Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thuyết nhu cầu với trẻ em bị sao lãng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.39 KB, 31 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, trẻ em luôn là niềm hy vọng tự hào
của mỗi gia đình, là chủ nhân tương lai của đất nước.
Ngày nay, cùng với sự chuyển mình mạnh mẽ của kinh tế và xã hội, trẻ em
ngày càng được quan tâm chăm sóc tốt hơn, được đáp ứng nhiều nhu cầu về vật
chất và tinh thần. Tuy nhiên, xã hội càng phát triển, nền kinh tế càng mở, sự phân
hoá giàu nghèo càng gia tăng, thì các vấn để xã hội nảy sinh lại càng nhiều. Một
trong những đối tượng dễ bị tổn thương nhất đó chính là trẻ em. Các em có thể ở
những tầng lớp, những địa phương, những hoàn cảnh khác nhau trong xã hội và
trước những biến động xã hội có tính tiêu cực như hiện nay thì các em lại là những
nạn nhân bị ảnh hưởng đầu tiên. Tình trạng trẻ em lang thang, mồ côi, khuyết tật,
phạm pháp, bị lạm dụng,… gọi chung là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang có
chiều hướng gia tăng. Trong những năm gần đây, nó đã trở thành những vấn đề
nhức nhối mà xã hội quan tâm.
Để giải quyết tình trạng trên đòi hỏi sự phối hợp của rất nhiều các cơ quan,
tổ chức trong đó công tác xã hội nói chung cũng như công tác xã hội cá nhân nói
riêng đóng vai trò quan trọng. Nhân viên xã hội cần nắm chắc và có những hiểu
biết hết sức cơ bản về đối tượng của mình (nhất là về tâm lý), luôn học tập và trau
dồi kiến thức chuyên môn, các kỹ năng và có những kinh nghiệm làm việc thực tế
để có thể tiếp cận và giúp đỡ các em một cách có hiệu quả. Khi trẻ em được quan
tâm, các vấn đề xã hội được phòng ngừa và giải quyết sẽ góp phần tạo nền an sinh
xã hội vững chắc, tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, để Việt
Nam có thể hoà nhập cùng thế giới trong điều kiện toàn cầu hoá thế giới hiện nay.
Là sinh viên của khoa công tác xã hội trước thực trạng trẻ em như hiện nay
tôi xin lựa chọn đề tài: “thuyết nhu cầu với trẻ em bị sao lãng” để mong muốn có
thể giúp đỡ các em được trở lại cuộc sống bình thường. Tiểu luận này đã được tìm
hiểu và góp nhặt từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và những kiến thức kinh nghiệm
còn thiếu nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy cô xem xét
và góp ý để bài tiểu luận này được hoàn thiện hơn.
Bài viết gồm 3 phần:
I. Lý luận về thuyết nhu cầu của Maslow và các kỹ năng sử dụng của nhân


viên xã hội khi giải quyết case
II. Thuyết nhu cầu khi làm việc với trẻ em bị xao nhãng (thiếu các nhu cầu)
tại xã Liên Hoà, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương dựa theo thuyết nhu cầu của
Abraham Maslow
III. Kết luận
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giảng viên: ThS
Nguyễn Thị Thanh Hương đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi hoàn thành bài tiểu
luận này.
Người viết bài:
Sinh viên Nguyễn Thị Hiệp
PHỤ LỤC
I. Lý luận chung về thuyết nhu cầu của Abraham Maslow và một số kỹ năng
nhân viên xã hội sử dụng.
1. Thuyết nhu cầu của Maslow
1.1. Tổng quan về thuyết nhu cầu
1.1.1. Khái niệm về công tác xã hội
1.1.1. Khái niệm về công tác xã hội
Công tác xã hội nhằm giúp các cá nhân, gia đình, cộng đồng giải quyết
Công tác xã hội nhằm giúp các cá nhân, gia đình, cộng đồng giải quyết


những vấn đề khó khăn nảy sinh trong cuộc sống, trong quá trình tương tác giữa cá
những vấn đề khó khăn nảy sinh trong cuộc sống, trong quá trình tương tác giữa cá


nhân và môi trường, trong tiến trình phát triển xã hội. Từ đó, giúp họ vượt qua khó
nhân và môi trường, trong tiến trình phát triển xã hội. Từ đó, giúp họ vượt qua khó


khăn hiện tại để phục hồi hay tăng cường chức năng xã hội nhằm đem lại sự an

khăn hiện tại để phục hồi hay tăng cường chức năng xã hội nhằm đem lại sự an


sinh cao nhất cho con người và sự tiến bộ, công bằng xã hội.
sinh cao nhất cho con người và sự tiến bộ, công bằng xã hội.
Công tác xã hội cá nhân là một phương pháp của ngành Công tác xã hội
nhằm giúp đỡ từng cá nhân con người thông qua mối quan hệ một - một. Là cách
thức, quá trình nghiệp vụ mà nhân viên xã hội sử dụng các kỹ năng, kiến thức
chuyên môn, những kinh nghiệm thực tế để giúp đối tượng phát huy tiềm năng,
năng lực và cùng tham gia tích cực vào quá trình giải quyết vấn đề, cải thiện điều
kiện sống của mình.
Vì vậy, nhân viên xã hội bên cạnh sử dụng các kiến thức chuyên môn đã
được đào tạo cũng cần sử dụng nhuần nhuyễn các kỹ năng đã được tích luỹ của
mình và nắm vững các thuyết để vận dụng linh hoạt và hiệu quả vào case, vào tiến
trình mà nhân viên muốn giúp đỡ.
1.1.2. Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow
Abraham Maslow nhìn nhận con người theo hướng nhân đạo, lý thuyết của
ông được xếp vào trường phái nhân văn hiện sinh. Ông cho rằng, con người cần
được đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn tại và phát triển. Về căn bản, nhu cầu
của con người được chia làm hai nhóm chính: nhu cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao,
đó là những nhu cầu thể chất/sinh lý (physiological), nhu cầu an toàn (safety and
security), nhu cầu tình cảm xã hội (nhu cầu được yêu thương - love and
belongingness), nhu cầu được tôn trọng (self-esteem) và nhu cầu được hoàn thiện
(self-actualization).
5 tầng trong Tháp nhu cầu của Maslow là:
Những nhu cầu cơ bản phải được thoả mãn trước khi nghĩ đến các nhu cầu
cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn được thoả mãn ngày càng
mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới đã được đáp ứng đầy đủ. Với một
người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống, họ sẽ không quan tâm đến các nhu cầu về
vẻ đẹp, sự tôn trọng,

