Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU MỔ KẾT HỢP XƯƠNG CẲNG CHÂN TẠI BỆNH VIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.65 KB, 40 trang )

SỞ Y TẾ NGHỆ AN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
______________________________________________________________

ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN
SAU MỔ KẾT HỢP XƯƠNG CẲNG CHÂN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
NĂM 2023

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hằng

Vinh - 2023


SỞ Y TẾ NGHỆ AN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
______________________________________________________________

ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN
SAU MỔ KẾT HỢP XƯƠNG CẲNG CHÂN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
NĂM 2023

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hằng
Cộng sự:
Nguyễn Thị Hải Hà
Nguyễn Thị Nguyệt Nga



Vinh - 2023


MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ.....................................................6
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................3
1.1. Đại cương..........................................3
1.1.1. Định nghĩa......................................3
1.1.2. Tần suất..........................................3
1.1.3. Nguyên nhân..................................3
1.1.4. Vài yếu tố giải phẫu đáng chú ý.....3
1.1.5. Đường gãy và sự di lệch................4
1.2. Triệu chứng lâm sàng........................4
1.2.1. Gãy kín có di lệch..........................4
1.3. Ngun tắc điều trị............................5
1.3.1. Bó bột.............................................5
1.3.2. Kéo tạ.............................................6
1.3.3. Phẫu thuật.......................................6
1.3.4. Vật lý trị liệu..................................8
1.4. Quy trình chăm sóc người bệnh sau mổ
kết hợp xương cẳng chân...............8
1.4.1 Nhận định tình trạng người bệnh....8
1.4.2. Chẩn đốn và can thiệp điều dưỡng.......8
1.4.3. Dinh dưỡng cho người bệnh sau mổ
xương.............................................9
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............11
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................11

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu....11


2.3. Thiết kế nghiên cứu..........................11
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu. .11
2.5. Các biến số nghiên cứu.....................12
2.6. Công cụ và phương pháp thu thập thông
tin...................................................14
2.7. Xử lý và phân tích số liệu.................14
2.8. Sai số và cách khắc phục..................15
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu.................15
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................16
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên
cứu.................................................16
3.1.1. Phân bố theo tuổi...........................16
3.1.2. Phân bố theo giới...........................16
3.1.3. Lý do vào viện...............................17
3.1.4. Vị trí gãy........................................17
3.1.5. Bệnh lý kèm theo...........................17
3.2. Đánh giá chăm sóc bệnh nhân sau mổ......18
3.2.1. Tình trạng sốt.................................18
3.2.2. Tình trạng vết thương....................18
3.2.3. Tình trạng đau của bệnh nhân........19
3.2.4. Tình trạng phù nề của bệnh nhân...19
3.2.5. Số lần thay băng vết thương..........20
3.2.6. Thời gian tập vận động nhẹ sau phẫu
thuật...............................................20
3.2.7. Hướng dẫn các biến chứng sau mổ 21
3.2.8. Thời gian ngủ và nghỉ ngơi............21
3.2.9. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh.....21

Chương 4. BÀN LUẬN..............................................................................22


1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu. .22
1.1. Tuổi và giới.......................................22
1.2. Lý do vào viện..................................22
1.3. Thời gian bắt đầu tập vận động nhẹ..23
1.4. Hướng dẫn biến chứng sau phẫu thuật......23
1.5. Chế độ ăn của bệnh nhân..................23
1.6. Thời gian ngủ và nghỉ ngơi...............24
1.7. Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân. 24
KẾT LUẬN.................................................................................................25
KHUYẾN NGHỊ.........................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC. BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
PHIẾU ĐIỀU TRA


DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Hình
Hình 1.1. Đóng đinh nội tuỷ xương chày....................................................7
Hình 1.2. Kết hợp xương chày bằng nẹp vis...............................................7

Bản

Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi........................................................................16
Bảng 3.2. Lý do vào viện............................................................................17
Bảng 3.3. Bệnh lý kèm theo........................................................................17
Bảng 3.4. Tình trạng nhiệt độ......................................................................18
Bảng 3.5. Tình trạng vết thương.................................................................18

