SỞ Y TẾ NGHỆ AN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN SINH MỔ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
THÀNH PHỐ VINH NĂM 2023
Chủ nhiệm đề
tài:
Đơn vị công tác:
Mai Thị Huyền
Khoa PTGM
Vinh, 2023
SỞ Y TẾ NGHỆ AN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN SINH MỔ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
THÀNH PHỐ VINH NĂM 2023
Chủ nhiệm đề tài:
Mai Thị Huyền
Cộng sự:
Nguyễn Thị Việt Hà
Đơn vị công tác:
Nguyễn Thị Mận
Khoa PTGM
Vinh, 2023
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
(Sắp xếp theo thứ tự ABC)
Từ
viết
tắt
CS1, CS2
CTC
ĐKTP
IVF
MĐC
MLT
n
NCKH
PTGM
TC
TP
Chú thích
Cơ sở 1, cơ sở 2
Cổ tử cung
Đa khoa thành phố
Thụ tinh trông ống nghiệm
Mổ đẻ cũ
Mổ lấy thai
Tổng số người, số ca
Nghiên cứu khoa học
Phẫu thuật gây mê
Tử cung
Thành phố
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................3
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề này:..................................................................3
1.2. Định nghĩa về mổ lấy thai:.........................................................................7
1.3. Sơ lược về lịch sử mổ lấy thai:...................................................................8
1.4. Giải phẫu của tử cung liên quan đến mổ lấy thai.....................................11
1.4.1. Giải phẫu tử cung khi chưa có thai........................................................11
1.4.2. Thay đổi giải phẫu và sinh lý tử cung khi có thai.................................14
1.5. Các chỉ định mổ lấy thai:..........................................................................17
1.5.1. Chỉ định:................................................................................................17
1.5.2. Các chỉ định mổ thông thường nhất là:.................................................17
1.5.3. Vết mổ cũ trên tử cung:.........................................................................18
1.5.4. Các chỉ định khác:.................................................................................18
1.5.5. Những yếu tố thường được tính thêm vào với chỉ định mổ nhưng không
phải là chỉ định mổ:.........................................................................................18
1.6. Chỉ định mổ lấy thai chủ động:................................................................19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............20
2.1. Đối tượng nghiên cứu:..............................................................................20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................20
2.3. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................20
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu..........................................................21
2.5. Các biến số nghiên cứu............................................................................21
2.6. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin............................................21
2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá.........................................21
2.8. Xử lý và phân tích số liệu.........................................................................21
2.9. Sai số và cách khắc phục..........................................................................21
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu......................................................................22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................23
Phần 1: Về phần hành chính:...........................................................................24
Phần 2: Phân bố theo chỉ định mổ...................................................................27
Phần 3: Các dịch vụ lựa chọn:.........................................................................31
Chương 4. BÀN LUẬN.................................................................................32
KẾT LUẬN....................................................................................................38
KIẾN NGHỊ...................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................1
PHỤ LỤC.........................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bổ theo nhóm tuổi..................................................................24
Bảng 3.2. Phân bố theo nhóm tuần tuổi thai nhi của nhóm đối tượng nghiên cứu25
Bảng 3.3. Phân bố theo dân tộc.......................................................................25
Bảng 3.4. Phân bố theo vùng, miền.................................................................26
Bảng 3.5. Phân bố theo nghề nghiệp bệnh nhân.............................................26
Bảng 3.6. Nguyên nhân mổ về thai nhi...........................................................27
Bảng 3.7. Nguyên nhân từ phần phụ- tử cung.................................................28
Bảng 3.8. Nguyên nhân từ bệnh lý của mẹ.....................................................28
Bảng 3.9. Nguyên nhân từ đường sinh dục.....................................................29
Bảng 3.10. Nguyên nhân về yếu tố xã hội......................................................30
Bảng 3.11. Các dịch vụ lựa chọn.....................................................................31
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Ca mổ lấy thai...................................................................................8
Hình 1.2. Một bệnh nhân sau cuộc mổ năm 1822...........................................10
Hình 1.3. Cuộc mổ ở Kahura, Uganda được R.W.Felkin năm 1879..............10
Hình 1.4. Cấu tạo cơ quan sinh dục nữ giới....................................................11
Hình 1.5. Hình thể trong của tử cung..............................................................12
Hình 3.1. Ca mổ lấy thai BVĐK thành phố Vinh năm 2023..........................23
Hình 3.2. Phương pháp mổ lấy thai ngang đoạn dưới tử cung........................23
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mổ lấy thai (MLT) là phẫu thuật lấy thai, phần phụ của thai ra khỏi tử
cung qua đường rạch ở thành tử cung và đường rạch ở thành bụng.