Theo thuyết Abraham Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia
thành các thang bậc khác nhau từ "đáy” lên tới “đỉnh”, phản ánh mức độ "cơ bản”
của nó đối với sự tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên,
vừa là một thực thể của xã hội.
Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow là thuyết đạt tới đỉnh cao trong việc
nhận dạng các nhu cầu tự nhiên của con người nói chung. Cho đến nay, chưa có
thuyết nào thay thế tốt hơn thuyết này mặc dù cũng có khá nhiều người có ý định
thay thế.
1.2. Vận dụng thuyết nhu cầu trong thực hành công tác xã hội cá nhân.
Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow, có vai trò rất lớn đối với công tác xã
hội đặc biệt là công tác xã hội hiện đại ngày nay. Nó là cơ sở để giúp thân chủ nhận
biết được nhu cầu của mình và tìm kiếm các giải pháp để đáp ứng được các nhu cầu
đó một cách tốt nhất. Trong xã hội hiện đại, nhu cầu của con người có sự thay đổi
và con người không còn là “ăn no, mặc ấm” mà là “ăn ngon, mặc đẹp” nên thường
con người đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản, đang có những nhu cầu cao hơn. Việc
sắp xếp nhu cầu theo thang bậc từ thấp đến cao thể hiện sự “văn minh” của con
người. Tuy nhiên cần có sự đáp ứng từ những nhu cầu thấp, cơ bản tới các nhu cầu
cao dần, và cần có sự kết hợp đáp ứng các nhu cầu cùng một lúc, không nên nhấn
mạnh nhu cầu nào hơn mà bỏ qua nhu cầu khác.
Con người luôn có những nhu cầu và mong muốn được thoả mãn những nhu
cầu đó. Khi nhu cầu được thoả mãn họ thấy hài lòng và khuyến khích họ hành động
một cách tốt nhất. Ở mỗi hoàn cảnh, điều kiện sống và các giai đoạn phát triển của
con người cũng như các giai đoạn phát triển của xã hội khác nhau con người có
những nhu cầu cần thoả mãn khác nhau. Khi nhu cầu thấp được thoả mãn con
người có xu hướng tiến tới những nhu cầu cao hơn. Trẻ em là đối tượng dễ bị thiếu
các nhu cầu nhiều nhất, nhất là với những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Việc đáp
ứng các nhu cầu của con người khi họ thiếu cũng là một quyền của con người, đảm
bảo quyền con người được đáp ứng. Đối với trẻ em, việc đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu theo bậc thang nhu cầu của Maslow là cần thiết để tạo điều kiện cho các em
phát triển toàn diện.

Nhân viên xã hội cần giúp thân chủ nhận biết được nhu cầu của bản thân,
xem mình đang thiếu nhu cầu nào và cần đáp ứng nó như thế nào?
1.3. Tích cực và hạn chế của thuyết
1.3.1. Điểm tích cực của thuyết
Từ góc độ lý thuyết cảm xúc, mọi việc đều sẽ được giải thích một cách dễ
dàng và rất khoa học về nguyên nhân và nguồn gốc các loại nhu cầu của con người.
Việc hiểu biết hệ thống nhu cầu theo thứ bậc này giúp nhà tham vấn hiểu
được thân chủ đang có những nhu cầu nào chưa được đáp ứng và ở thứ bậc quan
trọng nào, nhu cầu nào cần phải can thiệp giúp thân chủ đáp ứng trước. Đồng thời
có giải pháp phù hợp đáp ứng cho từng nhu cầu.
Khi một nhu cầu nào đó thiếu hụt thân chủ sẽ đấu tranh để có thể tồn tại và
phát triển hơn trong cuộc sống.
1.3.2. Một số điểm bất hợp lý trong lý thuyết về nhu cầu của Maslow
Trong rất nhiều trường hợp của cuộc sống, con người cần các loại nhu cầu
khác nhau, nhưng hoàn toàn không theo qui luật tháp nhu cầu, tức là phải đáp ứng
xong nấc nhu cầu cơ bản rồi con người mới cần đến nhu cầu mức an toàn, thỏa mãn
mức số an toàn xong mới có nhu cầu tình cảm xã hội, Ở từng tình huống cụ thể,
các nhu cầu của mỗi cá nhân sẽ hoàn toàn khác nhau và đưa tới các hành vi khác
nhau. Có những người sẵn sàng hy sinh, chấp nhận chịu đựng sự đói khổ ở nấc nhu
cầu cơ bản để tạo uy tín cá nhân thuộc về nhu cầu được tôn trọng hoặc có khi cá
nhân chỉ mới được thỏa mãn nấc nhu cầu cơ bản nhưng họ lại có các nhu cầu hoàn
thiện. Ngược lại, có những người đang ở mức nhu cầu được tôn trọng lại muốn
quay về được sống ở mức nhu cầu về tình cảm xã hội (như trường hợp hy sinh tất
cả vì tình yêu theo kiểu một túp lều tranh hai quả tim vàng). Vì vậy, chúng ta
không thể đoán trước hay giải thích được các hành vi theo ngẫu hứng của con
người nếu chỉ dựa trên cách phân nhóm nhu cầu của Maslow.
Một thiếu sót lớn nữa của lý thuyết Maslow là chỉ dựa vào bản năng nhu cầu an
toàn, tức bản năng duy trì sự tồn tại của chính cá nhân đó. Trên thực tế bản năng
lớn nhất, quan trọng nhất chính là nhu cầu thể chất, tức là duy trì sự tồn tại của
giống nòi. Lý thuyết của Maslow đã không lý giải được những trường hợp mà cá

nhân hành động theo bản năng này, ví dụ nhảy vào lửa để cứu đứa con của mình,
hay trường hợp những cá nhân rất nghèo khổ, nhưng lại sẵn sàng cưu mang cho
đứa trẻ bị bỏ rơi,
2. Một số kỹ năng nhân viên xã hội sử dụng trong tiến trình giải quyết vấn đề.
Kỹ năng là có năng lực thực hiện một hành động hay hoạt động nào đó có
kết quả. Đó là sự nắm vững và vận dụng phương thức hành động vào thực tiễn trên
cơ sở tri thức và những kinh nghiệm được hình thành trước đó, những kỹ thuật và
giá trị (thái độ, niềm tin).
Kỹ năng sử dụng trong case này là kỹ năng
vấn đàm, tham
vấn đàm, tham vấn, quan sát, thấu
hiểu.
* Kỹ năng v
* Kỹ năng v
ấn đàm là
ấn đàm là
cuộc đ
cuộc đ
ối thoại trực tiếp giữa nhân viên xã hội với một
ối thoại trực tiếp giữa nhân viên xã hội với một


hay nhiều người với mục đích thu thập thông tin, cung cấp thông tin nhằm đưa ra
hay nhiều người với mục đích thu thập thông tin, cung cấp thông tin nhằm đưa ra


