Quy định của Bộ TTVHDL về dịch vụ quảng cáo tại Lào. Quy
định quản lý các nhà hàng quán ăn, công viên tại Lào. Quy định về quản lý và
kiểm tra quán bar, karaoke. Nghị quyết lần thứ VIII và Nghị quyết lần thứ VII
của Đảng bộ tỉnh Luangnamtha. Tổng kết công tác TTVHDL của phòng
TTVHDL thị xã Luongnamtha. Luận án TS Sỷ Bun Hương Phăn Đa Vơng,
Văn hóa nghệ thuật và vai trị của nó trong sự nghiệp đổi mới ở nước
CHDCND Lào hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 1999.
MaHaXay kệt Bun Phăn, Nâng cao vai trị cơng tác Thơng tin và văn hóa của
tỉnh Oudomxay, Học viện Chính trị Quốc gia Lào, 2011.



4

2.2. Tài liệu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nghiên cứu quản lý nhà nước về văn hóa trong cơ chế thị trường định
hướng XHCN. Trong lĩnh vực nghiên cứu này, có một số đề tài khoa học từ
cấp cơ sở đến cấp nhà nước như đề tài cấp bộ: Quản lý nhà nước đối với thị
trường băng đĩa trong giai đoạn hiện nay, Trường ĐHVH Hà Nội (2005) của
Đinh Thị Vân Chi. Nguyễn Duy Bắc, Về lãnh đạo, quản lý văn học nghệ
thuật trong công cuộc đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. Đề tài
cấp Bộ: Thị trường văn hóa phẩm ở nước ta hiện trạng và giải pháp, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2006) của Nguyễn Thị Hương. Đề tài
cơ sở, Quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2008) của Vũ Thị Phương
Hậu; Đề tài độc lập cấp nhà nước: Hoạt động văn hóa và sản phẩm văn hóa
trong cơ chế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. Bộ Khoa học
và Công nghệ (2008) của Trần Chiến Thắng; Nguyễn Văn Tình (chủ biên)
Chính sách văn hóa trên thế giới và việc hồn thiện chính sách văn hóa ở
Việt Nam. Nxb VHTT, Hà Nội 2010… Các cơng trình kể trên nhìn chung đã
nói lên thực trạng văn hóa việt nam và nêu ra được những hướng đi để hồn
thiện cơng tác quản lý văn hóa.
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu các vấn đề chung, cũng đã có
những cơng trình nghiên cứu cụ thể như: Một số nghiên cứu bước đầu về kinh
tế học văn hóa của Lê Ngọc Tịng, Nxb Chính trị Quốc gia (2004). Những bài
giảng về quản lý văn hóa trong kinh tế thị trường định hướng XHCN, của
PGS. TS Nguyễn Tri Nguyên, Nxb VHTT(2004). Tài liệu học tập lớp bồi
dưỡng kiến thức quản lý văn hóa ngành văn hóa thơng tin của trường cán bộ
quản lý văn hóa thơng tin, Hà Nội 2004.
Mặt khác có những bài khóa luận liên quan đến vấn đề quản lý văn
hóa, quản lý các hoạt động văn hóa cơ sở, tiêu biểu như: Một số vấn đề quản

lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa trong tình hình hiện nay khảo sát


5

trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (2001), khóa luận của Nguyễn Cơng Lý (Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh). Quản lý nhà nước về văn hóa ở TP
Thanh Hóa hiện nay (2010); Khóa luận của Nguyễn Thị Vân, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn
thị xã Lai Châu, Tỉnh Lai Châu (2013); Khóa luận của Đỗ Hạ Long, Trường
ĐHVH Hà Nội. Quản lý nhà nước về văn hóa ở TP Hịa Bình (2010); Khóa
luận của Nguyễn Thị Kim Hoa, Trường ĐHVH Hà Nội.
Những khóa luận đã nêu trên cũng góp phần làm rõ thêm lý luận và
thực tiễn công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa nói chung cũng như
quản lý nhà nước về văn hóa tại một số địa phương cụ thể.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với
hoạt động văn hóa, phân tích và đánh giá những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa ở
tỉnh Luangnamtha, nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào, khóa luận đề xuất
một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa ở
tỉnh Luangnamtha, nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt
động văn hóa.
Hai là, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với văn hóa ở tỉnh
Luangnamtha, nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào hiện nay.
Ba là, khóa luận đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với
hoạt động văn hóa ở tỉnh Luangnamtha, nước Cộng hịa dân chủ nhân dân

Lào trong thời gian tới.


