BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Phát Triển Nông Thôn
Mã ngành: 92620116
NCS: HỒNG MINH HOÀNG
QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC
HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG Ở VÙNG LŨ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
Cần Thơ, 2023
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Văn Phạm Đăng Trí
Người hướng dẫn phụ: TS. Nguyễn Hồng Tín
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
cơ sở
Họp tại: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ – Nhà điều hành khu II Trường Đại Học Cần Thơ
Vào lúc 08 giờ, ngày 02 tháng 04 năm 2023
Phản biện 1: PGS.TS. Dương Ngọc Thành
Phản biện 2: PGS. TS. Trương Thanh Cảnh
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
1.
2.
3.
4.
Van Aalst, M. A., Koomen, E., Tran, D. D., Hoang, H. M., Nguyen,
H. Q., & de Groot, H. L. F. 2023. The economic sustainability of rice
farming and its influence on farmer decision-making in the upper
Mekong delta, Vietnam. Agricultural Water Management, 276,
108018.
Hồng Minh Hoàng, Nguyễn Hồng Tín, Đinh Diệp Anh Tuấn, Văn
Phạm Đăng Trí. 2021. Developing solution roadmaps for rice
production in flooding area of the Vietnamese Mekong Delta adapting
to uncertain changes in climate and surface water resource. Vietnam
J. Sci. Technol., vol. 61, no. 2, pp. 324–337.
Hồng Minh Hoàng, Huỳnh Minh Đường, Trần Dương Ngân Thảo,
Văn Phạm Đăng Trí. 2020. Tác động của hệ thống cơng trình thủy lợi
đến hoạt động sản xuất nơng nghiệp tại huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng
Tháp. Tạp chí khoa học - Trường Đại học Cần Thơ, 56 (2B):74-87.
Hồng Minh Hoàng, Hà Huỳnh Dư, Trần Dương Ngân Thảo, Văn
Phạm Đăng Trí. 2019. Tác động của thay đổi nguồn nước mặt và hiện
trạng sử dụng đất đai đến hoạt động nông nghiệp ở vùng ngập lũ tỉnh
Đồng Tháp. Tạp chí khoa học - Trường Đại học Cần Thơ, 55(2): 114124.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Sự biến động về nguồn tài nguyên nước trong thực tế là một hệ thống
tác động phức tạp bởi nhiều yếu tố của các lĩnh vực khác nhau và luôn biến
động theo thời gian. Hiện nay, các nghiên cứu khoa học chưa thể dự báo
được tất cả các sự việc có thể xảy ra trong thực tế liên quan đến lĩnh vực tài
nguyên nước nên các kết quả mô phỏng, đánh giá và dự báo cịn ẩn chứa
nhiều sự thay đổi bất định, khó dự báo chính xác các yếu tố có thể xảy ra
trong tương lai. Vì thế, cách tiếp cận trong quản lý nguồn tài nguyên nước
cần hướng đến việc quản lý rủi ro thích ứng với sự biến đổi bất định. Cụ thể
các giải pháp quản lý tài nguyên nước cần bao gồm q trình thích ứng linh
động, quan trắc theo dõi và thay đổi kế hoạch thích ứng với sự thay đổi từ
thông tin thực tế.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản xuất nông nghiệp
trọng điểm của Việt Nam nhưng nguồn nước mặt ở ĐBSCL phụ thuộc
khoảng 80% từ thượng nguồn sơng Mekong. Vì thế, sự thay đổi nguồn tài
nguyên nước mặt ở thượng nguồn sông Mekong sẽ ảnh hưởng đáng kể đến
sự thay đổi nguồn tài nguyên nước ở mặt và hoạt động sản xuất nông nghiệp
ở ĐBSCL trong tương lai. Dưới tác động của sự thay đổi tài nguyên nước
mặt ở thượng nguồn sông Mekong kết hợp với ảnh hưởng của BĐKH sẽ làm
cho nguồn tài nguyên nước mặt ở ĐBSCL gia tăng sự biến động ngày càng
khó dự báo và tạo ra nhiều sự thay đổi bất định có thể xảy ra trong tương lai
và điều này gây nhiều áp lực cho công tác quản lý.
Vì thế, cách tiếp cận trong quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên nước hiện
nay cần hướng đến việc quản lý rủi ro thích ứng với sự biến đổi bất định
trong tương lai. Do vậy, đề tài nghiên cứu “Quản lý tổng hợp tài nguyên
nước hướng đến phát triển nông nghiệp bền vững ở vùng lũ đồng bằng
sông Cửu Long” được thực hiện nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên nước mặt phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp ở vùng ngập lũ ĐBSCL thích ứng với sự bất định của sự thay
đổi nguồn tài nguyên nước mặt ở thượng nguồn sông Mekong.
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chính
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu góp phần hỗ trợ ra quyết
định trong công tác quản lý nguồn tài nguyên nước mặt phục vụ cho định
hướng phát triển nông nghiệp bền vững ở vùng ngập lũ ĐBSCL thích ứng
với sự thay đổi bất định của nguồn tài nguyên nước mặt từ thượng nguồn
sông Mekong đến năm 2030.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi nguồn tài nguyên nước mặt phục
vụ cho hoạt động sản xuất lúa ở vùng ngập lũ ĐBSCL trong bối cảnh thay
đổi bất định của lũ ở thượng nguồn sơng Mekong.
Phân tích ảnh hưởng của hiện trạng hệ thống cơng trình thủy lợi đến
sinh kế của nông dân canh tác lúa ở vùng ngập lũ ĐBSCL trong bối cảnh
thay đổi bất định của lũ ở thượng nguồn sơng Mekong.
Xây dựng lộ trình thực hiện các giải pháp tổng hợp trong quản lý
nguồn tài nguyên nước mặt phục vụ cho định hướng phát triển sản xuất lúa
ở vùng ngập lũ ĐBSCL đến năm 2030 thích ứng với sự thay đổi bất định của
lũ ở thượng nguồn sơng Mekong.
1.3 Giả thuyết nghiên cứu
Có mối quan hệ tác động của sự thay đổi nguồn tài nguyên nước ở
thượng nguồn sông Mekong, hệ thống CTTL và hoạt động sản xuất nông
nghiệp nội tại đến sự thay đổi nguồn tài nguyên nước mặt ở vùng lũ ĐBSCL.
Việc xây dựng lộ trình thực hiện giải pháp theo cách tiếp cận cận hỗ trợ
ra quyết định thích ứng với sự thay đổi bất định trong quản lý tài nguyên
nước có thể góp phần khắc phục các hạn chế việc thực hiện các giải pháp
đơn lẻ và hỗ trợ công tác quản lý nguồn tài nguyên nước mặt phục vụ cho
hoạt động canh tác nông nghiệp ở vùng lũ ĐBSCL được hiệu quả hơn.