Từ năm 1610, mổ lấy thai được thực hiện đầu tiên nhưng lúc đó trình
độ khoa học cịn yếu nên tỷ lệ tử vong của bà mẹ rất cao do chảy máu và
nhiễm trùng. Dần dần với sự phát triển của phẫu thuật, phương tiện vô khuẩn,
kháng sinh, truyền máu, gây mê hồi sức đã làm giảm hẵn nguy cơ của mổ lấy
thai. Ngày nay tiên lượng thai nhi đã tốt hơn nhiều nhờ mổ lấy thai kịp thời
nên chỉ định mổ lấy thai càng ngày càng được áp dụng rộng rãi. Nhưng cũng
vì thế mà có thể đưa đến lạm dụng kỹ thuật mổ nầy trong khi sản phụ thực sự
có thể thường qua âm đạo.
Trên thực tế mổ lấy thai chỉ thực sự đúng đắn trong những trường hợp
không thể sinh theo đường âm đạo. Trong những năm gần đây khi xã hội
ngày một phát triển, chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao, mỗi gia đình
chỉ sinh từ một đến hai con nên người ta thường quan tâm đến sức khỏe sinh
sản, sức khỏe của mẹ và sơ sinh. Lại có quan niệm mổ lấy thai “an tồn” hơn,
“con thơng minh” hơn, một số trường hợp xin mổ lấy thai theo yêu cầu để
chọn ngày chọn giờ “đẹp”. Thai phụ cho rằng họ “có quyền được lựa chọn
cách đẻ theo ý muốn”. Trước những sức ép tâm lý đó người thầy thuốc sản
khoa có thể sẽ bị động đi tới quyết định mổ lấy thai. Tỷ lệ mổ lấy thai ở
nhiều nước trên thế giới tăng nhanh trong vòng 20 năm trở lại đây, đặc biệt là
các nước phát triển
Tại Việt Nam, tỷ lệ MLT ngày càng tăng, theo nghiên cứu tại bệnh viện
Phụ Sản trung ương qua các năm, năm 1998 là 34,6%, năm 2000 là 35,1%,
năm 2005 là 39,1%. Một nghiên cứu của tác giả Mizuki Takegeta và Nam
2
Giang năm 2020 thống kê tỉ lệ mổ lấy thai trong dân số Việt Nam hiện nay là
gần 60% đặc biệt ở nhóm các bệnh viện tư nhân lên đến 70%.
Ngày nay, MLT đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều cơ sở sản khoa từ
tuyến huyện trở lên và tai biến đã giảm nhiều nhờ sự tiến bộ không ngừng của
kỹ thuật MLT, chỉ phẫu thuật, thuốc kháng sinh và gây mê hồi sức.
Hơn nữa, khuynh hướng sản khoa hiện nay thường khơng cịn áp dụng
các thủ thuật sinh đường âm đạo vì lo sợ có nhiều biến chứng. Vì vậy, cùng
với sự tiến bộ của các ngành gây mê, hồi sức và kháng sinh, mổ lấy thai đã
ngày càng phổ biến và góp phần khơng nhỏ làm hạ thấp tỉ lệ tử vong mẹ và
con. Ngoài ra, bác sĩ ngày càng chịu nhiều áp lực chi phối nên đã đẩy tỉ lệ mổ
lấy thai của bệnh viện cao lên.
Mặt khác, xã hội ngày càng phát triền, chất lượng cuộc sống ngày càng
cao, các yếu tố xã hội ảnh hưởng, nhiều gia đình có nguyện vọng chủ động
xin
MLT, đó là những chỉ định mà nguyên nhân không phải là các yếu tố
về chun mơn gây đẻ khó mà việc MLT ở đây do những lý do về mặt xã hội
liên quan đến sản phụ và gia đình sản phụ. Điều đó gây nên áp lực tâm lý cho
thầy thuốc và làm tăng tỷ lệ MLT.
