MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG.........................................................................................................5
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động thương mại trong nền kinh tế thị
trường ...............................................................................................................5
1.2. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
thương mại ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào.....................................12
1.3. Vai trò quản lý hoạt động thương mại của Nhà nước bằng pháp luật......16
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG VIỆC QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI TẠI TỈNH SAVANAKHET,
CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO...............................................21
2.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Savanakhet, nước
CHDCND Lào…….........................................................................................21
2.2. Nội dung quản lý thương mại của Nhà nước tại tỉnh Savanakhet, nước
Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong thời gian qua.....................................22
2.3. Thực tiễn thực hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động thương mại trên địa bàn tỉnh Savanakhet, nước Lào trong thời gian qua
26
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SAVANAKHET, NƯỚC CHDCND LÀO TRONG
THỜI GIAN TỚI...........................................................................................31
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động thương mại trên
địa bàn tỉnh Savanakhet, nước Lào trong thời gian tới...................................31
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt
động thương mại trên địa bàn tỉnh Savanakhet, nước Lào trong thời gian tới35
KẾT LUẬN....................................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với q trình Cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào đang vươn mình chứng
tỏ sự phát triển trên bản đồ thế giới.
Thực hiện tốt đường lối mà Đảng và nhà nước đề ra, các ngành nghề
kinh doanh đang vận động không ngừng để phù hợp với nền kinh tế hội nhập,
những thành tựu quan trọng, Ngành Kinh tế thương mại là một ngành xương
sống trụ cột để phát triển đất nước.
Công cuộc đổi mới do Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khởi xướng và
lãnh đạo, kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (1986) đã mở
đường cho một thời kỳ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VII của Đảng Nhân Dân Cách Mạng Lào đã đề ra chương trình
cải cách hành chính và đổi mới cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của Nhà
nước trong mọi lĩnh vực, các ngành, trong đó có thương mại nhằm thực hiện
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân.Trọng tâm của chương trình cải cách về kinh tế là hồn thiện cơ chế,
chính sách và hệ thống tổ chức bộ máy quản lý kinh tế, nâng cao hiệu lực và
hiệu quả của hoạt động kinh tế nhà nước, đảm bảo thực hiện những mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước đề ra, phù hợp xu
thế của thời đại mới. Vì vậy, địi hỏi tất cả các ngành kinh tế quốc dân nói
chung và ngành thương mại nói riêng phải đổi mới cơ chế, chính sách, các
cơng cụ và phương pháp hoạt động vĩ mô... Thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng trong những năm qua, vai trò Nhà nước về kinh tế nói chung và đối với
2
thương mại nói riêng đã đạt được những thành quả quan trọng. Tuy vậy, vẫn
còn một số hạn chế về chính sách, các cơng cụ và phương pháp hoạt động vĩ
mô…chưa phù hợp với điều kiện hội nhập quốc tế, chưa kiểm soát chặt chẽ
hoạt động thương mại của các thành phần kinh tế tham gia.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Vai trò nhà nước đối với hoạt
động thương mại trên địa bàn tỉnh Savanakhet, Cộng Hòa Dân Chủ Nhân
Dân Lào” làm khóa luận tốt nghiệp Đại học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, việc nghiên cứu những vấn đề liên quan đến vai trò của Nhà
nước đối với hoạt động thương mại tại Lào và một số quốc gia khác có rất
nhiều cơng trình được tìm hiểu như: cơng trình nghiên cứu khoa học của
GS.TS Đặng Đình Đào, GS.TS. Hồng Đức Thân (Đồng chủ biên), Giáo
trình Kinh kinh tế thương mại (2012), Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc
dân; Bunma Vilaxom, “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du
lịch trên địa bàn tỉnh Oudomxay, nước Cộng hòa Dân chủ nhân Dân Lào”,
Tạp chí Du lịch, 2019; Somikhit Bouthalavong, “Tăng cường quản lý nhà
nước về thương mại để mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp tại
Lào trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Cơng thương, 2019; Thinhmong
Bounthala, “Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong phát triển thương
mại, dịch vụ tại Lào”, Tạp chí Kinh tế, 2020; Nguyễn Thị Thanh Thơm,
“Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước ngành thương mại trên địa bàn tỉnh
Đăk Lăk”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng, 2016; Bun Thi Khưa
My Xay, “Phát triển thị trường nông thôn Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”,
Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
1998…
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tổng thể, tồn
diện vấn đề vai trị của Nhà nước đối với hoạt động thương mại trên địa bàn
tỉnh Savanakhet, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện
3
nay. Do vậy, nghiên cứu đề tài: “Vai trò của nhà nước đối với hoạt động
thương mại trên địa bàn tỉnh Savanakhet, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân
Lào” là việc làm hết sức cần thiết nhằm phân tích vai trò của Nhà nước đối
với hoạt động thương mại tại một địa phương nhất định trên đất nước Lào
nói chung và tỉnh Savanakhet nói riêng. Qua đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả vai trò của Nhà nước đối với hoạt động thương
mại trên địa bàn tỉnh Savanakhet trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là tìm hiểu vai trị của Nhà nước
đối với hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Savanakhet như: hoạt động
mua tên hàng hoá; hoạt động cung ứng dịch vụ; hoạt động xúc tiến thương
mại (hoạt động khuyến mại; quảng cáo thương mại; trưng bày, giới thiệu hàng
hoá, dịch vụ và hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại); dịch vụ logistics nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác…và thực tiễn thực hiện vai trò của Nhà nước trong hoạt động
thương mại trên địa bàn tỉnh Savanakhet để từ đó đề xuất một số kiến nghị
nhằm nâng cao vai trò của nhà nước trong hoạt động quản lý thương mại trên
địa bàn tỉnh Savanakhet trong thời gian tới. Điều đó đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế của tỉnh Savanakhet nói riêng và cả nước nói chung.
