MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC.......................................................8
1.1. VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC..................................................8
1.2. QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG..............................................13
1.3. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN................................................................17
1.4. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN........................................................21
1.5. NỘI DUNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP HUYỆN.............................................................................................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN Ở HUYỆN XAY NHA
BU LY, TỈNH XAY NHA BU LY, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO..........................................................................................30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN XAY NHA BU LY..................................................30
2.2.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN....................................................................41
2.3. THÀNH TỰU CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở HUYỆN
XAY NHA BU LY...........................................46
2.4. HẠN CHẾ CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THÀNH TỰU.............57
CHƯƠNG 3.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
QUẢN LÝ CƠNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP HUYỆN Ở HUYỆN XAY NHA BU LY, TỈNH XAY NHA
BU LY, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO....................64
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC Ở HUYỆN
XAY NHA BU LY, TỈNH XAY NHA BU LY GIAI ĐOẠN
2021 - 2025......................................................................................................64
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUẢN LÝ CƠNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN Ở HUYỆN XAY NHA BU LY, TỈNH XAY
NHA BU LY......................................................................................................65
KẾT LUẬN....................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................85
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1: CƠ CẤU ĐỘ TUỔI ĐỘI NGŨ CBCC HUYỆN XAY NHA BU LY.........37
BẢNG 2.2: TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CBCC.....................38
BẢNG 2.3: TRÌNH ĐỘ CHUN MƠN CỦA ĐỢI NGŨ CBCC..............................39
BẢNG 2.4: QUY HOẠCH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - HÀNH
CHÍNH.............................................................................................50
BẢNG 3.1: QUY HOẠCH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - HÀNH
CHÍNH GIAI ĐOẠN
2021 - 2025......................................................67
Bảng 3.2: Quy hoạch đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giai đoạn 2018
- 2021............................................................................................67
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT KÍ HIỆU
1
CBCC
2
CBCCVC
3
CHDCND
4
CNH, HĐH
5
ĐTBD
6
HCNN
7
KH-CN
8
KT-XH
9
NDCM
10
QLNN
11
UBND
NỘI DUNG
Cán bợ cơng chức
Cán bợ, cơng chức, viên chức
Cợng hịa dân chủ nhân dân
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đào tạo bồi dưỡng
Hành chính nhà nước
Khoa học - Công nghệ
Kinh tế- xã hội
Nhân dân cách mạng
Quản lý nhà nước
Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người được coi là trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia, phải “Phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là
chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”[6; tr 5]. Nhiệm vụ
chính của các nước trên thế giới nói chung và Cợng hịa dân chủ nhân dân
(CHDCND) Lào nói riêng đặt ra là phải đảm bảo đợi ngũ cán bợ, cơng chức
(CBCC) có đủ năng lực để trở thành những người phục vụ tận tụy của nhân dân,
nhằm xây dựng nền hành chính thành mợt nền hành chính hiệu quả. Để đạt được
điều đó khơng thể khơng kể đến chất lượng CBCC, rõ ràng vai trị của CBCC là
vô cùng quan trọng, cho thấy bộ máy chính quyền có thực sự hoạt đợng tốt hay
khơng. Bởi vậy, song song quá trình tuyển chọn thì công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC thực sự cần thiết và được đặt trên hàng đầu.
Hiện nay, hoạt động quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) CBCC
của nước CHDCND Lào đã có nhiều điểm mới. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC ở các cấp, các ngành cũng như các địa phương đã có chuyển biến tích
cực, bước đầu đạt được những kết quả quan trọng. Nhìn chung, đội ngũ CBCC ở
các cơ quan, địa phương có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình đợ chun
mơn nghiệp vụ năng đợng và sáng tạo; tích cực thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Trình đợ kiến thức và năng lực hoạt động
thực tiễn của đội ngũ CBCC ngày càng được nâng cao. Đợi ngũ CBCC có đóng
góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH), đưa nước Lào tiếp
tục gia nhập vào nhóm các nước đang phát triển, có thu nhập trung bình đầu
người tăng lên qua từng năm, bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phịng. Để xây
dựng được đợi ngũ CBCC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có
năng lực, có tính chun nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân, bên cạnh các
khía cạnh khác nhau của cơng tác tổ chức cán bợ cịn cần phải có các hình thức
2
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả song công tác này vẫn tồn tại một số bất
cập như: việc đào tạo, bồi dưỡng chưa hiệu quả, mang nặng tính hình thức, gây
tốn kém, chưa gắn với nhu cầu thực tế, chưa gắn với tự chủ về tài chính của từng
cơ quan HCNN…, đòi hỏi Đảng và nhà nước phải quan tâm hơn nữa.