Tại khoa phụ sản Bệnh viện ĐKTP Vinh chưa có nghiên cứu nào về
vấn đề này.
Nên chúng tôi chọn: Khảo sát các yếu tố liên quan đến sinh mổ tại
Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh năm 2023 là vấn đề nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Khảo sát các yếu tố liên quan đến sinh mổ tại BVĐK thành phố Vinh
năm 2023.
2. Phân tích một số nguyên nhân gây nên mổ lấy thai ở BVĐK thành
phố Vinh năm 2023.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề này:
Mổ lấy thai (Cesarean section) là thực hành y khoa được sử dụng trong
thực hành sản khoa nhằm cứu sống bà mẹ và trẻ sơ sinh trong giai đoạn sinh nở.
Biện pháp mổ lấy thai này mang lại ích lợi cho bà mẹ và trẻ khi nó được chỉ
định đúng trong thực hành y khoa.
Tổ chức y tế thế giới cho rằng tỷ lệ mổ đẻ đem lại hiệu quả ở quần thể chỉ
dao động trong khoảng 10%.1
Sự gia tăng của những trường hợp mổ đẻ không cần thiết đã ảnh hưởng
đến cơng bằng trong chăm sóc y tế ở các nước trên thế giới.
Tỷ lệ mổ đẻ có xu hướng ngày càng tăng cao trên toàn thế giới, đặc biệt ở
các nước đang phát triển, ở các nước này tỷ lệ mổ đẻ tăng cao ở những người đã
từng mổ đẻ trong lần sinh trước đây
Giai đoạn phát triển của kỹ thuật mổ lấy thai: Gabert và Bey đã chia lịch
sử MLT thành 3 giai đoạn: Trước năm 1500, giai đoạn năm 150- 1877 và từ
năm 1878 đến nay.
Trước năm 1500, các tài liệu về mổ lấy thai không rõ ràng và các thông
tin không được kiểm chứng, sau năm 1500, có nhiều tài liệu đề cập đến MLT và
tỉ lệ thành công cũng tăng lên.
Y văn ghi nhận ca mổ đầu tiên mà mẹ và con đều sống, trường hợp này
ghi nhận ở Thụy sỹ vào năm 1500.
Người thực hiện ca mổ có tên là Jacob Nufer( thợ thiến heo) ở Thụy sĩ đã
thực hiện ca mổ lấy thai trên chính người vợ của mình. Sau 7 ngày chuyển dạ
4
sinh và có 13 bà mụ giúp đỡ, nhưng bà vợ không thể sinh được, bà ta đau rất
nhiều và muốn mổ lấy thai, tuy nhiên luật thời đó khơng cho phép mổ khi mẹ
còn sống. Sau khi bà ta yêu cầu lần thứ 2, người đứng đầu thành phố mới đồng
ý và Jacob Nufer tiến hành mổ cho vợ ngay tại nhà bếp của mình. Sau khi được
mổ lấy thai, bà ta còn sinh thêm được 5 lần và có 1 lần sinh đơi. Đứa trẻ mổ lấy
thai sống đến 77 tuổi. Đây là trường hợp lần đầu tiên sản phụ có vết mổ lấy thai
sinh ngã âm đạo thành công.
Tuy nhiên các tác giả trên thế giưới nghi ngờ mức độ xác thực của câu
chuyện này, vì đến 82 năm sau câu chuyện mới được nhắc đến trong quyển
Treatise on Caesarean Section.
Một trong những kĩ thuật MLT phát triển vượt bậc đó là khi bác sỹ nha
khoa Wiliam TG Morton ( Bệnh viện đa khoa Massachusetts) đã dùng “ diethyl
ether” để giảm đau khi phẫu thuật khối U vùng mặt vào năm 1846, sau đó
phương pháp vơ cảm này đã được phổ biến khắp Châu Âu. Hoàn hậu Victoria
dùng chloroform như là phương pháp giảm đau sau khi sinh Hoàng tử Loepold
vào năm 1853 và Beatrice vào năm 1857.
Về sau, phương pháp này đã được sử dungj trong sản khoa và mổ lấy
thai. Phương pháp vô cảm đã giúp giảm tỉ lệ tử vong trong và sau mổ.
