BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DAI HOC HUE
TRUONG DAI HOC KHOA HOC
PHAN VAN TRUNG
NGHIEN CUU DAC DIEM VO PHONG HOA
DOC TUYEN DUONG 74 QUA HUYEN A LUOI
VA CAC VAN DE DIA CHAT LIEN QUAN
CHUYEN NGANH: DIA CHAT HOC
MA SO: 60.44.02.01
LUAN VAN THAC Si KHOA HOC
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGUOI HUONG DAN KHOA HOC
TS. NGUYEN THI THUY
Thira Thién Hué, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi. Tất cả số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa được người khác cơng bố
trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào, các thông tin tham khảo đều được trích
dẫn đầy đủ, rõ ràng.
Tác giả luận văn
Phan Văn Trung
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, ngoài sự cỗ gắng nỗ
luc cua bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dân,
giúp đồ tận tình của các thay cơ,
gia đình, bạn bè, cơ quan cơng tác và các phịng ban liên quan.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Quỷ thầy cô trong khoa Địa lý - Địa chất, phòng
Đào
tạo San đại học,
Trường Đại học Khoa học Huế đã tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đồ tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo 1S. Nguyễn Thị Thủy
trong thời gian qua đã nhiệt tình, dành nhiều thời gian,
tâm huyết để trực tiếp
hướng dân, nghiên cứu và giúp tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người thân
yêu đã luôn ở bên, động viên, cồ vũ và giúp đỡ tơi trong suốt quả trình học tập cũng
như thời gian thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiễu cố gắng nhưng luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sói, vì vậy tơi rất mong sự góp ý của q thầy, cơ và các bạn đề luận văn được hồn
thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 9 năm 2018
Người thực hiện luận văn
Phan Văn Trung
-li-
Nguyễn Ba Duan va cộng sự (20177) đã nghiên cứu xác định trượt lở khu vực
cầu Móng Sến (Lào Cai) chịu tác động tổng hợp từ các nguyên nhân: địa hình dốc
và khả năng tích nước trong lớp vỏ phong hóa ở phần cao, đất phong hóa trên đá
granitoid phức hệ Po Sen có độ thấm nước cao, trong khi lượng mưa tập trung nhiều
vào các tháng 6, 7 và 8 hàng năm, khu vực lại nằm trong đới phá hủy kiến tạo đã
thúc day qua trình phong hóa xảy ra mạnh mẽ hơn
Ở khu vực đổi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế cũng thường xuyên xảy ra hiện
tượng dịch chuyển đất đá trên sườn dốc, đặc biệt là trên các tuyến giao thơng xung
yếu đọc đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ 9. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Nhàn
(2012) đã xác định quá trình dịch chuyên đất đá trên sườn dốc, mái dốc ở khu vực
xây ra chủ yếu trong các đá trầm tích lục nguyên, đá biến chất (chiếm 87 %), ở
những nơi có chiều dày phong hóa lớn (chiếm 82 %). Đây là kết quả tương tác giữa
các yếu tố môi trường tự nhiên và hoạt động kinh - xây dựng của con người, trong
đó hoạt động xây dựng đường giao thông và cường độ mưa cao kéo dài. Dựa trên cơ
chế dịch chuyển, đặc điểm địa hình, thành phần thạch học của đất đá... tác giả đã
thành lập bản đỗ phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở đất đá trên sườn dốc khu vực
này với nguy cơ rất mạnh chiếm <3 % diện tích, nguy cơ mạnh chiếm 42 % diện
tích, nguy cơ trung bình chiếm 10 %, nguy cơ yếu và rất yêu chiếm 46 %.
Nghiên cứu thành phân vật chất và các thơng số cơ lý của sản phẩm phong hóa,
từ đó làm sáng tỏ đặc điểm địa kỹ thuật và độ ổn định mái dốc của vỏ phong hóa dọc
các tuyến giao thông miền núi cũng là chủ đề được một số tác giả quan tâm trong
thời gian gần đây. Đặng Mai và cộng sự (20085) đã khảo sát vỏ phong hóa phát triển
trên các đá granit và đá trầm tích lục nguyên dọc hành lang đường Hồ Chí Minh
đoạn qua Hà Tĩnh và kết luận: (1) đất nền vỏ phong hóa có cường độ chịu tải 2.804.74, tương đối cao so với giá trị ứng suất cho phép, sức chịu tải của sản phâm
phong hóa trên đá granit thấp hơn trên đá lục nguyên; (2) độ ổn định của các mái đốc
khá tốt với hệ số an toàn > 1.5, khả năng trượt lở lớn nhất xuất hiện trên nền đất của
vỏ phong hóa granit khi độ dốc của mái > 55”.
Ngồi ra, cơng tác dự báo trượt lở, lũ quét và lũ bùn đá.. cũng được các nhà
khoa học và chính quyền các địa phương đặc biệt quan tâm đo thiệt hại về người và
của từ các dạng thiên tai này rất lớn. Nghiên cứu chế tạo thành công và đưa vào sử
-03.-
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................-2-©222222225222512251221121322112221.22E-e 25
2.3.1. Khảo sát thực địa và lay MAU ooo ceeceecccccccecesecsevsecevseuseestsecsecescseseeseeses 25
2.3.2. Gia công và phân tích mẫu ........................
.-- 2© 22221221112121222122211. 26
2.3.3. Xử lý kết quả phân tích mẫu và biên tập bản đồ
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. DAC DIEM THANH PHAN KHOANG VAT, HOA HOC CUA CÁC
MAT CAT PHONG HÓA..........................522
222 221222122212221221122121222
re. 29
3.1.1. Đặc điểm thành phần khoáng vật.....................
.-2- 2222122 221212222122222 1e 29
3.1.2. Đặc điểm thành phần
81 1n
-
33
3.2. ĐẶC ĐIÊM TÍNH CHÁT CƠ LÝ CỬA MẶT CẮT PHONG HÓA ........... 37
3.2.1. Đặc điểm thành phan Hhịiiiiẳ
37
3.2.2. Đặc điểm tính chất vật lý.....................-2S S221 221212122121222222 2e 41
3.3. ĐẶC ĐIÊM CỦA CÁC MẶT CẮT PHONG HĨA........................©22-22sc22zcsze2 43
3.4. KHOANG SAN LIEN QUAN VO PHONG HĨA.....................2 cccccsccccrei 49
3.4.1. KaoÏn.................
2.