Thực tiễn cho thấy, đội ngũ CBCC cấp hụn có vai trị rất quan trọng
trong việc hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng và
Nhà nước; quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối, chính sách do cơ
quan tổ chức vạch ra. Đội ngũ CBCC cấp huyện trực tiếp thực thi các chính
sách, kế hoạch của cơ quan cấp trên; các mục tiêu quốc gia; thực hiện các giao
tiếp (trao đổi, tiếp nhận thông tin, chỉ đạo,…) giữa các cơ quan nhà nước cấp
tỉnh và cấp cơ sở. Vì vậy, đội ngũ CBCC cấp huyện phải được quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng về năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý
thức phục vụ nhân dân. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp huyện là một nhiệm vụ quan trọng nhằm xây
dựng được đội ngũ CBCC thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được
giao trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lượng. Trong những năm gần đây,
đội ngũ CBCC ở huyện Xay Nha Bu Ly, tỉnh Xay Nha Bu Ly, nước CHDCND
Lào đã có bước phát triển về chất lượng. Tuy nhiên, đợi ngũ CBCC này cịn bợc
lợ những yếu kém, bất cập về kiến thức, năng lực, trình độ trước những yêu cầu
của tình hình, nhiệm vụ mới. Vì vậy, mợt số CBCC gặp khó khăn, lúng túng,
thậm chí va vấp, vi phạm trong thực thi nhiệm vụ. Những điều đó đã làm ảnh
hưởng khơng nhỏ đến uy tín và hiệu quả trong cơng tác lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước, làm giảm sút niềm tin của nhân dân với Đảng. Đồng thời, đặt ra đòi
hỏi nhất thiết phải đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp huyện. Để
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC thì cơng tác ĐTBD giữ vị trí hết sức quan
trọng. Do đó, thời gian quan chính quyền hụn Xay Nha Bu Ly luôn quan tâm
đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở huyện. Tuy nhiên, công tác này
còn nhiều hạn chế, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế trong tình hình
3
mới. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học về quản lý công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở huyện Xay Nha Bu Ly sẽ có ý nghĩa hết sức quan
trọng, là cơ sở để hoạch định chiến lược đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở huyện Xay
Nha Bu Ly có chất lượng.
Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ở huyện Xay Nha Bu Ly, tỉnh Xay
Nha Bu Ly nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài khóa luận của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu về cán bợ, cơng chức nói chung và về đào tạo, bồi dưỡng
cán bợ, cơng chức nói riêng được nhiều nhà khoa học, nhiều cán bộ quản lý quan
tâm nghiên cứu đến. Thông qua nghiên cứu tình hình nghiên liên quan đến đề tài
cho thấy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu được cơng bố dưới những góc đợ,
mức đợ, hình thức khác nhau như:
ThS. Đinh Thị Hà (2016) “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ” Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam số 6/2016. Tác
giả đề cập đến phương thức và nội dung các chương trình bồi dưỡng cán bộ,
công chức; đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức chuyên
môn với chủ trương, nợi dung cải cách hành chính của nhà nước. Đồng thời, tác
giả cũng chỉ ra một số hạn chế của công tác bồi dưỡng công chức chuyên mơn;
mợt số cấp ủy, chính quyền địa phương,… nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức chuyên môn trong quá trình cải
cách hành chính trong thời gian tới cho phù hợp và đạt hiệu quả.
Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức
hành chính trong giai đoạn hiện nay” Học viện Hành chính Quốc gia, tác giả
Lại Đức Vượng đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về bồi dưỡng
công chức hành chính trong giai đoạn hiện nay; đánh giá, đưa ra kết luận về thực
trạng bồi dưỡng công chức hành chính trong giai đoạn hiện nay; từ đó xác định
4
mục tiêu, phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nước về bồi dưỡng
cơng chức hành chính Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đồng Thị Kiều Oanh (2018) “Quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”. Luận văn Thạc sỹ Quản lý cơng,
Học viện Hành chính Quốc gia. Cơng trình đã hệ thống hóa cơ sở khoa học của
QLNN về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Trong đó, đã tập trung phân tích
thực trạng QLNN về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng, có đánh giá chung về kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, chỉ
ra nguyên nhân của hạn chế. Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng trong thời gian tới.