Bảng 3.6. Tình trạng phù nề của bệnh nhân................................................19
Bảng 3.7. Số lần thay băng vết thương.......................................................20
Bảng 3.8. Hướng dẫn các biến chứng sau mổ.............................................21
Bảng 3.9. Thời gian ngủ và nghỉ ngơi.........................................................21

Biểu
Biểu đồ 3.2. Vị trí gãy xương cẳng chân.....................................................17
Biểu đồ 3.3. Mức độ đau của bệnh nhân theo thời gian sau mổ.................19
Biểu đồ 3.4. Thời gian tập vận động nhẹ sau phẫu thuật............................20
Biểu đồ 3.5. Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân.......................................21



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy hai xương cẳng chân là loại gãy phổ biến, chiếm khoảng 20 - 30%
tổng số các gãy xương ở tứ chi; trong đó khoảng 30% là gãy hở hai xương
cẳng chân. Trong những năm gần đây, do sự phát triển của các phương tiện
giao thông cơ giới, nhất là các phương tiện có tốc độ cao cùng với sự phát
triển nhanh chóng của ngành cơng nghiệp xây dựng cơ bản và q trình đơ thị
hóa thì số bệnh nhân gãy hở hai xương cẳng chân ngày càng tăng cao với mức
độ tổn thương ngày càng phức tạp và nặng nề hơn. Theo thống kê tại bệnh
viện Việt Đức gãy hở hai xương cẳng chân chiếm 37,22% trong các trường
hợp gãy hở xương dài, nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông.1
Cẳng chân gồm hai xương: xương chày và xương mác; trong đó xương
chày là xương chịu lực tải chính của cơ thể; vì thế khi bị gãy hai xương cẳng
chân, người ta cần nắn chỉnh trục và cố định vững ổ gãy xương chày, còn ổ
gãy xương mác thường không cần nắn chỉnh. Do xương chày nằm ngay dưới
da nên dễ bị gãy hở, nhiễm trùng, viêm xương, khớp giả... nên việc điều trị

gãy hở hai xương cẳng chân thường gặp nhiều khó khăn.
Ngày nay việc chẩn đoán, phân loại và điều trị gãy xương cẳng chân đã
có nhiều tiến bộ, vì vậy việc phục hồi chức năng của gãy xương cẳng chân
sau điều trị rất tốt, tỷ lệ cắt cụt chi do gãy xương cẳng chân là rất thấp. Tuy
vậy nếu khơng được chẩn đốn và điều trị kịp thời thì gãy xương cẳng chân
vẫn có thể gây nên nhiều biến chứng, một trong số đó là hội chứng chèn ép
khoang. Hội chứng này khơng những chỉ gây các tổn hại chức năng của cơ,
thần kinh mà cịn có thể tiến triển thành các biến chứng nguy hiểm hơn như
suy thận, nhiễm trùng huyết, cắt cụt chi và thậm chí là tử vong. Chúng ta cần
phải điều trị, chăm sóc và theo dõi kỷ để phòng ngừa, phát hiện sớm các biến


2

chứng. Bên cạnh điều trị thì chăm sóc điều dưỡng cũng góp phần khơng nhỏ
vào kết quả điều trị.
Hiện nay các phương pháp điều trị gãy hai xương cẳng chân cũng có
nhiều tiến bộ, và cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về điều trị gãy hai xương
cẳng chân, nhưng ít có nghiên cứu về cơng tác điều dưỡng chăm sóc bệnh
nhân trước và sau mổ 2,4,5,6
Do vậy, để góp phần chăm sóc, theo dõi tốt hơn những bệnh nhân phẫu
thuật kết hợp xương cẳng chân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng chăm sóc bệnh nhân sau mổ kết hợp xương cẳng chân tại bệnh viện
Đa khoa Thành Phố Vinh năm 2023” nhằm mục tiêu:
Nhận xét thực trạng cơng tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ kết hợp
xương cẳng chân tại Khoa Chấn thương và phẫu thuật thần kinh cột sống
bệnh viện Đa Khoa Thành phố Vinh năm 2023.