0001 12221101111211 111111111 111111 g1 1x11 n1 g1 1111111 xe: 49
3.4.2. Khoáng sản khác.......................cọ. 2 1121112 110111111 111111 111 ky re 51
3.5. VẤN ĐẺ TRƯỢT LỞ VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG CHĨNG............................ 52
3.5.1. Tình hình trượt lở tại khu vực nghiên cứu .....................................-- 53
3.5.2. Giải pháp phòng chống và giảm thiểu trượt lở........................---sssss
se: 55
4300007000177.
.......Ô
...61
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................
522222 2221121512211122112211221222222
se 62
-iv-
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các sản phẩm phong hóa từ các đá gốc khác nhau
Bảng 2.2. Thống kê các vị trí khảo sát và lấy mẫu.
Bảng 3.1. Thành phần khống vật (%) của các đới phong hóa trên đá granit phức hệ
Đại Lộc và đá phiên hệ tang Long Dai 6 A Lưới.
Bảng 3.2. Thành phần hóa học của các đới phong hóa trên đá granit phức hệ Đại
Lộc và đá phiến hệ tầng Long Đại ở A Lưới.
Bảng 3.3. Thành phần hạt (9%) của các đới phong hóa trên đá granit phức hệ Đại Lộc
và đá phiên hệ tâng Long Đại.
Bang 3.4. Tính chất vật lý của các đới phong hóa trên đá granit phức hệ Đại Lộc và
trên đá phiên hệ tâng Long Đại.
Bảng 3.5. Tính chất cơ lý của các đới phong hóa trên đá granit phức hệ Đại Lộc và
trên đá phiên hệ tâng Long Đại
Bang 3.6. Phan loai quy m6 truot 16 (Lomtadze V.D, 1997)
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hinh 1.1. Vị trí khu vực nghiên cứu (nguồn: Google Earth).
Hinh 1.2. Địa hình núi trung bình khu vực A Lưới.
Hinh 1.3. Một phần nền đường 74 đang được thi cơng
Hình L4. Sơ đồ địa chất khu vực A Lưới - Nam Đơng và vị trí khảo sát, lay mau
Hình 2.1 Biểu đồ địa hóa ba hợp phần các kiểu vỏ phong hóa trên các nhóm
đá khác nhau ở Việt Nam.
Hình 2.2. Ảnh khảo sát thực địa và lay mau.
Hinh 3.1. Biểu đồ biến đổi thành phần khoáng vật của các đới ở các mặt cắt phong
hóa AL02 và AL03 trên đá granit phức hệ Đại Lộc.
Hình 3.2. Biểu đồ biến đổi thành phần khống vật của các đới ở mặt cắt phong hóa
AL04 trên đá phiến hệ tầng Long Đại.
Hình 3.3. Biểu đồ ba hợp phần phân loại kiểu vỏ phong hóa trên các đá phức hệ Đại
Lộc (AL03) và hệ tầng Long Đại (AL04). Các mẫu VL10 lấy ở mặt cắt
vỏ phong hóa trên đá granit Đại Lộc đọc quốc lộ QL49 (theo Nguyễn Thị
Hằng, 2076).
Hình 3.4. Biểu đồ đao động của các nguyên tố hóa học theo chiều sâu phong hóa.
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh thành phần hạt trung bình các cấp hạt giữa vỏ phong hóa
trên đá granit phức hệ Đại Lộc và đá phiến hệ tầng Long Đại.
Hình 3.6. Phân bế thành phan hạt của các đới phong hóa ở các mặt cắt AL01, AL02,
AL03
(trên đá granitoid phức hệ Đại Lộc) và các mặt cắt AL04, AL05,
AL06 (trên đá phiến thạch anh - sericit hệ tầng Long Đại).
Hình 3.7. Ảnh mặt cắt AL0I.
Hình 3.8. Ảnh mặt cắt AL02.
Hình 3.9. Ảnh mặt cắt AL03.
Hình 3.10. Ảnh mặt cắt AL0A.
Hình 3.11. Ảnh mặt cắt AL05.
Hình 3.12. Ảnh mặt cắt AL06.
Hinh 3.13. O kaolin trong đá granit hạt nhỏ (ảnh trái) và aplit (ảnh phải) bị phong
hóa đọc tuyến đường 74.
-Vi-
Hình 3.14. Ảnh vết lộ đới sét hạt mịn trong vỏ phong hóa trên đá granit Đại Lộc ở
A Lưới.
Hình 3.15. Một số hình ảnh trượt lở tại khu vực nghiên cứu.
Hình 3.16. Câu tạo thốt nước sau lưng cơng trình chống đỡ.
Hình 3.17. Sơ đồ bỗ trí bệ phản áp.
Hình 3.18. Sơ đồ gia cơ trượt bằng cọc (a) và chốt (b).
- Vii -
MO DAU
Việt Nam thuộc khu vực nhiệt đới âm gió mùa nên các đá bị phong hóa mạnh
mẽ tạo thành các tầng sản phẩm phong hóa ở các mức độ khác nhau. Trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc biệt là đoạn đường 74 từ A Lưới đi Nam
Đông nơi có sự
xuất hiện của hệ tầng Long Đại ( trầm tích lục nguyên, lục nguyên - cacbornat và đá
phiến) với phức hệ Đại Lộc (đá granitogneis, granit biotit, granit aplit, pegmatit).
Các thành tạo này phân bố thành một đới hẹp định hướng Tây Bắc - Đông Nam dọc
theo đứt gấy. Dưới tác động của các tác nhân và yếu tố phong hóa, các đá của phức
hệ Đại Lộc và các thành tạo của hệ tầng Long Đại đã bị biến đổi tạo thành các sản
phẩm phong hóa khác nhau, từ đó tạo ra kết quả của sản phẩm phong hóa có sự
khác nhau rõ rệt giữa hệ tầng Long Đại với phức hệ Đại Lộc. Lịch sử nghiên cứu
địa chất khu vực cho thấy, vị trí phân bố, đặc điểm thạch học và khoáng vật của các
đá phức hệ Đại Lộc ở khu vực A Lưới đã được mô tả chi tiết trong các cơng trình
của Đào Đình Thục và Huỳnh Trung (7995); Hoàng Hoa Thám và cộng sự (2009),
Trần Văn Trị và Vũ Khúc (2009)... Tuy nhiên, cho đến nay chưa có văn liệu nào
đánh giá mức độ phong hóa, đặc điểm của vỏ phong hóa và các vấn đề địa chất phát
triển trên các thành tạo của hệ tầng Long Đại chuyền tiếp qua các đá sranit phức hệ
Đại Lộc (Đoạn đường 74 từ A Lưới đi Nam Đơng). Vì vậy, trên cơ sở các tài liệu về
thành phần hạt, thành phần khống vật và hóa học của các đới phong hóa khác
nhau, cũng như các tài liệu về tính chất cơ lý, dé tài tập trung tìm hiểu đặc điểm vỏ
phong hóa phát triển trên các đá của phức hệ Đại Lộc và hệ tầng Long Đại ở khu
vực A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm vỏ phong hóa dọc tuyến đường
74 qua huyện A Lưới và các vẫn đề địa chất liên quan”, trên cơ sở các tài liệu về
thành phần hạt, thành phần khống vật và hóa học của các đới phong hóa khác
nhau, cũng như các tài liệu về tính chất cơ lý sẽ góp phần cung cấp nguồn số liệu về
đặc điểm vỏ phong hóa tại khu vực nghiên cứu, nó cũng là cơ sở cho việc ứng dụng
các biện pháp phòng chống trượt lở, sạt lở đất đá trên các mặt cắt sườn dốc.
* Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu đặc điểm vỏ phong hóa phát triển trên các
đá magma phức hệ Đại Lộc và trầm tích lục nguyên hệ tầng Long Đại dọc tuyến
đường 74 đoạn qua A Lưới và một số vấn đề địa chất liên quan, cụ thể:
si
- Nghiên cứu đặc điểm của vỏ phong hóa, gồm: kiểu vỏ, tính phân lớp của vỏ.
- Nghiên cứu thành phân vật chất (thành phần hạt, thành phần khoáng vật, hóa
học) và một số tính chất cơ lý của các sản phẩm phong hóa.
- Xác định được triển vọng khống sản cũng như nguy cơ xảy ra một số dạng tai
biến địa chất (trượt lở đất đá) liên quan vỏ phong hóa dọc tuyến đường nghiên cứu, từ
đó đưa ra các biện pháp bảo vệ sườn dốc dọc tuyến đường nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đổi tượng nghiên cứu: Vỏ phong hóa phát triển trên các loại đá thuộc phức
hệ Đại Lộc và hệ tầng Long Đại.
- Phạm vi nghiên cứu: Các mặt cắt vỏ phong hóa phát triển đọc theo đường 74
đoạn qua A Ludi.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả của đề tài góp phần vào xây dựng cơ sở lý thuyết,
cung cấp một nguồn
số liệu quan trọng về đặc điểm vỏ phong hóa tại khu vực
nghiên cứu nói riêng và các mặt cắt vỏ phong hóa tại các khu vực lân cận nói
chung, phục vụ cho việc đánh giá và nghiên cứu vỏ phong hóa.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài là cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp
phòng chống trượt lở, sạt lở đất tại các mặt cắt vỏ phong hóa, đồn thời đánh giá
được khoáng sản liên quan đến vỏ phong hoá tại khu vực.
Chương 1
TONG QUAN VE KHU VUC NGHIEN CUU
1.1. ĐẶC ĐIÊM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ NHÂN VĂN
1.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực A Lưới nằm cách thành phố Huế khoảng 70 km về phía Tây Nam
(Hình 1 1). Thuộc tờ bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 50.000 hệ toạ độ VN 2000, số hiệu E48-95-D (Kanon 2).
Nam Đông
Google Earth
Hình 1.1. Vị trí khu vực nghiên cứu (nguồn: Google Earth).
1.1.2. Địa hình
Khu vực A Lưới nằm trên sườn tây của dải Trường Sơn, địa hình thấp dần khi
đi từ phía Đơng Bắc sang phía Tây Nam, với đặc trưng địa hình phân cắt mạnh, các
đỉnh núi khá đẳng thước, sườn dốc (Hình 1.2). Căn cứ độ cao có thể phân chia địa
hình vùng cơng tác thành 2 dạng chính:
- Địa hình đơi múi thấp có độ cao 550-700 m, phân bỗ bao vành ngoài của khu
vực nghiên cứu. Sườn núi dốc 25-35°. có nơi 30-402 và bị phân cắt phức tạp. Thực
vật phát triển phong phú chủ yếu là rừng trồng lấy gỗ, mức độ lộ đá gốc kém, vỏ
phong hố dày. Nhiều nơi trong dạng địa hình này có các mạch aplit, granit hạt nhỏ
phong hố tạo kaolin.
- Địa hình múi trung bình - cao với độ cao 700-900 m, sườn núi dốc 35-451,
mức độ lộ đá gốc tốt nhiều nơi lộ liên tục theo suối và tạo thác cao hàng chục mét.
Thảm thực vật rậm rạp, chủ yếu là rừng nguyên sinh, rừng trồng.
Mình 1
Địa hình núi trung bình khu vực A Lưới.
1.1.3. Khí hậu
Khí hậu vùng A Lưới mang những nét chung của khí hậu nhiệt đới, ngồi ra
cịn cịn có sự ảnh hưởng khí hậu khơ, nóng của gió Tây Nam. Với độ cao thung
lũng 500 m so với mặt nước biển, phía đơng và tây được bao bọc bởi các dãy núi
cao nên khí hậu ở đây về mùa hè nhiệt độ ban ngày cao, nắng nóng gay gắt nhưng
về đêm nhiệt độ hạ thấp.
Theo thống kê của Trạm khí tượng Huế từ năm
1983 đến năm 2017, nhiệt độ
trung bình năm ở Huế đạt 25.1 °C, nhiệt độ cao nhất thường xảy ra vào các tháng 6,
7 và 8 với nhiệt độ trung bình tháng xấp xi 29 °C va nhiệt độ thấp nhất thường xuất
hiện vào tháng 12, tháng 1 và tháng 2 năm sau với nhiệt độ từ 19.9 dén 20.7 °C.
Lượng
mưa phân bố khơng
đều trong năm, trung bình năm
(từ 1983
đến
2017) đạt 2876 mm, tập trung vào các tháng 9-12 với lượng mưa trung bình các
năm từ 347.2 mm
đến 776.4 mm, chiếm trên 70 % lượng mưa ca nim (nguon:
Trạm khí tượng Huệ).
Sự phân mùa khí hậu trong năm khơng thật sự rõ nét nhưng có thê phân thành
2 mùa khí hậu:
- Mùa khơ từ tháng 2 đến tháng 7 có số ngày nắng đạt tới 70-90 %, nhiệt độ
trung bình 26-28 °C, vào tháng 6, tháng 7 nhiệt độ cao nhất 35-38 °C và thường
chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam nên rất khơ, nóng. Mùa này thuận lợi cho cơng tác
khảo sát địa chất.
- Mùa mưa từ tháng 8 năm trước đến tháng 2 năm sau với lượng mưa đạt 60-
70 % lượng mưa cả năm. Nhiệt độ trung bình 20-24 °C, thấp nhất 12-14 °C. Từ
tháng 10 đến tháng 12 thường có mưa lớn gây lũ lụt, sạt lở ách tắc giao thơng.