1.4 Tính mới của đề tài
1.4.1 Tính mới về khoa học
3
Nghiên cứu đóng góp một cách tiếp cận khoa học mới vào công tác
quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên nước mặt ở vùng lũ nói riêng và ĐBSCL
nói chung. Cụ thể, đây là cách tiếp cận về xây dựng lộ trình thực hiện các
giải pháp để phục vụ cho định hướng phát triển nơng nghiệp thích ứng với
sự thay đổi bất định của nguồn tài nguyên nước mặt ở thượng nguồn sông
Mekong. Bối cảnh tác động của sự thay đổi nguồn tài nguyên nước mặt ở
thượng nguồn sông Mekong và hệ thống canh tác nông nghiệp nội tại đã làm
thay đổi đáng kể nguồn tài nguyên nước mặt ở ĐBSCL, đặc biệt các thay đổi
về nguồn tài nguyên nước mặt ngày càng gia tăng và theo xu hướng khó dự
báo (thay đổi bất định). Do vậy, cách tiếp cận mới về thích ứng với sự thay
đổi bất định trong quản lý nguồn tài nguyên nước được áp dụng trong nghiên
cứu này có thể góp phần vào cơng tác xây dựng lộ trình thực hiện giải pháp
và từng bước thích ứng với sự thay đổi bất định của nguồn tài nguyên nước
mặt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ở vùng ngập lũ nói riêng và ĐBSCL
nói chung trong tương lai.
Lộ trình thực hiện các giải pháp được xây dựng theo cách tiếp cận
DAPP trong nghiên cứu này là lộ trình thực hiện thay đổi động (thay đổi về
giải pháp thực hiện và thời gian thực hiện) để thích ứng với sự thay đổi bất
định trong quá trình thực hiện các giải pháp. Vì thế, các giải pháp trong lộ
trình có thể thay đổi khi bối cảnh khơng phù hợp với điều kiện thực hiện để
lộ trình thực hiện các giải pháp luôn đi đúng hướng với mục tiêu đặt ra. Các
giải pháp được thực hiện theo một lộ trình liên tục và được sắp xếp theo thời
gian thực hiện phù hợp (điểm tới hạn), điều này có thể thay thế cách thực
hiện riêng lẻ hiện tại liên quan đến quản lý tài nguyên nước và sản xuất nông
nghiệp ở vùng lũ ĐBSCL. Đặc biệt, kết quả về lộ trình thực hiện giải pháp
là kết quả của sự tham gia đóng góp của nhiều bên tham gia trong q trình
xây dựng.
1.5 Khả năng áp dụng vào thực tiễn
Cách tiếp cận hỗ trợ ra quyết định trong quản lý tài nguyên nước DAPP
được áp dụng trong nghiên cứu này hoàn toàn có thể áp dụng vào thực tiễn
trong việc hỗ trợ quản lý tài nguyên nước mặt và sản xuất nông nghiệp ở
ĐBSCL. Ngoài lĩnh vực quản lý tài nguyên nước mặt, cách tiếp cận áp dụng
4
trong nghiên cứu có thể áp dụng cho các lĩnh vực khác nhau trong việc xây
dựng lộ trình thực hiện các giải pháp thích ứng và phát triển. Việc thực hiện
các giải pháp theo lộ trình giúp khắc phục hạn chế việc thực hiện các giải
pháp đơn lẻ trong thực tiễn ở ĐBSCL, đặc biệt là giúp cho công tác quản lý
nâng cao khả năng thích ứng với sự thay đổi bất định trong tương lai.
1.6 Giới hạn nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu chọn vùng ngập lũ của ĐBSCL làm
nơi thực hiện nghiên cứu do đây là vùng bị ảnh hưởng lũ hàng năm từ thượng
nguồn sông Mekong và cũng là vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của
ĐBSCL. Sự thay đổi về nguồn tài nguyên nước mặt ở vùng lũ sẽ ảnh hưởng
đến vùng giữa và vùng ven biển của ĐBSCL. Thêm vào đó, vùng ngập lũ ở
ĐBSCL đã có chủ chương thực hiện kế hoạch liên kết vùng trong việc phát
triển nông nghiệp bền vững ở vùng lũ ĐBSCL. Vì thế, việc chọn vùng ngập
lũ làm thực hiện nghiên cứu sẽ hỗ trợ cho kế hoạch liên kết vùng ở ĐBSCL
trong tương lai. Nghiên cứu chọn tỉnh Đồng Tháp nằm trong kế hoạch liên
kết vùng ĐTM ở ĐBSCL làm đại diện cho vùng ngập lũ ĐBSCL. Tỉnh Đồng
Tháp là tỉnh đầu nguồn bị ảnh hưởng lũ hàng từ thượng nguồn sông Mekong
và là một trong các tỉnh có diện tích sản xuất lúa lớn nhất ở ĐBSCL. Theo
phân vùng thủy lợi của quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Đồng Tháp đến
năm 2030 và định hướng đến năm 2050, tỉnh Đồng Tháp được chia ra làm
nhiều tiểu vùng thủy lợi khác nhau và nghiên cứu chọn tiểu vùng I.1 thuộc
huyện Hồng Ngự làm địa điểm đại diện cho vùng ngập lũ để áp dụng cách
tiếp cận DAPP để xây dựng lộ trình thực hiện các giải pháp trong quản lý tài
nguyên nước phục vụ cho phát triển nông nghiệp.
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung tìm hiểu mối quan hệ tác
động của sự thay đổi nguồn tài nguyên nước mặt ở thượng nguồn sông
Mekong và hiện trạng hệ thống CTTL đến sự thay đổi nguồn tài nguyên
nước mặt và hoạt động canh tác nông nghiệp ở vùng ngập lũ ĐBSCL. Giới
hạn nội dung của các yếu tố được xem xét trong nghiên cứu này bao gồm:
-
Về quản lý tổng hợp tài nguyên nước: Nghiên cứu tập trung vào quản
lý nguồn tài nguyên nước mặt ở vùng ngập lũ ĐBSCL phục vụ cho hoạt
5
-
-
-
1.7
động sản xuất nơng nghiệp trong bối cảnh thích ứng linh động với sự
thay bất định của lũ ở thượng nguồn sơng Mekong Trong đó, nghiên
cứu xem xét sự thay đổi về mực nước cao nhất và thấp nhất được quan
trắc tại trạm Tân Châu và các trạm quan trắc mực nước nội đồng ở tỉnh
Đồng Tháp để đánh giá sự thay đổi nguồn tài nguyên nước mặt ở thượng
nguồn sông Mekong vào ĐBSCL. Yếu tố tổng hợp trong quản lý tài
nguyên nước (dựa theo định nghĩa về quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên
nước) trong luận án này là sự kết hợp đánh giá và lựa chọn các giải pháp
ở nhiều khía cạnh khác nhau với sự tham gia của các bên có liên quan
(như: người dân, nhà nước, nhà khoa học) bởi sự hỗ trợ của các công
cụ đánh giá khác nhau (khung phân tích sinh kế bền vững SLF, khung
phân tích hệ thống DPSIR, cách tiếp cận hỗ trợ ra quyết định DAPP,
AP) trong quá trình xây dựng lộ trình thực hiện giải pháp.