biện pháp trị liệu, cách can thiệp, hỗ trợ thân chủ.
biện pháp trị liệu, cách can thiệp, hỗ trợ thân chủ.
* Kỹ năng tham vấn là quá trình nhân viên sử dụng những kiến thức, kỹ năng
* Kỹ năng tham vấn là quá trình nhân viên sử dụng những kiến thức, kỹ năng



chuyên môn để cùng thân chủ giải quyết vấn đề hoặc tăng cường khả năng tự giải
chuyên môn để cùng thân chủ giải quyết vấn đề hoặc tăng cường khả năng tự giải


quyết vấn đề, tăng cường chức năng xã hội của họ.
quyết vấn đề, tăng cường chức năng xã hội của họ.
* Kỹ năng quan sát là tri giác có mục đích, quan sát hành vi, cử chỉ, nét mặt
* Kỹ năng quan sát là tri giác có mục đích, quan sát hành vi, cử chỉ, nét mặt


của thân chủ để nhận biết được những diễn biến tâm lý, những suy nghĩ của họ so
của thân chủ để nhận biết được những diễn biến tâm lý, những suy nghĩ của họ so


với thông tin qua đường ngôn ngữ nhằm khẳng định tính xác thực thông tin của
với thông tin qua đường ngôn ngữ nhằm khẳng định tính xác thực thông tin của


thân chủ.
thân chủ.
Ý nghĩa kỹ năng, kỹ năng được nhân viên sử dụng nhằm giúp nhân viên tạo
lập được mối quan hệ với thân chủ, khai thác được thông tin nhiều nhất, hiệu quả
nhất, thể hiện được sự quan tâm của mình tới vấn đề của thân chủ,
3. Vai trò của thân chủ khi áp dụng thuyết nhu cầu giải quyết vấn đề
Thân chủ là người có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề của
mình, nhằm đảm bảo mục đích của công tác xã hội là giúp thân chủ tự lực giải
quyết vấn đề của mình và đảm bảo các nguyên tắc của công tác xã hội trong đó có
nguyên tắc đảm bảo quyền tự quyết của thân chủ.

Chỉ thân chủ mới biết được nhu cầu hiện tại của chính mình, và thuyết nhu
cầu của Maslow sẽ giúp thân chủ thấy được nhu cầu cần thiết hiện tại, muốn thay
đổi nhu cầu nào dưới sự giúp đỡ của nhânn viên xã hội.
4. Vai trò của nhân viên xã hội khi áp dụng thuyết
Nhân viên là người đã được học và có những kiến thức chuyên môn rất cơ
bản, trong đó việc nắm vững các lý thuyết trong công tác xã hội cá nhân là rất quan
trọng. Vì vậy, nhân viên sẽ là người hướng dẫn cho thân chủ tìm được đúng vấn đề
của mình và cùng họ đưa ra các giải pháp thực hiện đạt kết quả cao nhất.
Huy động nguồn lực nhằm giúp gia đình thực hiện vai trò trong khả năng
hạn chế của họ, đó là mối quan hệ giúp đỡ hay phục vụ, đặc biệt vì sự hiểu biết của
NVXH gắn liền với cách làm việc. NVXH cần phát huy cao nhất khả năng có mặt
của người cha- mẹ. Trong quá trình này NVXH phải làm việc bằng các giác quan,
bằng trực giác, bằng quan sát cá nhân và sự hiểu biêt, kinh nghiệm trong nghề
nghiệp.
Sự giúp đỡ của NVXH là một chỗ dựa nội tâm hết sức ân cần, chu đáo với
trẻ, khi trẻ tự phân đấu, đòi hỏi NVXH phải tiếp cận được sự tuyệt vọng của trẻ mà
mình có thể cảm nhận thấy, đồng thời cần giữ một khoảng cách nào đó với thân
chủ để tránh dựa dẫm ỷ lại. Cách hỗ trợ cũng cần tránh cảm giác thương hại về
những gì đã xảy ra với em, nâng đỡ trẻ, khơi gợi sự sáng tạo và những khả năng
vốn có để thực hiện những ước muốn của trẻ hướng trẻ đến tương lai tươi sáng.
Tất cả những mối quan hệ có được với bất cứ trẻ nào cũng có thể gợi cho
NVXH những hình ảnh tuổi thơ những khó khăn những kỷ niêm, điều đó cũng có
nghĩa là khi làm việc với thân chủ NVXH cũng đồng thời cũng làm việc với quá
khứ của mình vì thế các hoạt động cũng phần nào mang ý nghĩa chủ quan. Do đó
công việc mà NVXH nên làm đó là nên làm tập thể để có thể trao đổi những suy
nghĩ của từng người, chia sẻ những giải pháp để tránh lạm quyền cũng như nản chí,
tất nhiên điều này cũng dựa trên sự đồng ý của thân chủ và gia đình họ.
II. Thuyết nhu cầu khi làm việc với trẻ em bị xao nhãng (thiếu các nhu
cầu) tại xã Liên Hoà, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương dựa theo thuyết nhu
cầu của Abraham Maslow

II.1. Mô tả hoàn cảnh và vấn đề của thân chủ
P.V.U, 14 tuổi, đang học lớp 8, ít nói, nghịch ngợm. U sống cùng bố mẹ, bà
nội và một anh trai 20 tuổi ở Thị trấn Phú Thái, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
Bố mẹ làm kinh doanh nhỏ, ít có thời gian chăm sóc con. Bà 87 tuổi đang hưởng
trợ cấp người cao tuổi. Anh trai Q đang học Đại học Xây dựng, là người hiền,
ngoan và học giỏi nên được bố mẹ rất yêu quý. Bố luôn áp đặt U, lấy Q làm tấm
gương để bắt U phải học thật giỏi như anh mình, mỗi lần làm sai chuyện gì hoặc
không làm theo ý bố là U bị bố đánh. Trong đợt thi lên lớp vừa qua em không đủ
điểm lên lớp mà phải ở lại lớp. Khi biết vậy sợ bị bố đánh vì bố mẹ rất kỳ vọng vào
em, tin tưởng em sẽ giống như anh Q nên em bỏ nhà đi. Gia đình đã tìm về và em
bị bố đánh chửi, cấm không cho ra khỏi nhà. Từ đó em trở nên lầm lỳ hơn và không
nói chuyện với ai. Mẹ em không biết làm sao để khuyên con nữa dù rất thương con.
Qua tìm hiểu, vấn đề đầu tiên là sự tổn thương và rất buồn của U khi không
phải ở lại lớp và khi bị bố đánh, U thấy thiếu sự quan tâm và lắng nghe ý kiến từ
gia đình vì bố mẹ không yêu quý và quan tâm tới như anh Q, không được tôn trọng
ý kiến riêng,
II.2. Tiến trình giải quyết case
1. Tiếp cận case và xác định vấn đề vấn đề ban đầu
Giai đoạn này là giai đoạn tiếp cận thân chủ và xác định thân chủ chính là ai,
xác định vấn đề ban đầu của thân chủ, vấn đề cấp bách. Việc tiếp cận thân chủ có
thể do thân chủ tìm đến với nhân viên xã hội hoặc nhân viên xã hội tìm đến thân
chủ để giải quyết vấn đề cho thân chủ. Nhân viên cần thiết lập được mối quan hệ
thân mật, cởi mở với thân chủ, tạo điều kiện để thân chủ hợp tác tích cực.
Trong trường hợp này, tôi tìm đến gia đình và thân chủ để tìm hiểu vấn đề
của thân chủ, chia sẻ và tìm giải pháp giải quyết vấn đề của mình.
Nhân viên sử dụng kỹ năng quan sát, vấn đàm, lắng nghe và ghi chép để tìm
hiều vấn đề của thân chủ:
Bằng kỹ năng quan sát thái độ, hành vi của thân chủ tôi thấy U không nói
năng gì nhiều, khi bố hỏi gì trả lời ngắn gọn, không cười, lặng lẽ, nét mặt tỏ ra lo
lắng, bất an, mặt luôn cúi xuống.