Mai Thị Huệ (2018) “Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa theo chức danh”. Luận văn Thạc sỹ quản lý cơng, Học viện
Hành chính quốc gia. Tác giả Luận văn đã làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản
trong đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh. Phân tích thực trạng
đào tạo, bồi dưỡng cơng chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo chức
danh, trong đó chỉ ra nguyên nhân của những ưu điểm, nhược điểm trong đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh ở tỉnh Thanh Hóa, rút ra kinh
nghiệm từ thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại
tỉnh Thanh Hóa. Từ đó nêu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với ĐTBD
công chức cấp xã theo chức danh, xác định phương hướng, mục tiêu và đưa ra
giải pháp hoàn thiện công tác ĐTBD công chức cấp xã theo chức danh ở tỉnh
Thanh Hóa.
Somtui Suvanhnakham (2017) “Quản lý cơng chức Sở Nội vụ - Từ thực
tiễn Sở Nội vụ tỉnh Phongsaly, nước CHDCND Lào”. Luận văn thạc sỹ Quản lý
công. Tác giả luận văn tập trung hệ thống hóa mợt số vấn đề lý luận chung, cơ
bản về quản lý công chức dựa trên nguyên tắc đánh giá, xác định nhu cầu quản
lý công chức cấp sở tại nước CHDCND Lào. Phân tích, đánh giá thực trạng quản
5
lý công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Phonsaly để chỉ ra những hạn chế và nguyên
nhân. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cống tác
QLNN đối với đội ngũ CBCC tại Sở Nội vụ của tỉnh Phongsaly đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Malayvanh VIENGMALY (2020) “Bồi dưỡng công chức các phịng
chun mơn ở huyện Xay Bu Ly, tỉnh Sa Văn Na Kệt, nước CHDCND Lào”.
Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng. Luận văn hệ thống hóa cơ soqr lý luận về hoạt
đợng bồi dưỡng cơng chức các phịng chun mơn tḥc UBND cấp hụn làm
nền tảng phân tích thực trạng cơng tác bồi dưỡng cơng chức các phịng chuyên
môn thuộc UBND huyện Xay Bu Ly, tỉnh Sa Văn Na Khệt, nước CHDCND
Lào. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng
công chức các phịng chun mơn tḥc UBND hụn Xay Bu Ly, tỉnh Sa Văn
Na Khệt, nước CHDCND Lào nói chung.
SengAloun Keosavang (2020) “Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ các cơ quan
chiến lược tổng cục chính trị quân đội nhân dân Lào”. Luận văn thạc sỹ Quản lý
công. Công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ các cơ quan chiến lược tổng cục chính trị qn đợi
nhân dân Lào. Từ đó đề xuất quan điểm, phương hướng, mục tiêu và giải pháp
tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bợ các cơ quan chiến tổng cục chính trị quân
đội nhân dân Lào.
Các công trình nghiên cứu và các bài viết đã đề cập đến các vấn đề lý luận
về pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC, giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, quản lý nhà nước đối với đào tạo, bồi dưỡng CBCC, đào
tạo, bồi dưỡng CBCC, bồi dưỡng công chức các phịng chun mơn… Từ đó
phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong quản lý cơng
tác địa tạo, bồi dưỡng CBCC, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC,
bồi dưỡng cán bộ công chức… trên các địa bàn khác nhau cả trong và noài nước.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đề cập đến quản lý công tác đào tạo, bồi
6
dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ở CHDCND Lào nói chung và ở huyện Xay
Nha Bu Ly, tỉnh Xay Nha Bu Ly nói riêng. Vì vậy, việc chọn đề tài khóa luận
này là khơng trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu nào đã công bố.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Khóa luận hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện làm nền tảng phân tích thực trạng đào tạo,
bồi dưỡng CBCC cấp huyện ở huyện Xay Nha Bu Ly, tỉnh Xay Nha Bu Ly,
nước CHDCND Lào. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện ở huyện Xay Nha
Bu Ly, tỉnh Xay Nha Bu Ly, nước CHDCND Lào.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp hụn.