Về sản xuất nơng nghiệp: Nghiên cứu tập trung vào đánh giá tác động
đến hoạt động sản xuất lúa do canh tác lúa là hoạt động sinh kế chính ở
vùng lũ ĐBSCL cũng như ở tiểu vùng nghiên cứu.
Về tính bền vững trong canh tác nông nghiệp: Nghiên cứu tập trung vào
vấn đề quản lý nguồn tài nguyên mặt để góp phần hỗ trợ canh tác nông
nghiệp bền vững trong tương lai ở vùng lũ ĐBSCL. Cụ thể là thực hiện
các giải pháp quản lý tài nguyên nước mặt để giảm tác động bất lợi đến
hoạt động canh tác nông nghiệp trước tác động bởi sự thay đổi nguồn
tài nguyên nước mặt ở thượng nguồn sông Mekong và BĐKH (như: tác
động của ngập lũ, thiếu nước tưới do hạn hán, thời tiết cực đoan,…).
Ngược lại, hoạt động canh tác nông nghiệp giảm tác động đến sự suy
giảm chất lượng đất canh tác và nguồn nước tưới trong tương lai.
Về thời gian lộ trình giải pháp: Nghiên cứu giới hạn thời gian xây dựng
lộ trình thực hiện các giải pháp đến năm 2030 dựa theo quy hoạch phát
triển nông nghiệp và thủy lợi ở tỉnh Đồng Tháp đến 2030.
Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Phân tích hiện trạng ảnh hưởng của sự thay đổi nguồn tài
nguyên nước mặt đến hoạt động sản xuất lúa của nông dân ở tiểu vùng
nghiên cứu.
6
Mô tả tổng quan: Nội dung được thực hiện nhằm đáp ứng mục tiêu cụ
thể 1. Trong nội dung này, nghiên cứu áp dụng khung phân tích hệ thống
DPSIR (Driving forces – Pressure – State – Impact – Response) để phân tích
tác động của sự thay đổi nguồn tài nguyên nước mặt ở thượng nguồn sông
Mekong đến hoạt động sản xuất lúa ở tiểu vùng nghiên cứu. Qua đó, nghiên
cứu xác định các tác động bất lợi đến hoạt động sản xuất lúa của nơng dân
và từ đó đề xuất các giải pháp thích ứng phù hợp, hướng đến phát triển nông
nghiệp bền vững cho tiểu vùng nghiên cứu đến 2030.
Nội dung 2: Phân tích hiện trạng ảnh hưởng của hệ thống CTTL đến
sinh kế của người dân canh tác lúa ở tiểu vùng nghiên cứu.
Mô tả tổng quan: Nội dung được thực hiện nhằm đáp ứng mục tiêu cụ
thể 2. Trong nội dung này, nghiên cứu áp dụng khung sinh kế bền vững SLF
(Sustainable livelihood framework) của tổ chức DFID (Department for
International Development) để đánh giá tác động của hiện trạng hệ thống
CTTL đến các nguồn vốn sinh kế của nơng dân ở tiểu vùng nghiên cứu. Từ
đó, kết quả phân tích làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp liên quan đến
thủy lợi phục vụ cho hoạt động sản xuất lúa ở tiểu vùng nghiên cứu phục vụ
cho định hướng phát triển sản xuất lúa ở tiểu vùng nghiên cứu đến 2030.
Nội dung 3: Xây dựng lộ trình thực hiện các giải pháp thích ứng với sự
thay đổi bất định của nguồn tài nguyên nước mặt ở thượng nguồn sông
Mekong phục vụ cho định hướng phát triển sản xuất lúa ở tiểu vùng nghiên
cứu đến năm 2030.
Mô tả tổng quan: Nội dung được thực hiện nhằm đáp ứng mục tiêu cụ
thể 3. Trong nội dung này, nghiên cứu áp dụng cách tiếp cận hỗ trợ ra quyết
định thích ứng với sự thay đổi bất định trong quản lý tài nguyên nước DAPP
(Dynamic adaptive policy pathways) để xây dựng lộ trình thực hiện các giải
pháp được đề xuất thơng qua phân tích những thuận lợi và khó khăn ở nội
dung 1 và nội dung 2 phục vụ cho định hướng pháp triển sản xuất lúa trong
bối cảnh thay đổi bất định của tài nguyên nước mặt và BĐKH ở tiểu vùng
nghiên cứu đến 2030.
7
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Khung nghiên cứu và các bước thực hiện
2.1.1 Khung nghiên cứu
Khung nghiên cứu (Hình 2.1) được xây dựng dựa vào cách tiếp cận
quản lý tổng hợp tài nguyên nước kết hợp với bối cảnh thực tế tại tiểu vùng
nghiên cứu. Khung nghiên cứu mô tả mối quan hệ tác động lẫn nhau của các
yếu tố liên quan đến công tác quản lý tài nguyên nước và phát triển nông
nghiệp và mối quan hệ này được đặt trong bối cảnh bị tác động của sự thay
đổi bất định.
Hình 2.1: Sơ đồ khung nghiên cứu
Trong thực tế, nguồn tài nguyên nước và sản xuất nông nghiệp có mối
quan hệ tác động lẫn nhau và cả 2 vấn đề này hiện đang chịu tác động của
sự thay đổi nguồn tài nguyên nước ở thượng nguồn sông Mekong và tác
động của BĐKH. Trước bối cảnh thực tế và định hướng quy hoạch phát triển
nông nghiệp trong tương lai, đặc biệt là bối cảnh tác động ngày càng khó dự
báo và gia tăng sự thay đổi bất định, đã gây áp lực cho công tác quản lý trong
việc vừa thích ứng vừa đáp ứng mục tiêu đề ra. Trong khi đó, cơng tác quản
lý tài ngun nước và sản xuất nơng nghiệp ở tỉnh Đồng Tháp hiện cịn tồn
tại nhiều hạn chế, cụ thể là trong công tác thực hiện các giải pháp theo định
8
hướng quy hoạch phát triển còn đơn lẻ và chưa đồng bộ từ đó dẫn đến khó
đạt được mục tiêu đặt ra. Nghiên cứu này tập trung vào vấn đề còn hạn chế
trong việc thực hiện các giải pháp trong thực tế hiện nay bằng cách áp dụng
cách tiếp cận mới để xây dựng lộ trình các giải pháp thực hiện phục vụ cho
định hướng phát triển nông nghiệp ở tiểu vùng nghiên cứu đến 2030 trong
bối cảnh thay đổi bất định của nguồn tài nguyên nước mặt ở thượng nguồn
sông Mekong và tác động của BĐKH.