6

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: Khóa luận tập trung khảo sát thực trạng cơng tác quản
lý văn hóa ở tỉnh Luangnamtha, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Về thời gian: từ năm 2015 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và
nhà nước CHDCND Lào về xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và
nhà nước CHDCND Lào về xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc.
Phương pháp nghiên cứu của khóa luận dựa trên phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp
với các phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá để làm
rõ nội dung nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận



7

Khóa luận đã hệ thống hóa những kiến thức lý luận về quản lý nhà
nước đối với hoạt động văn hóa, về vai trị của phát triển văn hóa trong điều
kiện hiện nay ở Lào.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khóa luận cung cấp một cái nhìn tồn diện về thực trạng công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa ở tỉnh Luangnamtha hiện nay, từ đó
chỉ ra những mặt đã làm được và chưa làm được, những nguyên nhân, hạn
chế về phương thức, công tác tổ chức, quản lý, đề xuất những giải pháp nhằm
tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa ở tỉnh Luangnamtha.
Kết quả nghiên cứu của khóa luận có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai
quan tâm nghiên cứu, làm công tác thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt
động văn hóa.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục, đề tài
gồm có 03 chương, và 6 tiết.

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt
động văn hóa

1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa
Trong đời sống hàng ngày, qua giao tiếp xã hội và học thuật, văn hóa
là khái niệm được dùng phổ biến. Khái niệm văn hóa gắn với các hoạt động
xã hội của con người. Văn hóa là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành



8

khác nhau, tùy theo mục đích nghiên cứu, hướng tiếp cận, các học giả đã
đưa những khái niệm riêng về văn hóa, đến nay đã có hàng trăm định nghĩa
khác nhau.
Ở Việt Nam, ngành khoa học nghiên cứu về văn hóa ra đời muộn. Khái
niệm văn hóa trong lịch sử được đề cập đến với những góc nhìn khác nhau.
Các nhà nghiên cứu văn hóa như Đào Duy Anh, Phan Ngọc, Trần Ngọc
Thêm, Nguyễn Văn Huyên, ... đều đưa ra quan niệm văn hóa của mình .
Trong cuốn Việt Nam văn hóa sử cường, theo học giả Đào Duy Anh,
văn hóa được hiểu ở đây là văn hóa sinh hoạt: Người ta thường cho rằng văn
hóa chỉ là những học thuật, tư tưởng, của loài người, nhân thể mà xem văn
hóa có tính chất cao thượng đặc biệt. Thực ra không phải như vậy. Học thuật,
tư tưởng cố nhiên là trong phạm vi của văn hóa nhưng phạm vi sinh hoạt về
kinh tế, chính trị, về xã hội, cùng hết thảy các phong tục tập quán tầm thường,
lại không ở trong phạm vi văn hóa sao? Hai tiếng văn hóa chẳng qua là chỉ
chung tất cả các phương tiện sinh hoạt của lồi người, cho nên ta có thể nói
rằng văn hóa tức là sinh hoạt [1, tr.13].
GS. TSKH Trần Ngọc Thêm nhìn nhận văn hóa là hệ thống hữu cơ các
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua q trình
hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với mơi trường tự
nhiên và xã hội của mình [18, tr.27]. Qua quan điểm này, tác giả nhìn nhận
văn hóa là vấn để nhân sinh quan và thế giới quan, là cách nhìn bao trùm và
cách ứng xử qua những hành động thiết thực của con người với thiên nhiên và
với cộng đồng con người trong xã hội.
Theo Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam của PGS. TS Phạm Ngọc
Trung, Nxb. Hà Nội, năm 2013 thì văn hóa là một tổng thể hệ thống những
giá trị, những chuẩn mực, những thói quen, những hoạt động trong thực tiễn,
có ý thức, mang tính xã hội, sáng tạo và nhân văn của một cộng đồng người