Tôi đã cố gắng lắng nghe và đặt những câu hỏi đơn giản để em có thể trả lời
và thu được thông tin dễ nhất nhưng em cũng chỉ nói qua loa và che dấu đi cảm xúc
thực của mình. Dù vậy, tôi cũng thấy rằng U muốn có người chia sẻ và tôi hẹn em
một buổi khác để nói chuyện riêng với em, em đồng ý.
Khi sử dụng kỹ năng vấn đàm với bố tôi thấy bố đang còn rất giận U và còn
muốn dùng hình phạt này lâu hơn nữa.
Qua tìm hiểu tôi xác định được thân chủ chính là U. Thấy vấn đề của U là
việc thiếu các nhu cầu và vấn đề có thể giải quyết được mà vấn đề đầu tiên là sự
tổn thương và thất vọng của U. Vấn đề đó cần được giải quyết ngay. Tôi làm quen
với gia đình và U để tạo mối quan hệ với mọi người, tạo được lòng tin với U để U
có thể sẵn sàng chia sẻ.
Khi tiếp cận case tôi cũng gặp khó khăn, đó là sự không hợp tác của bố U, sự
im lặng và thu mình không chia sẻ của U nên tiếp cận được U mất rất nhiều thời
gian. Vì vậy, mà thời gian tạo lập được mối quan hệ với U cũng lâu. Song với sự
giúp đỡ nhiệt tình của mẹ và bà U tôi đã tiếp cận được thân chủ và thực hiện phân
tích, tiến hành được các giai đoạn của tiến trình công tác xã hội cá nhân với U.
2. Giai đoạn thu thập thông tin.
Thu thập thông tin để có cái nhìn tổng thể về vấn đề của thân chủ, giúp nhân
viên chẩn đoán về cá nhân trong tình huống và trên cơ sở đó lập kế hoạch trị liệu.
Các thông tin cần thu thập là những vấn đề của thân chủ, hoàn cảnh, những
người liên quan, vấn đề bắt đầu từ khi nào, đã có những can thiệp gì chưa, khía
cạnh của môi trường xã hội, vấn đề này không được giải quyết sẽ để lại hậu quả
như thế nào, có thể huy động nguồn lực từ đâu để giải quyết vấn đề, Thông tin có
thể thu thập từ chính bản thân thân chủ trình bày, từ gia đình, bạn bè, nơi làm việc,
nơi học tập, các đoàn thể, hồ sơ của thân chủ, kết quả trắc nghiệm tâm lý, nghiên
cứu hồ sơ,
Những thông tin ban đầu có thể không chính xác, tương phản hay sai lạc cần
được làm sáng tỏ hoặc kiểm chứng lại do truyền thông không được tốt hoặc do thân
chủ đang trong tình trạng đắn đo, mâu thuẫn, Vì vậy, nhân viên cần hỗ trợ thân
chủ từ từ nhìn rõ lại vấn đề, tìm nguyên nhân sâu xa. Thu thập thông tin cần tiến

hành trong suốt tiến trình giúp đỡ thân chủ.
Các nguồn thông tin mà tôi thu thập đó là: từ sự chia sẻ của bản thân U, từ
gia đình, từ bạn thân, từ thầy cô trên trường trước kia U học, từ hang xóm xung
quanh nhà U.
Các thông tin mà tôi thu thập đó là: Những biểu hiện về cảm xúc, hành vi
của thân chủ? Những biểu hiện đó bắt đầu từ bao giờ? Có bình thường không? Đã
có những cách giải quyết nào cho vấn đề đó? Mối quan hệ trong gia đình thân chủ
như thế nào? Thái độ của những người thân ra sao trước những biểu hiện đó của
em? Em đã từng như thế hay chưa? Các nguồn lực có thể hỗ trợ em giải quyết vấn
đề của mình gồm những ai, cơ quan, đoàn thể nào?,
Qua những thông tin thu thập được tôi có thể phân tích vấn đề của thân chủ
như sau:
Lúc nhỏ U đã là một đứa trẻ nghịch ngợm, ngang bướng, khó bảo. Bố mẹ
làm kinh doanh nhỏ nên cũng có tiền để chu cấp đầy đủ cho hai anh em U học
hành, đáp ứng được các nhu cầu về ăn uống cho U. Bà có trợ cấp người cao tuổi
nên cũng đỡ đi gánh nặng chi tiêu phần nào. Q cũng đang học nên cũng có thể kèm
cặp em được.
Gần đây U có những sự thay đổi đáng kể (trầm lặng, ít nói, không còn hay
nói chuyện với bà, hay gắt khi có người hỏi,…) điều này bắt nguồn từ việc em
không thi đậu lớp 10 và bị bố đánh do bỏ nhà đi. Bố mẹ U không quan tâm tới em
nhiều nên em không biết chia sẻ sự sợ hãi với bố, những suy nghĩ, tâm trạng của
em với ai, nó dần tích tụ và gây lên vấn đề của em hiện tại. Ở độ tuổi 16 tuổi có
những sự thay đổi và xáo trộn về tâm lý thể chất và việc bắt em ngồi lỳ trong nhà
đã làm em nghĩ nhiều hơn về gia đình mình và hoàn cảnh của mình so với bè bạn
nên em càng im lặng, cô đơn và bất an hơn trước.
Ngoài ra, tôi còn thu thập thêm các thông tin đó là: U không có nhiều bạn bè,
trên lớp em không chơi thân với ai, ít nói, lầm lì, U có một người bạn K cùng xóm
rất thân, chơi với U từ bé nhưng khi U bị cấm ra khỏi nhà thì hai người không gặp
nhau nữa. Không ai chia sẻ, nói chuyện tâm tình trong gia đình, chỉ thỉnh thoảng
nói chuyện với bà, mẹ bận rộn, bố áp đặt và khi không làm được theo ý bố thì bố