3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương
1.1.1. Định nghĩa
Gãy xương cẳng chân là các trường hợp gãy thân xương chày từ dưới
hai lồi cầu đến trên mắt cá trong, có hoặc khơng kèm gãy xương mác từ cổ tới
trên mắt cá ngoài.
1.1.2. Tần suất
Gãy thân xương cẳng chân khá phổ biến, chiếm tỷ lệ khoảng 20% tổng
số gãy xương và xảy ra ở nam nhiều hơn nữ.
1.1.3. Nguyên nhân
Có 2 cơ chế chính
* Gãy do cơ chế trực tiếp
Thường do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, do vật nặng đè vào.
Gãy xương xảy ra bất kỳ vị trí nào tùy nơi va chạm, dễ bị gãy hở từ ngoài vào
với mức độ nhiễm bẩn nặng. Ngoài các nguyên nhân trên, tai nạn thể thao làm
gãy xương chày là đặc điểm của mơn bóng đá.
* Gãy do cơ chế gián tiếp Ví dụ gãy do kẹt chân làm gập cẳng chân
làm gãy xương thường gãy chéo, xoắn, nơi có cấu trúc xương yếu (chỗ nối
1/3 giữa và 1/3 dưới). Xương mác có thể gãy cao tận cổ xương cổ gãy có đầu
nhọn dễ chọc thủng da và làm gãy hở.
1.1.4. Vài yếu tố giải phẫu đáng chú ý
Màng liên xương: chắc, hạn chế sự di lệch của hai xương. Bờ trước và
mặt trong xương chày nằm sát dưới da khơng được cơ bảo vệ, mặt ngồi được
các cơ duỗi che phủ nhưng cũng mỏng manh và trong khi đó mặt sau xương
chày được khối cơ gấp bảo vệ và lực khối cơ này mạnh gấp 4 lần khối cơ
duỗi. Ở đầu xa xương chày các cơ đã chuyển thành gân cả mặt trước và sau,
lớp mô mềm bảo vệ xương mỏng manh.



4

Về tuần hồn: có 3 hệ thống ni dưỡng xương (hệ thống trong ống tủy,
hành xương và màng xương). Động mạch chính ni xương chày là động mạch
ni tách ra từ động mạch chày sau, xuyên qua lỗ nuôi xương ở mặt sau, ở
đoạn nối 1/3 trên và giữa, vào ống tủy để tiếp nối với hệ mạch hành xương
(chú ý: động mạch nuôi dễ bị thương tổn khi bị gãy xương ở vùng này).
1.1.5. Đường gãy và sự di lệch
Cần chụp một phim thẳng và phim nghiêng của toàn bộ cẳng chân.
* Đường gãy
- Gãy ngang: thường gặp khi gãy xương chày không kèm gãy xương
mác. Dạng gãy này thường vững chắc sau khi nắn.
- Gãy chéo: ổ gãy không vững sau khi nắn
- Gãy xoắn: đường gãy xương mác thường ở cao và nối tiếp đường gãy
xương chày.
- Gãy vụn: thường kèm theo thương tổn phức tạp phần mềm
- Gãy hai ổ cối: thường do cơ chế trực tiếp, thương tổn phần mềm
phức tạp.
* Sự di lệch
Khi gãy một xương chày thường chỉ có di lệch ngang sang bên hoặc ra
trước và sau.
- Khi gãy 2 xương: ngoài di lệch ngang cịn gặp di lệch chồng ngắn,
gập góc, đoạn dưới xoay ngồi.
1.2. Triệu chứng lâm sàng
1.2.1. Gãy kín có di lệch
* Nếu đến sớm
- Đau chói tại vùng gãy, bệnh nhân khơng đứng dậy được.
- Nhìn thấy rõ sự di lệch với ngắn chi, bàn chân xoay ngoài, gập góc
mở ra sau.