2.1.2 Các bước thực hiện
Các bước thực hiện của nghiên cứu được thể hiện qua sơ đồ ở Hình 2.2.
Đầu tiên, nghiên cứu tổng hợp các tài liệu, cơ sở khoa học, các công cụ phân
tích đánh giá và lập kế hoạch thực hiện nghiên cứu. Tiếp theo, nghiên cứu
tiến hành thu thập và tổng hợp bộ số liệu phục vụ đề tài nghiên cứu thông
qua hoạt động điều tra khảo sát thực tế tại tiểu vùng nghiên cứu (như: Hội
thảo chuyên gia, phỏng vấn chun gia, thảo luận nhóm nơng hộ, thảo luận
nhóm cán bộ và phỏng vấn nơng dân).
Hình 2.2: Sơ đồ mô tả các bước thực hiện của nghiên cứu
9
Sau khi thu thập và tổng hợp được bộ số liệu, nghiên cứu áp dụng khung
phân tích hệ thống DPSIR để đánh giá tác động của sự thay đổi nguồn tài
nguyên nước mặt đến hoạt động sản xuất lúa của nơng dân ở tiểu vùng
nghiên cứu. Bên cạnh đó, nghiên cứu áp dụng khung phân tích sinh kế bền
vững SLF của tổ chức DFID để đánh giá tác động của hệ thống CTTL đến
các khía cạnh nguồn vốn sinh kế của nông dân canh tác lúa ở tiểu vùng
nghiên cứu. Tiếp theo, nhiên cứu tổ chức hội thảo chuyên gia để thảo luận,
phân tích, đánh giá và lựa chọn các giải pháp thực hiện phù hợp cho định
hướng phát triển sản xuất lúa dựa vào bối cảnh thực tế tại tiểu vùng nghiên
cứu. Sau khi xác định được các giải pháp cần thực hiện, bước tiếp theo
nghiên cứu áp dụng cách tiếp cận xây dựng lộ trình các giải pháp thích ứng
DAPP và AP kết hợp với tham vấn ý kiến chuyên gia để xây dựng lộ trình
thực hiện các giải pháp phục vụ cho định hướng phát triển nông nghiệp ở
tiểu vùng nghiên cứu đến năm 2030.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thu thập số liệu nghiên cứu
Các số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập bao gồm số
liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp. Trong đó, số liệu thứ cấp được thu thập tại Sở
TN&MT và Sở NN&PTNT tỉnh Đồng Tháp. Số liệu sơ cấp được thu thập
thông quan hoạt động tổ chức hội thảo chuyên gia, phỏng vấn chuyên gia,
thảo luận nhóm, và phỏng vấn nông dân ở tiểu vùng nghiên cứu. Cơ cấu số
mẫu khảo sát trong nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Cơ cấu số mẫu khảo sát trong nghiên cứu
STT
Nội dung
Địa điểm tổ chức/thực hiện
Số
lượng
(người)
Tổng
1
Hội thảo
chuyên gia
Khoa MT&TNTN - ĐHCT
10
10
2
Phỏng vấn
chuyên gia
ĐHCT
Viện Nghiên cứu BĐKH – ĐHCT
Viện NCPT ĐBSCL – ĐHCT
Khoa MT&TNTN - ĐHCT
Khoa Nông nghiệp – ĐHCT
Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn
1
1
2
2
1
7
10
STT
3
4
5
6
Nội dung
Phỏng vấn
cán bộ địa
phương
Thảo luận
nhóm cán bộ
Thảo luận
nhóm nơng
dân
Phỏng vấn
nơng dân
Sở NN&PTNT tỉnh Đồng Tháp
Sở TN&MT tỉnh Đồng Tháp
Phịng NN&PTNT các huyện
Xã Thường Thới Hậu B
Xã Thường Thới Tiền
Xã Thường Lạc
Số
lượng
(người)
3
2
9
1
1
1
Sở NN&PTNT tỉnh Đồng Tháp
10
Xã Thường Thới Hậu B
Xã Thường Thới Tiền
Xã Thường Lạc
Xã Thường Thới Hậu B
Xã Thường Thới Tiền
Xã Thường Lạc
Tổng
20
20
20
60
60
60
Địa điểm tổ chức/thực hiện
Tổng
17
10
60
180
284
2.2.2 Xử lý số liệu
Nghiên cứu sử dụng phần mềm phân tích thống kê R, Microsoft Excel
và Pathways tool để mã hóa, xử lý, trình bài kết quả phân tích số liệu và vẽ
lộ trình giải pháp. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mơ
tả và so sánh T-test và chi bình phương để phân ttích số liệu thu thập từ thực
tế liên quan đến hoạt động sản xuất lúa của nơng dân ở tiểu vùng nghiên cứu.
2.2.3 Phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi nguồn tài nguyên nước mặt
đến sản xuất lúa ở tiểu vùng nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng khung phân tích hệ thống DPSIR (Driving forces
– Pressures - State – Impact – Responses) được phát triển bởi Tổ chức Hợp
tác Kinh tế và Phát triển OECD (Organisation for Economic Co-operation
and Development) năm 1993 để phân tích ảnh hưởng sự thay đổi nguồn tài
nguyên nước mặt ở thượng nguồn sông Mekong đến sự thay đổi nguồn tài
nguyên nước mặt và hiện trạng canh tác lúa ở tiểu vùng nghiên cứu. Kết quả
phân tích giúp nghiên cứu xác định được hiện trạng những thuận lợi, khó
khăn và thách thức trong tương lai của hoạt động sản xuất lúa tại tiểu vùng
nghiên cứu trước sự thay đổi nguồn tài ngun nước mặt ở thượng nguồn
sơng Mekong. Từ đó, kết quả phân tích làm cơ sở đề xuất các giải pháp thích
11
ứng với những khó khăn, thách thức và phát huy những thuận lợi cho sự phát
triển bền vững trong sản xuất lúa ở tiểu vùng nghiên cứu đến 2030. Khung
phân tích hệ thống DPSIR được thể hiện ở Hình 2.3 mô tả mối quan hệ tác
động nhân quả theo hệ thống của yếu tố chi phối.