Để đạt được mục đích đã đề ra, tác giả khóa luận thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu như phân tích: khái niệm, đặc điểm của hoạt động thương mại;
vai trò của hoạt động thương mại và mối quan hệ tác động của các hoạt động
thương mại; khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước bằng pháp Luật đối với
hoạt động thương mại; vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật trong hoạt
động thương mại… Đồng thời, tác giả cịn tìm hiểu thực tiễn thực hiện vai trò
của nhà nước đối với hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Savanakhet.
4
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, tác giả khóa
luận đã đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà
nước trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Savanakhet thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu, tác giả khóa luận nghiên cứu vai trò của nhà
nước đối với hoạt động thương mại và thực tiễn thực hiện vai trò của nhà
nước trên địa bàn tỉnh Savanakhet trong giai đoạn hiện nay.
Về phạm vi nghiên cứu, tác giả khóa luận nghiên cứu tập trung chủ yếu
vấn đề vai trò của nhà nước về lĩnh vực thương mại đối với tất cả các thành
phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại, trọng tâm là các doanh nghiệp
đang đóng trên địa bàn tỉnh Savanakhet trong giai đoạn hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Khóa luận dựa trên cơ sở vận dụng những quan điểm lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lê Nin và đường lối chính sách của đảng và nhà nước Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào.
Bên cạnh đó, khóa luận cịn kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu
như: khảo sát, phân tích thống kê thực tiễn…
6. Kết cấu khóa luận
Ngồi Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về quản lý của nhà nước đối với
hoạt động thương mại trong nền kinh tế thị trường;
Chương 2. Thực tiễn thực hiện vai trò của của Nhà nước đối với hoạt động
thương mại trên địa bàn tỉnh Savanakhet nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân
Lào;
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước đối với
hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Savanakhet trong thời gian tới.
5
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động thương mại trong nền kinh tế thị
trường thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động thương mại
Sản xuất của cải cách vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội, đó là cơ
sở của đời sống xã hội nhưng của cải vật chất sản xuất ra không đem trao đổi
và tiêu dùng thì khơng phải là hàng hóa. Trong lịch sử phát triển của xã hội
loài người, sản xuất ngày càng mở rộng làm cho lực lượng sản xuất phát triển
đã dẫn đến sự phân công lao động xã hội. Lúc đầu là phân cơng tự nhiên
(mang tính tự phát), sau đó là phân cơng có ý thức. Chính nhờ sự phân cơng
lao động xã hội đó mà hình thành các ngành kinh tế độc lập khác nhau.
Hoạt động trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển theo thời gian, đặc
biệt với sự xuất hiện của tiền tệ đã làm vật trung gian để trao đổi, hình thành
một nhóm người làm cơng việc mua đi bán lại, đó là thương nhân. Thương
mại ra đời đánh dấu một sự phân cơng lao động trong xã hội,khi đó chức năng
trao đổi hàng hóa đã trở thành cơng việc chun mơn của một bộ phận lao
động thoát ly sản xuất và phục vụ sản xuất bằng cách đưa hàng từ người sản
xuất đến người tiêu dùng thông qua quan hệ hàng hóa - tiền tệ. Thương mại là
cầu nối giữa sản xuất với sản xuất, giữa sản xuất với tiêu dùng là hình thức
trao đổi hàng hóa thơng qua việc mua, bán và các dịch vụ thương mại. Theo
nghĩa thông thường, hoạt động thương mại được hiểu đó là hoạt động của chủ
đầu tư, đầu tư cho hoạt động sản xuất và buôn bán nhằm đem lại lợi nhuận.
Như vậy, hoạt động thương mại chúng ta có thể hiểu đó là hoạt động
kinh doanh sinh lời, nghĩa là hoạt động sinh ra lợi nhuận sau khi đã trừ hết các
khoản chi phí). Hoạt động thương mại giống với hoạt động kinh doanh, đó là
6
những hoạt động mua bán, kinh doanh và cung ứng dịch vụ theo nhu cầu của
con người.
Hoạt động thương mại bao gồm những đặc điểm sau:
Một là, hoạt động thương mại là một lĩnh vực kinh tế, trong đó các chủ
thể kinh tế thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hóa bằng các phương thức
khác nhau. Đúng vậy, thương mại ra đời cùng với nền kinh tế hàng hóa và
ngày càng phát triển. Cho đến nay, thương mại là một ngành kinh tế phát triển
ở trình độ cao với quy mô rộng lớn trong nền kinh tế quốc dân của các nước,
chiếm tỷ trọng đáng kể trong cấu thành khu vực dịch vụ. Thương mại tuy
không phải là một ngành sản xuất vật chất độc lập,nhưng lại có quan hệ chặt
chẽ và tác động qua lại với sản xuất, góp phần thúc đẩy sản xuất và q trình
chun mơn hóa, giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội của đất nước.