5

- Sờ thấy đầu xương gãy gồ dưới da ở mặt trong cẳng chân. Sờ cịn phát
hiện dấu đau chói và tiếng lạo xạo của xương gãy.
* Nếu đến muộn
Thường cẳng chân bị sưng nề nhiều, khó phát hiện các triệu chứng như
đau chói và thấy đầu xương gãy. Điều quan trọng ở đây là chú ý đến các biến
chứng chèn ép mạch khoeo hoặc chày sau, biến chứng chèn ép khoang. Do vậy
cần khám kỷ mạch ở mu chân, đánh giá mức độ phù nề cẳng chân, khám cảm
giác và vận động các ngón. Có thể xuất hiện các nốt phổng nước, biểu hiện sự
trầm trọng của biến chứng chèn ép khoang. Thăm khám cần xác định các
thương tổn cổ chân, gãy cổ xương mác, tổn thương các dây chằng khớp gối.
* Gãy ít di lệch
Ở người lớn dù ít có biến dạng rõ, có thể thấy điểm đau chói và chỗ gồ
nhẹ của đầu xương gãy.
Ở trẻ em loại gãy cành tươi khó xác định.
1.3. Nguyên tắc điều trị
Điều trị gãy xương cẳng chân quy tụ vào điều trị gãy xương chày.
Xương mác dẫu có can lệch cũng không ảnh hưởng cơ năng của cẳng chân.
Nếu điều trị sớm thì nắn tương đối dễ vì chưa sưng nề nhiều, máu tụ cịn ít, cơ
chưa co rút nhiều. Nếu để muộn, tại chỗ sưng nề nhiều, có thể thấy các nốt
phổng nước, cơ co kéo mạnh, do vậy nắn sẽ khó ngay cả trong phẫu thuật.
Mục đích điều trị bao gồm: tạo can xương tốt không ngắn chi, không
xoay, khơng cứng khớp gối và cổ chân.
1.3.1. Bó bột
Áp dụng trong các trường hợp:
- Gãy không lệch hoặc di lệch ít dù loại gãy nào (ngang, chéo, xoắn)
đều bó bột cố định ngay. Bột đùi-cẳng-bàn chân có rạch dọc, bó với tư thế gối
hơi gấp bàn chân 900.



6

Sau 7-10 ngày, khi sưng nề đã giảm có thể quấn thêm bột kín vịng trịn
hoặc thay bột khác nếu bột q lỏng. Trong q trình bó, hướng dẫn bệnh
nhân tập đưa cao cẳng chân, khép, dạng. Sau 3 tuần cho tập đi nạng và chống
chân dần để tránh rối loạn dinh dưỡng. Bột giữ 8-10 tuần.
- Gãy di lệch nhiều: cần gây tê ổ gãy và nắn ngay trên khung kéo kiểu
Boehler, kéo với tạ 7-14kg, kéo từ 10-20 phút.
- Sau khi kéo, kiểm tra hết ngắn chi, hết xoay, cần nắn sửa di lệch
ngang, kiểm tra X quang rồi bó bột đùi-cẳng-bàn chân hoặc bó trước rồi kiểm
tra X quang sau. Nếu kiểm tra X quang còn di lệch ít thì cho bệnh nhân nằm
kê cao chân trong 3-4 ngày. Bột giữ 6-8 tuần, sau 3 tuần cho tập đi nạng.
1.3.2. Kéo tạ
Dùng đinh Steimann hoặc đinh Kirschner lớn xuyên qua xương gót để
kéo liên tục trên giàn Braun. Kéo tạ được chỉ định trong các trường hợp gãy
không vững, gãy di lệch nhiều. Kéo tạ sẽ nắn chỉnh được di lệch chồng ngắn,
xoay ngoài và một phần nào di lệch ngang.
Tạ kéo thường với 1/10 trọng lượng cơ thể và tăng dần mỗi giờ sau đó.
Kéo tạ cho đến khi có can lâm sàng thì chuyển sang băng bột để thu
ngắn thời gian nằm trên giường
1.3.3. Phẫu thuật
* Chỉ định
Các trường hợp gãy chéo xoắn nắn không vào, nghi do phần mềm
chèn vào.
Gãy 2 ổ có đoạn giữa dài, gãy phứt tạp.
Gãy đơn thuần xương chày ở người lớn.
* Phương pháp
Đóng đinh nội tủy: được chỉ định trong gãy 1/3 giữa hoặc 1/3 dưới

thân xương chày hoặc trong các trường hợp gãy do cơ chế trực tiếp phần
mềm bầm dập nhiều. Không chỉ định trong gãy 1/3 trên xương chày. Kỹ