Hình 2.3: Khung phân tích hệ thống DPSIR
2.2.4 Phân tích ảnh hưởng của hệ thống CTTL đến hoạt động sản xuất
lúa và sinh kế nông dân ở tiểu vùng nghiên cứu
Hệ thống CTTL có tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động sản
xuất lúa và sinh kế của nông dân ở tiểu vùng nghiên cứu. Nghiên cứu áp
dụng khung sinh kế bền vững SLF (Sustainable livelihood framwork) của tổ
chức phát triển quốc tế DFID (Department for International Development)
để phân tích và đánh giá ảnh hưởng của hiện trạng CTTL năm 2019 đến hoạt
động sản xuất lúa của nông dân ở 2 điểm khảo sát là vùng đê bao lửng và
vùng đê bao khép kín tại tiểu vùng nghiên cứu theo 5 nguồn vốn sinh kế
gồm: (1) nguồn vốn con người, (2) nguồn vốn tự nhiên, (3) nguồn vốn xã
hội, (4) nguồn vốn vật chất, và (5) nguồn vốn tài chính. Kết quả đánh giá sẽ
hỗ trợ cho việc đề xuất các giải pháp giảm tác động của các yếu tố bất lợi
của hệ thống CTTL để thích ứng với BĐKH, thay đổi lũ ở thượng nguồn và
nâng cao sinh kế cho người dân sản xuất lúa ở tiểu vùng nghiên cứu trong
tương lai. Khung sinh kế bền vững phân tích trong nghiên cứu này được thể
hiện ở Hình 2.4 với bối cảnh tác động (bối cảnh dễ bị tổn thương) là sự tác
động của hệ thống CTTL từ chính sách phát triển nơng nghiệp và thủy lợi
của tỉnh Đồng Tháp.
12
Hình 2.4: Khung phân tích sinh kế bền vững trong nghiên cứu
2.2.5 Xây dựng lộ trình giải pháp thích ứng cho phát triển sản xuất lúa
đến năm 2030 ở tiểu vùng nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng cách tiếp cận hỗ trợ ra quyết định DAPP để xây
dựng lộ trình thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất lúa đến 2030 ở tiểu
vùng nghiên cứu thích ứng với sự thay đổi nguồn tài nguyên nước ở thượng
nguồn sông Mekong và BĐKH. Cách tiếp cận DAPP (Hình 2.5) gồm 10
bước thực hiện; trong đó, nghiên cứu giới hạn thực hiện từ bước 1 đến bước
7 để xây dựng lộ trình các giải pháp.
Hình 2.5: Khung tiếp cận xây dựng lộ trình giải pháp thích ứng vơi sự
thay đổi bất định trong quản lý tài nguyên nước
13
2.3 Địa điểm nghiên cứu
Tiểu vùng nghiên cứu (tiểu vùng I.1 theo phân vùng thủy lợi ở tỉnh
Đồng Tháp (Hình 2.6)) được chọn là địa điểm để thực hiện việc xây dựng lộ
trình thực hiện các giải pháp cho định hướng phát triển lúa thích ứng với sự
thay đổi bất định của BĐKH và nguồn tài nguyên nước mặt ở thượng nguồn
sơng Mekong đến 2030. Tiểu vùng nghiên cứu có diện tích 12.765 ha, nằm
bên trái sơng Sở Thượng thuộc địa phận huyện Hồng Ngự và thị xã Hồng
Ngự. Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng nghiên cứu có các mơ
hình canh tác như: lúa + màu, lúa 2 vụ, lúa 3 vụ và thủy sản nhưng chủ yếu
là canh tác lúa 2 vụ và lúa 3 vụ. Ngồi ra, tiểu vùng I.1 đang thực hiện mơ
hình chuyển đổi một số diện tích sản xuất lúa 2 vụ sang mơ hình 2 lúa – 1 cá
hoặc 2 lúa – 1 tôm theo dự án WB9 ở thuộc các xã Thường Phước 1, Thường
Thới Hậu A và Thường Thới Hậu B.
Hiện trạng hệ thống CTTL của tiểu vùng nghiên cứu đã đáp ứng được
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông dân như: tưới tiêu, ngăn lũ, và
vận chuyển. Tuy nhiên, hiện trạng hệ thống CTTL vẫn còn tồn tại những khó
khăn, đặc biệt là ở vùng đê bao lửng do bị ảnh hưởng ngập lũ gây xói lở hàng
năm, ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình thủy lợi. Ngồi ra, mặc dù là vùng
sản xuất nơng nghiệp nhưng hoạt động canh tác còn nhỏ lẻ, thiếu liên kết
trong sản xuất và chất lượng CTTL chưa đảm bảo cho việc ứng dụng công
nghệ và kỹ thuật canh tác mới trong hoạt động sản xuất lúa.
Hình 2.6: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai và hệ thống CTTL năm
2020 của tiểu vùng nghiên cứu
14
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ảnh hưởng của sự thay đổi nguồn tài nguyên nước mặt ở thượng
nguồn sông Mekong đến sản xuất lúa ở tiểu vùng nghiên cứu
Diễn biến nguồn nước lũ về ĐBSCL giai đoạn 2000 – 2019 tại trạm
quan trắc Tân Châu (Hình 3.1) cho thấy, mực nước lũ cao nhất (Hmax) giảm
dần qua các năm từ 2000 đến 2010 nhưng có sự biến động lớn từ năm 2010
– 2019. Cụ thể, năm 2010 là năm lũ kiệt nhưng đến năm 2011 lại tăng cao
và sau đó lại giảm mạnh vào năm 2012 và tiếp tục tăng cao vào năm 2013
và 2014 sau đó lại giảm mạnh vào năm 2015. Giai đoạn 2016 - 2018 lũ có
xu hướng gia tăng đều qua các năm nhưng đến năm 2019 lũ có xu hướng
giảm xuống. Đối với mực nước thấp nhất (Hmin) cũng cho thấy có sự biến
động lớn qua các năm và nhìn chung có xu hướng ngày càng xuống thấp
hơn. Qua kết quả theo dõi về mực nước tại trạm Tân Châu cho thấy, sự biến
động về lũ vào ĐBSCL hiện nay khó dự báo, biến động bất thường với biên
độ dao động cao và có xu hướng giảm (cả về mực nước Hmax và Hmin).
Thêm vào đó, lũ được xem là xuất hiện muộn hơn và thời gian lũ ngắn hơn
so với trước đây, đặc biệt như các năm 2013 và 2015. Điều này được đánh
giá là do ảnh hưởng từ hoạt động của hệ thống thủy điện trên thượng nguồn
sông Mekong (Tô Quang Toản et al., 2016b, 2016a).