- Phân tích thực trạng quản lý cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
huyện ở huyện Xay Nha Bu Ly, tỉnh Xay Nha Bu Ly, nước CHDCND Lào,
chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC ở huyện Xay Nha Bu Ly, tỉnh Xay Nha Bu Ly, nước CHDCND Lào.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu quản lý cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC ở huyện Xay Nha Bu Ly, tỉnh Xay Nha Bu Ly, nước CHDCND Lào.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu quản lý cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở
huyện Xay Nha Bu Ly, tỉnh Xay Nha Bu Ly, nước CHDCND Lào giai đoạn
năm 2017-2020.
7
5. Phương pháp luận và ý nghĩa lý luận
5.1. Phương pháp luận
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác-Lê nin, quan điểm của Đảng nhân dân cách mạng Lào.
5.2. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
6. phương pháp nghiên cứu và thực tiễn
6.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là: phương pháp phân
tích, tổng hợp, phương pháp thống kê.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện quản lý công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ở huyện Xay Nha Bu Ly, tỉnh Xay
Nha Bu Ly, nước CHDCND Lào.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận danh mục tài liệu tham khảo. Nợi dung
chính của khóa luận gồm 3 chương, 6 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
huyện ở huyện Xay Nha Bu Ly, tỉnh Xay Nha Bu Ly, nước CHDCND Lào.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý công tác đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện ở huyện Xay Nha Bu Ly, tỉnh Xay Nha Bu Ly,
nước CHDCND Lào.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Vấn đề cơ bản về cán bộ, công chức
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Thuật ngữ cán bộ - công chức gắn liền với sự ra đời của nhà nước, ở các
nước phương Tây từ nửa cuối thế kỷ XIX, ở nhiều nước đã thực hiện chế độ cán
bộ - công chức với thời gian tương đối lâu; “Cán bộ - công chức được hiểu là
những công dân được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thường xuyên
trong tổ chức của Nhà nước ở Trung ương và địa phương kể cả ở trong nước hay
ở nước ngoài, đã được xếp vào ngạch và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”[20; tr 6].
Thuật ngữ “cán bộ” được sử dụng ở Việt Nam rất đa dạng và với những
nội hàm tương đối khác nhau ở các thời điểm khác nhau, đôi khi được sử dụng
chung để chỉ cả cán bộ, công chức và viên chức (chẳng hạn khi nói tới quy
hoạch cán bợ, đạo đức của người cán bợ,…). Từ giác đợ hành chính, theo quy
định của Luật cán bộ, công chức Việt Nam năm 2008 và Luật viên chức Việt
Nam năm 2010, giữa các thuật ngữ “cán bộ”, “công chức” và “viên chức” có sự
khác biệt. Cán bợ, cơng chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm trong
bộ máy nhà nước mà trong cả hệ thống chính trị, trải ra trên tất cả các cấp hành
chính. Trong đó, cán bợ, cơng chức cấp huyện là những cán bộ, công chức làm
việc ở cấp huyện.
Luật cán bộ - công chức của CHDCND Lào năm 2020 quy định rõ rằng:
“Cán bộ, công chức là công dân Lào được biên chế, bầu cử hoặc bổ nhiệm giữ
mợt chức vụ nào đó trong tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận xây dựng đất nước
và các tổ chức quần chúng cấp Trung ương và địa phương hoặc đại diện của
9
nước CHDCND Lào đi công tác ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế, được
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”[21; tr 1].
Theo luật Cán bộ, công chức nước CHDCND Lào năm 2020 “Cán bộ là
nhà lãnh đạo cấp cao và là người lãnh đạo, quản lý được bầu cử hoặc bổ nhiệm
giữ mợt chức vụ nào đó trong tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận xây dựng đất
nước và các tổ chức quần chúng cấp Trung ương và địa phương. Cơng chức là
người có chức vụ hành chính, chuyên viên, nhân viên được bầu cử, bổ nhiệm giữ
chức vụ hành chính, chức vụ chuyên viên hoặc được biên chế vào mợt chức vụ
nào đó trong tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận xây dựng đất nước và các tổ
chức quần chúng cấp Trung ương và địa phương”[21; tr 1].