7

thuật có thể đóng kín hoặc có mở ổ gãy. Đóng đinh có thể dùng đinh có chốt
để chống di lệch xoay nên chỉ định có thể mở rộng cả cho những trường hợp
gãy cao 1/3 trên.
+ Kết hợp xương nẹp vít: áp dụng trong các trường hợp gãy chéo xoắn
có mảnh thứ 3, gãy nhiều mảnh, gãy cao xương chày.
+ Cố định ngoài: áp dụng trong các trường hợp gãy phức tạp hoặc gãy
với tổn thương phần mềm nhiều, gãy hở độ II và III

Hình 1.1. Đóng đinh nội tuỷ xương chày9
+ Bắt vít: trong các trường hợp gãy chéo dài, đây là chỉ định ngoại lệ.
Đinh nội tủy và nẹp vít nên lấy ra sau một năm. Cố định ngồi nên lấy
bỏ khi ổ gãy có can.

Hình 1.2. Kết hợp xương chày bằng nẹp vis10


8

1.3.4. Vật lý trị liệu
Ngoài việc kê cao chân chống phù nề sau mổ, cần có chương trình tập
luyện ngay khi bệnh nhân tỉnh. Cần luyện tập cơ nhẹ nhàng và không đau.
Ưu điểm của phẫu thuật là xương lành theo ý muốn của người điều trị,
khớp không bị cứng, người bệnh chóng trở lại sinh họat bình thường. Song
nguy cơ nhiễm trùng khi mổ cịn cao do khơng đảm bảo vơ trùng (10-25%).

Ngồi ra các biến chứng gãy nẹp, bung nẹp cũng có thể xảy ra.
1.4. Quy trình chăm sóc người bệnh sau mổ kết hợp xương cẳng
chân
1.4.1 Nhận định tình trạng người bệnh
+ Nhận định tại chỗ
- Vết mổ: băng thấm dịch, mùi, chảy máu, phù nề chung quanh vết mổ.
- Dẫn lưu: số lượng, màu sắc, tính chất dịch.
- Tình trạng vết thương: sự phù nề, đau, mức độ đau, màu sắc da niêm.
+ Nhận định toàn thân
Thường người bệnh gây mê khi phẫu thuật nên điều dưỡng cần nhận
định tình trạng tim, phổi. Trong mổ có thể mất máu do chảy máu nên thường
xuyên nhận định tuần hồn, dấu chứng sinh tồn, tri giác để phịng ngừa chống.
Tình trạng nước xuất nhập, nước tiểu qua ống thơng. Tình trạng sức cơ
chi lành và chi bệnh. Tâm lý người bệnh khi biết họ có vật lạ trong xương,
phải chịu bất động, đau. Tình trạng dinh dưỡng, cân nặng sau mổ. Nhận định
ngay biến chứng tắc mạch, huyết khối, mất mạch do hoại tử, viêm phổi,
nhiễm trùng
1.4.2. Chẩn đoán và can thiệp điều dưỡng
+ Đau do sau mổ xương
Cho người bệnh nằm nghỉ tại giường, nhận định tình trạng đau do vết
thương, do hèn ép, do dị vật... Xoay trở người bệnh thường xuyên và giúp
người bệnh có tư thế dễ chịu. Giải thích tình trạng người bệnh thích nghi và


9

cách tự chăm sóc vệ sinh cá nhân trong giới hạn cho phép. Thực hiện thuốc
giảm đau trước khi tập hay trước khi thay băng cho người bệnh. Lượng giá
mức độ đau và nguyên nhân đau để phát hiện dấu hiệu chèn ép sau mổ.
+ Người bệnh nguy cơ có dấu hiệu chèn ép do bó bột sau mổ

Nhận định tình trạng bột, vùng chi bó bột sau mổ, tình trạng vết thương
qua cửa sổ bột. Hỏi người bệnh cảm giác đau, tê. Sờ mạch chi và nhiệt độ da
vùng chi. Đánh giá mức độ phù nề chi và nâng chi cao không quá mực tim,
nên kê chi dọc theo chiều dài chi tránh chèn ép điểm. Tiếp tục theo dõi dấu
hiệu đau, tê, phù nề chi. Hướng dẫn người bệnh tập gồng chi trong bột, tập
các ngón.
+ Nguy cơ tắc mạch do bất động sau mổ
Sau mổ cần vận động chi lành để giúp cơ khỏe có thể đi nạng hay
chống đỡ chi bệnh. Với chi bệnh tập gồng cơ, kê cao chi, xoa bóp cơ, theo dõi
dấu hiệu chèn ép, theo dõi mạch chi, cảm giác, vận động, so sánh nhiệt độ của
chi lành và chi bệnh, vận động các ngón liên tục. Cho người bệnh ngồi dậy
hay tự chăm sóc theo mức độ cho phép.
+ Nguy cơ chảy máu sau mổ
Trong những trường hợp phẫu thuật xương lớn nguy cơ chảy máu sau
mổ là rất cao. Trong 24 giờ đầu sau mổ người bệnh tránh vận động. Theo dõi
dấu hiệu chảy máu như băng thấm đỏ máu, máu chảy thành dòng, phụt máu
khi tháo băng, dẫn lưu, dấu chứng sinh tồn. Theo dõi Hct, da niêm, bất động
tốt sau mổ, tránh thay băng trước 24 giờ sau mổ, thực hiện băng ép sau mổ.
Khi có y lệnh thay băng nên tháo băng nhẹ nhàng, an toàn. Cần giải thích với
người bệnh khi tháo băng.
1.4.3. Dinh dưỡng cho người bệnh sau mổ
xương
Cho người bệnh uống nhiều nước, cung cấp các chất có nhiều vitamin
và nhất là giàu protid và calci. Cho ăn ngay khi người bệnh tỉnh. Trong


10

trường hợp người già khó ăn điều dưỡng nên cung cấp thức ăn mềm, dễ nhai.
Thức ăn nên có tính chất nhuận tràng giúp người bệnh đại tiện dễ dàng vì do

hạn chế đi lại, nếu mổ chi dưới thì người bệnh rất dễ bị táo bón. Thức ăn hợp
vệ sinh để tránh nguy cơ tiêu chảy sau mổ. Nên lau chùi sạch sẽ vùng da dưới
hậu môn. Người bệnh không kiêng cữ thức ăn nhưng nên ăn thức ăn có nhiều
calci như nghêu, sị, cua,... nên hướng dẫn người bệnh vận động, uống nhiều
nước tránh nguy cơ tạo sỏi. Đối với người già thì nên cho uống sữa vì khả
năng hấp thu calci kém.


11

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 38 bệnh nhân gãy xương cẳng chân được phẫu thuật và điều trị tại
Khoa Chấn thương và phẫu thuật thần kinh cột sống bệnh viện đa khoa Thành
phố Vinh.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Tất cả bệnh nhân bị gãy xương cẳng chân.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia phẫu thuật kết hợp xương.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Mắc các bệnh tâm thần kinh kèm theo (đã được chẩn đoán trước thời
điểm nghiên cứu).
- Hiện đang có các chấn thương bất kỳ phải cần đến can thiệp điều trị
nội trú tại cơ sở y tế trong thời gian nghiên cứu
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ ngày 01/01/2023 đến ngày 01/09/2023
- Khoa Chấn thương & Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Đa khoa thành
phố Vinh.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả loạt bệnh,

có hồi cứu.
Thăm khám bệnh nhân và ghi nhận các chỉ tiêu nghiên cứu một cách
thống nhất trong quá trình vào khám và điều trị dựa vào phiếu bệnh án đã
được lập sẵn.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Toàn bộ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Theo thống kê của chúng


12

tơi có 38 bệnh nhân đạt tiêu chuẩn lựa chọn.
2.5. Các biến số nghiên cứu
T
T

Tên biến
số

Định nghĩa

1

Tuổi

Tuổi theo dương
lịch, tính đến1.
thời
điểm2.
nghiên cứu
3.