1.1.4. Mạng lưới sơng suối
Địa hình vùng nghiên
cứu có sự phân cắt, tạo điều kiện cho mạng
lưới khe
suối phát triển, gồm hai hệ thống chính:
- Hệ thống khe suối bắt nguồn từ các đấy núi phía Đơng Bắc vùng, chảy về
phía Nam - Đơng Nam, cắt ngang hoặc chạy đọc theo địa hình thung lũng, tập trung
dé về sông A Sáp và chảy sang Lào.
- Hệ thống khe suối bắt nguồn từ phía Nam - Tây Nam, chảy theo hướng Bắc Đông Bắc, là các chỉ nhánh của thượng nguồn sông Bồ.
1.1.5. Dân cư, kinh tế
Dân cư trong vùng điều tra chủ yếu là người đân tộc Pa Kơ, Tà Ơi, Cà Tu và
một số đồng bào người kinh sống rải rác thành các bản làng, mật độ dân số thưa
thớt, tập trung chủ yếu tại thị trấn A Lưới và đọc theo đường Hồ Chí Minh. Nghề
nghiệp chính của nhân dân tại đây là làm nương rẫy, trồng rừng và lúa nước, một số
ít là cán bộ công chức, buôn bán nhỏ và khai thác vật liệu xây dựng.
Kinh tế cịn rất khó khăn, nhà cửa nhiễu gia đình cịn tạm bợ, trình độ văn hố
thấp... Cơ sở hạ tầng nhìn chung đã có nhiều thay đổi. Trung tâm kinh tế chính trị của
vùng là thị trấn A Lưới.
1.1.6. Giao thông
Giao thông đến A Lưới khá thuận lợi nhờ có đường Hồ Chí Minh chạy qua và
nối với thành phố Huế thông qua quốc lộ 49. Hiện nay, tuyến đường 74 từ A Lưới
đi Nam
Đơng đang được nâng cấp, hồn thiện (#7:
7.3), ngồi nhiệm vụ quốc
phịng an ninh, cịn là trục đường chính trong phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình phân cắt mạnh, sườn núi đốc nên giao
thơng nội vùng rất khó khăn, đặc biệt cho công tác khảo sát, nghiên cứu địa chất.
Hình 1.3. Một phần nền đường 74 đang được thi công.
1.2. DAC DIEM DIA CHAT - DIA MAO
Trên cơ sở tải liệu đo vẽ địa chất và tìm kiếm khống san tỉ lệ 1: 200.000 tờ
Hướng Hóa - Huế - Đà Nẵng (Nguyễn Văn Trang,
1995), tỉ lệ 1:50.000 nhóm tờ
Nam Đơng và nhóm tờ Huế (Phạm Huy Thơng, 1997), kết hợp nghiên cứu các tài
liệu khảo sát địa chất khu vực (Đào Đình Thục va Huynh Trung, 1995; Hoang Hoa
Thám, 2009; Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009; Quách Tổ Kim, 2010, 2011) cho thay
khu vực A Lưới có cấu trúc địa chất khá phức tạp, được cấu thành từ các đá trầm
tích biến chất hệ tầng A Vương cắm đơn nghiêng về Đông Bắc, bị các thê nhỏ xâm
nhập phức hệ Đại Lộc, Bến Giằng - Quế Sơn, Hải Vân xuyên cắt. Các đá có phương
cau trúc kéo dài theo phương Tây Bắc - Dong Nam (Hinh 1.4).
1.2.1. Địa tầng
Trên diện tích điều tra, chủ yếu là diện phân bố trầm tích, trầm tích biến chất
của các hệ tầng Nui Vu, A Vuong,
Long
Devon cua hé tang Tan Lam va hé Dé tt.
Dai va A Lin, va mot it trầm tích tuổi
Giới Neoproterozoi - Cambri hạ
Hệ tầng Núi Vú (NP-eizv)
Trong phạm vi nghiên cứu, các đá của hệ tầng lộ ra ở Nhâm và các đải nhỏ
hẹp bị khống chế bởi hệ thống các đứt gãy Tây Bắc - Đông Nam và bị xuyên cắt
bởi các thành tạo của phức hệ Đại Lộc và Bến Giằng - Qué Son.
Phần dưới của hệ tầng gồm chủ yếu là đá phiến plagioclas - amphibolit, đá
phiến actinolit - clorit - epidot chứa sulfur và các mạch thạch anh - sulfur, các đá
phun
trào mafc
xen trầm tích lục nguyên
carbonat;
phần
trên là các đá lục
nguyên - silic gồm đá phiến silic, đá phiến mica, đá phiến thạch anh - sericit, đá
phiến carbonat ở phần trên. Chiều dày khoảng 1580 m.
Tuổi của hệ tầng Núi Vú được xếp vào Neoproterozoi - Cambri sớm dựa vào
mối quan hệ với hệ tầng Khâm
Đức (nằm dưới) và tập đá phiến ngậm cuội của hệ
tầng A Vương phủ không chỉnh hợp lên trên tại Pia Ây, Hiệp Đức.
Hệ Cambri, thống giữa - hệ Ordovic, thống dưới
Hệ tang A Vương (s; - O¡#y)
Trên diện tích nghiên cứu, các thành tạo của hệ tầng A Vương phân bố khá
rộng rãi, kéo dài từ bắc Hồng Vân đến Phú Vinh. Hệ tầng gồm các trầm tích lục
nguyên, lục nguyên - carbonat và đá phiến giàu vật chất than, bị biến chất ở tướng
đá phiến lục, ở rìa tiếp xúc với đá magma xâm nhập các đá bị biến chất nhiệt khá
mạnh. Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất, thành phan
thạch học, các thành tao
của hệ tầng được chia thành 3 phụ hệ tầng:
- Phụ hệ tang dudi (€ - O,av;): Phan bố liên tục về phía Tây, Tây Nam
diện
tích nghiên cứu và ở các dải núi thấp nằm đọc theo đường Hồ Chí Minh. Thành
phan
thach hoc chu yéu
da phién
thạch anh, đá hoa hạt nhỏ màu xám đen; đá phiến
thạch anh mica màu xám, xám trắng bị ép phân phiến, đá phiến thạch anh biotit màu
xám
đen, xám
lục nhạt xen các lớp thấu kính đá quarzit, cat két dang quarzit. Da
cắm về hướng Đông Bắc, déc 40 -70°. Chiéu day khoang 900 m.