Năm
20
0
20 2
0
20 4
0
20 6
0
20 8
1
20 0
1
20 2
1
20 4
1
20 6
18
500
300
200
A
100
0
0
-10
-20
-30
-40
-50
-60
Mực nước Hmin (cm)
400
20
0
20 0
0
20 2
0
20 4
0
20 6
0
20 8
1
20 0
1
20 2
1
20 4
1
20 6
18
Mực nước Hmax (cm)
600
B
Năm
Hình 3. 1: Sự thay đổi mực nước lũ cao nhất (A) và thấp nhất (B) tại
trạm quan trắc Tân Châu giai đoạn 2000 – 2019
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2019)
15
Kết quả phân tích hồi qui (Hình 3.2) cho thấy, có mối quan hệ cao
về mực nước cao nhất (Hmax) giữa trạm quan trắc Tân Châu và các trạm quan
trắc nội đồng của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000 – 2018 thể hiện quan hệ số
xác định R2 từ 77% - 97%. Kết quả này cho thấy rằng, vị trí ở thượng nguồn
ĐBSCL (điển hình là địa điểm nghiên cứu), mực nước lũ sẽ biến động gần
giống với sự biến động mực nước lũ ở thượng nguồn sông Mekong và ngược
lại các vị trí ở xa thượng nguồn ĐBSCL có mực nước lũ biến động tương
đối khác so với mực nước lũ ở thượng nguồn sơng Mekong. Nhìn chung,
biến động về mực nước lũ Hmax ở các trạm quan trắc nội đồng ở tỉnh Đồng
Tháp cùng chiều với biến động ở trạm Tân Châu (thể hiện qua các phương
trình hồi quy, với hệ số a > 0). Như vậy, khi mực nước lũ ở thượng nguồn
sông Mekong biến động (tăng hoặc giảm) sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sự biến
động mực nước lũ ở tiểu vùng nghiên cứu, đặc biệt là trong bối cảnh thay
đổi bất định của lũ ở thượng nguồn sơng Mekong vào ĐBSCL trong tương
lai. Từ đó, vấn đề này sẽ gây áp lực cho công tác quản lý tài nguyên nước
cũng như tác động đến hoạt động sản xuất lúa ở tiểu vùng nghiên cứu như:
vở đê, ngập lũ, sạt lở và các tác động khác.
Tân Châu - Hồng Ngự
400
200
y = 1.0356x - 5.0522
R² = 0.9778
0
0
200
400
Tân Châu - Tam Nông
600
Mực nước Hmax (cm)
Mực nước Hmax (cm)
600
600
400
200
y = 1.1164x + 67.671
R² = 0.9061
0
0
Mực nước (cm)
200
400
600
Mực nước (cm)
Hình 3. 2: Mối quan hệ giữa mực nước cao nhất giữa trạm quan trắc
Tân Châu và các trạm quan trắc nội đồng của tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn 2000 – 2018
Sự thay đổi về lũ ở thượng nguồn sơng Mekong nhìn chung ít tác động
lớn đến hoạt động canh tác lúa ở vùng có hệ thống đê bao triệt để (chủ yếu
16
là thiếu phù sa vào đồng ruộng) nhưng tác động đáng kể đến hoạt động canh
tác lúa ở vùng đê bao lửng do hệ thống CTTL còn nhiều hạn chế ở tiểu vùng
nghiên cứu như gây ngập, vở đê, giảm lượng phù sa và tăng chi phi bơm tưới
trong quá trình canh tác. Bên cạnh đó, hoạt động canh tác lúa cũng có ảnh
hưởng đến sự thay đổi nguồn tài nguyên nước mặt tại tiểu vùng nghiên cứu.
Cụ thể là hoạt động canh tác lúa liên tục không xã lũ gây ra tình trạng xói lở
ở các tuyến sơng do gia tăng vận tốc dòng chảy và việc sử dụng ngày càng
gia tăng lượng phân bón và thuốc BVTV làm cho chất lượng nước mặt tại
điểm điểm nghiên cứu trở nên ô nhiễm.
3.2 Ảnh hưởng của hệ thống CTTL đến hoạt động sản xuất lúa và sinh
kế của nông dân tại tiểu vùng nghiên cứu
Kết quả đánh giá tác động của hệ thống CTTL đến hoạt đồng canh tác
lúa và sinh kế của nông dân tại địa điểm khảo sát, nghiên cứu nhận thấy rằng,
hệ thống CTTL tác động có ý nghĩa thống kê (bao gồm tích cực và tiêu cực)
đến hoạt động canh tác và sinh kế của nông dân ở tiểu vùng nghiên cứu, bao
gồm vùng đê bao lửng và đê bao triệt để. Về mặt tích cực, hệ thống CTTL
đã mang lại giúp nâng cao hiệu quả sinh kế của người dân như đảm cho
người dân được an toàn trong mùa lũ và đảm bảo cho điều kiện canh tác
ngày càng được thuận lợi hơn, phục vụ cho mục tiêu phát triển nông nghiệp
và kinh – xã hội của tiểu vùng trong tương lai và chủ yếu là ở vùng đê bao
triệt để. Về mặt tiêu cực và hạn chế, chất lượng của một số cơng trình thủy
lợi đang xuống cấp và giảm chức năng hoạt động. Cụ thể:
Một số tuyến đê bao kiểm soát lũ đã kết hợp giao thông nông thôn phục
vụ đi lại của nông dân, nhưng hầu hết chưa đáp ứng yêu cầu đi lại của phương
tiện cơ giới phụ vụ cho sản xuất như máy gặt đập liên hợp, xe tải chuyên
dụng. Các bờ bao kiểm soát lũ, bờ kênh chưa đáp ứng yêu cầu giao thông
nội đồng phục vụ cơ giới hóa sản xuất nơng nghiệp theo hướng hiện đại hóa,
sản xuất tập trung quy mơ lớn đáp ứng tiêu chí nơng thơn mới.
Cơng trình thốt lũ, kiểm sốt lũ được trung ương đầu tư thiếu đồng bộ
chậm mang lại hiệu quả. Vốn ngân sách Tỉnh đầu tư cho thủy lợi còn thiếu.
17
Hệ thống kênh mương, đặc biệt là kênh mương nội đồng, mau bị bồi
lắng nên phải thường xuyên nạo vét để đảm bảo cho hoạt động dẫn nước
tưới tiêu.
Hệ thống đê bao lửng thường bị sạt lở do lũ gây ra hàng năm nên việc
duy tu sửa chữa hàng năm gặp nhiều khó khăn. Tiểu vùng nghiên cứu cịn
thiếu cống tưới tiêu nước và hiện trạng các cống thoát nước có khẩu diện
nhỏ nên thốt nước chậm đã ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt lũ tại địa
phương. Trạm bơm điện đã được đầu tư tại tiểu vùng nghiên cứu nhưng thực
tế tỷ lệ trạm bơm dầu còn nhiều, làm cho cho chi phí sản xuất tăng cao.
3.3 Những khó khăn và hạn chế và đề xuất giải pháp cho định hướng
phát triển sản xuất lúa ở tiểu vùng nghiên cứu đến 2030
3.3.1 Về lĩnh vực nơng nghiệp
Các mơ hình canh tác nông nghiệp tại tiểu vùng nghiên cứu chủ yếu là
mơ hình 2 lúa, 3 lúa, ni thuỷ sản và trồng màu; trong đó lúa mơ hình canh
tác chính tại tiểu vùng nghiên cứu. Kết quả từ quá trình khảo sát thực tế cho
thấy, thực trạng mơ hình canh tác lúa tại tiểu vùng nghiên cứu hiện nay được
đảm bảo cơ giới hoá 100% nhưng hoạt động canh tác lúa cịn gặp nhiều khó
khăn do ảnh hưởng của BĐKH (nắng, mưa thất thường), sự thay đổi nguồn
tài nguyên nước ở thượng nguồn (giảm phù xa và biến động mực nước lũ)
và hệ thống CTTL (gây ngập, vở đê, thoát lũ chậm,) dẫn đến giảm hiệu quả
tài chính cho người dân trồng lúa. Thêm vào đó, hoạt động canh tác lúa tại
tiêu vùng nghiên cứu cịn gặp nhiều khó khăn bởi sự biến động của thị
trường, giá lúa bấp bênh, phần lớn hoạt động canh tác lúa của người dân ở
tiểu vùng nghiên cứu còn nhỏ lẻ, kỹ thuật canh tác còn theo kinh nghiệm,
liên kết sản xuất chưa mang lại hiệu quả và chưa áp dụng công nghệ cao vào
canh tác.
Mơ hình ni thuỷ sản đang được phát triển mạnh tại tiểu vùng nghiên
cứu nhưng có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng nguồn nước mặt phục vụ
cho sản xuất lúa. Đối với mơ hình canh tác màu chủ yếu là tập trung ở vùng
đất cao (cồn cát) của tiểu vùng và nhìn chung mơ hình canh tác màu tương
18
đối ổn định, ít bị tác động bởi điều kiện thời tiết, sự thay đổi nguồn tài nguyên
nước mặt ở thượng nguồn và hệ thống CTTL.
Định hướng phát triển nông nghiệp của huyện đến 2030 là chuyển đổi
dần mơ hình canh tác lúa kém hiệu quả sang các mơ hình canh tác khác
nhưng hiện tại chưa có mơ hình phù hợp. Tiểu vùng nghiên cứu là nơi đang
thực hiện 2 dự án hỗ trợ là Vnsat và WB9 trong việc nâng cao kỹ thuật canh
tác và cải thiện sinh kế mùa lũ cho người dân. Đây là 2 dự án có thể hỗ trợ
cho việc cải thiện giá trị sản suất nông nghiệp và làm cơ sở để nhân rộng
trong tương lai của huyện. Thêm vào đó, tỉnh Đồng Tháp có các chính sách
hỗ trợ tích tụ đất đai trong canh tác nông nghiệp như: Quyết định số
37/2015/QĐ – UBND về hỗ trợ thuế thuê đất, Nghị quyết số 138/2017/NQHĐND về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bản tỉnh Đồng
Tháp. Các chính sách này có thể góp phần giảm được hình thức canh tác nhỏ
lẻ trong tương lai và cải thiện tình hình canh tác nơng nghiệp như hiện tại.
3.3.2 Về lĩnh vực thuỷ lợi
Tại tiểu vùng nghiên cứu, hệ thống CTTL (như: kênh, đê bao, cống,
trạm bơm) đã đáp ứng được cho hoạt động sản xuất nơng nghiệp của người
dân. Các cơng trình thuỷ lợi thường kết hợp với cơng trình giao thơng nơng
thơn để đảm bảo nhu cầu vận chuyển hàng hóa, vật tư phục vụ canh tác và
đi lại của người cũng như đảm bảo an toàn cho người dân sinh sống trong
mùa lũ. Tuy nhiên, hệ thống CTTL vẫn còn tồn tại một số khó khăn và hạn
chế, đặc biệt là ở vùng đê bao lững do bị ảnh hưởng ngập lũ hàng năm.
Thứ nhất: Một số cơng trình thủy lợi đã xuống cấp nhưng địa phương
thiếu nguồn vốn để duy tu bảo dưỡng. Đây là vấn đề khó khăn quan trọng
nhất của tỉnh Đồng Thapsp nói chung và tại tiểu vùng nghiên cứu nói riêng.
Thứ hai: Hiện nay, dưới sự tác động của sự thay đổi lũ ở thượng nguồn
sông Mekong và BĐKH, các cơng trình thuỷ lợi đang bị ảnh hưởng đáng kể
và ngày càng gia tăng đến chất lượng và chức năng của cơng trình thủy lợi.
Tiểu vùng nghiên cứu đang đối mặt với sự sạt lỡ, thay đổi dịng chảy và sụt
lún. Nên các cơng trình thuỷ lợi đang đối mặt với rủi ro bị ảnh hưởng cao và
cần được đầu tư để nâng cấp trong tương lai.
19
Thứ ba: Các hệ thống quan trắc trong công tác quản lý thuỷ lợi đã được
đầu tư nhằm phục vụ cho hoạt động theo dõi, đánh giá để hỗ trợ cho hoạt
động nơng nghiệp nhưng nhìn chung vấn cịn thiếu, chưa hiện đại và đặc biệt
là hệ thống quan trắc chất lượng nước trong nội đồng, chưa chia sẻ thông tin
quan trắc và còn thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý.
Thứ tư: Còn hạn chế ứng dụng cơng nghệ trong quản lý hệ thống CTTL.
Trước các khó khăn và hạn chế liên quan đến hệ thống CTTL trong hoạt
động canh tác lúa ở tiểu vùng nghiên cứu, các giải pháp đề xuất từ các bên
tham gia (bao gồm: nông dân, cán bộ địa phương, nhà khoa học) thơng qua
phỏng vấn trực tiếp, thảo luận nhóm, tổng hợp các kết quả nghiên cứu khoa
học được thể hiện ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Tổng hợp các giải pháp phục vụ cho định hướng sản xuất lúa
tại tiểu vùng nghiên cứu đến 2030
STT
Các giải pháp thực hiện
A
Giải pháp thuỷ lợi
1
Hoàn thiện hệ thống đê bao và cống trong nội đồng
2
Hoàn thiện hệ thống giao thơng nội đồng
3
Hồn thiện hệ thống đê bao và cống cho vùng
4
Hồn thiện hệ thống giao thơng cho vùng
5
Hoàn thiện hệ thống trạm bơm điện cho vùng
6
Nạo vét hệ thống kênh thoát nước nội đồng và kênh chính
7
Ứng dụng cơng nghệ vào quản lý hệ thống cống và trạm bơm
B
Giải pháp nơng nghiệp
1
Triển khai chính sách hỗ trợ tập trung ruộng đất
2
Sản xuất theo lịch thời vụ
3
Sản xuất tập trung theo vùng ô bao
4
Ứng dụng công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiết kiệm nước sản
xuất nông nghiệp
20
5
Nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho cán bộ
6
Liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
3.4 Lộ trình thực hiện các giải pháp phục vụ phát triển canh tác lúa ở
tiểu vùng nghiên cứu đến năm 2030
3.4.1 Lộ trình thực hiện các giải pháp thuỷ lợi
Qua kết quả tham vấn ý kiến chuyên gia, nghiên cứu đã tổng hợp các lộ
trình thực hiện giải pháp và đưa ra được lộ trình giải pháp cần thực hiện thể
hiện ở Hình 3.3Error! Reference source not found.. Kết quả cho thấy, giải p
háp thực hiện đầu tiên là giải pháp 1, các giải pháp thực hiện lần lược theo
thứ tự là: giải pháp 4; giải pháp 2; giải pháp 5; giải pháp 3; giải pháp 6; giải
pháp 7.
Hình 3. 3: Lộ trình thực hiện các giải pháp thuỷ lợi phục vụ cho canh
tác lúa ở tiểu vùng nghiên cứu đến 2030
3.4.2 Lộ trình thực hiện các giải pháp nơng nghiệp
Qua kết quả tham vấn ý kiến chuyên gia, nghiên cứu đã tổng hợp các lộ
trình thực hiện giải pháp và đưa ra được lộ trình giải pháp cần thực hiện thể
hiện ở Hình 3.4. Kết quả cho thấy, giải pháp thực hiện đầu tiên là giải pháp
3, lần lượt các giải pháp thực hiện theo thứ tự là: giải pháp 1; giải pháp 2;
giải pháp 6; giải pháp 5; giải pháp 4.
21
Hình 3. 4: Lộ trình thực hiện các giải pháp nông nghiệp phục vụ cho
canh tác lúa lúa ở tiểu vùng nghiên cứu đến 2030
Dựa vào bản đồ các giải pháp và thông qua tham vấn ý kiến của các
chuyên gia, nghiên cứu đã tổng hợp các lộ trình thực hiện các giải pháp và
được thể hiện ở Hình 3.3 và Hình 3.4. Trong đó, các giải pháp được phân
biệt bằng màu sắc khác nhau được thể hiện trong hình. Các lộ trình khác
nhau được phân biệt bằng điểm nút và dấu gạch đứng. Cụ thể, khi chọn một
giải pháp đầu tiên thực hiện, thì thời gian thực hiện giải pháp này được nhận
biết bằng dấu gạch đứng. Khi đó, tiếp tục chuyển đến giải pháp thực hiện
khác bằng điểm nút. Và tiếp tục như thế cho đến hết giai đoạn thực hiện đến
2030.
Kết quả cho thấy, mỗi chuyên gia đưa ra một lộ trình thực hiện và giai
đoạn thực hiện các giải pháp (điểm tới hạn) khác nhau theo đánh giá khách
quan của mỗi chuyên gia. Như vậy, có thể nhận định rằng, càng nhiều chuyên
gia được phỏng vấn sẽ có càng nhiều lộ trình thực hiện các giải pháp được
đưa ra. Tuy nhiên việc đưa ra các lộ trình thực hiện khác nhau cho thấy có
sự đa dạng về cách sắp xếp các giải pháp thực hiện theo lộ trình nhưng cũng
làm khó khăn cho việc thống nhất lựa chọn một lộ trình giải pháp để xây
dựng kế hoạch thực hiện. Dựa vào kết quả thống kê tỷ lệ lựa chọn các giải
pháp từ các lộ trình giải pháp khác nhau, nghiên cứu đã đưa ra lộ trình thực
hiện các giải pháp cho nhóm giải pháp thủy lợi và nông nghiệp phục vụ cho
mục tiêu phát triển sản xuất lúa đến 2030 ở tiểu vùng nghiên cứu.
22
3.5 Thảo luận về cách tiếp cận xây dựng lộ trình thực hiện giải pháp
Qua áp dụng cách tiếp cận DAPP trong xây dựng lộ trình thực hiện các
giải pháp, nghiên cứu đã xây dựng 02 lộ trình thực hiện các giải pháp phục
vụ cho định hướng phát triển sản xuất lúa của tiểu vùng nghiên cứu đến
2030. Đối với lộ trình các giải pháp thủy lợi, các giải pháp tập trung vào các
giải pháp cơng trình. Đối với lộ trình các giải pháp nơng nghiệp, nghiên cứu
tập trung vào giải pháp chính sách, ứng dụng cơng nghệ, kỹ thuật trong sản
xuất. Qua đánh giá nghiên cứu nhận định rằng, để thực hiện lộ trình các giải
pháp nơng nghiệp được hiệu quả thì giải pháp thủy lợi cần được thực hiện
trước. Cụ thể, để thực hiện giải pháp tưới tiết kiệm nước trong canh tác lúa
được thiệu quả thì hệ thống đê bao và trạm bơm cần được hoàn thiện để điều
tiết nước tưới tiêu theo kế hoạch được dễ dàng. Thêm vào đó, có thể triển
khai kết hợp song song giữa lộ trình giải pháp thủy lợi và nơng nghiệp cho
định hướng phát triển nông nghiệp tại tiểu vùng nghiên cứu đến 2030 thích
ứng với sự thay đổi nguồn tài nguyên nước mặt thượng nguồn sông Mekong.
Điểm tới hạn của giải pháp giúp xác định thời gian thực hiện giải pháp
cũng như thời gian cần thay đổi giải pháp. Tuy nhiên, hầu hết các giải pháp
không thể xác định được chính xác điểm tới hạn này. Điểm tới hạn được thể
hiện trong nghiên cứu là thời gian thực hiện các giải pháp không phải rời rạc
như thể hiện ở lộ trình giải pháp mà là một quá trình triển khai giải pháp liên
tục. Cụ thể, khơng phải hồn thành giải pháp thứ 1 sau đó thực hiện giải pháp
thứ 2 mà trong quá trình thực hiện giải pháp thứ 1 có thể triển khai thực hiện
giải pháp thứ 2 ở thời điểm phù hợp. Bên cạnh đó, việc xác định điểm tới
hạn của giải pháp giúp theo dõi lộ trình thực hiện các giải pháp giải pháp
theo mục tiêu đề ra, từ đó có thể điều chỉnh thời gian thực hiện các giải pháp
một cách hợp lý theo bối cảnh thực tế.
Từ nhóm các giải pháp ban đầu, có thể xây dựng thành nhiều lộ trình
các giải pháp thực hiện khác nhau và từ các lộ trình giải pháp, người ra quyết
định có thể lựa chọn lộ trình các giải pháp thực hiện khác nhau tùy thuộc vào
mục tiêu lựa chọn (ví dụ: kinh tế, xã hội, mơi trường) và bối cảnh hiện tại
(ví dụ: nguồn nhân lực và nguồn vốn).
Lộ trình các giải pháp thực hiện khơng dựa theo nguồn vốn và thực hiện
riêng lẻ theo từng ngành mà được thực hiện dựa trên định hướng phát triển
23