Ngoài ra phương pháp vơ cảm cịn giúp bác sỹ có thời gian để cầm máu,
vệ sinh bụng và có thười gian để rút kinh nghiệm trong phẫu thuật.
Khi phẫu thuật trở nên an toàn hơn, một số các bác sỹ sản khoa có
khuynh hướng chỉ định mổ sớm thay vì phải chờ đợi nhiều giờ xem sản phụ có
sinh thường được hay không.
Các bác sỹ như: Franz von Winckiel ở Đức, Thomas Radfonrd ở Anh và
Robert Harris ở Hoa kỳ là những người chủ trương trong vấn đề này. Tỉ lệ tử
vong giảm nhiều khi người mẹ được mổ sớm ( bài của bác sỹ Nguyến Quốc
Tuấn Trường Đại học y dược Cần Thơ ).
5
Tình hình MLT ở thế giới và Việt Nam Theo Hyattsvill MD và cộng sự
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mổ lấy thai ở Hoa Kỳ tăng nhanh trong 20 năm trở
lại đây từ 21% năm 1996 lên 32.8% năm 2011 và tỷ lệ mổ ở lần đẻ sau là
90% điều này góp phần làm tăng tỷ lệ mổ lấy thai chung từ 20,7% của năm
1996 lên 29,1% năm 2004.Tại Hy Lạp: Tampkoudis P và các cộng sự nghiên
cứu tình hình mổ lấy thai tại bệnh viện Thessaloniki trên 34575 sản phụ được
chia thành hai giai đoạn: 1977 - 1983 và 1994 - 2000.2
Kết quả cho thấy tỷ lệ mổ lấy thai con so tăng nhanh từ 6,1% (ở giai
đoạn 1977 - 1983) lên 19% (ở giai đoạn 1994 - 2000). Chin-Yuan Hsu và
cộng sự thống kê và phân tích các chỉ định mổ lấy thai trên 55114 sản phụ đẻ
con so tại Đài Loan năm 2000 cho kết quả tỷ lệ mổ lấy thai con so là 21%.
Các chỉ định chính gồm ngơi thai bất thường (34,7%), bất tương xứng
thai - khung chậu (13,6%), chuyển dạ kéo dài (23,0%), suy thai (10,1%) còn
lại là do nguyên nhân khác.3
Nghiên cứu của Quinlan JD và cộng sự (2015) thống kê thấy tỷ lệ mổ
lấy thai tại các nước phát triển: Italy 38,2%, Mexico 37,8%, Australia 30,3%,
Hoa Kỳ 30,3%, Đức 27,8%, Canada 26,3%, Tây Ban Nha 25,9% và Vương
Quốc Anh 22,0%.3
Nghiên cứu của Begum T. và cộng sự (2017) tại Bangladesh cho tỷ lệ
mổ lấy thai là 35,0%.17
Tỷ lệ MLT ở nhiều nước trên thế giới tăng nhanh trong vòng 20 năm
trở lại đây, đặc biệt là các nước phát triển
Ở Pháp, từ 1972 – 1981, tỷ lệ MLT tăng gần gấp đôi, từ 6% đến 11%
và gần đây khoảng 20-25%. Ở Hoa Kỳ, năm 1988 tỷ lệ MLT trung bình của
cả nước là 25%, đến năm 2004 tỷ lệ MLT tăng lên đến 29,1%,
6
Tỉ lệ mổ lấy thai ở nhiều nước trên thế giới tăng nhanh trong vòng 20
năm trở lại đây, đặc biệt là các nước phát triển.
Việt Nam từ một nước có tỉ lệ mổ lấy thai thấp đã chuyển dịch sang
nhóm nước lạm dụng kỹ thuật này
Tỷ lệ mổ lấy thai ở Mỹ là khoảng 21.2%. (1998)
Đầu thế kỷ 20, tỷ lệ mổ lấy thai còn rất thấp, khoảng 0,6–5%.Nhưng
ngày nay, nhờ sự phát triển của gây mê hồi sức, của phương tiện vô khuẩn mà
chỉ định của mổ lấy thai ngày càng cao.