9

nhất định trong lịch sử nhằm thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống và tạo ra bản
sắc riêng [17, tr.28].
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích
cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của
mọi phương thức sinh hoạt cùng với những biểu hiện của nó mà lồi người đã
sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn
[11, tr.458]. Trong quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lồi người sáng tạo
ra văn hóa là vì lẽ sinh tồn của mình và văn hóa bao gồm những giá trị tinh
thần và vật chất - sản phẩm hoạt động của con người.
Văn hóa là khái niệm đa nghĩa, tuy nhiên, từ góc độ tiếp cận về quản
lý, có thể dễ dàng nhận thấy hai yếu tố quan trọng khi đề cập tới khái niệm
văn hóa, đó là: Hoạt động văn hóa và giá trị văn hóa. Trong quản lý văn hóa,
cách tiếp cận này giúp phân loại các vấn đề cần quản lý có tính hệ thống, và
đương nhiên hoạt động quản lý sẽ cụ thể, hiệu quả hơn.
Như vậy, có thể khẳng định: Văn hóa là tất cả những giá trị vật thể và
phi vật thể do con người sáng tạo ra trên nền của thế giới tự nhiên, qua quá
trình lao động, sản xuất, được truyền từ đời này qua đời khác nhằm thỏa mãn
nhu cầu về tinh thần của con người.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa 7 của Đảng nhân dân cách mạng Lào, năm
1994, có quan điểm về văn hóa: Văn hóa là nền tảng vững chắc của đất nước
vừa là sức lực để thúc đẩy cho xã hội có sự phát triển vừa là đối tượng của việc
phát triển xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm hoạt động văn hóa



10

Xét theo nghĩa rộng thì mọi hoạt động vì lẽ sinh tồn và mục đích
cuộc sống đều có thể coi là hoạt động văn hóa. Tuy nhiên, xã hội ngày càng
phát triển, các hoạt động của con người ngày càng đa dạng với mục đích rất
khác nhau, thậm chí trái ngược nhau giữa các thành viên trong cộng đồng
và giữa các cộng đồng, khoa học xã hội nói chung và văn hóa học nói riêng
cũng phát triển và địi hỏi sự phân chia có tính đặc thù hơn cho các hoạt
động của con người. Chính vì vậy, các hoạt động mang tính sáng tạo, đáp
ứng nhu cầu khơng chỉ vật chất mà còn tinh thần của con người mới được
coi là những hoạt động văn hóa. Các hoạt động sáng tạo ấy hình thành nên
hệ thống các giá trị, thị hiếu – những yếu tố xác định đặc tính riêng của
mỗi dân tộc.
Theo nghĩa rộng, hoạt động văn hóa có thể được hiểu là hệ thống các
hoạt động mang tính sáng tạo đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần của
con người. Theo nghĩa hẹp , hoạt động văn hóa là tồn bộ các hoạt động sáng
tạo , bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa như các hoạt động thuộc lĩnh vực điện
ảnh , nghệ thuật biểu diễn , lễ hội , thư viện , bảo tồn , bảo tàng …
Khác với các hoạt động kinh tế, chính trị , xã hội , hoạt động văn hóa
mang một màu sắc rất riêng được thể hiện qua các đặc điểm như : Hoạt động,
văn hóa là hoạt động tinh thần, có ảnh hưởng trực tiếp đến tư tưởng tình cảm
của con người; sản phẩm của hoạt động văn hóa là các giá trị tinh thần mà các
cá nhân hay cộng đồng sáng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu tình thân thiết yếu
của con người; các nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm của hoạt động văn
hóa khơng chỉ ở dạng vật thể mà cịn ở dạng phi vật thể (kiến trúc, quan điểm,
tư tưởng, đạo đức, thẩm mỹ, kinh nghiệm, ... ) .
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Quản

lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay quản lý nhà


11

nước bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành pháp
của Chính phủ và hoạt động tư pháp của cơ quan tư pháp.
Theo Giáo trình Nguyên lý quản lý nhà nước, Khoa Nhà nước và Pháp
luật, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội, năm 2017 thì Quản lý nhà
nước là sự tác động tổ chức và điều hành mang tính quyền lực nhà nước đối
với các q trình xã hội; đó là những tác động có căn cứ khoa học và có tính
kế hoạch, được tiến hành một cách liên tục để thực hiện các q trình phát
triển xã hội.
Có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt,
mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh
các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các
cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp
của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Theo nghĩa rộng, ba chức năng cơ bản của quản lý nhà nước đó là: thứ
nhất, chức năng lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện; thứ hai, chức năng
hành pháp do hệ thống hành chính nhà nước đảm nhiệm; thứ ba, chức năng tư
pháp do cơ quan tư pháp thực hiện.
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội nhằm thực thi quyền lực
nhà nước, Điều 8, Hiến pháp năm 2013 đã ghi: “Nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và
pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ" [21, tr.12 ]. Theo định
nghĩa của Liên hiệp quốc cho rằng Quản lý nhà nước tương đồng với khái
niệm quản lý quốc gia, nghĩa là: quản lý nhà nước một cách hợp lý nhà
nước hợp lý, có hiệu quả, cơng khai, minh bạch và có sự tham gia của thể

liên quan .
Như vậy, quản lý nhà nước là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực
- pháp lý của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền hoặc các tổ chức


12

khi được nhà nước trao quyền tới ý thức, hành vi, xử sự các nhân, tổ chức, cơ
quan, tới các quá trình xã hội hướng chung vận động, phát triển nhằm đạt
được mục tiêu nhất định của quản lý nhà nước và xã hội.
1.1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa
Về cơ bản, quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa là sự tác động
liên tục, có tổ chức, có chủ đích của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật và bộ
máy nhằm phát triển văn hóa, điều chỉnh hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong lĩnh vực văn hóa và liên quan.
Mục đích quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa là giữ gìn và
phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, trong
hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa ở từng cấp, từng địa
phương, từng hoạt động cụ thể thì mục đích quản lý nhà nước đối với hoạt
động văn hóa phải được xác định cụ thể sát với yêu cầu nhiệm vụ và hồn
cảnh cụ thể. Ví dụ, quản lý nhà nước chương trình mục tiêu xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở thì cấp trung ương mục đích là gì, cấp tỉnh , quận huyện,
xã phường là gì phải được xác định một cách cụ thể. Có như vậy hoạt động
quản lý thời hiệu quả.
Theo sách Lược sử quản lý văn hóa ở Việt Nam của tác giả Hồng Sơn
Cường: Quản lý văn hóa là sự định hướng, tạo điều kiện, tổ chức điều hành
cho văn hóa phát triển khơng ngừng theo hướng có ích cho con người, giúp
cho xã hội lồi người khơng ngừng đi lên [7, tr.28].

Hoạt động văn hóa là hoạt động xã hội quan trọng, chính vì thế
quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa là tất yếu khách quan. Bởi
thứ nhất, hoạt động văn hóa là hoạt động sáng tạo, có thể làm ra các sản
phẩm văn hóa mang giá trị lưu truyền từ đời này sang đời khác, làm giàu