- Phu hé tang giita (e, - O,av;): Phân bồ tiếp giáp với phụ hệ tầng đưới về phía
Đơng Bắc vùng, kéo dài liên tục theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Thành phần
thạch học chủ yếu là đá phiến thạch anh biotit, đá phiến thạch anh mica, đá phiến
thạch anh, sericit, chlorit, cát kết dang quarzit, da cắm về hướng Đơng Bắc, góc dốc
50-70”. Các đá tập 2 thường bị các mạch aplit xuyên cắt theo mặt lớp, mặt phiến và
nhiều nơi các mạch aplit phong hoá tạo kaolin. Chiều đày khoảng 900 m.
- Phụ hệ tầng trên (c: - Oav;): Phân bố thành từng dải nhỏ hẹp, khơng liên
tục phía Đơng Bắc diện tích vùng và bị xuyên cắt bởi magma phức hệ Đại Lộc.
Thành phan
thach hoc chu yếu là đá phiến thạch anh sericit, đá phiến sét, cát bột
kết, đá cắm về Đông Bắc, gốc đốc 50 -70°. Chiều đày khoảng 300 m.
Trên cơ sở các tư liệu hóa thạch Bút đá trong đá phiến xerixit, kết hợp quan hệ
địa tầng (phủ bất chỉnh hợp lên hệ tầng Núi Vú và bị hệ tầng Long Đại phủ bất
chỉnh hợp lên), hệ tầng A Vương được xếp vào tuổi Cambri trung - Ordovic sớm.
Hệ Ordovic, thống trên - Hệ Silur, thống dưới
Hệ tang Long Dai (O;-S,/d)
Các thành tạo của hệ tầng Long Đại phân bố khá rộng trên điện tích nghiên
cứu, chủ yếu nằm về hai phía và là phan tiếp giáp ngoài của hệ tầng A Vương. gồm
trầm tích lục ngun có cấu tạo phân nhịp, phân dải, xen đá phun trào trung tính đến
axit (Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009).
- Phụ hệ tang đưới (O;-S,lä,): Cudi kết cơ sở, cuội sạn kết, đá phiến thạch anh
hai mica, đá phiến thạch anh sericit màu xám lục nhạt, xám tro, xám vàng, cát kết bị
ép, đá phiến sét đen, thấu kính sét vơi và đá vơi. Bề dày khoảng 1600-1700 m.
- Phụ hệ tầng giữa (O;-S,lẩ;): Thành phần chủ yếu là cát kết ít khống, cát kết
dang quarzit, da phién
thach anh sericit - clorit, da phién
sét, bột kết. cát sạn kết; đá
phiến bột kết phân dải có cấu tạo sọc dải; phiến sét than chira Onograptus, Bo ba
thùy, Tay cuộn, San hô. Chiều dày khoảng 600 m.
- Phụ hệ tầng trên (O:-S,lẩ;): Thành phần gồm cát bột kết bị ép, đá phiến sét
den, cát kết đa khống, lớp mỏng daxit - andesit, thấu kính sét vơi và đá vôi.
Hệ tầng Long Đại phủ bất chỉnh hợp lên trên hệ tầng A Vương và dưới hệ tầng
Đại Giang. Tuổi của hệ tầng được xác định là Ordovie giữa - Silur, Wenlock (Tran
Van Tri va Vii Khic, 2009).
Hệ Devon, thống hạ
Hệ tang Tân Lâm (D,¢)
Hệ tầng Tân Lâm được Nguyễn Xuân Dương (7978) và Đặng Trần Huyên và
cộng sự (1980) xác lập (rong Tì ran Văn Trị và Vũ Khúc,
2009), gồm
chủ yêu các
trầm tích lục nguyên, phân bố hạn chế ở một số vùng của tỉnh Quảng Trị.
Trên bản đồ địa chất 1:200.000 của Nguyễn Văn Trang (1995) và bản đồ địa
chất và khoáng sản tỉ lệ 1:50.000 của Phạm Huy Thơng (7997), các đá trầm tích lục
ngun hệ tầng Tân Lâm phân bố hẹp phía đơng khu vực nghiên cứu, thuộc thung
ling Nam
Dong.
Thanh phan
thach hoc gồm
cát sạn kết thạch anh, cát kết dạng
quartzit, bột kết, đá phiến sét tím gụ, sét vơi, thấu kính đá vơi phân lớp mỏng.
Các đá hệ tầng Tân Lâm nằm không chỉnh hợp trên hệ tầng Đại Giang tuôi
Silur, ranh giới trên chưa quan sát được. Tuổi của hệ tầng được xác định là Devon
sớm dựa theo hóa thạch Tay cuộn (Brachiopoda) trong đá phiến sét màu tím.
Chiều dày của hệ tầng là 500-600 m.
Hệ Permi
Hệ tầng A Lin (Pal)
Các trầm tích phun trào của hệ tầng A Lin phân bố ở sườn phía Tây thung lũng
A Lưới, đọc đường Hồ Chí Minh ở khu vực Hồng Vân - Hồng Trung, phía nam A
Đớt và thường tạo nên dạng địa hình đổi cao.
Thanh phan thạch học của hệ tầng gồm chủ yếu lớp cuội kết cơ sở xen các lớp
cát kết, phía trên là các tập andesit màu xám lục, xám tím nhạt, phân lớp dày đến
dạng khối, các đá vụn thơ như cuội sạn kết, đơi nơi xen ít lớp cát, bột kết.
Hệ tầng được định tuổi Permi trên cơ sở đối sánh mặt cắt tương tự ở Khang
Khay (Lào) chứa Trùng lỗ tuổi Permi.
Chiều dày chung của hệ tầng khoảng 650-750 m.
Hệ Đệ Tứ (Q)
Trầm tích Đệ Tứ trong khu vực phân bố chủ yếu dọc đường Hồ Chí Minh và
các bãi bồi ở cửa sông suối nơi giao nhau giữa hai dạng địa hình thung lũng và đơi
núi. Các thành tạo này gồm nhiều loại nguồn gốc: eluvi, đeluvi, proluvi, aluvi với
thành phân vật chất chủ yếu gồm cát, cuội, sỏi lẫn sét, bùn... là các sản phẩm phong
hóa từ các đá granit, granodiorit... và các loại đá phiến trong khu vực.
1.2.2. Các thành tạo magma
Phức hệ Đại Lộc (GaD¡đj)
Các đá của phức hệ tạo thành các khối
phân bố rải rác và tạo thành các thể
xâm nhập bị biến đạng mạnh, có dạng kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam
dọc theo đứt gãy từ bắc Hồng Vân
đến A Roằng, phương biến dạng trùng với
phương cấu trúc của đá biến chất vây quanh. Granitoid Đại Lộc gồm một pha xâm
nhập thực thụ (pha 1) và một pha đá mạch (pha 2).