Sự gia tăng đó là do mổ lấy thai thay cho các thủ thuật lấy thai bằng
focsep cao và trung bình mổ lấy thai dự phịng trong ngôi mông (1990, 83%
trường hợp ngôi mông được mổ lấy thai (theo Notzon và cộng sự) phát hiện
sớm và đánh giá đúng mức suy thai nhờ máy monitor sản khoa, mổ lấy thai ở
những bệnh nhân có vết mổ lấy thai cũ.4
Ở Việt Nam, dựa trên số liệu bệnh viện, tỷ lệ mổ đẻ thường rất cao và
vào khoảng 58%, 44% và 63% tương ứng ở bệnh viện công, bệnh viện huyện
và bệnh viện của trường đại học.
Có một số lý do được đưa ra để giải thích cho việc này cụ thể như sau:
Do chính sách dân số, quan điển cá nhân và các yếu tố xã hội khác nên
mỗi phụ nữ thường chọn sinh 1-2 con, tỷ lệ con so tăng lên, một số chỉ định mổ
lấy thai ở người con so như thai to, đa thai, rau tiền đạo, tiền sản giật và sản
giật... sẽ gặp nhiều hơn
Một số phụ nữ kết hôn muộn, tỉ lệ hỗ trợ sinh sản ngày càng tăng, do đó
tuổi mang thai và tuổi sinh nở sẽ ngày càng tăng lên.
Theo dõi sát chuyện dạ làm tăng khả năng phát hiện những yếu tố nguy
cơ chỉ định mổ lấy thai.
Tỉ lệ thai bất thường ngày càng tăng lên các thủ thuật đỡ đẻ trong ngơi
bất thường như: ngơi ngược, ngơi mơng ít được thực hiện mà chủ yếu chỉ định
mổ lấy thai để an toàn cho cả mẹ và con.
7
Tỉ lệ áp dụng thủ thuật Forceps, giác hút sản khoa hiện nay ít được bác sỹ
thực hiện trong đỡ đẻ.
Khoa học kỹ thuật về nhi khoa, sơ sinh ngày càng phát triển, ứng dụng
việc nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ sinh non tháng, nhẹ cân.
Điều này đã giúp hỗ trợ rất nhiều cho lĩnh vực sản khoa ngày càng phát triển,
đặc biệt trong điều trị đa thai hỗ trợ sinh sản, chuyển dạ non.
Do yếu tố tâm lý xã hội, nhu cầu của các sản phụ xin được sinh mổ nhiều
hơn.
Bên cạnh đó mổ lấy thai cịn có một số biến chứng rất nguy hiểm cho cả
mẹ và con:
Về mẹ: Làm tổn thương các tạng khác trong ổ bụng như bàng quang,
niệu quản, ruột..., sót lại accs dị vật ngoài ý muốn của thầy thuốc, các loại
nhiễm khuẩn hậu sản đều có thể gặp sau mổ lấy thai: Viêm niêm mạc tử cung,
viên phúc mạc...
Biến chứng chảy máu có thể xẩy ra lúc nào như chảy máu trong mổ, chảy
máu sau mổ, đờ tử cung, rối loạn đông máu...
Những ngày sau mổ từ ngày thứu 3 trở đi có thể biến chứng nhiễm khuẩn
vết mổ hoặc vết khâu tầng sinh mơn bên cạch đó tai biến tắc mạch cũng có thể
xẩy ra như tắc mạch chi, tiểu khung, não và phổi. Yếu tố thuận lợi là ít vận động
sau mổ.
Về bé: Theo một số nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ mổ lấy thai
cao hơn so với trẻ sinh thường đường âm đạo
Ngày nay phẫu thuật lấy thai đã trở nên rất phổ biến. Kỹ thuật mổ lấy thai
đã trở nên gần như mức hoàn hảo.
Tuy nhiên, chỉ định mổ lấy thai luioon là đề tài khó gây tranh cãi sơi nổi.
Chúng ta không nên lạm dụng quá mức chỉ định mổ lấy thai.
8
1.2. Định nghĩa về mổ lấy thai:
Mổ lấy thai (sinh mổ, mổ bắt con, mổ Cesar) là một phẫu thuật nhằm
lấy thai nhi, nhau thai, màng ối bằng một vết mổ qua thành bụng và thành tử
cung còn nguyên vẹn.5
Mổ lấy thai (MLT) là phẫu thuật lấy thai, phần phụ của thai ra khỏi tử
cung qua đường rạch ở thành tử cung và đường rạch ở thành bụng.