13

đẹp thêm cho cuộc sống, con người. Thứ hai, hoạt động văn hóa cịn là
hoạt động tư tưởng, có khả năng gây “hiệu ứng” (tốt hoặc xấu) trong xã
hội. Thứ ba, hoạt động văn hóa cịn là hoạt động kinh tế vừa là động lực,
vừa là nguồn lực trực tiếp cho sự phát triển kinh tế. Chính vì tính đa năng
của hoạt động văn hóa, nên quản lý trên lĩnh vực văn hóa mang tính đặc
thù. Tính đặc thù của quản lý trên lĩnh vực văn hóa mang tính đặc thù.
Tính đặc thù của quản lý văn hóa khơng những thể hiện ở công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa ở các cấp, từ trung ương đến các
đơn vị cơ sở.
Hơn bất kỳ lĩnh vực nào, lĩnh vực văn hóa là lĩnh vực yêu cầu có sự
lãnh đạo và quản lý nhà nước, vì vậy cần phải xác định rõ đối tượng thuộc
phạm vi văn hóa mà nhà nước cần phải quản lý Nhà nước có thể quản lý được
và cần quản lý là đời sống văn hóa, hoạt động văn hóa. Nhà nước đảm nhận
một phần quan trọng trực tiếp quản lý những cơng trình văn hóa (cơng trình
lịch sử văn hóa cũng như cơng trình nghệ thuật và những cơ sở trực tiếp phục
vụ nhu cầu văn hóa của nhân dân. Nhà nước là người đại diện cho nhân dân
để đảm bảo các quyền có trong hiến pháp của cơng dân về văn hóa, điều tiết
sự hài hịa của cơ cấu văn hóa, lợi ích văn hóa của nhóm xã hội, các yêu cầu
phát triển và thỏa mãn nhu cầu văn hóa của tồn xã hội.
Có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng thực chất của QLNN đối với
hoạt động văn hóa chính là sự định hướng, tạo điều kiện, tổ chức điều hành
của nhà nước, mục đích là làm cho văn hóa phát triển theo hướng vị sự phát

triển bền vững của con người và xã hội. Vậy có thể hiểu: Quản lý nhà nước
đối với hoạt động văn hóa là sự quản lý của nhà nước đối với toàn bộ hoạt
động văn hóa của quốc gia bằng quyền lực của nhà nước thơng qua hiến pháp,
pháp luật và cơ chế chính sách nhằm đảm bảo sự phát triển của nền văn học
dân tộc.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa


14

Quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa là Nhà
nước, được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương, quyền quản lý
được phân cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh (tỉnh và các thành phố trực thuộc
Trung ương), cấp huyện (huyện thuộc tỉnh, quận thuộc thành phố), cấp xã (xã
thuộc huyện, phường thuộc quận). Quản lý nhà nước đối với hoạt động văn
hóa ở cấp nào thì cơ quan nhà nước cấp ấy là chủ thể quản lý.
Thứ hai, đối tượng quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa là tồn
bộ hoạt động văn hóa và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực văn hóa hoặc có liên quan đến lĩnh vực văn hóa, hoạt động sáng tạo ...) và
các giá trị văn hóa (cụ thể là các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể)
Thứ ba, khách thể QLNN đối với hoạt động văn hóa là trật tự quản lý
nhà nước đối với hoạt động văn hóa. Trật tự của QLNN đối với hoạt động văn
hóa là hiến pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Như vậy,
quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa
nói riêng có cơng cụ là hệ thống luật và các văn bản có tính pháp lý.
Thứ tư, mục đích quản lý nhà nước về văn hóa là giữ gìn và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa
tiên tiến. Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Thứ năm, cách thức quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ

đích. Chứ khơng phải là việc làm có tính thời vụ, cũng khơng phải là sự thụ động
của nhà quản lý, càng không phải là hoạt động đơn lẻ, tùy tiện của nhà quản lý.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa
Thứ nhất, quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa sẽ góp phần định
hướng, điều chỉnh sự phát triển của văn hóa quốc gia, giúp hiện thực hóa các
chủ trương, đường lối văn hóa của Đảng cầm quyền, từ đó tác động đến mục
tiêu, bản chất của văn hóa dân tộc.