thêm gét U, anh trai thì học xa lại là mẫu người mà bố bắt học theo nên em không
hay nói chuyện và lánh xa anh. U thích được làm theo ý mình, không thích bố ép
mình giống như anh trai. U rất sợ bố, hay nói chuyện với bà. Bố mẹ thương con cái,
muốn con cái được học hành tử tế và thành đạt sau này nên đã bắt U phải học thật
giỏi trong khi U còn đang tuổi chơi, điều đó tạo ra áp lực rất lớn cho U.
Trên đây là những thông tin ban đầu, nhưng chưa hoàn toàn chính xác, vì
vậy trong quá trình giải quyết vấn đề cho thân chủ tôi sẽ làm sáng tỏ thêm và kiểm
chứng lại để nhìn nhận xem em đang gặp vướng mắc ở đâu và em cần gì cho vấn
đề của mình?
Kỹ năng vấn đàm trong quá trình thu thập thông tin
Câu trực tiếp Kỹ năng sử dụng
1. Nhà CTXH: Em có thể cho chị
biết em cảm thấy như thế nào khi bị bố
đánh em?
2. Thân chủ: em thấy buồn và
ghét bố, bố chỉ yêu quý mỗi Q thôi.
3. Nhà CTXH: em đã nói gì với
bố mẹ khi bố mẹ đặt quá nhiều niềm tin
vào em, tạo cho em áp lực lớn trong học
tập?
4. Em không dám cãi bố vì bố rất
dữ đòn và gia trưởng. Em cũng không
dám nói cho ai, sợ ai đó vô tình nói với
bố.

Kỹ năng vấm đàm nhằm tìm hiểu
cảm xúc, biết được sự lo lắng, suy nghĩ
của thân chủ.
Qua những kênh thông tin tôi đã tìm hiểu, có thể thấy rằng U đang thiếu tất
cả những nhu cầu trong nấc thang nhu cầu của Maslow (đặc biệt là nhu cầu về an

toàn, yêu thương và được tôn trọng). Gia đình U có điều kiện và khá đầy đủ về vật
chất nhưng em lại ít có được sự quan tâm, chia sẻ, khích lệ từ gia đình, không có
điều kiện thực hiện những sở thích của mình, do bố mẹ mải làm ăn và bố là người
gia trưởng.
Tôi cùng U vẽ sơ đồ phả hệ và sơ đồ sinh thái của U
Sơ đồ phả hệ của U (khi chưa có sự can thiệp của nhân viên xã hội)
Chú thích:
Kết hôn:
Quan hệ xa cách:
Quan hệ một chiều:
Quan hệ thân thiết:
Quan hệ mâu thuẫn:
Đã chết:
Ông U
Bà U
Bác trai Bố U
Mẹ
U
Bác
dâu
Anh trai U
Nam
Nữ
Từ sơ đồ phả hệ của U ta thấy: U thương bà, ghét bố, không thân thiết lắm
với mẹ và anh trai, bà và mẹ U rất thương U.
U thương bà vì bà đã già, sống phụ thuộc vào bố mẹ U, hay trò chuyện và
nghe mọi chuyện U kể. Ghét bố vì lúc nào bố cũng bắt U phải làm giống như anh
trai, khi làm gì sai cũng bị đánh. Cũng không thích mẹ vì đôi lúc mẹ giống bố bắt
em phải học tập anh trai, dù vậy cũng có khi tỏ ra thương mẹ vì khi bố đánh mẹ đã
bênh U. Không nói chuyện với anh vì anh là mẫu người mà bố mẹ bắt phải học để

trở thành.
Biểu đồ sinh thái của U
U
Nhà
trường
Bạn bè
Hàng
xóm
Họ hàng
Trạm Y tế
Hội phụ
nữ
Công an
Hội người
cao tuổi
Q
Đoàn
thanh
niên
Nhân viên xã hội sử dụng thuyết hệ thống để phân tích các mối quan hệ xung
quanh U, đánh giá nguồn lực bên ngoài có thể giúp giải quyết case hiệu quả.
Do không còn tới lớp nên mối quan hệ giữa U và nhà trường bị gián đoạn.
Đoàn thanh niên thôn (xã) có hoạt động tốt, có hoạt động trại hè vào dịp nghỉ
hè, đó là nơi có thể tạo điều kiện để U tham gia quên đi những buồn phiền, lo lắng
và tổn thương của mình.
Bạn bè có bạn tốt, bạn xấu. Bạn thân tốt chia sẻ được cùng U.
Họ hàng và làng xóm đã nhiều lần khuyên bố U không đánh U vì sợ quá tay
sẽ gây thương tích cho U, khuyên U chịu khó học tập và làm theo ý bố để không bị
bố đánh.
Trạm y tế, công an sẽ tham gia nếu như bố U vẫn đánh U gây thương tích

trên người U, hơn nữa em và Bà nội có tham gia đóng Bảo hiểm Y tế.
Bà tham gia Hội người cao tuổi, mẹ tham gia hội phụ nữ.
3. Chẩn đoán
Chẩn đoán là xác định trọng tâm của vấn đề dự trên cơ sở các dữ kiện thu
thập được ở giai đoạn trước. Giai đoạn này gồm 3 bước:
Bước 1: Xác định xem thực chất vấn đề trục trặc là ở chỗ nào và tính chất
vấn đề là gì;
Bước 2: Phân tích thông tin để chỉ ra những nguyên nhân, nhân tố dẫn đến
những vấn đề vướng mắc như điểm mạnh, điểm yếu của đối tượng, của hoàn cảnh
và tâm trạng, nhận thức, mong đợi của đối tượng.
Bước 3: Thẩm định là thử xem có thể loại bỏ hay có thể giảm bớt khó khăn
trên cơ sở động cơ và năng lực của đối tượng để tham gia giải quyết vấn đề, tạo
mối quan hệ và sử dụng giúp đỡ. Sự thẩm định này mang tính chất tâm lý xã hội vì
đây là trọng tâm của công tác xã hội.
Nhân viên xã hội cần nhận thức được những giới hạn của chính bản thân
nhân viên và cơ quan xã hội để chia sẻ với đối tượng, giúp họ nắm bắt được tình
hình, loại bỏ những khó khăn có thể.
Sự chẩn đoán chính xác tạo ra cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch trị liệu hiệu quả.
Sau khi thu thập được thông tin, tôi cùng U xây dựng bảng hệ thống của U, vẽ
cây vấn đề và đưa ra những chẩn đoán cho vấn đề của em.
Hệ thống thân chủ:
Hệ thống
thân chủ
Điểm mạnh Điểm yếu
Thân chủ
Học lực trung bình khá;
Thương bà, thương mẹ;
Có nhận thức, biết đúng, sai.
Mải chơi;
Ghét bố, ghét anh;