Khuynh hướng sản khoa hiện nay thường khơng cịn áp dụng các thủ
thuật sinh đường âm đạo vì lo sợ có nhiều biến chứng.
Định nghĩa này không bao gồm việc mổ bụng lấy một thai ngoài tử
cung, nằm trong ổ bụng, hay lấy một thai đã rơi một phần hay toàn bộ vào
trong ổ bụng do vỡ tử cung.
Hình 1.1. Ca mổ lấy thai
Hình ảnh của BS Huỳnh Thị Kim Chi CKII Sản khoa Bệnh viện Sản
Nhi Bình Dương
9
1.3. Sơ lược về lịch sử mổ lấy thai:
Năm 1581, Francois Rousset có đề cập đến mổ lấy thai, nhưng bản thân
ông chưa bao giờ làm cũng như chứng kiến một cuộc phẫu thuật như thế này.
Mổ lấy thai thực hiện trên người sống lần đầu tiên vào khoảng đầu thế
kỷ 17. Tuy nhiên tỉ lệ tử vong do mổ lấy thai vào thời gian này còn rất cao do
hạn chế về gây mê và nguy cơ nhiễm trùng cao.
1882, Sanger đưa ra một phương pháp mổ lấy thai theo đường mổ dọc
thân tử cung – mà ngày nay được gọi là phương pháp cổ điển.
1912, Kronig đề nghị một phương pháp mổ lấy thai bằng đường mổ
đứng dọc đoạn dưới tử cung.Phương pháp này sau đó được Beck (1919)
và De lee (1022) cải tiến và áp dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ.
Cuối cùng, vào năm 1926, Kerr miêu tả một đường mổ lấy thai ngang
đoạn dưới tử cung, và đây là đường mổ được áp dụng phổ biến nhất cho đến
tận ngày nay.
Tình hình MLT ở thế giới và Việt Nam Theo Hyattsvill MD [13] và
cộng sự nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mổ lấy thai ở Hoa Kỳ tăng nhanh trong 20
năm trở lại đây từ 21% năm 1996 lên 32.8% năm 2011 và tỷ lệ mổ ở lần đẻ
sau là 90% điều này góp phần làm tăng tỷ lệ mổ lấy thai chung từ 20,7% của
năm 1996 lên 29,1% năm 2004.
Tại Hy Lạp: Tampkoudis P [14] và các cộng sự nghiên cứu tình hình
mổ lấy thai tại bệnh viện Thessaloniki trên 34575 sản phụ được chia thành hai
giai đoạn: 1977 - 1983 và 1994 - 2000. Kết quả cho thấy tỷ lệ mổ lấy thai con
so tăng nhanh từ 6,1% (ở giai đoạn 1977 - 1983) lên 19% (ở giai đoạn 1994 2000). 14 Chin-Yuan Hsu và cộng sự [15] thống kê và phân tích các chỉ định
mổ lấy thai trên 55114 sản phụ đẻ con so tại Đài Loan năm 2000 cho kết quả
tỷ lệ mổ lấy thai con so là 21%.
10
Các chỉ định chính gồm ngơi thai bất thường (34,7%), bất tương xứng
thai - khung chậu (13,6%), chuyển dạ kéo dài (23,0%), suy thai (10,1%) còn
lại là do nguyên nhân khác.
Hình 1.2. Một bệnh nhân sau cuộc mổ năm 1822
(Theo bài lịch sử mổ lấy thai của Wikipedia)
11
Hình 1.3. Cuộc mổ ở Kahura,Ugandađược R.W.Felkin năm 1879
12
1.4. Giải phẫu của tử cung liên quan đến mổ lấy thai
Tử cung là một cơ quan sinh dục nữ có hình dạng gióng quả êlee lộn
ngược và có dày thành.Chức năng chính của tử cung là bao bọc và ni
dưỡng thai nhi cho đến khi sinh.
Hình 1.4. Cấu tạo cơ quan sinh dục nữ giới
Tử cung có đỉnh quay xuống dưới, có một thân, một cổ.
Và phần thắt lại giữa thân và cổ gọi là eo.
1.4.1. Giải phẫu tử cung khi chưa có thai
*) Hình thể ngồi:
Tử cung nằm trong chậu hơng bé, hình quả lê
Chia thành 3 phần từ trên xuống: thân Tử cung (TC), eo tử cung, Cổ tử
cung (CTC)