15

Thứ hai, quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa giúp tạo ra sự ổn
định và đồng thuận trong xã hội thông qua hoạt động quản lý văn hóa trong
các lĩnh vực, địa bàn, nhóm dân cư cụ thể sẽ giúp kiểm soát sự tùy tiện, sai
lệch trong khi thực thi các cơ chế, chính sách của Nhà nước trên lĩnh vực văn
hóa. Qua đó, tạo điều kiện cho sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong
kinh doanh và hoạt động văn hóa, khuyến khích sự mở cửa, giải phóng các
nguồn lực, huy động được sự tham gia của toàn xã hội chung tay xây dựng và
phát triển văn hóa.
Thứ ba, quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa hình thành nên các
giá trị xã hội, lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho nhân dân. Điều này thể hiện qua các giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp được bảo tồn và phát huy; bản sắc văn hóa dân tộc khơng bị mai một,
hịa tan trong q trình hội nhập và tồn cầu hóa. Nhiều giá trị văn hóa mới,
tiến bộ đã được xác lập, củng cố trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những cái
hay, cái đẹp của văn hóa nhân loại; ngày càng ra đời nhiều trung tâm văn hóa
- thơng tin - thể thao, nhà hát, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, khu di tích lịch sử văn hóa, bảo tàng, thư viện, triển lãm, cửa hàng sách, báo, khu vui chơi giải
trí ... nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao và đa dạng của
người dân.
Thứ tư, quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa cũng trở thành

một yếu tố kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phương. Có
thể nói, cơng tác quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa đã thể hiện văn
hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Từ một lĩnh vực bị xem là chủ yếu mang chức năng giáo dục, tuyên truyền,
văn hóa đã dần trở thành một lĩnh vực có giá trị kinh tế, mang lại lợi nhuận,
góp phần nâng cao đời sống người dân, ổn định an ninh xã hội.
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước đối với hoạt
động văn hóa

1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa


16

Thứ nhất, nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ
Đảng lãnh đạo là đề ra đường lối, chính sách, chiến lược, xác định các
quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, nhiệm vụ và các giải pháp lớn để định
hướng cho sự phát triển của nền văn hóa thơng qua các Nghị quyết của Đảng,
thơng qua cơng tác tư tưởng và công tác tổ chức của Đảng từ Trung ương đến
cơ sở. Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động nhà nước trước hết phải đảm bảo sự
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước quản lý, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
lao động.
Nhân dân là người sáng tạo và giữ gìn giá trị văn hóa. Do vậy, nâng cao
ý thức, trách nhiệm của người dân trong các phong trào văn hóa và hoạt động
văn hóa, phát huy vai trị của đồn thể chính trị xã hội, cộng đồng dân cư
trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý văn hóa. Phát huy quyền làm chủ của
nhân dân lao động, thực hiện phương châm của Đảng đề ra; dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra trong các hoạt động văn hóa và quản lý văn hóa.
Thứ hai, nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này là cơ bản của quản lý, phản ánh mối quan hệ giữa chủ

thể và đối tượng quản lý cũng như yêu cầu và mục tiêu quản lý. Tập trung dân
chủ là hai mặt của một thể thống nhất, không đối lập nhau, không hạn chế
nhau. Tập trung đóng vai trị là cơng cụ để phối hợp hoạt động của cả hệ
thống, tránh tình trạng phân tán, rối loạn, triệt tiêu sức mạnh chung. Dân chủ
thể hiện sự tơn trọng tính chủ động sáng tạo, quyền dân chủ của các tập thể và
người lao động trong khi tham gia vào hoạt động của tổ chức.
Nội dung nguyên tắc này là đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu
giữa tập trung và dân chủ trong quản lý. Tập trung phải trên cơ sở dân chủ,
dân chủ phải được thực hiện trong khuôn khổ tập trung. Đây là nguyên tắc mà
các tổ chức xã hội có thể mang tính tự quản theo hình thức dân chủ trực tiếp,
hoạt động theo khuôn khổ của hiến pháp và pháp luật.