Pha 1: Bao gdm granodioritogneis, granitogneis biotit màu xám trắng, xám
phớt xanh, hạt vừa đến lớn, granosyenitogneis, leucogranitogneis. Kiến trúc dạng
porphyr với các ban tinh chủ yếu là felspat (plagioclas 13 %, microclin và orthoclas
70 %), kích thước từ vài milimet tới hàng xentimet, phân bố không đều, đôi khi sắp
xếp gần định hướng tạo thành granitogneis dạng mặt. Phần rìa khối có cấu tạo
gneis,
phần
trung
tâm
thường
có cấu
tạo khối.
Thành
phần
khống
vật gồm
plagioclas (15-25 %), felspat kali (30-45 %), thach anh (20-35 %), muscovit (0-5
%), biotit (5-10 %), apatit, zircon, monazit, granat, ilmenit.
Thanh
phan
hoa
hoc:
SiO,:
63.84-74.07
%;
Al,O3:
13.60-15.83
2.36-12.35 %; KạO: 2.15-4.68 %; Na;O: 2.43-3.79 %;, MgO:
%;
Fe.O3:
0.29-2.23 %; MnO:
0.03-0.11 %; CaO: 0.87-5.75 % (Trân Văn Trị và Vũ Khúc, 2009).
Pha 2: Aplit, granit aplit hạt nhỏ sáng màu tạo thành những mạch nhỏ kéo dài
hàng chục mét, xuyên chỉnh hợp với phương cấu tạo chung. Pegmatoid thường là
những ổ, mạch, thấu kính có kích thước từ vài chục xentimet đến hàng mét, kéo dài
trên chục mét. Đây là nguồn phong hóa các sản phẩm kaolin có ý nghĩa cơng nghiệp
trong khu vực.
Đá granit hạt nhỏ màu xám sáng, giàu khoáng vật felspat, xuyên lên trong đá
granit porphyr đạng gneis. Thành phần khoáng vật chủ yếu gồm: plagioclas 30 %;
felspat kali 38 %; thạch anh 25 %; toumalit ít và ít khống vật màu. Thành phần
thạch học của granit hạt nhỏ gồm:
plagioclas 15-20 %; felspat kali 25-30 %; thạch
anh 25-30 %, sericit 25-30 %, đá cấu tạo phân phiến cà nát, phân dải song song,
-10-
kiến trúc mylonit. Thành phần hóa học: SiO;: 76.48-76.92 %; AlzO;: 12.68-13.13
%; FezOs: 0.36-0.89 %; K›O: 3.94-4.08 %; NazO:
1.10-2.64 %: MKN:
1.60-2.47 %.
Cường độ phóng xạ từ 20 đến 22HR/h (Quách Tổ Kim, 2011).
Các
mạch
aplit xuyên
cắt chủ yếu theo mặt phiến
đá hệ tầng A Vương,
phương kéo dài Tây Bắc - Đông Nam, bể dày từ 7 đến 12 m, cá biệt có mạch dày
tới 26 m, kéo dài 250-870 m. Thành phân thạch học của aplit gồm: plagioclas 30 %;
felspat kali 38 %; thạch anh 25 %, đá cấu tạo khối, khối bị ép; kiến trúc vi hạt aplit.
Thành phan hoa hoc: SiOz: 75.04-73.6 %; Al,O3:
14.96-16.23 %; FesO3: 0.15-0.29
%; KạO: 2.39-3.96 %; Naz;O: 2.43- 4.9 %; MKN:
1.2- 2.01 %. Cường độ phóng xạ
từ 17 đến 22uR/h (Quách Tổ Kim, 2011).
Phúc hệ Bến Giăng - Quế Sơn (Di-GDi-GP;-T;ð4)
Các đá xâm nhập phức hệ Quế Sơn phân bố thành các khối nhỏ hẹp kéo đài
dọc theo quốc lộ 14 và đường 49. Thành phần thạch học gồm ba pha:
- Pha 1: Diorit, diorrt thạch anh hornblend - biotit, ít hơn có gabbrodIort.
- Pha 2: Granodiorit biotit hornblend, granit biotit - hornblend.
- Pha 3: Granit biotit, granosyenit hat vira - th6, mau
héng,
kién trac dang
porphyr. xuyên cắt các đá pha 1 và pha 2.
Các xâm nhập granitoid Bến Gang - Qué Sơn xuyên cắt trầm tích các hệ tầng
A Vương và Long Dai, bị phủ bởi hệ tầng chứa than Nông Sơn. Trên bản đồ địa
chất 1:200.000 của Nguyễn Văn Trang (1995), các đá của phức hệ có tuổi Permi
giữa - Trias sớm. Kết quả phân tích bằng phương pháp U-Pb (SHRIMP)
ZIrcon vùng Tiên Phước cho tuổi 260 triệu năm
(Permi
đối với
muộn), và các vùng khác
cho tuổi 261-291 triệu năm (TIMS) (Permi giữa) (Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009).
Phúc hệ Hải Vân (GaT›Uv)
Các đá xâm nhập phức hệ Hải Vân lộ ra đưới dạng khối nhỏ ở phía Bắc khu
vực nghiên cứu. Chúng xuyên cắt trầm tích của hệ tầng Long Đại, thành phần thạch
học chủ yếu gồm granit biotit hạt vừa - lớn dạng porphyr, granit hai mica hạt nhỏ vua (Pha 1); Granit aplit co turmalin va granat (pha 2).
Trên bản đồ địa chất 1:200.000 của Nguyễn Văn Trang (1995), các đá của
phức hệ có tuổi Trias muộn. Tuy nhiên, giá trị tuổi đồng vị của granit khối Hải Vân
-ll-
1.2.4. Đặc điểm địa mạo
Với đặc điểm vị trí phân bố, mức độ phong hóa của các thành tạo địa chất có
thê phân chia địa hình thành 2 dạng chính.
a. Địa hình tích tụ
Địa hình tích tụ chiếm diện tích nhỏ hẹp dọc đường Hồ Chí Minh theo thung
ling A Sầu - A Lưới và các cửa suối dưới dạng các bãi bồi, thêm bậc I và thêm bậc
II còn sót lại. Kích thước các bể mặt rộng từ 100 đến 600 m, độ cao so với mực
nước sông từ l m đến 7 m, có nơi tới 20 m, độ cao tuyệt đối 400-500 m. Bé mặt địa
hình tương đối bằng phẳng. Dạng địa hình tích tụ thường xun bị thay đổi do tác
động
của dòng
chảy, trong điều kiện thuận
lợi nó là đối tượng tích tụ các thân
khống kaolin tái trầm tích tại khu A Sầu.