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp huyện
1.1.2.1. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp huyện
Thứ nhất, CBCC cấp huyện là những người lãnh đạo, quản lý làm việc
trong cơ quan nhà nước là người trực tiếp thực thi quyền lực nhà nước trong các
cơ quan nhà nước, là chủ thể trực tiếp áp dụng các quy định của pháp luật vào
trong thực tiễn để giải quyết các vụ việc cụ thể phát sinh. Họ thực hiện quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn thực thi công vụ đã được pháp luật quy định theo nguyên tắc: CBCC cấp
huyện được làm những gì pháp luật cho phép. CBCC được nhà nước đảm bảo
các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm trong
thực thi công vụ.
Thứ hai, CBCC cấp huyện là những người lãnh đạo, quản lý tổ chức thực
thi pháp luật, thực thi quyền lực nhà nước, do vậy CBCC cấp hụn phải là
những người có trình đợ, am hiểu pháp luật, áp dụng pháp luật một cách chính
xác rõ nét và sáng tạo. Trong quá trình áp dụng pháp luật, họ chính là người sáng
tạo ra pháp luật, tham mưu đưa ra các quy định pháp luật mới phù hợp góp phần
vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền.
10
Thứ ba, CBCC cấp huyện là công bộc quan trọng của nhân dân. Trong
nhà nước CHDCND Lào, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước,
nhà nước ra đời với sứ mệnh duy nhất là phục vụ quyền, lợi ích chính đáng, hợp
pháp của nhân dân. Do vậy, CBCC cấp huyện phải đặt sứ mệnh phục vụ nhân
dân lên hàng đầu vì họ là những người được nhân dân tin tưởng giao phó, họ là
những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà được hình thành từ các
nguồn do nhân dân đóng góp, vì vậy xét về mặt đạo lý và pháp lý họ phải hết
lòng, hết sức phục vụ nhân dân, phải là công bộc của nhân dân.
Thứ tư, CBCC cấp huyện là người lãnh đạo, quản lý lực lượng lao đợng
chun nghiệp, có tính chun mơn hóa cao với các hoạt đợng diễn ra thường
xun, liên tục trên phạm vi rợng và mang tính phức tạp. Các cơ quan nhà nước
từ Trung ương đến địa phương đều được tổ chức và hoạt động theo những
nguyên tắc nhất định nhằm quản lý, điều hành xã hội theo pháp luật và bằng
pháp luật, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội làm cho xã hợi ổn định và
phát triển. Những hoạt đợng đó diễn ra hàng ngày đều trực tiếp hoặc gián tiếp
liên quan đến đời sống của người dân. Do vậy, CBCC cấp hụn là lực lượng
lao đợng quan trọng mang tính chun nghiệp, thực hiện cơng vụ thường xun,
liên tục, có trình đợ chun mơn hóa cao để giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi
điều hành của mình một cách nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả. CBCC cấp hụn
mang tính ổn định, ln mang tính kế thừa và khơng ngừng được nâng cao về
chất lượng.
Thứ năm, CBCC cấp huyện là những người lãnh đạo, quản lý thực thi
công vụ trong các cơ quan phịng, ban, ngành trực tḥc hụn chịu sự chỉ đạo,
lãnh đạo, quản lý, kiểm tra của cấp trên. CBCC cấp huyện là những người trực
tiếp tiếp xúc với công dân trong quá trình giải quyết công việc; là những người
trực tiếp triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước vào giải quyết quyền, lợi ích hợp pháp cho nhân dân cũng như
trực tiếp lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của đồng nghiệp và nhân dân
địa phương.
11
Thứ sáu, CBCC cấp huyện là cầu nối, là chất keo kết dính giữa Đảng, Nhà
nước và Nhân dân.