17

Thứ ba, nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa
phương và vùng lãnh thổ
Nhà nước là một thể thống nhất. Bộ máy nhà nước tổ chức hoạt động
theo các cấp hành chính nhà nước và thực hiện theo quy định: Cấp dưới phục
tùng cấp trên; địa phương phải phục tùng trung ương. Các đơn vị văn hóa ở
địa phương vừa chịu sự quản lý của ngành, vừa phải chịu sự quản lý về lãnh
thổ của địa phương. Hệ thống hành chính được chia làm bốn cấp như:
Cấp trung ương: Bộ Thơng tin, Văn hóa và Du lịch
Cấp tỉnh, thành phố: Sở Thơng tin, Văn hóa và Du lịch
Cấp huyện: Phịng Thơng tin, Văn hóa và Du lịch
Nguyên tắc này yêu cầu quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
phải phối hợp với nhau, gắn bó với nhau, có trách nhiệm chung trong việc thực
hiện nghĩa vụ và quyền lợi của từng bên và của cả hai bên theo luật chung.
Thứ tư, nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước
và chức năng quản lý kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực văn hóa.
Cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa đối với các doanh nghiệp trong
lĩnh vực này là quản lý các doanh nghiệp, hoạt động theo cơ chế thị trường,
quản lý theo các nguyên tắc của quản lý kinh tế và chú ý đến đặc thù của hoạt
động văn hóa. Khuyến khích và khơng khuyến khích tùy theo hoạt động và và
lĩnh vực của doanh nghiệp tham gia.
Nhà nước là chủ thể quản lý đối với các doanh nghiệp. Nhà nước phải
xây dựng, hoàn thiện thể chế, định hướng tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả kinh tế, nhưng cũng nhằm ngăn chặn chiều hướng xấu
của doanh nghiệp cản trở đến mục tiêu chung. Nhà nước đảm bảo quyền tự do
kinh doanh nhưng phải trên cơ sở các doanh nghiệp văn hóa phải tơn trọng


18

hiến pháp và pháp luật. Các doanh nghiệp hoạt động trong văn hóa có thể tự
do kinh doanh trong khn khổ của pháp luật, nhà nước điều tiết khuyến
khích thơng qua chính sách thuế và các chính sách hỗ trợ, đầu tư khác và
chính sách xã hội hóa.
Thứ năm, ngun tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước phải
dựa trên cơ sở pháp luật của nhà nước. Hệ thống pháp luật tạo ra khung pháp
lý cho tổ chức và hoạt động văn hóa, bảo vệ cho nền văn hóa dân tộc phát
triển đúng hướng, đồng thời ngăn chặn những hành động phản văn hóa, phi
văn hóa, làm ảnh hưởng đến sự phát triển văn hóa.
Thứ sáu, nguyên tắc công khai
Các tổ chức quản lý nhà nước phải công khai cho dân biết tất cả các
quy định về pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các cơ
sở làm việc làm việc về chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản
lý, chế độ chính sách hưởng thụ đối với nhân dân. Các cơ quan quản lý văn

hóa các cấp phải chú ý dư luận xã hội để kịp thời điều chỉnh quyết định về
quản lý cho phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội theo từng địa phương,
từng giai đoạn phát triển của đất nước.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa
1.2.1.1. Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật, các văn bản quản lý
hoạt động văn hóa
Chính sách văn hóa được hiểu là tổng thể những nguyên tắc thể hiện tư
tưởng chủ đạo của Nhà nước về đường lối, phương hướng xây dựng và phát
triển nền văn hóa. Chính sách văn hóa đặt ra các ngun tắc văn hóa chung
của đất nước.
Các chính sách về quản lý và phát triển văn hóa hiện nay có thể kể đến:
sáng tạo các giá trị văn hóa; bảo tồn, phát huy tài sản văn hóa; phát triển văn



×