Sự hình thành các kiểu địa hình này liên quan chặt chẽ với quá trình xâm thực,
tích tụ của dịng chảy trên mặt và các hoạt động tân kiến tạo xảy ra trong giai đoạn
Neogen - Đệ Tứ.
b. Địa hình xâm thực - bóc mịn
Dạng địa hình xâm thực - bóc mịn
cưu, bao gồm
chiếm chủ yếu diện tích khu vực nghiên
các dải núi có dạng bát úp, độ cao 600-900 m. Địa hình bi phân cắt
mạnh mẽ, hệ thống khe suối phat trién cắt phương cấu trúc với trắc diện dọc phẳng,
trắc diện ngang hẹp, sườn núi thoải. Đặc trưng của dạng địa hình này là đường chia
nước khá dốc, uốn khúc quanh co hoặc tỏa tia, đỉnh núi thường nhọn. Vỏ phong hóa
trên kiểu địa hình này phát triển khơng đều, ở phần thấp chiều dày có thể đạt 40 m
(Hương Phong) (Nguyễn Văn Hiệp và cộng sự, 1999; Quách Tổ Kim, 2011), nhưng
phân trên cao giảm mạnh, có nơi lộ tro đá gốc. Do tác động của các yếu tố tự nhiên
và con người nên dạng địa hình bóc mịn là đối thuận lợi cho q trình phong hóa
các mạch aplit, granit hạt nhỏ sáng màu thành các thân khoáng kaolin trong vùng.
-13-
SƠ ĐỒ ĐỊA CHẤT KHU VỰC A LƯỚI - NAM ĐÔNG, THỪA THIÊN HUẾ
10793440"
107°17'42"
770
CHỈ DẪN
|
He be Te
HBB Phe he Hai van
7750
[1 Phức hệ Bến Giảng - Quế Sơn
—
Hệ tầng A Lin
[| He ving Tan Lam
DI) phic hệ Đại Lọc
[|
|) He tang Long Dai
i=
h.
ngồi
no
|
|
A Vuong
He ting
|) He tầng Núi Vú
ÔNG Đường giao thông
1.
1523040"
"80
i
7o
:
3| ⁄
SỈ
1595040 —7
Qua.
Sông suối
Đứgay
^ne | Điểm khảo sát và kí hiệu
Hình 1.4. Sơ đồ địa chất khu vực A Lưới - Nam Đơng và vị trí khảo sát, lay mau.
-14-
Chương 2
TONG QUAN VE VAN DE NGHIEN CUU
VA PHUONG PHAP NGHIEN CUU
2.1. CO SO LY LUAN VE QUA TRINH PHONG HOA VA VO PHONG HOA
2.1.1. Một số khái niệm
Quá trình phong hố là q trình phá huỷ đá gốc dưới tác dụng của các yếu tố
vat ly va hoa hoc (khơng khí, nước, băng hà, sự thay đổi nhiệt độ) và hoạt động của
sinh vật trong điều kiện bình thường trên bề mặt Trái đất (Trần Nghĩ, 2013). Quá
trình phong hóa thường bắt đầu bằng q trình trồi lộ lên bề mặt dưới tác động của
lực kiến tạo. Sau đó các tác nhân phong hóa (vật lý, hóa học, sinh học) sẽ phá hủy các
đá. Các sản phâm phong hóa sẽ tiếp tục được vận chun bởi q trình xói mịn.
Phong hóa cơ học là q trình biến đá gốc ngun khối thành những sản phẩm
vụn cơ học có kích thước từ vài milimet đến 0,01 mm
mà không làm thay đổi thành
phần khoáng vật và thành phần hoá học của chúng. Phong hóa hóa học là q trình
phân huỷ và biến đổi thành phần khoáng vật và thành phần hoá học của đá gốc dưới
tác dụng của các yếu tố như: nước, oxi, carbonic và axít hữu cơ. Sản phẩm phong hóa
hóa học bao gồm: khống vật sét, dung dịch keo và dung dịch thật (dưới dạng 1on).
Theo Nguyễn Văn Phổ (2073), tùy thuộc vào các loại đá gốc với thành phần
thạch học, khống vật, hóa học và cầu trúc khác nhau mà sản phẩm
phong hóa rất
đa dạng và được phân chia thành ba nhóm: khống vật ngun sinh tàn dư khơng
chịu tác động của q trình phong hóa; các khoáng vật mới được thành tạo bền
vững: các hợp chất tan di chuyển ra khỏi địa điểm phong hóa (Bảng 2.1).
Võ phong hóa là sản phẩm phong hố của đá gốc được giữ nguyên tại chỗ và
có cấu trúc phân đới theo phương thắng đứng (Trần Nghĩ, 2013).
2.1.2. Các yếu tố tạo vỏ phong hóa
Các yếu tố tạo vỏ phong hóa có vai trị khống chế và xác định sự hình thành
của các kiêu vỏ phong hóa. Nghiên cứu các yếu tố tạo vỏ phong hóa là tìm hiểu
ngun nhân thành tạo và điều kiện tồn tại của các kiểu vỏ phong hóa và khống
-15-
sản liên quan. Các yếu tố tạo vỏ phong hóa chủ yếu bao gồm: đá gốc, địa hình, thảm
thực vật, nước ngầm và thời gian. Các yếu tố đó cùng tác động và có quan hệ tương
tác lẫn nhau một cách phức tạp. Thơng thường, yếu tố khí hậu có tác động trên quy
mô lớn, xác định xu thế địa hóa của các q trình phong hóa; yếu tố đá gốc có vai
trị độc lập, là đối tượng của q trình phong
hóa; địa hình tạo hồn cảnh khơng
gian và thảm thực vật đóng vai trị bảo vệ vỏ phong hóa trước các q trình xói
mịn, rửa trơi sản phẩm phong hóa (Đậu Hiển, 1992).
Ở điều kiện lãnh thơ Việt Nam, đá gốc, địa hình và khí hậu là ba yếu tố có vai
trị quan trọng nhất trong q trình tạo vỏ phong hóa (Nguyễn Thành Vạn, 2009).
Bang 2.1. Cac sản phẩm phong hóa từ các đá gốc khác nhau.
.
Da goc | Khoáng vật nguyên sinh | Khoáng vật tàn dư
Felspat
Granit
Mica
Thach anh
Cac ion bi
rửa trơi
Các khống vật sét
Na”, KỶ
Cac khoang vat sét
K
Thach anh
---
Các khoáng vật của Fe-Mg | Các khoáng vật sét + hematit + gơtit | Mg?”
Felspat
Basalt
Các khoáng vật sét
Na”, Ca
| Các khoáng vật của Fe-Mg | Các khoáng vật sét + hematit + gotit | Mg”*
Magnetit
Đá vôi | Caleit
Hematit + gotit
Khơng có
——
Ca?”, CO¿”
2.1.3. Cơ sở phân loại kiểu vỏ phong hóa
Kiểu vỏ phong hóa là một tơ hợp tự nhiên các sản phẩm phong hóa giống nhau
về thành phan vat chat va tương tự nhau về hoàn cảnh địa chất thành tạo. Hiện nay có
nhiều cách phân loại vỏ phong hóa, phơ biến nhất là 3 nhóm: nguồn gốc hình thái,
đặc điểm địa hóa - khống vật, thạch học và thời gian thành tạo.
Theo nhóm đặc điểm địa hóa - khoáng vật - thạch học kết hợp với nguồn gốc,
vỏ phong hóa được phân loại bằng phương pháp biểu đồ 3 hợp phần SiO; - AlzO; FezO (là những hợp phần tạo đá chính của các sản phâm phong hóa). Biểu đồ này
-16-
do Lueashev K.I. và Guzovski L.A. (7969) sáng lập và đã được Nguyễn Thành Vạn
và cộng sự điều chỉnh (7984, 2009) cho phù hợp với thực tế ở Việt Nam (Hình 2.1).
Theo biểu đồ này, vỏ phong hóa ở Việt Nam được phân chia theo các kiêu địa hoa
sau: kiểu ferrit Œe), kiểu allit (AI), kiểu alferrit (AIFe), kiểu ferralit (FeAl), kiểu
ferrosialit (FeSiAI), kiểu sialferrit (SiaAIFe), kiểu siallit (SiAI) và kiéu silicit (Si).
Các sản phâm phong hóa vụn thơ do phong hóa vật lý được mơ tả là các thành tạo
saprolit (Nguyễn Thành Ưạn, 2009; Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009).
SiO2
AI2O3
Fe203
Hinh 2.1. Biéu dé dia hoa ba hop phan cdc kiêu vỏ phong hóa trên các
nhom da khac nhau 6 Viét Nam.
Kiểu vỏ sialit thường gặp ở đỉnh cao dạng vịm khá bằng, kiểu vỏ sialferit va
đơi nơi là vỏ ferosialit thường gặp ở địa hình thoải, thấp hơn và được bổ sung sắt
bởi các dung địch phong hóa thấm từ trên xuống (Ngơ Quang Tồn và cộng sự,
2000). Kiêu vỏ sialferit đặc trưng bởi hàm lượng cao của Fe”. Sắt thường tổn tai
trong các khoáng vật gơtit và hidrogơtit. Vỏ này có phản ứng kiềm yếu đến axit
yếu. Thành phần khống vật chính của vỏ: kaolinit, hidromica va gotit.
Đối với vỏ phong hóa phát triển trên các đá trầm tích lục ngun, tùy theo hồn
cảnh địa lý mà có thể gặp các kiểu vỏ phong hóa khác nhau. Phần lớn trên các đá lục
nguyên ở Việt Nam, trong đó có các thành tạo của hệ tầng A Vương, Long Đại... đều
cho vỏ phong hóa ferosialit (trừ một số diện tích gần đỉnh cho vỏ sialferrt, đá lục
nguyên ở địa hình gị đổi trước núi và trũng thấp với độ dốc sườn nhỏ thường tạo vỏ
= 7=
feralit với dạng đá ong và kết vón laterit sắt, mangan) (Wgơ Quang Tồn và cộng sự,
2000; Dang Mai va cộng sự, 20084).
2.1.4. Tính phân đới của vỏ phong hóa
Kết quả của sự phân dị có quy luật các sản phẩm phong hóa theo chiều thắng
đứng của mặt cắt phong hóa tạo nên sự phân
đới trong vỏ phong hóa. Các đới
phong hóa phân biệt với nhau bởi thành phần hóa học, thành phần khoáng vật, màu
sắc, cấu tric va cdc tinh chat co ly khac (Fridland, 1973; Nguyễn Văn Phổ, 2013).
Đây cũng là cơ sở phân chia bản chất và mức độ phong hóa của từng đới.
Căn cứ vào mối quan hệ hàm lượng giữa các hợp phần tạo mới với thành phần
tàn đư trong sản phẩm phong hóa, chia ra:
- Đới phong hóa rất mạnh: Hợp phần tạo mới chiếm > 90 %, khơng cịn cấu
tạo, kiến trúc đá gốc tao vo.
- Đới phong hóa mạnh: Hợp phần tạo mới chiếm > 50-90 %, tàn đư đá gốc tao
vỏ chiếm 10-50 %.
- Đới phong hóa trung bình: Hợp phần tạo mới chiếm > 10-50 %, tàn dư đá
gốc tạo vỏ chiếm 50-90 9%,
- Đới phong hóa yếu: Hợp phần tạo mới chiếm < 10 %, tàn dư đá gốc tạo vỏ
chiếm > 90 %, sản phẩm phong hóa có cấu tạo khung tàn dư, rắn chắc.
Theo nghiên cứu của đa số các nhà địa chất Việt Nam, mặt cắt đầy đủ của vỏ
phong hóa nhiệt đới ẩm phát triển trên các đá magma axit có cấu trúc phân đới thứ
tự từ trên xuống
dưới
như
sau (Đặng Mai,
1996;
Đậu Hiển và Kiểu
Quý Nam,
1999; Đặng Mai và cộng sự, 2008a;, Nguyễn Thanh Van, 2009):
Kiéu vo siallit: Ddi thé nhuéng, déi sét sáng màu siallit, đới saprolit, đới đá
gốc. Kiểu vỏ này đặc trưng bởi hàm lượng cao S¡ và AI với SiO; chiếm 40-70 1%,
ALO; chiém
12-22 %, FezO; chiếm
1-3 %. Trong các kiểu vỏ chứa nhiều kaolin thì
AlzO; có thể đạt 40 %. Vỏ có phản ứng axit yếu trong tồn mặt cắt, càng lên phía
trên
độ axit càng
tăng.
Thành
phần
khống
vật của vỏ
chủ
yếu
là kaolinit,
hidromica, clorit va montmorilonit.
Kiểu vỏ siaferrit: Đới thô nhưỡng, đới sét loang lỗ, đới sét sáng màu, đới
saprolit, đới đá gốc.
-18-