1.1.2.2. Vai trị của cán bộ, cơng chức cấp huyện
Thứ nhất, Là nguồn nhân lực quan trọng có vai trị quyết định trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy HCNN, đưa các chính sách và thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trở thành thực tiễn và tiếp thu
nguyện vọng của nhân dân, nắm bắt được những yêu cầu của thực tiễn cuộc
sống để phản ánh kịp thời với cấp trên, là một trong những nguồn lực quan trọng
trong việc thực hiện công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Thứ hai, CBCC cấp hụn có vị trí, vai trị quyết định trong việc triển
khai tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước tại huyện. Thông qua họ mà ý Đảng, lịng dân tạo thành
mợt khối thống nhất, làm cho Đảng, Nhà nước “ăn sâu, bám rễ” trong quần
chúng nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước. Như
vậy, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có đi
vào cuộc sống, trở thành hiện thực sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào
sự tuyên truyền và tổ chức vận động nhân dân của CBCC cấp huyện.
Thứ ba, Cán bợ, cơng chức cấp hụn có vai trị rất quan trọng trong việc
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung và chính quyền cấp
hụn nói riêng. Bởi vì họ là những người trực tiếp gắn bó với địa phương, am
hiểu tâm tư, nguyện vọng của người dân địa phương, đồng thời là người đại diện
cho nhân dân trong việc cung cấp thông tin cho cấp trên để đưa
ra quyết định quản lý đúng đắn.
Thứ tư, Cán bộ, công chức cấp huyện là những người trực tiếp hịa giải
những xung đợt, mâu thuẫn tranh chấp trong nợi bợ nhân dân, thực hiện hóa
quyền làm chủ cơ sở của nhân dân… Vì vậy, trình độ và phẩm chất của đợi ngũ
này có ảnh hưởng rất lớn đến sự vận hành liên tục và hiệu quả của bộ máy nhà
nước. Thực tế cũng chứng minh: Nơi nào quan tâm đầy đủ và làm tốt công tác
12
cán bợ, có đợi ngũ cán bợ vững mạnh thì nơi ấy tình hình chính trị xã hợi ổn
định, kinh tế văn hóa phát triển, quốc phịng - an ninh được giữ vững, mọi chủ
trương chính sách của Đảng được triển khai có hiệu quả. Ngược lại, ở đâu
CBCC nói chung và CBCC cấp hụn nói riêng khơng được quan tâm, để xảy ra
tình trạng tham nhũng, ủa quyền, hách dịch thì nơi đó tình hình địa phương gặp
nhiều khó khăn, phức tạp, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.
Thứ năm, Cán bộ, công chức cấp huyện là nhân tố quan trọng góp phần
xây dựng hệ thống chính trị cấp hụn, là trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm
năng, nguồn lực của địa phương, động viên mọi tầng lớp nhân dân ra sức thi đua
hoàn thành thắng lợi các mục tiêu về kinh tế - xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị của huyện.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp huyện
Tại Điều 54 Luật cán bộ, công chức nước CHDCND Lào số 74/QH,
ban hành 18/12/2015 quy định:
- Nhiệm vụ chung của cán bộ, công chức cấp huyện:
“Thứ nhất, thực hiện nhiệm vụ một cách thường xuyên, đảm bảo hiệu
lực, hiệu quả;
Thứ hai, tham gia hoạt động các công việc của cơ quan tổ chức nơi trực
thuộc;
Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ nhân dân chân thành, nhanh
nhẹn, trung thực và bình đẳng;
Thứ tư, báo cáo thường xuyên về thực hiện công việc cho cấp trên đúng
hiện thực;
Thứ năm, thực hiện các nhiệm vụ khác theo luật quy định” [21, tr 15].
- Nhiệm vụ riêng của cán bộ, cơng chức có chức vụ quản lý cấp huyện:
“Thứ nhất, nghiên cứu và triển khai đường lối, chính sách, chiến lược,
quy hoạch tổng thể tḥc lĩnh vực phụ trách của huyện thành các kế hoạch,
chương trình và các dự án cụ thể, đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện một cách
hiệu quả;
13
Thứ hai, nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp
luật cấp huyện đúng theo phạm vi thẩm quyền;
Thứ ba, nghiên cứu, hoàn thiện bộ máy tổ chức cấp huyện theo hướng
gọn nhẹ, hợp lý và hoạt đợng có hiệu quả;
Thứ tư, tun truyền, phổ biến đường lối, chính sách, luật pháp và quy
định cho cán bợ, công chức thuộc phạm vi thẩm quyền;
Thứ năm, quản lý cán bộ, công chức thuộc phạm vi thẩm quyền đúng
theo luật quy định;
Thứ sáu, giải quyết khiếu nại của cá nhân, tổ chức theo quy định của
pháp luật;
Thứ bảy, phối hợp với các tổ chức liên quan trong thực hiện nhiệm vụ”
[21, tr 16].