2

Giới

Giới

tính

Giá trị

Loại
biến

Chỉ số (tuổi)
16-40
41-60
>60

Rời
rạc

của 1. Nam

bệnh nhân

Nhị

2. Nữ


phân

Phương
pháp thu
thập
Phỏng
vấn / Sao
từ hồ sơ
bệnh án
Quan sát /
Sao từ hồ


1. Tai nạn lao
động
3

Lí do vào Nguyên nhân tai 2. Tai nạn sinh

Rời

viện

rạc

nạ

hoạt
3. Tai nạn giao
thơng

1. Gãy

Vị trí gãy
5

xương
cẳng chân

Ngun
dẫn
trạng

tình 2. Gãy

bệnh

xương

lý mắt cá

của bệnh nhân

3. Gãy

Sao từ hồ
sơ bệnh án

thân

nhân xương cẳng chân


đến

Phỏng vấn/

Phỏng
Nhị

vấn / Sao

phân

từ hồ sơ,

xương

bệnh án

mâm chày
Quan sát /
6

7
8

Bệnh lí

Tiền

sử


bệnh 1. Có

kèm theo nền

Tình
trạng sốt
Tình

Triệu chứng cơ
năng, thực thể

2. khơng

Nhị

Phỏng vấn/

phân

Từ hồ sơ,

1. Sốt

Rời

2. Khơng sốt

rạc


trên bệnh nhân
Tình trạng vết 1. Khô

Rời

bệnh án
Khám lâm
sàng / từ hồ
sơ bệnh án
Khám lâm


13

T
T

Tên biến
số

Định nghĩa

Giá trị
2. Dịch

trạng vết
thương

Loại
biến

thấm

mổ sau kết hợp băng
xương

3. Máu

thấm

sàng/
rạc

9

10

11

12

13

Tình trạng đau 1. Khơng đau
của bệnh nhân 2. Đau vừa
sau mổ
3. Đau dữ dội
1. Khơng phù
Tình trạng phù 2. Phù ít
nề vết thương 3. Phú vừa
sau mổ

4. Phù nhiều
5. Phù rất nhiều
1. Ngày đầu
2. Sau 3 ngày
3. Sau 5 ngày
4. Sau 7 ngày
1. Trước 2 ngày
2. Sau 2- 3 ngày
3. Sau 3 ngày
Bệnh nhân được
tư vấn các biến 1. Có
chứng sau phẫu 2. Khơng
thuật

14

Thời gian Bệnh nhân có 1. Có mất ngủ
ngủ và ngủ được sau 2. Khơng mất
nghỉ ngơi phẫu thuật
ngủ

15

Đánh giá
sự hài
lòng của
người
bệnh

Sau khi bệnh

1. Hài lòng
nhân được phẫu
2. Khơng
thuật bệnh nhân
lịng
có hài lịng

hài

Từ

hồ sơ bệnh
án

băng
Tình
trạng đau
của bệnh
nhân
Tình
trạng phù
nề của
bệnh
nhân
Số lần
thay băng
vết
thương
Thời gian
tập vận

động nhẹ
sau phẫu
thuật
Hướng
dẫn các
biến
chứng sau
mổ

Phương
pháp thu
thập

Rời
rạc

Khám lâm
sàng / Sao
hồ sơ, bệnh
án

Nhị
phân

Hỏi bệnh /
Từ hồ sơ,
bệnh án

Nhị
phân


Hỏi bệnh /
Từ hồ sơ,
bệnh án

Nhị
phân

Hỏi bệnh /
Từ hồ sơ,
bệnh án

Nhị
phân

Hỏi bệnh /
Phỏng vấn/
Từ hồ sơ,
bệnh án

Nhị
phân

Hỏi bệnh /
Phỏng vấn/
Từ hồ sơ,
bệnh án

Nhị
phân


Hỏi bệnh /
Phỏng vấn/
Từ hồ sơ,
bệnh án



×