Hai là, hoạt động thương mại trong điều kiện hiện nay chịu ảnh hưởng
của xu hướng toàn cầu hóa kinh tế và phát triển nền kinh tế tri thức. Hoạt
động thương mại khơng chỉ đóng vai trị cung cấp đầu vào và giải quyết đầu
ra cho hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về hàng hóa của
tồn xã hội mà cịn đóng vai trị ngày càng quan trọng trong việc góp phần
khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh của từng vùng, từng địa phương, từng
quốc gia; phân bổ nguồn lực một cách hợp lý vàcó hiệu quả. Thúc đẩy tiến bộ
khoa học và công nghệ để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Do vậy, hoạt động thương mại ngàycàng không hạn chế ở việc bn bán
các hàng hóa vật thể truyền thống màvcòn mở rộng sang các lĩnh vực mới
như cả thương mại dịch vụ, bảo hộ quyềnvsở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ...và phải chịu ảnh hưởng của xu hướng tồn cầu hóa kinh tế và phát triển
nền kinh tế tri thức.
Ba là, hoạt động thương mại có vai trị quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế quốc gia. Với vai trò quan trọng của hoạt động thương mại
7
đối với các địa phương nói riêng và tại các quốc gia nói chung nên hầu hết
các quốc gia và vùng kinh tế trên thế giới đều rất quan tâm đến phát triển hoạt
động thương mại. Với xu hướng chung đó, Đảng và Chính phủ Lào cũng rất
quan tâm đến vai trò Nhà nước đối với hoạt động thương mại của quốc gia.
Chính phủ Lào đã có nhiều chính sách quan trọng cho sự phát triển chung của
nền kinh tế, trong đó có sự chú ý đặc biệt tới sự phát triển của ngành thương
mại, là cơ sở quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế của Lào tăng trưởng và phát
triển. Thể hiện ý chí đó, Đại hội lần IV và V của Đảng Nhân dân Cách mạng
Lào đã xác định chủ trương đổi mới trong phát triển kinh tế. Trong đó coi
hoạt động thương mại là cầu nối quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có
nhiệm vụ quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, nhằm phá vỡ
kiểu sản xuất tự nhiên, tự cung, tự cấp để chuyển sang phát triển kinh tế.
1.1.2. Vai trò của hoạt động thương mại trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thương mại có vai trị quan
trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế. Việc xác định rõ vai trò của hoạt
động thương mại sẽ giúp các địa phương nói chung và các quốc gia nói riêng
có những biện pháp tác động đúng hướng và tạo được những điều kiện cho
hoạt động thương mại phát triển. Hoạt động thương mại trong nền kinh tế thị
trường có những vai trị chủ yếu sau:
Một là, thương mại là một bộ phận của quá trình tái sản xuất.Thương
mại là cầu nối giữa sản xuất với sản xuất và sản xuất với tiêu dùng. Sự vận
động của sản phẩm hàng hóa qua khâu thương mại để hoạt động tiếp tục cho
sản xuất hoặc đi vào tiêu dùng cá nhân. Ở vị trí cấu thành của quá trình tái sản
xuất, thương mại được coi như hệ thống dẫn lưu của quá trình tái sản xuất.
Khâu này bị ách tắc sẽ dẫn tới sự khủng hoảng của sản xuất và tiêu dùng.Vì
vậy, thương mại là hợp phần của sản xuất hàng hóa. Sản phẩm hàng hóa có
mục đích từ trước là để thỏa mãn nhu cầu của người khác, sản xuất ra để trao
đổi mua bán. Hoạt động thương mại gắn liền với hoạt động sản xuất hàng hóa.
8
Hai là, hoạt động thương mại làm cho sản xuất hàng hóa phát triển.
Qua hoạt động mua bán tạo ra động lực kích thích đối với người sản xuất, thúc
đẩy phân công lao động xã hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành nên các vùng
chun mơn hóa sản xuất hàng hóa lớn. Phát triển thương mại cũng có nghĩa là
phát triển các quan hệ hàng hóa tiền tệ, làm cho con người năng động, dần
thích nghi với cáchthức của nền sản xuất hàng hóa, đó là conđường ngắn nhất
để chuyển từ sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc thành sản xuấthàng hóa.
Ba là, hoạt động thương mại kích thích sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Lợi nhuận là mục đích của hoạt động thương mại. Người sản xuất sẽ tìm
mọi cách để cải tiến cơng tác, áp dụng khoa học cơng nghệ mới, hạ chi phí để
thu nhiều lợi nhuận. Đồng thời cạnh tranh trong thương mại bắt buộc người
sản xuất phải năngđộng, phải không ngừng nâng cao tay nghề chun mơn và
tính tốn thực chất hoạt động kinh doanh, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao
năng suất lao động. Đó là những nhân tố tác động làm cho lực lượng sản xuất
phát triển.