1.2. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
1.2.1. Khái niệm quản lý đào tạo, bồi dưỡng
1.2.1.1. Đào tạo
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Đào tạo là dạy, rèn luyện để người học có
hiểu biết, có nghề nghiệp, có đủ khả năng để thực hiện cơng việc”[27, tr 58].
Theo đó, đào tạo được hiểu là quá trình tác đợng đến con người, làm cho người
đó lĩnh hợi và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo... một cách có hệ thống nhằm
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận một cơng
việc nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hợi, duy trì và khai hóa
nền văn minh của loài người. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái
niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt
đến một đợ tuổi nhất định, có mợt trình đợ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào
tạo cơ bản, và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo
lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo.
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ban hành ngày 05/03/2010, của Chính phủ
nước CHDCND Lào đã quan niệm “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận
14
có hệ thống những trí thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc
học”[4; tr 2].
Như vậy, đào tạo được xác định như là quá trình làm biến đổi hành vi con
người mợt cách có hệ thống thơng qua việc học tập; sự biến đổi hành vi này có
được là kết quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hợi kinh nghiệm
mợt cách có kế hoạch.
1.2.1.2. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao nhận thức, kỹ năng
làm việc, là quá trình cập nhật hóa kiến thức cịn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc
nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người học có cơ hợi để
củng cố và mở mang mợt cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chun mơn,
nghề nghiệp sẵn có để lao đợng có hiệu quả hơn và thường được xác nhận bằng
mợt chứng chỉ.
Bồi dưỡng cịn được coi là quá trình đào tạo tiếp tục, nhằm đổi mới, nâng
cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, trang bị thêm cho con người những tri
thức mới và cập nhật với thực tiễn. Sau quá trình đào tạo cơ bản, con người phải
liên tục được bồi dưỡng (hoặc tự bồi dưỡng) để tiếp cận với tiến bộ của KH CN và những biến đổi của thực tiễn quản lý để nâng cao khả năng nghề nghiệp.
Trong Đại Từ Điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý biên soạn, định nghĩa
“Bồi dưỡng là:( 1) Làm khỏe thêm, khỏe thêm, bồi dưỡng sức khỏe.( 2) Làm
cho tốt hơn, giỏi hơn, bồi dưỡng đạo đức, bồi dưỡng nghiệp vụ”[32; tr 191].
Theo giáo trình tổ chức nhân sự hành chính nhà nước: “Bồi dưỡng là
một tập hợp các hoạt động nhằm nâng cao khả năng tư duy, tay nghề làm việc
cho người lao động nhằm làm cho người lao động đáp ứng được điều kiện
công việc hiện nay. ...là quá trình hệ thống, bổ sung, cập nhật và nâng cao
năng lực của người lao động nhằm làm cho họ đáp ứng tốt hơn công việc
được giao”[8; tr 180].
15
Bồi dưỡng bao gồm các nội dung tập huấn, bổ túc và nâng cao. Rõ ràng,
bồi dưỡng được thiết lập trên nền tảng một hệ thống thông tin, kiến thức nhất
định mà người lao đợng đã có. Bồi dưỡng cơng chức là một bộ phận của bồi
dưỡng nguồn nhân lực. Trong điều 44, 45 Luật Cán bộ - Công chức số 74/QH
của Quốc Hội Lào ban hành ngày 18/12/2015 quy định rõ “bồi dưỡng là hai hoạt
động tập huấn và phát triển công chức”[21; tr 30].
Như vậy, đào tạo, bồi dưỡng cán bợ, cơng chức có thể được hiểu là tổng
thể các hoạt động của cơ sở đào tạo và hoạt động học tập của cán bộ, công chức.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng có sự gắn kết với nhau, có mục đích chung nhằm
nâng cao kiến thức, năng lực của con người cả về trình đợ chính trị - hành chính
và trình đợ chun mơn, nghiệp vụ. Tuy nhiên, ĐTBD có chức năng, nợi dung
chương trình và thời gian thực hiện khác nhau. Đào tạo là trang bị những kiến
thức, chun mơn nền tảng ban đầu để có được một chuyên môn nhất định, thực
hiện trong thời gian dài hạn (từ 1 năm trở lên). Còn bồi dưỡng chỉ mang tính cập
nhật, nâng cao những kiến thức vốn có và bổ sung những kiến thức mới, được
thực hiện trong thời gian ngắn hạn.