Khó chia sẻ với mọi người.
Bố thân chủ
Có việc làm, có kinh tế;
Biết lo cho gia đình.
Gia trưởng, nóng tính.
Mẹ thân chủ
Công việc có, có thu nhập
Thương chồng và các con;
Có ít thời gian chăm lo cho con
cái.
Bà thân chủ
Thương cháu;
Có chút trợ cấp.
Già yếu, sống phụ thuộc vào gia
đình U
Anh trai thân chủ
Ngoan, hiền và học giỏi, đang
học Đại học.
Đi học xa, ít có thời gian kèm cặp
em.
Môi trường
xung quanh
Hàng xóm, họ hàng tốt
Có tệ nạn xã hội (cờ bạc, có người
nghiện hút, chơi game, )
Từ bảng hệ thống của thân chủ nhân viên thấy được những hạn chế từ gia
đình là bố mẹ mải làm ăn, ít quan tâm tới con cái, quý Q nhiều hơn. Bên cạnh đó
cũng thấy được những nguồn lực có thể huy động trong tiến trình giải quyết vấn đề
cho thân chủ như kinh tế gia đình có, anh học Đại học lại được bố mẹ quý có thể là
tác nhân tích cực giúp bố mẹ thay đổi suy nghĩ và cách ứng xử với U.

Cây vấn đề của thân chủ
Từ sơ đồ phả hệ và cây vấn đề tôi nhận thấy gia đình em có nhu cầu về sự an
toàn (do bố hay đánh), nhu cầu được yêu thương (do em nghĩ bố mẹ không quan
tâm và thương mình bằng anh trai, bố mẹ hay so sánh em với anh trai, sự giao tiếp
Thất vọng và bị tổn thương
Thua kém
bạn bè
Không
nghe lời
bố
Tệ nạn xã hội Tâm thần
Bỏ nhà đi
Ghét bố
Bố hay
đánh Bố áp đặt
Gia đình
không quan
tâm
Học lực
kém
Tính gia
trưởng
Mải làm
kinh tế
So sánh
với Q
giữa em và bố mẹ, anh trai ít, có cảm giác hẫng hụt vì thiếu tình cảm từ gia đình),
nhu cầu được tôn trọng (vì em luôn bị áp đặt, không được bày tỏ ý kiến như một
thành viên trong gia đình, không ai lắng nghe em, chú ý tới em), nhu cầu được
hoàn thiện (chưa được thể hiện đúng bản thân mình trong “cái nôi” gia đình, cái tôi

luôn bị che lấp, những cố gắng của em không được bố mẹ khẳng định là tốt). Trẻ
em trong giai đoạn này dễ bị tổn thương nên cần nhạy cảm với vấn đề mà các em
gặp phải.
* Dựa vào thuyết nhận thức của Albert Ellis và Aaron Beck
Hai ông cho rằng, vấn đề nhân cách và hành vi của con người được tạo bởi
những suy nghĩ lệch lạc, những mối quan hệ tưong tác với những môi trường bên
ngoài, con người nhận thức nhầm và gán nhãn nhầm cả từ trong tâm trạng đến hành
vi bên ngoài, sau đó gây nên những niềm tin, hình tưọng, đối thoại nội tâm tiêu
cực. Nhận thức hành vi là trường phái trị liệu dựa trên quan điểm cho rằng cảm xúc
của con người được tạo ra không phải bởi hoàn cảnh/ môi trường mà bởi chúng ta
nhìn nhận vấn đề.
Khi áp dụng thuyết nhận thức với trường hợp của thân chủ cần chú ý tới
những tác động từ bên ngoài vào nhận thức của U là sự thiều quan tâm của người
mẹ, người bố, sự áp đặt quá sức đối với U của bố. Dẫn đến những nhận thức sai
lầm của em: tự coi mình là người thừa trong gia đình vì thiếu sự quan tâm của bố
mẹ, bố ghét vì thi không đậu, luôn so sánh với anh mà không bằng một nửa anh.
Thấy mình kém cỏi với bạn bè vì không lên được lớp mà bị ở lại lớp.
Sau đó U có những hành vi tiêu cực như thu mình sống khép kín, không
giao tiếp, chia sẻ với ngưòi khác ngay cả với bà – người mà trước đây em hay nói
chuyện. Từ những điều đó đã khiến em cảm thấy hụt hẫng có những hành vi sai
lệch, mặc cảm, tự ti, chán ghét bố và luôn lo lắng sợ bố đánh.
Để giải quyết vấn đề của thân chủ trước tiên tôi tiếp xúc, trò chuyện với U
để khai thác những thông tin về tình hình sức khoẻ, tình trạng tâm lý của em, quan
sát những biểu hiện bên ngoài. Giúp em thấy được rằng những nhận thức của em
hiện tại là không đúng: gia đình vẫn luôn yêu thương và che chở cho em, em vấn có
thể tiếp tục học tập như các bạn nếu em thực sự cố gắng, khi em có thể lấy lại được
nghị lực trong học tập em sẽ học khá lên và giỏi như anh, lúc đó bố sẽ không còn
hay so sánh em với Q nữa. Đồng thời tôi kết hợp trao đổi với gia đình để có cách
giáo dục khác đi nhằm giúp em có thể tin cậy và nhìn nhận lại vấn đề, có suy nghĩ,
tư duy và hành động hợp lý.

NVXH khuyến khích em chia sẻ để giảm thiểu những hành vi không hợp lý
và nhờ bà tỉ tê trò chuyện để khuyên em thay đổi suy nghĩ mình. Đồng thời khuyến
khích em học các bài tập tự tưởng tưọng xem em muốn như thế nào trong hoàn
cảnh này, muốn làm gì để thay đổi điều đó, khích lệ em chia sẻ hành động đạt đựoc
các mong muốn. tôi hướng dẫn em một cách khi giao tiếp lấy lại sự tự tin, đó là
quan sát tôi nói chuyện với bà để áp dụng khi em nói chuyện với bố mẹ, để có thể
bày tỏ được quan điểm và suy nghĩ của mình với bố mẹ, khi đó mọi người sẽ hiểu
em hơn.
Nhân viên xã hội sử dụng kỹ năng khuyến khích và tham vấn để mọi người
chia sẻ với nhau, kỹ năng điều phối trong gia đình để mọi người có sự lắng nghe
nhau, tương tác với nhau.
4. Lập kế hoạch trị liệu
Là giai đoạn lên kế hoạch giải quyết vấn đề. Xác định mục đích trị liệu và
các mục tiêu cụ thể cần đạt được. Cần để đối tượng tham gia vào quá trình lập kế
hoạch một cách tích cực.
Mục đích hòa nhập với cuộc sống, sống trong tình yêu thương của gia đình
và bạn bè, được phát triển đầy đủ trong tuổi còn đi học này.
STT
Mục tiêu
Hoạt động
Nguồn lực Thời gian
Kết quả
Bên
trong
Bên
ngoài
Bắt
đầu
Kết
thúc

1 Giải toả
được tâm lý
Giúp U tham
gia các hoạt
U, bà,
mẹ,
Bạn
tốt,
10/6/
2009
22/6/
2009
U trở lại trạng
thái bình
động ở thôn
xóm nhất là
trong đoàn
thanh niên;
Tham vấn cho
U.
bố,
anh
trai
đoàn
thanh
niên,
công
an,
tôi
thường, cảm

xúc được cân
bằng, không
còn thất vọng
và đau khổ.
Được yêu
thương, quan
tâm và tôn
trọng.
2
Giải quyết
mâu thuẫn
giữa bố và
U
Tham vấn cho
bố U, U;
Trò chuyện với
bố, mẹ, bà để
giúp bố thay
đổi suy nghĩ,
thái độ và hành
vi ứng xử trong
gia đình.
Bố U,
U, Q,
bà U,
mẹ U,
anh
trai
Họ
hàng,

hàng
xóm,
tôi
10/6/
2009
30/6/
2009
Bố không đánh
U nữa, mà nhẹ
nhàng khuyên
bảo khi U sai.
U hiểu bố, mẹ,
anh trai hơn.
U được lắng
nghe và tôn
trọng ý kiến
3
Tập trung
vào học tập
Nhờ anh trai
kèm cặp vào
kỳ nghỉ hè này
và bạn bè giúp
đỡ để lấp chỗ
hổng kiến thức
giúp U nắm
chắc kiến thức
cho năm tới
học tập;
Tham vấn cho

U.
U,
anh
trai,
bố
mẹ
tạo
điều
kiện
về
thời
gian

chăm
Bạn
thân,
đoàn
thanh
niên,
tôi
26/6/
2009
(bắt
đầu
từ khi
anh
trai
về
nghỉ
hè để

kèm
em)
30/8/
2009
(anh
dạy
tới
10/8
rồi đi
lên
trườg
học.
Thời
gian
Được tiếp tục
tới trường học
tập.
sóc
còn
lại
nhờ
bạn
bè)
Kế hoạch sẽ được thực hiện dựa trên các thuyết: nhu cầu của Maslow, mô
hình can thiệp cấu trúc gia đình của Salvaldo.
5. Trị liệu
Đây là quá trình tổng hợp các hoạt động và dịch vụ nhằm vào việc giúp đỡ
cá nhân có vấn đề dựa trên kế hoạch trị liệu đã được đưa ra. Đó là giải toả hay giải
quyết một số vấn đề trước mắt và điều chỉnh những khó khăn với sự công nhận và
tham gia của thân chủ. Có khi mục tiêu chỉ là giữ không cho tình huống trở lên xấu

hơn, giữ được hiện trạng, giữ mức độ hoạt động tâm lý xã hội của thân chủ thông
qua các hỗ trợ vật chất và tâm lý.
Để thực hiện được mục tiêu, nhân viên cần triển khai các hoạt động: cung
cấp một số dịch vụ cụ thể và tham vấn cho thân chủ. Thân chủ phải nỗ lực tham gia
vào giải quyết vấn đề của mình vừa định hướng các mục tiêu cho phù hợp, nhân
viên là người định hướng, đánh giá, phản ánh lại với thân chủ những cái mà thân
chủ đã đạt được, chưa đạt được, là chỗ dựa tinh thần, động viên thân chủ, không
làm hộ, làm thay thân chủ.
Tiến độ của quá trình trị liệu phụ thuộc vào khả năng của thân chủ, vào tâm
lý, thể trạng, sự nhìn nhận của bản thân, tài nguỵ trang và cơ hội mà thân chủ đang có.
Tiếp xúc với hang xóm gây sức ép dư luận để vận động ông bố thay đổi hành
vi, suy nghĩ của mình. Kết hợp với việc tiếp xúc với những người thân của anh ta
như bà, họ hàng tìm cách khuyên bảo.
Quá trình thực hiện kế hoạch cần có sự phối hợp của gia đình, nhà trường,
bạn bè, và sự hợp tác tích cực của trẻ, tại bước này NVXH có thể thực hiện tham
vấn với trẻ, vai trò đặc biệt của cha mẹ ở giai đoạn này là rất quan trọng. Việc quan
tâm trò chuyện, chia sẻ với trẻ là điều rất cần thiết để trẻ nhanh chóng phục hồi tâm
lý. Các giải pháp chung ở phần trên cũng có thể áp dụng vào bước này.
NVXH có thể áp dụng các dịch vụ xã hội để giúp hiệu quả đạt được tốt hơn
gồm:
- Các dịch vụ xã hội: bệnh viện, trường học, các buổi tập huấn bồi dưỡng kỹ
năng sống, kỹ năng làm cha mẹ, làm thế nào để truyền thông hiệu quả với con cái
và hiệu quả với người khác, làm thế nào để thấu hiểu con cái,…
- Cung cấp các kỹ năng để chia sẻ cho các thành viên, làm thế nào để thể
hiện tình cảm với các thành viên trong gia đình? Làm thế nào để truyền tự tin? Làm
thế nào để duy trì sự cân bằng và sức mạnh nơi người khác giữa các thái cực.
- Một điều NVXH cần chú ý là: luôn luôn lấy trẻ làm trọng tâm trong gia
đình và mọi bước của công việc (trẻ cảm thấy như thế nào và có thể bị ảnh hưởng
như thế nào). Cần hiểu được trẻ và chú ý đến những thông tin mà trẻ chia sẻ, hiểu
ước muốn của trẻ sẽ tạo điều kiện cho sự tin tưởng của trẻ. NVXH cần tạo một môi

trường thân thiện, khuyến khích sự tham gia, cơ hội bình đẳng tránh không để phân
biệt đối xử hoặc loại trừ. Các chính sách và nguyên tắc bảo vệ trẻ em là một phần
không thể thiếu trong công tác tham gia của trẻ, đảm bảo theo dõi đánh giá.
* Dựa vào thuyết nhu cầu của Maslow để giải quyết các vấn đề của U
Dưới góc độ nghề nghiệp và nhân văn, nhân viên xã hội cần phải nhìn rõ vấn
đề. Nguồn gốc như thế nào, tại sao lại có nguyên nhân như thế, U thật sự cần gì.
Nên tạo cho em một gia đình hạnh phúc, em cần một bầu không khí đầm ấm của
gia đình, cần sự an toàn từ đó. Có thể nó sẽ đổi khác khi nhân viên công tác xã hội
giúp thay đổi bầu không khí gia đình, cấu trúc gia đình. Điều quan trọng ở đây
trong quá trình làm việc với thân chủ, phải xác định được nhu cầu thật sự cần của
thân chủ là gì mới có những biện pháp hiệu quả. Để hiểu được hành vi và đáp ứng
nhu cầu của em thì nhân viên xã hội cần phải có sự hiểu biết cần thiết về môi
trường sống, điều kiện sinh hoạt và nền văn hoá mà trẻ đang có.
Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý" như: thức ăn, nước uống, nhà ở,
không khí, quần áo, nghỉ ngơi, Những nhu cầu cơ bản này là những nhu cầu
không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ những nhu cầu này
họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại trong cuộc sống
hàng ngày. Nhu cầu này nhìn tổng thể U đã được đáp ứng vì gia đình U là gia đình
khá giả, việc ăn uống, ngủ ngỉ được bố mẹ quan tâm.
Nhu cầu an toàn, đó là cần có cảm giác yên tâm về an toàn thân thể, không
có bạo lực trong gia đình đối với bất kỳ thành viên nào, không có sự phân biệt đối
xử giữa các thành viên trong gia đình, an tâm, tài sản được đảm bảo, So về thân
chủ thì nhu cầu này chưa được đảm bảo, U cảm thấy không được an toàn trong gia
đình vì sợ bố, vì bị bố đánh, không có sự quan tâm chia sẻ nhiều của mọi người, lúc
nào cũng bị so sánh, phân biệt với anh trai.
Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc như: muốn được thuộc
về một nhóm nào đó, muốn có gia đình yên ấm, vui tươi, hạnh phúc, bạn bè thân
hữu tin cậy, vui vẻ, không bị bỏ rơi, cô đơn, lo lắng, U cần được đáp ứng nhiều
hơn về nhu cầu này nhằm giúp em trở nên vui vẻ, bớt buồn rầu, cảm thấy được
quan tâm, Nhân viên nên giúp em có lại mối quan hệ với người bạn thân cùng

xóm, từ người bạn thân này có thể mở rộng các mối quan hệ bạn bè trong xóm
cũng như trên lớp học. Đồng thời cũng khuyến khích em tham gia vào trại hè trong
mùa hè năm nay. Đưa cho em thử nghiệm những biện pháp để chống lại cảm giác
tự ti, mặc cảm khi tham gia mà bị mọi người xa lánh, để em tự quyết định lấy cách
hòa nhập cùng mọi người trong đoàn đội.
Nhu cầu được quý trọng, kính mến gồm cần có cảm giác được tôn trọng,
được tin tưởng, U vẫn bị thiếu vì bố mẹ không lắng nghe em, luôn áp đặt, tiếng
nói và ý kiến của em luôn bị phản bác dù đúng hay sai. Qua tham vấn cho cả U và
bố mẹ, nhân viên phân tích sự đúng – sai trong cách ứng xử của bố mẹ với em, nó
sẽ để lại hậu quả gì và đó có phải là mong muốn thực sự của bố mẹ không. Khi
nhận thấy những hành vi đó không đúng bố mẹ sẽ điều chỉnh được hành vi và cách
ứng xử của mình hợp lý nhất không để tổn thương tới trẻ nữa. Cũng giúp bố mẹ
hiểu được rằng U muốn được thừa nhận giá trị của một người con trong gia đình
như thế nào để có sự tương tác tốt nhất với U.
Nhu cầu được thể hiện bản thân, muốn sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể
hiện bản thân, trình diễn mình, có được và được công nhận là thành đạt, có địa vị
xã hội, Đây là nhu cầu cao nhất, U cũng cần có vì ở độ tuổi này các em muốn
được mọi người biết đến, luôn có những ý tưởng sáng tạo cho riêng mình.
Chính sự thiếu hụt những nhu cầu ấy đã dẫn đến sự không đạt được những
mong muốn của bố mẹ về U, làm U luôn căng thẳng, sợ hãi và thu mình lại.
Tuy nhiên hiện tại em cần có nhu cầu lớn nhất là sự yêu thương, chia sẻ và
quan tâm của gia đình cũng như bạn bè để em có thể hoà nhập cùng cuộc sống.
Những yêu cầu khác cũng nên thực hiện đan xen cùng với nhu cầu này nhằm đảm
bảo sự phát triển toàn diện cho U. Không nên tách biệt việc thực hiện nhu cầu này
xong rồi mới thực hiện nhu cầu khác, điều đó sẽ tạo nên sự máy móc, không khoa
học và không đảm bảo được việc giải quyết vấn đề của U một cách triệt để và tốt
nhất.
* Dựa vào mô hình can thiệp cấu trúc gia đình của Salvaldo
Lý thuyết này cho rằng để giải quyết những suy giảm chức năng trong gia
đình cần thay đổi cấu trúc mối quan hệ trong gia đình được thực hiện qua các chiều

cạnh: quyền lực, ranh giới và sự liên kết.
Mỗi gia đình cần có khả năng tổ chức gia đình theo hệ thống thứ bậc với
quyền lực hợp lý, cùng với ranh giới rõ ràng, và sự động viên chặt chẽ và sự liên
kết giữa các thành viên trong ra đình. Trong đó, ranh giới được xem như sự phân
tán giới hạn vai trò của cá nhân trong gia đình cũng như người ngoài gia đình. Sự
liên kết là sự liên mình của các thành viên trong gia đình. Quyền lực được thể hiện
qua mức độ ảnh hưởng của mỗi cá nhân đối với các thành viên khác trong gia đình.
Khi can thiệp làm rõ với các thành viên trong gia đình về yếu tố này trong cấu trúc
gia đình học.
Trong cấu trúc gia đình của U, tôi nhận thấy những vấn đề đang tồn tại trong
gia đình này. Về ranh giới gia đình, đó là ranh giới giữa các thanh viên trong gia
đình, giữa hệ thống các thành viên với nhau, bố quá cứng nhắc và áp đặt, con thì
không có tiếng nói trong gia đình, phải làm theo ý bố, không có sự chia sẻ, tương
tác với nhau nhất là giữa bố và U.
Một điều nữa là sự liên kết giữa người bố, mẹ với Q quá thân thiết mà để U

×