Bốn là, hoạt động thương mại kích thích nhu cầu tiêu dùng và ln tạo
ra nhu cầu tiêu dùng mới.Người tiêu dùng bán không xuất phát từ tình cảm
mà bằng lý trí, lợi ích của sản phẩm hay mức độ thỏa mãn nhu cầu của sản
phẩm sẽ tạo ra khả năng tái tạo nhu cầu. Thương mại một mặt làm cho nhu
cầu trên thị trường gần với nhu cầu thực tế, mặt khác nó làm bộc lộ tính đa
dạng, phong phú của nhu cầu. Thương mại đáp ứng nhu cầu tốt hơn chế độ
trao đổi hiện vật. Thương mại ln địi hỏi các nhà sản xuất phải đa dạng kiểu
dáng, mẫu mã, chất lượng sản phẩm, điều này tác động ngược lại người tiêu
dùng làm khơi dậy những nhu cầu tiêu dùng của họ.
Năm là, hoạt động thương mại giúp xã hội sử dụng hợp lý và tiết kiệm
lao động. Do có hoạt động thương mại, các nhà sản xuất có thể tiến hành sản
xuất liên tục, không phải dùng sản xuất để tiêu thụ sản phẩm, nên có thể tăng
hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị tăng năng suất lao động giảm chi phí sản
9
xuất. Do có hoạt động thương mại nên chi phí lưu thơng, bao gồm chi phí bảo
quản, đóng gói, chun chở, ... có thể giảm nhiều so với chi phí lưu thơng mà
các nhà sản xuất tư làm.
Bên canh đó, hoạt động thương mại thúc đẩy và tạo điều kiện phân
công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là một trong nhiều biện pháp
tăng năng suất lao động xã hội. Mà việc không ngừng tăng năng suất lao động
quan trọng như thế nào thì chúng ta đã biết. Nhờ có thương mại, nhà sản xuất
có thể yên tâm sản xuất, nhờ thương mại nhà sản xuất có thể nắm được cầu
một cách rộng khắp, nhanh chóng, từ đó sớm có sự lựa chọn chuẩn xác
phương án cung của mình sao cho tối ưu.
Ngồi ra, hoạt động thương mại giúp xã hội mở rộng quan hệ hàng hóa
trên phạm vi ngày càng rộng lớn, nhờ đó mà nâng cao mức sống vật chất, văn
hóa của con người. Nhờ có ngành thương mại, trong đó có ngoại thương,
nhân loại tồn cầu có thể thụ hưởng thành quả lao động của nhau. Thơng qua
hàng hóa, con người có thể giao lưu văn hóa, thúc đẩy trí tuệ phát triển làm
cho xã hội sinh động hơn.
1.1.3. Mối quan hệ và tác động của hoạt động thương mại trong nền kinh
tế thị trường
Thứ nhất, mối quan hệ của hoạt động thương mại với sản xuất và
tiêu dùng trong tái sản xuất xã hội
Thương mại giữ vị trí trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng trong quá
trình tái sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, chính thương mại kết
nối và thực hiện sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua hoạt động
mua bán bằng tiền. Thương mại là điều kiện không thể thiếu của tái sản xuất
xã hội. Thương mại một mặt chịu sự tác động quyết định của sản xuất và tiêu
dùng (quy mô, cơ cấu, tốc độ phát triển của thương mại do quy mô, cơ cấu và
sự phát triển của sản xuất và tiêu dùng quy định). Ngược lại sự phát triển của
thương mại có tác động trở lại làm biến đổi quy mô, cơ cấu và sự phát triển
10
của cả sản xuất lẫn tiêu dùng. Thương mại phản ánh tổng hợp nhiều mối quan
hệ giữa các chủ thểcủa nền kinh tế thông qua hoạt động mua bán trên thị
trường.
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ kinh tế của các chủ thể kinh tế
được phản ánh chủ yếu trên thị trường thông qua mua bán gắn liền với hoạt
động thương mại. Những mối quan hệ thương mại này có liên quan tới nhiều
chủ thể khác nhau (chính phủ, các doanh nghiệp, các hộ gia đình và các
cánhân người tiêu dùng cũng như có liên quan tới mọi thành phần kinh tế
khác nhau trong nền kinh tế). Thương mại chịu ảnh hưởng tác động của các
quan hệ quốc tế giữa các chủ thể kinh tế nói trên. Mặt khác, thương mại cũng
tác động trở lại góp phần xây dựng và củng cố mối quan hệ, xác lập địa vị của
họ về kinh tế thông qua các mối quan hệ mua bán. Thương mại là một hệ
thống mở với môi trường bên ngồi (kinh tế,chính trị, văn hóa, xã hội, luật
pháp và môi trường tự nhiên). Thương mại là một hệ thống tập hợp các yếu tố
có mối liên hệ qua lại thực hiện việc trao đổi mua bán hàng hóa và các dịch
vụ bằng tiền với mục tiêu kinh doanh hoặc phi kinh doanh như chúng ta đã
nói ở trên. Hệ thống thương mại được hình thành bởi hai hệ thống con, đó là
cung và cầu. Cung được hình thành bởi sản xuất, người bán đại diện cho sức
cungtrên thị trường. Cầu được hình thành bởi tiêu dùng dựa trên cơ sở khả
năng thanh toán của xã hội. Người mua đại diện cho sức cầu của thị trường.
Hai hệ thống con của hoạt động thương mại được liên hệ với nhau bởi các
hoạt động và mối quan hệ qua lại giữa người mua và người bán trên thị
trường như: hoạt động Marketing, hệ thống kênh phân phối của thị trường...
Thứ hai, về tác động của hoạt động thương mại đối với sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội hiện nay
Thương mại là một hệ thống mở trong sự tương tác qua lại với mơi
trường bên ngồi. Thương mại chịu ảnh hướng tác động của các yếu tố mơi
trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, tự nhiên. Những yếu tố
11
mơi trường này có thể tác động thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển của thương
mại. Thương mại cũng tác động trở lại đến tất cả các yếu tố mơi trường bên
ngồi. Những tác động này khá đa dạng và có liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau của tái sản xuất. Phạm vi tác động của thương mại rất rộng, nó liên
quan đến mọi người, mọi tổ chức, mọi thành viên kinh tế. Những tác động
này không chỉ giới hạn trong lĩnh vực kinh tế mà còn mở rộng ra cả phương
diện chính trị, xã hội, luật pháp, văn hóa và mơi trường tự nhiên. Những tác
động của thương mại rất phức tạp và đa chiều. Chúng có thể những tác động
tích cực (thúc đẩy hoặc đưa lại những lợi ích), cũng có thể là các tác động tiêu
cực (cản trở hoặc dẫn đến những tổn thất). Nghiên cứu những tác động của
thương mại rất quan trọng, nó không chỉ giúp cho việc thúc đẩy hoạt động
thương mại ở phạm vi doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu kinh
doanh mà còn giúp cho việc quản lý các hoạt động thương mại ở phạm vi vĩ
mô một cách có kết quả và hiệu quả, góp phần đảm bảo hiệu quả kinh tế xã
hội của thương mại cũng như sự phát triển kinh tế bền vững.
Những tác động tích cực chủ yếu của hoạt động thương mại trong nền
kinh tế thị trường hiện nay:
Về kinh tế: Góp phần tạo ra thu nhập quốc dân là nguồn thu ngoại tệ
quan trọng (ngoại thương), góp phần cải thiện cán cân thanh tốn của quốc
gia, ổn định kinh tế vĩ mơ. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, ổn định
và bền vững.Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và đẩy mạnh xuất khẩu. Thúc đẩy đầu tư hợp tác kinh tế
giữa các vùng, các quốc gia và các khu vực kinh tế thế giới. Thúc đẩy cạnh
tranh và hội nhập kinh tế thế giới.
Về xã hội (văn hóa, xã hội, chính trị, pháp luật): Góp phần tạo cơng ăn
việc làm, giải quyết những vấn đề dư thừa lao động và nạn thất nghiệp. Giúp
phát triển các vùng lạc hậu, vùng sâu, vùng xa. Xóa bỏ sự chênh lệch phát
triển giữa các quốc gia, các khu vực kinhtế trong nền kinh tế thế giới. Củng
12
cố các mối quan hệ kinh tế giữa các thành phần kinh tế, giữa thành thị và
nông thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp. Ổn định và nâng cao mức sống,
chất lượng cuộc sống của dân cư. Trên cơ sở xây dựng và củng cố các mối
quan hệ kinh tế, thương mại góp phần thúc đẩy sự hợp tác quốc tế, mở rộng
giao lưu văn hóa, củng cố hịa bình, xây dựng tình hữu nghị giữa các dân tộc
và các quốc gia trên thế giới. Thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng chung.Tái
đầu tư để bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môitrường đảm
bảo sự phát triển bền vững.
Những tác động tiêu cực của hoạt động thương mại: Sự phát triển của
thương mại một cách tự phát, khơng có sự quản lý và địnhhướng đúng đắn
của Nhà nước cũng có thể dẫn tới những tác động tiêu cực.
Về kinh tế: Sự phát triển thương mại một cách tự phát có thể dẫn đến
khủng hoảng kinh tế, gây nên sự lãng phí các nguồn lực trên phạm vi tồn xã
hội. Bởi có một số bộ phận người dân thường chạy theo lợi nhuận và cái lợi
ích cá nhân nên dẫn đến hoạt động thương mại bất hợp pháp, cạnh tranh
không lành mạnh, buôn gian bán lận...
Về xã hội: Phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Theo đó, những nguy cơ xâm nhập các lối sống thực dụng, chạy theo đồng
tiền du nhập lối sống và văn hóa ngoại lai xa lạ với lối sống và bản sắc văn
hóa dân tộc có xu hướng gia tăng, đặc biệt là sự chênh lệch giàu nghèo.
- Về môi trường tự nhiên: làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, phá hủy môi trường tự nhiên và gây ô nhiễm môi trường sống.
1.2. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động thương mại ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
thương mại ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
Điều 6 Luật Doanh nghiệp của Lào năm 2013 đưa ra khái niệm:
“Thương mại” một cách cụ thể, đó là tồn bộ các hoạt động kinh doanh trên
13
thị trường nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm: Mua bán, hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, đầu tư xúc tiến thương mại, các dịch vụ phục vụ công nghiệp, chuyển
giao sở hữu trí tuệ, ngân hàng, bảo hiểm, thăm dị, khai thác, vận chuyển hàng
hóa… các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lời.
Theo nghĩa hẹp: Thương mại được hiểu là q trình mua bán hàng hóa,
dịch vụ trên thị trường trong nước (hay gọi là phân phối và lưu thơng hàng
hóa). Nếu hoạt động trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì
người ta gọi là ngoại thương (kinh doanh quốc tế).
Như vậy, qua phân tích trên chúng ta có thể hiểu hoạt động thương mại
là hoạt động của các thương nhân các tổ chức thương mại của tư nhân hoặc
của nhà nước, thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại nhằm mục đích lợi
nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế - xã hội nhất định.
Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện thực thi quyền lực nhà nước
do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức xã
hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà
nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục đích duy trì trật tự xã hội và
thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng thống nhất của nhà nước
Quản lý nhà nước bằng pháp luật là sử dụng pháp luật của nhà nước
thông qua các hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật, tổ chức thực hiện
pháp luật để điều chỉnh các hoạt động xã hội và các hành vi của con người.
Theo Điều 30 Hiến pháp của Lào năm 2015 thì việc quản lý nhà nước bằng
pháp luật được quy định như sau: “Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp
và pháp luật. Đảng, các cơ quan nhà nước. Mặt trận Lào xây dựng Tổ quốc
các đoàn thể, các tổ chức xã hội và tồn thể cơng dân phải hoạt động trong
khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật”. Quản lý nhà nước trong hoạt động
thương mại vừa là ngành khoa học pháp lý vừa là ngành khoa học quản lý nhà
nước chuyên ngành - Khoa học thương mại. Vì thế nghiên cứu vấn đề tăng
cường Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động thương mại, về lý
14
luận phải làm rõ các khái niệm, phạm trù liên quan. Đó khơng chỉ là vấn đề
nhận thức, mà cịn có ý nghĩa phương pháp luận để nghiên cứu những đặc
điểm nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động thương mại
và đặc biệt là giúp cho việc đánh giá chính xác thực trạng cũng như đề xuất
một số giải pháp nâng cao việc quản lý hoạt động thương mại của Nhà nước.
Quản lý nhà nước về hoạt động thương mại là sự quản lý của Nhà nước
đối với toàn bộ hoạt động thương mại trong nền kinh tế bằng pháp luật, chính
sách, cơng cụ, mơi trường, lực lượng vật chất và tài chính, tín dụng đối với tất
cả các thành phần kinh tế. Mục đích của việc quản lý nhà nước về hoạt động
thương mại là tạo ra và thực hiện một cơ chế hay phương thức quản lý cho tất
cả các thành phần kinh tế nhằm bảo đảm sự phát triển thương mại theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, qua phân tích trên chúng ta có thể hiểu Quản lý nhà nước về
thương mại là: “một bộ phận hợp thành của quản lý nhà nước về kinh tế, là
sự tác động có hướng đích, có tổ chức của cơ quan QLNN về thương mại đến
các đối tượng quản lý là thương nhân và chủ thể kinh tế khác cùng với hoạt
động mua bán của họ thông qua việc sử dụng các công cụ, chính sách,
nguyên tắc và phương pháp quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trong từng
giai đoạn phát triển”.
1.2.2. Đặc điểm Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
thương mại ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Một là, quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động thương mại
là quá trình tổ chức thực hiện đường lối chủ trương chính sách của Đảng đối
với hoạt động thương mại.
Lý luận chung về là nước chứng minh chính sách phát triển kinh tế
cũng như bất kỳ chính sách nào của nhà nước chỉ có thể thực hiện và phát huy
đầy đủ có hiệu quả nhất khi xác lập dưới hình thức pháp luật là những đảm
bảo hữu hình cho sự quản lý của nhà nước trên phạm vi toàn xã hội. Ở Lào
15
trong q trình chuyển đổi hình thức vè vao trị sáng tạo của pháp luật, trước
hết về vai trò của nó trong việc thể hiện thể chế hóa đường lối đổi mới kinh tế
- thương mại với việc thực hiện chính sách xã hội, qua đó tạo được mơi
trường thuận lợi cho hoạt động thương mại phát triển. Nhiều văn bản pháp
luật quan trọng đã ghi nhận đường lối này.
Hai là, quản lý nhà nước bằng pháp luật tạo hành lang pháp lý an toàn
thuận lợi cho hoạt động thương mại phát triển nên kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Thương mại là lĩnh vực được pháp luật điều chỉnh chủ yếu theo nguyên
tắc: “thương nhân được phép làm những gì mà pháp luật khơng cấm” ngun
tắc này cho phép các chủ thể hoạt động thương mại được tự do sáng tạo hành
động trong điều kiện pháp lý chung tự do thỏa thuận, hành động trong những
điều kiện pháp lý chung, tự do thỏa thuận để tiến hành hưởng thụ các quyền
và lợi ích của mình khi khơngxâm hại đến các quyền và nghĩa vụ của người
khác. Để bảo vệ lợi ích chính đáng của thương nhân, khách hàng, người tiêu
dùng và toàn xã hội, quản lý nhà nước bằng pháp luật trong hoạt động thương
mại phải là công cụ pháp lý đáng ứng sự năng động nhanh nhạy của các giao
dịch thương mại cũng như đảm bảo an toàn về mặt pháp lý của các giao dịch
thương mại.
Ba là, quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động thương mại
hướng đến mục tiêu lớn khắc phục mặt trái của cơ chế thị trường, thực hiện
công bằng xã hội và bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Pháp luật trong lĩnh vực thương mại đảm bảo cho tính tự do tổ chức và
tự điều chỉnh thị trường, nhằm thiết lập một cơ chế thị trường hiện đại. Mặc
dù có nhiều ưu điểm nhưng kinh tế thị trường cũng không giải quyết được
một cách tốt đẹp mọi vấn đề của xã hội. Hơn thế nữa việc tạo hành lang pháp
lý riêng cho hoạt động thương mại, mở rộng quyền tự do thương mại, mở
rộng quyền tự do thương mại, xét về khách quan khó tránh khỏi những vấn đề
16
nan giải cho xã hội. Điều đó địi hỏi nhà nước quản lý bằng pháp luật đối với
hoạt động thương mại trong các mặt như: Điều chỉnh kiểm soát để biến thị
trường từ trạng thái có sự quản lý của nhà nước; điều tiết một cách hợp lý,
công bằng mối quan hệ lợi ích giữa thương nhân với khách hàng, người tiêu
dùng, người sử dụng lao động và người lao động… làm cho “ thương mại
công bằng” là vấn đề được nhiều người quan tâm.
Bốn là, quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động thương mại
điều chỉnh hoạt động thương mại phù hợp với quan hệ thương mại quốc tế
trong tiến trình tự do thương mại.
Để thực hiện tự do hóa thương mại song phương, các nước ký kết các
Điều ước quốc tế như: Hiệp ước, Hiệp định, trong đó quy định nguyên tắc chế
độ áp dụng cho các lĩnh vực tự do thương mại. Các điều ước quốc tế là nguồn
luật quan trọng để điều chỉnh tiến trình và nội dung của tự do thương mại mà
các nước đã ký các Điều ước quốc tế thương mại về đầu tư, sở hữu trí tuệ…
Để định hướng cho Thương mại Lào những năm qua Bộ thương mại
Lào đã trình Chính phủ về “Chiến lược phát triển thương Mại Lào”. Chiến
lược này phát triển khu vực thương mại tự do, chiến lược phát triển biên giới,
chiến lược dịch vụ tái nhập cảnh và quá cảnh. Chiến lược này có nhiều tiến
bộ, thúc đẩy hoạt động thương mại trong nước và nước ngồi.
1.3. Vai trị quản lý hoạt động thương mại của Nhà nước bằng pháp luật
Một là, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thương
mại. Chiến lược phát triển thương mại được xây dựng nhằm đề ra nhữngmục
tiêu phương hướng và hệ thống giải pháp lớn để huy động tối ưu các nguồn
lực cho phát triển thương mại của quốc gia bao gồm: chiến lược thương mại
trong nước và chiến lược thương mại quốc tế trong một thời gian khá dài
(khoảng 10 năm, 20 năm) góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ lịch sử. Hệ thống chiến lược thương
17
mại trong nền kinh tế thị trường tại Lào hiện nay thuộc nội dung quản lý Nhà
nước về thương mại bao gồm:
1. Chiến lược thương mại quốc gia (thường do Bộ Thương mại xây
dựng và được Chính phủ thơng qua) thể hiện những quan điểm chủ đạo chung
của Nhà nước đối với thương mại, mục tiêu tổng quát của ngành thương mại
của các giải pháp vĩ mô.
2. Chiến lược thương mại vùng lãnh thổ là bộ phận của chiến lược phát
triển kinh tế vùng lãnh thổ do Bộ Thương mại xây dựng.
3. Chiến lược thương mại của tỉnh, thành phố là bộ phận của chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố. Quy hoạch phát triển thương
mại là một cấp độ thực hiện chiến lược thương mại nhằm thể hiện rõ ý tưởng
của Nhà nước về bố trí lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong lĩnh vực
thương mại của quốc gia, gồm các nội dung chủ yếu như: xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng chung cho hoạt động thương mại, bố trí
nguồn nhân lực và các loại hình chủ thể tham gia hoạt động thương mại. Hệ
thống quy hoạch phát triển thương mại trong nền kinh tế quốc dân bao gồm:
+ Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại trong nền kinh tế quốc dân;
+ Quy hoạch phát triển thương mại theo vùng lãnh thổ;
+ Quy hoạch phát triển thương mại của các tỉnh, thành phố;
+ Quy hoạch phát triển thương mại của các ngành hàng chủ yếu.
Kế hoạch phát triển thương mại mang tính định hướng trong nền kinh
tế thị trường tại Lào hiện nay là việc Nhà nước xác định phương hướng, mục
tiêu, cơ cấu phát triển thương mại và thị trường trong từng giai đoạn (thường
là 5 năm gọi là kế hoạch dài hạn, 2 - 3 năm gọi là kế hoạch trung hạn, 1 năm
gọi là kế hoạch ngắn hạn), cũng như xác định cả biện pháp để đạt mục tiêu
đó, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể. Kế hoạch
hóa thương mại vừa là phương pháp vừa là công cụ quan trọng để Nhà nước
thực hiện vai trò hướng dẫn, định hướng phát triển thương mại và thị trường
18
trong nước và quốc tế. Mục tiêu của kế hoạch hóa định hướng phát triển
thương mại là nhằm giữ một sự cân đối lớn của thị trường và thương mại, ổn
định thị trường, phát triển lưu thơng hàng hóa, phát triển xuất nhập khẩu và
lợi nhuận. Đối tượng của kế hoạch phát triển thương mại bao quát toàn bộ các
quá trình kinhtế trong ngành thương mại, cả hoạt động thương mại trong nước
và với nướcngoài, trọng tâm là các quan hệ tổng cung - tổng cầu, quan hệ tiền
hàng, quan hệ cung - cầu từng mặt hàng thiết yếu, các cơ cấu thương mại chủ
yếu.
Hai là, quản lý hoạt động thương mại của Nhà nước bằng pháp luật
giúp các cơ quan có thẩm quyền có thể tổ chức hệ thống quản lý hoạt động
thương mại khoa học, đạt hiệu quả cao. Tổ chức hệ thống các cơ quan quản
lý Nhà nước về thương mại ở mỗi nước có những đặc thù riêng theo quy định
của Hiến pháp và luật pháp của từng nước. Đồng thời, tùy thuộc vào thiết chế
và thể chế chính trị và hành chính của Chính phủ từng quốc gia. Tuy nhiên
điểm chung giữa các nước là đều có Chính phủ, đứng đầu là Thủ tướng (hoặc
Tổng thống ở một số nước).Với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước cao
nhất nắm quyền hành pháp, ở nước Lào hiện nay thì Chính phủ có chức năng
cơ bản là thống nhất việc quản lý, thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
xã hội văn hóa, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của quốc gia; lập quy để
thực hiện các luật do quyền lập pháp định ra; quản lý công việc hàng ngày của
Nhà nước; quản lý bộ máy hành chính Nhà nước và quản lý nhân sự của bộ
máy đó; tham gia q trình lập pháp...
Vai trò Nhà nước về hoạt động thương mại là cơ cấu của Chính phủ,
người đứng đầu cơ quan, Bộ trưởng là thành viên trong Chính phủ. Cụ thể,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ các cơ quan thuộc Chính phủ khác tại Lào cũng có
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về thương mại đối với một số lĩnh
vực được phân cơng phụ trách và có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương
mại để thực hiện vai trò Nhà nước về thương mại theo quy định của Chính
phủ.Đối với các địa phương (tỉnh, thành phố) có những đặc thù riêng, chính
19
quyền các cấp quản lý thương mại trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp
của Chính phủ.
Sở Thương mại là cơ quan tham mưu, trực tiếp giúp chính quyền
tỉnh,thành phố thực hiện nhiệm vụ, vai trò Nhà nước về thương mại ở địa
phương. Đơn vị cuối cùng trong hệ thống tổ chức vai trò Nhà nước về thương
mại tại Lào ở cấp cơ sở là phòng Thương mại quận, huyện và tổ quản lý thị
trường cấp xã, phường làm nhiệm vụ thi hành luật pháp và các chỉ thị, quy
định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn được
giao.
Ba là, pháp luật giúp nhà nước kiểm tra, kiểm soát hoạt động thương
mại. Bao gồm những nội dung cụ thể như thanh tra, kiểm tra sự phù hợp của
chất lượng hàng hóa lưu thơng trên thị trường với tiêu chuẩn Lào bắt buộc áp
dụng, đăng ký chất lượng hàng hóa, các quy định về an tồn vệ sinh mơi
trường. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện những quy định về ghi nhãn hiệu
sản phẩm của hàng hóa lưu thơng trên thị trường. Thanh tra, kiểm tra tính hợp
pháp của các dụng cụ đo lường có liên quan đến việc kinh doanh hàng hóa
trên thị trường và hàng hóa gói sẵn trên định lượng. Thanh tra, kiểm tra các
vụ việc về sản xuất hoặc buôn bán hàng giả, bn lậu, bn bán khơng có hóa
đơn trên thị trường. Thanh tra, kiểm sốt phịng và chống gian lận thương mại
trên phạm vi cả nước, phạm vi từng địa bàn lãnh thổ...
Bốn là, quản lý hoạt động thương mại của Nhà nước bằng pháp luật
giúp phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế vào hoạt động thương
mại của quốc gia, trong đó thương mại Nhà nước giữ vai trị chủ đạo. Thực
hiện chính sách tự do hóa thương mại, khuyến khích mọi thành viên kinh tế
tham gia, khai thác vốn, tái sản xuất, kinh nghiệm nhằm phát triển thương
mại, làm cho thị trường sôi động, hàng hóa đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu
cầu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Nhà nước cần đầu tư hỗ trợ cho
doanh nghiệp thương mại Nhà nước có đủ tiềm lực kinh tế thực hiện vai trị
20