1.2.1.3. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng
Thuật ngữ “quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) có thể hiểu là hai quá trình
tích hợp vào nhau; quá trình “quản” là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái
“ổn định”; quá trình “lý” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới để đưa tổ chức vào thế
“phát triển”.
Nhìn chung, có thể hiểu quản lý là sự tác đợng có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua những phương pháp, cơng
cụ quản lý thích hợp nhằm đạt được mục tiêu đã định của chủ thể quản lý.
Quản lý nhà nước về bồi dưỡng CBCC là một khái niệm chưa được quy
định rõ trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, qua nghiên cứu các khái niệm có
liên quan, có thể hiểu:
Quản lý nhà nước về bồi dưỡng CBCC cấp huyện là sự tác đợng có mục
16
đích, có tổ chức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên các đối tượng
quản lý là quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực bồi dưỡng CBCC trên cơ sở
chính sách, pháp luật về bồi dưỡng để nâng cao chất lượng, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ của đội ngũ CBCC cấp xã, hướng đến mục
tiêu là nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ nhân dân, phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước.
Hoạt đợng QLNN về đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung và CBCC cấp
huyện nói riêng được thực hiện dựa trên các quy định của Trung ương sau:
- Các quy định của Đảng NDCM Lào, như: Nghị quyết Trung ương về
“Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”; Nghị quyết của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị cơ sở”; Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về
“Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”;…
- Các quy định của Nhà nước có liên quan tới đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp huyện: Kể từ sau khi có Luật Cán bợ, cơng chức năm 2015 và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015, hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp
huyện được thực hiện chủ yếu theo Nghị định của Chính phủ về “Chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp huyện và
những người hoạt động khơng chun trách ở cấp huyện”; Nghị định của
Chính phủ về “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”; Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về “Phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020”.
Các văn bản trên đây là cơ sở, giúp hình thành khuôn khổ pháp lý để thực
hiện hoạt động ĐTBD cán bộ, công chức cấp huyện một cách khoa học, hiệu quả.
1.2.2. Vai trị của quản lý cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
Nhìn chung, hoạt động quản lý công tác ĐTBD cán bợ, cơng chức có vai
trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phục
17
vụ cho công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà
Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn. Bởi vì, hoạt động quản lý công tác đào tạo,
bồi dưỡng là lực đẩy nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức
trong quá trình thực thi cơng vụ. Khi đó, cơng việc sẽ được giải quyết nhanh
chóng, hiệu quả. Và khi mọi hoạt động công vụ đều thực hiện tốt thì sẽ giúp
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, từ đó đưa đất nước đi
lên vững mạnh.
Vai trị này thể hiện cụ thể như sau:
- Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tạo ra những tiền đề, điều
kiện cho sự phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC;
- Làm cho sự phát triển đào tạo, bồi dưỡng CBCC đúng hướng, đáp ứng
mục tiêu chiến lược trong từng giai đoạn;
- Làm cho tất cả các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC đi vào kỷ
cương, trật tự;
- Đảm bảo sự công bằng trong đào tạo, bồi dưỡng CBCC thơng qua hệ
thống chính sách về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, tạo cơ hội cho mọi CBCC có
điều kiện tham gia vào quá trình đào tạo, bồi dưỡng;
- Đảm bảo những điều kiện vật chất to lớn cho đào tạo, bồi dưỡng CBCC
phát triển. Nhà nước là người đầu tư và đồng thời là người đặt hàng lớn nhất cho
bồi dưỡng CBCC.
1.3. Đặc điểm quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp huyện
1.3.1. Chủ thể quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp huyện
Hệ thống cơ quan QLNN về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói
chung và CBCC cấp hụn nói riêng rất đa dạng. Chính phủ chịu trách nhiệm
quản lý thống nhất tất cả các mặt của đời sống xã hội. Các chủ thể cụ thể trực
tiếp tham gia vào quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bợ, cơng chức nói
chung và cán bợ, cơng chức cấp hụn nói riêng bao gồm: