Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển hệ thống GAP cho nhà sản xuất và xuất khẩu thanh long ở tỉnh Bình Thuận và Tiền Giang " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.7 KB, 30 trang )


Phát triển hệ thống GAP
cho nhà sản xuất và xuất
khẩu thanh long ở tỉnh Bình
Thuận và Tiền Giang


Campbell, J., Nguyễn Văn Hòa
, Nguyễn Hữu Hoàng
Tháng 12 năm 2007







Báo cáo tổng kết cho Hassall và Tổ chức Quốc Tế liên quan (H.A.I)

Số báo cáo của HortResearch: 17402
Số hợp đồng của HortResearch 20027





Văn Phòng HTQT của HortResearch
120 Mt Albert Road, Private Bag 92 169
Mt Albert, AUCKLAND, NZ
Tel: +64-9-815 4200
Fax: +64-9-815 4201




Campbell, J
HortResearch Nelson
Old Mill Road, PO Box 220
MOTUEKA, NZ
Tel: +64-3-528 9106
Fax: +64-3-528 7813

Ts. Nguyễn Văn Hòa

Ths. Nguyễn Hữu Hoàng

Viện NC CAQ Miền Nam
Hộp thư 203 Mỹ Tho
Long Định – Châu Thành
Tiền Giang
VIỆTNAM
Tel: +84 73 834 699

SỰ KHÔNG THỪA NHẬN TRÁCH NHIỆM
Viện nghiên cứu Rau Quả và Lương Thực của New Zealand có đủ kỹ năng, sự cẩn thận, cần mẫn trong việc chuẩn bị những
thông tin được mô tả trong bảng báo cáo này, nhưng sẽ không chịu trách nhiệm pháp lý cho bất kỳ sự thể hiện của những
sản phẩm hay sự thất thoát nào khi sử dụng những thông tin này trong thương mại.


































Bảng báo cáo này được chuẩn bị bởi Viện Nghiên Cứu Rau Quả và Lương Thực New Zealand (HortResearch), có trụ sở
chính tại Trung Tâm Nghiên Cứu Mt Albert, Private Bag 92 169, Auckland. Bảng báo cáo này được phê chuẩn bởi:







__________________________________________________________________
Nghiên cứu viên Trưởng nhóm, Phòng trừ sinh học

Ngày: Ngày:



Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
___________________________________________________________________

Báo cáo tổng kết



037/04VIE


Phát triển hệ thống GAP cho nhà sản xuất và xuất khẩu thanh long ở tỉnh
Bình Thuận và Tiền Giang





Tháng 12 năm 2007


1
Mục lục


1 Thông tin về đơn vị

3
2 Trích lược Dự án

4
3 Báo cáo tóm tắt

4
4 Giới thiệu và bối cảnh


5 Tiến độ cho đến thời điểm báo cáo 5
5.1
Những điểm đáng chú ý
5
5.2
Lợi ích cho đối tượng quy mô nhỏ
5
5.3
Tăng cường năng lực
5
5.4
Thông tin đại chúng


5.5
Quản lý dự án

5
6 Báo cáo về
các vấn đề đan chéo
6.1
Môi trường

6.2
Các vấn đề giới tính và xã hội


7 Các vấn đề về thực hiện và tính bền vững
7.1 Những khó khăn và trở ngại
7.2 Giải pháp
7.3 Tính bền vững


8 Các bước quan trọng tiếp theo


9 Kết luận


10 Cam kết/tuyên bố

11 Phụ lục 1: Chứ
ng nhận tập huấn
12 Phụ lục 2: QNEWZ, Tháng 10 năm 2007


Những chữ viết tắt:

BRC British Retailers Consortium: Global Standard – FOOD
Giao ước của những nhà buôn bán lẽ tại Anh: Tiêu chuẩn toàn cầu –
Lương thực
CARD Collaboration for Agriculture and Rural Development
Hợp tác về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
DARD Department of Agriculture and Rural Development
Sở Nông nghiệp và PTNT
DGP Dragon fruit GAP Project
Dự án sản xuất thanh long theo GAP
EUREPGAP Euro-Retailer Produce Working Group; Good Agricultural Practice

2
Nhóm những nhà buôn bán lẽ ở Châu Âu; Sản xuất nông nghiệp theo
hướng tiên tiến GAP
FAQ Frequently Asked Questions
Những câu hỏi thường gặp
GAP Good Agricultural Practice
Sản xuất nông nghiệp theo hướng tiên tiến
GPS Global Positioning System
Hệ thống phân bố toàn cầu
IMO Institute for Marketecology
Viện nghiên cứu thị trường
MARD Ministry of Agriculture and Rural Development
Bộ Nông nghiệp và PTNT
MOU Memorandum of Understanding
Bảng ghi nhớ
NZOQ New Zealand Organisation for Quality

Tổ chức chất lượng New Zealand
QDPI&F Queensland Government Department of Primary Industries &
Fisheries - Bộ Công nghệ Cơ bản và Ngư nghiệp của Chính Phủ bang
Queensland.
SGS Société Générale de Surveillance
SIPPO Swiss Import Promotion Programme
Chương trình xúc tiến nhập khẩu Thụy Sĩ
SOFRI Southern Fruit Research Institute
Viện Nghiên Cứu Cây Ăn Quả Miền Nam
VINAFRUIT Việt Nam Fruit Association
Hiệp Hội Trái Cây Việt Nam
VNCI Vietnam Competitiveness Initiative
Tăng Cường Năng lực cạnh tranh Việt Nam

3
1. Thông tin về đơn vị

Tên dự án
Phát triển hệ thống GAP cho nhà sản xuất và
xuất khẩu thanh long ở tỉnh Bình Thuận và
Tiền Giang
Đơn vị VN
Viện Nghiên Cứu Cây Ăn Quả Miền Nam
Giám đốc Dự án phía VN
Nguyễn Văn Hòa
Giám đốc vận hành Dự án
Nguyễn Hữu Hoàng
Đơn vị Úc
Viện Nghiên Cứu Rau Quả và Lương Thực,
New Zealand

Nhân sự Úc
John Campbell, Leonie Osborne
Ngày bắt đầu
30 tháng 6 năm 2005
Ngày kết thúc (theo dự kiến ban đầu)
Tháng 9 năm 2007
Ngày kết thúc (đã thay đổi)
Chu kỳ báo cáo
Báo cáo tổng kết Dự án


Cán bộ liên lạc

Ở Úc: Trưởng dự án
Tên:
John Campbell
Telephone: + 64 3 5289106
Chức vụ:
Trưởng dự án
Fax: + 64 3 5287813
Tổ chức
HortResearch
Email:

Ở Úc: Đầu mối liên hệ hành chính
Tên:
Bà Leonie Osborne
Telephone:
+ 64 9 815 8819
Chức vụ:

P.Trưởng nhóm phòng trừ sinh học
Fax:
+ 64 9 815 4202
Tổ chức HortResearch Email:


Ở Việt Nam
Tên:
Ts. Nguyễn Minh Châu
Telephone:
+ 84 73 893 129
Chức vụ:
Project Champion
Fax:
+ 84 73 893 122
Tổ chức
Viện NC CAQ Miền Nam
Email:







4

2. Trích lược dự án

Người nông dân sản xuất thanh long ở Việt Nam thấy rằng giá thanh long của họ giảm đến

60% vào năm 2000. Nó được cho là do một phần dựa vào tiêu thụ nội địa hay chỉ xuất sang
những thị trường ở các nước láng giềng. Có khoảng 10 nhà xuất khẩu thanh long ở Việt nam
nhưng phần lớn thanh long lại được sản xuất chủ yếu từ những nông dân sản xuất nhỏ lẽ. Lợi
tức từ thanh long sẽ được cải thiện rõ nét nếu những hộ sản xuất nhỏ này và nhà xuất khẩu có
thể mở rộng ra thị trường mới giá trị cao hơn ở Châu Âu và Bắc Mỹ. Nhưng kém may thay,
những yêu cầu khắc khe và gần đây mối quan tâm của người tiêu thụ là thực phẩm phải an
toàn và an toàn có nghĩa là nhà nông Việt nam có thể xuất khẩu thanh long sang thị trường có
giá trị cao nếu họ sản xuất thanh long theo hướng an toàn (GAP). Dự án này sẽ phát triển dựa
trên nền tản thực hiện tiêu chuẩn EUREPGAP cho nhóm nông dân sản xuất thanh long và
tiêu chuẩn BRC cho nhà đóng gói ở Bình thuận nhằm giúp nông dân Việt Nam có thể xuất
khẩu thanh long sang thị trường đòi hỏi chất lượng cao ở Châu Âu. Thị trường đòi hỏi chất
lượng cao đã được xác định và được kiểm chứng qua việc chứng nhận cho nhóm sản xuất.
Việc tập huấn nhân sự trong dự án và các đơn vị tư nhân đã được thực hiện một cách hiệu
quả và phát triển ở một tầm mức cao đảm bảo sẽ tiếp tục phát triển, mở rộng mô hình và dần
dần lan rộng mô hình mẫu trong sản xuất GAP cho những nông dân trồng thanh long khác.


3. Báo cáo tóm tắt

Đây là báo cáo tiến độ thực hiện thứ tư cho chương trình Hợp Tác Nông Nghiệp và PTNT
(CARD) Dự án 037/04VIE và nó bao gồm cả giai đoạn từ ngày 1 tháng 3 năm 2007 đến
tháng 12 năm 2007. Báo cáo này bao gồm những thông tin hoặc không có trong các báo cáo
tiến độ hoặc do có những thay đổi trong quá trình thực hiện dự án.

Truởng dự án phía HortResearch đã thực hiện 2 chuyến làm việc tại Việt Nam trong suốt thời
gian báo cáo này: Từ ngày 6 - 18 tháng 5 và từ ngày 19 tháng 8 đến ngày 7 tháng 9 năm
2007.
Không có sự thay
đổi trong vấn đề nhân sự của dự án trong suốt giai đoạn báo cáo này.
Nhóm thực hiện dự án phía Việt Nam quản lý, thực hiện tốt dự án. Viện Nghiên Cứu Cây Ăn

Quả Miền Nam (SOFRI), Bộ Nông Nghiệp và PTNT (MARD), Sở NN & PTNT (DARD) và
nhân sự về thương mại đã được tập huấn, chuyển giao về tất cả các khía cạnh thực hiện sản
xuất an toàn (GAP) ở những mức độ khác nhau. Tăng cườ
ng năng lực lên cấp quốc gia và cơ
sở hạ tầng đang được chú trọng để tạo sự bền vững.

Khoá tập huấn về “ Giới thiệu nội dung tập huấn về thanh tra viên nội bộ” được thực hiện
cho nhân sự của SOFRI và nhân sự chính ở nhà đóng gói và đặc biệt là kỹ năng của Ông
Nguyễn Hữu Hòang được học từ New Zealand được ứng dụ
ng tốt, giúp cho các đối tác hiểu
về hệ thống chất lượng tốt hơn, nhất là trong việc thanh tra nội bộ trước khi tiến hành thanh
tra chính thức của Tổ chức chứng nhận về tiêu chuẩn EUREPGAP và BRC.

Khảo sát trên đồng với phiếu điều tra hộ nông dân sản xuất thanh long được hoàn tất trong
giai đoạn làm báo cáo đầu tiên. Số liệu đã được dịch sang tiếng Anh và nhập vào trang Web
cơ sở d
ữ liệu và đã được phân tích. Bảng báo cáo về kết quả điều tra đã được chuẩn bị bởi

5
nhân sự của HortResearch và được trưởng dự án trình bày lại cho nông dân, Bộ NN & PTNT
và Sở NN&PTNT Bình Thuận và Viện NC CAQ Miền Nam trong suốt thời gian làm việc ở
Việt Nam trong tháng 3/tháng 4 năm 2006.
Chọn nhà đóng gói/xuất khẩu và nhóm nông dân để nhận được sự hỗ trợ của dự án và kiểm
chứng trong chuyến làm việc vào tháng 9 năm 2006, đã và đang được thực hiện. Việc tập
huấn cho nhà đóng gói/xuất khẩu để cả
i thiện sản xuất theo hướng cung cấp sản phẩm cho
Nhóm buôn bán lẽ của Anh (British Retailers Consortium: Global Standard – Food (BRC))
và đối với nông dân thì tập huấn sản xuất theo hướng EUREPGAP (Euro-Retailer Produce
Working Group; Good Agricultural Practice) đang được tiếp tục, nhằm giúp họ đạt được yêu
cầu. Khóa tập huấn bao gồm hệ thống chất lượng, sức khoẻ và an toàn, kỹ thuật, truy nguyên

nguồn gốc và các vấn đề môi trường.
Một hợp phần trong các chuyến làm việc trên đồng b
ởi trưởng dự án là quan sát hiện trạng
canh tác thanh long của nông dân cũng như nhà đóng gói. Những thông tin này là những điều
cơ bản để nâng chất lượng quyển cẩm nang sản xuất thanh long theo hướng EUREPGAP.
Quyển cẩm nang về chất lượng trái thanh long cho nông dân và nhà đóng gói đang được xây
dựng: phải gần gủi với thực tế sản xuất, bao gồm những cải tiến để nông dân và nhà đóng gói
đạt được nhữ
ng tiêu chuẩn EUREPGAP và BRC và phải an toàn cho môi trường. Quyển cẩm
nang đã được dịch sang tiếng Việt và được phân phối đến nhà tài trợ HAI/CARD, nông dân
tham gia mô hình (Phần C của Cẩm nang) và nhà đóng gói, v.v. Thông tin từ cẩm nang cho
từng đối tượng như nhà đóng gói và nông dân thực hiện mô hình GAP được chính là hệ
thống chất lượng cho mô hình và nó được sử dụng như công cụ tập huấn để việc thực hiện
mô hình đạt tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn thực hiệ
n cho tất cả các khâu đã được định rõ trong phần
mục tiêu của Dự án. Tuy nhiên, những hộ nông dân sản xuất nhỏ ngay cả trong trường hợp
tập huấn liên tục trong suốt quá trình thực hiện dự án cũng không giúp họ đạt được yêu cầu.
Những thách thức trong việc tham gia mô hình của hộ nông dân sản xuất nhỏ đã được xác
định trong quá trình thực hiện dự án và trong tương lai những thách thức này sẽ được vượ
t
qua trong quá trình phát triển của dự án. Thách thức cũng dịu bớt đi đối với các mô hình
trong tương lai đối với cây thanh long và những cây trồng khác, mô hình chất lượng hơn sẽ
được thiết lập trong tương lai.
Trong chuyến làm việc tại Việt nam vào tháng 12 năm 2006 và tháng 5 năm 2007 của
Trưởng dự án, nhiều đợt tập huấn được thực hiện cho thành viên chủ chốt của nhà đóng gói,
nông dân để họ có thể có những thay đổ
i thật sự về vận hành, thiết bị và thiết lập hệ thống
chất lượng, tập huấn cho nhân sự, thông tin về việc chứng nhận và yêu cầu thanh tra nội bộ
như đã nêu trong quyển cẩm nang đề giúp mô hình đạt được các tiêu chuẩn BRC cho nhà
đóng gói và EUREPGAP cho nhóm nông dân sản xuất ngoài đồng. Nhiều đợt tập huấn cho

nhân sự được tiến triển tốt bao gồm cả tập huấn về thanh tra nộ
i bộ cho mô hình để xác định
những vấn đề chưa đạt và đòi hỏi phải có hành động khắc phục cụ thể và để trình bày tiến
trình “kiểm soát” và sự bền vững của mô hình.

Đợt thanh tra nội bộ cuối cùng được thực hiện vào tháng 8-9 năm 2007 để kiểm chứng là nó
đã sẵn sàng cho việc thanh tra chính thức. Thanh tra chính thức đã được hoàn tất vào tháng 9
bởi tổ chức SGS Việt Nam. Hành động khắc ph
ục cho những vấn đề chưa đạt đã hoàn tất và
theo sau đó là việc hoàn tất thanh tra vào ngày 8 tháng 11 năm 2007 đã thể hiện đạt được yêu
cầu theo tiêu chuẩn EUREPGAP. Việc thanh tra BRC được dự định thực hiệnvào cuối năm
2007.
Những thị trường đòi hỏi chất lượng cao đang được xác định và đánh giá cho việc xuất khẩu
thanh long Việt Nam, cho cả trái cây khi được xác nhận đạt tiêu chuẩn và cho những trái cây

6
được cải thiện cho những thị trường xuất khẩu trong giai đoạn chờ đợi để được xác nhận.
Một phần kinh phí để khích lệ nông dân sản xuất trong giai đoạn chuyển tiếp này được trả
bởi nhà đóng gói.

Thị trường Utopia của Anh Quốc, nơi nhập trái cây vào nước Anh cho siêu thị TESCO đã thể
hiện mong muốn mua sản phẩm thanh long từ mô hình sản xuất thanh long đạt tiêu chu
ẩn
GAP. Họ đã thực hiện thanh tra thông qua đối tác thứ 3 đối với mô hình và cho thấy rằng họ
sẽ hỗ trợ nhóm thực hiện dự án việc phân tích chuỗi giá trị và gặt hái được giá cao cho sản
phẩm an toàn, hợp pháp và chất lượng cao cho xuất khẩu từ mô hình.
Đầu tư cho năm thứ nhất đã được mua như trong tài liệu dự án yêu cầu và thể hiện trong báo
cáo tiến độ lần thứ hai vào tháng 2 nă
m 2006.
Dự án CARD trên thanh long đang được đăng trên nhiều báo địa phương và báo mang tính

quốc gia và cả trên thông tin đại chúng như TV trong thời gian làm báo cáo này. Những
thành tựu của dự án đang được sự quan tâm rất lớn của nhà đầu tư, Bộ Nông nghiệp và
những đơn vị tư nhân. HAI/CARD đã yêu cầu dự án nộp đề xuất xin mở rộng dự án thêm 2
năm để mở rộng, ứng dụng kết quả ban đầ
u này. Trong thời gian Trưởng Dự án sang làm
việc vào tháng 5 năm 2007, các đối tác của dự án đã tổ chức cuộc họp và Bản đề xuất dự án
đã được soạn thảo và nộp cho văn phòng CARD. Bảng đề xuất mở rộng dự án thanh long
được nằm trong danh mục của CARD sau khi Họp Hội đồng xét duyệt vào ngày 11 tháng 7
năm 2007. Tiếp theo đó thuyết minh đề xuất dự án mới đã được nộp đến T
ổ chức HAI tại Hà
Nội vào ngày 27 tháng 8 năm 2007 và sau đó được chọn để đầu tư tiếp.

4. Giới thiệu và bối cảnh

Mục tiêu 1:

Tăng cường khả năng cạnh tranh của các hộ sản xuất nhỏ để đạt khả năng cung cấp thanh
long cho thị trường quốc tế với đòi hỏi cao, giới thiệu khái niệm về an toàn thực phẩm, môi
trường sạch, sản xuất bền vững và an toàn cho người sản xuất trong việc sản xuất cuả họ.

Mục tiêu 2:

Cung cấp sự hỗ
trợ về kỹ thuật và tập huấn cho khuyến nông viên/nhà nghiên cứu Việt Nam
để cải thiện khả năng của họ trong việc tập huấn nhóm các thủ tục, các bước thực hiện GAP
trên thanh long.

Đầu ra cần phải bao gồm những kỹ thuật mới mà nó được yêu cầu để có thể thâm nhập được
vào thị trường Châu Âu và giúp nông dân sản xuất nhỏ có thể vượt qua nhằm cải thiện việc
cung cấp sản phẩm của mình. Nhân sự phía Việt Nam như cán bộ SOFRI, Sở Nông Nghiệp

và PTNT và những đơn vị tư nhân sẽ được tập huấn trên đồng và 2 thành viên của Viện NC
CAQ Miền Nam sẽ được tham gia đợt tham quan học tập về GAP trên cây ăn quả ở New
Zealand.

Với ý định phát triển nhân sự cả của nhà nước và đơn vị tư nhân sẽ thông qua các bước áp
dụng thực tiển bao gồm.
- Xác định thực tiển sản xuất thanh long ở Việt nam và so sánh với các tiêu chuẩn của
EUREPGAP thông qua điều tra diện rộng.

7
- Cải thiện kiến thức về sản xuất thanh long cho cán bộ SOFRI và thiết lập hệ thống để
cải thiện sản xuất bền vững và giải quyết các vấn đề trong sản xuất.
- Phát triển mô hình mẫu theo tiêu chuẩn EUREPGAP cho nhà xuất khẩu/đóng
gói/nhóm nông dân ở điều kiện thực tiển.
- Phát thảo quyển cẩm nang, mã số và phát triển các tài liệu tập hu
ấn thích hợp, an toàn
cho môi trường, được thực hiện bởi khuyến nông viên Việt nam và thích hợp để mô
hình mẫu trên thanh long được áp dụng cho các trường hợp khác và cây trồng khác.
- Thiết lập hệ thống chất lượng đạt yêu cầu cho ngành sản xuất thanh long để áp dụng
và được xem như cốt lõi cho hệ thống vững mạnh giúp đạt tiêu chuẩn EUREPGAP
cho mô hình mẫu.
- Tối đa hoá hiệu quả của những bướ
c đầu tiên thực hiện GAP trên thanh long thông
qua sự tham gia đầy đủ trong dự án GAP trên thanh long.


5. Tiến độ cho đến thời điểm báo cáo

5.1. Những điểm đáng chú ý
5.1.1. Kết quả điều tra hiện trạng sản xuất

Phần thực hiện trên đồng là điều tra hiện trạng sản xuất thanh long đã được cán bộ Viện NC
CAQ Miền Nam hoàn tất vào tháng 7 năm 2005. Khoảng 124 nông dân ở Bình Thuận và 30
nông dân ở tỉnh Tiền Giang được phỏng vấn. Nhóm cán bộ của SOFRI đã ghi nhận thông tin
từ nông dân theo phiếu điều tra về EUREPGAP (Trong báo cáo
đầu tiên: tháng 8 năm 2005,
phụ lục 2) và cũng ghi nhận những thông tin về hiện trạng nông học và kỹ thuật liên quan
đến quá trình sản xuất thanh long.

Số liệu điều tra được phân tích tại HortResearch bởi Ts. Jim Walker và Patrick Connolly đã
chuẩn bị bảng báo cáo bằng Power point (Phụ lục 1 và 2 của báo cáo 6 tháng lần thứ 3 vào
tháng 8 năm 2006) để báo cáo trong chuyến đến làm việc vào tháng 3 năm 2006. Kế hoạch
này được hoạch định cho Ts. Walker đến Việt Nam trình bày, tuy nhiên có một số
lý do trong
công việc nên Ông ta không đến trình bày được.

Tiếp sau đó, bài báo cáo được chuẩn bị dưới dạng PowerPoint đã được trình bày bởi Trưởng
Dự án trong chuyến làm việc vào tháng ba/tháng 4, 2006 tại SOFRI, cán bộ Sở NN & PTNT
và một số doanh nghiệp của tỉnh Bình Thuận. Bài báo cáo này đã được sử dụng như một học
cụ để tập huấn cho nông dân và nhà đóng gói trong khu vực.

Trong quá trình trình bày, có sự chú ý đến hiện trạng sản xuất quan sát được trên th
ực tế so
với những tiêu chuẩn đòi hỏi cao của thị trường, khách hàng như được mô tả trong Tiêu
chuẩn EUREPGAP và BRC.

Bài báo cáo Powerpoint và những thông tin khác có liên quan đến kết quả điều tra này được
cán bộ Viện NC CAQ MN sử dụng trong nghiên cứu của họ.


5.1.2 Xây dựng Cẩm nang GAP:

Việc xây dựng quyển cẩm nang đã kết thúc bằng tiếng Anh và đang được dịch sang tiếng
Việt. Quyển cẩm nang này
đã hoàn tất vào cuối tháng 3 năm 2006 (điểm mốc thứ 4) dưới
dạng bản nháp nhưng nó bị trì hoãn do việc giới hạn thời gian và bản quyền. Quyển cẩm
nang được phát triển trên nền tản đặc biệt đáp ứng cho nhu cầu hệ thống chất lượng của mô
hình thực hiện dự án, đối với nông dân phải đạt tiêu chuẩn EUREPGAP và phần của nhà

8
đóng gói dựa trên nền tản của BRC (British Retailers Consortium, Global Standard: Food).
Và một phần được xem là tài liệu sống (có thể bổ sung, hiệu chỉnh) cuối cùng cũng được
hoàn tất. Trong tương lai, việc sử dụng tài liệu này cho nhà đóng gói/nhóm sản xuất khác
(cây trồng khác) sẽ có nhiều thuận lợi vì nó là một tài liệu sống có thể cập nhật và ứng dụng
cho bất kỳ nhà đóng gói hoặc trang trại. Báo cáo HACCP về chất lượng không
được thể hiện
trong cẩm nang này vì nó có các ứng dụng đặc biệt cho hệ thống chất lượng nhà đóng gói.
Bảng báo cáo HACCP bằng tiếng Việt và tiếng Anh được cung cấp bằng bảng điện tử.

Việc kiểm tra toàn diện độ thích hợp của quyển cẩm nang sản xuất thanh long để diễn tả các
tiêu chuẩn riêng biệt của BRC và EUREPGAP và những đòi hỏi của người tiêu dùng, mô
hình nhà đóng gói và nông dân thự
c hiện sẽ được kiểm chứng qua đơn vị chứng nhận độc
lập, SGS Việt Nam. Đánh giá chứng nhận được dự kiến thực hiện bởi tổ chức chứng nhận
vào tháng 12 năm 2006. Tuy nhiên, mồ hình chưa sẵn sàng và kế hoạch hiệu chỉnh, sửa đổi
nhà đóng gói cũng được thực hiện để hoàn thiện hơn nhằm đạt các tiêu chuẩn.

5.1.3 Xây dự
ng kế hoạch thực hiện – Hoàn tất: Báo cáo đầu tiên.

5.1.4 Xây dựng chương trình thí điểm GAP cho một năm.
Như trong tài liệu báo cáo tiến độ lần 2 tháng 2 năm 2006, nhà đóng gói của Ông Hiệp, Công

Ty Thanh Long Hoàng Hậu, được xác định là mô hình nhà đóng gói thanh long của dự án.
Tiếp theo đó, nhân sự của dự án liên hệ với Ông Hiệp để xác định mức độ công việc và sự
hợp tác với dự án để phát tri
ển nhà đóng gói của Ông đạt tiêu chuẩn BRC và đạt yêu cầu đặt
ra của dự án. Trong chuyến làm việc vào tháng 6 năm 2006 của Trưởng dự án, bản hợp đồng
giữa Viện NC CAQ MN và Công Ty Thanh Long Hoàng Hậu được Ông Hiệp và Ts. Châu
phát thảo và ký kết. Thống nhất là việc với nhau về mô hình dựa vào bản ghi nhớ đã được
thảo luận và mô tả trong báo cáo tháng 2 năm 2006. Thật sự có nhiều vấn đề cần cải thiện đ
ã
được đề cập trong chuyến làm việc trước đây đã và đang được Ông Hiệp thực hiện.

Ông Hiệp đã thể hiện khả năng của ông và nhân sự cho thực hiện mô hình phát triển của dự
án. Không chỉ hứa hẹn thực hiện trên nhà đóng gói cho dự án mà còn thực hiện trên trang trại
50 ha của Ông để thực hành mô hình nhằm đạt tiêu chuẩn EUREPGAP.

Trong thời gian thực hiện dự án cho báo cáo tháng 2 năm 2007, Ông Hi
ệp đã thực hiện cải
thiện, nâng cấp mô hình nhà đóng gói với tầm cở lớn hơn có thể phục vụ cho việc mở rộng
trong tương lai. Thực chất, việc xây dựng toà nhà của nhà đóng gói để chứa các thiết bị đóng
gói đã được thực hiện trong thời gian trưởng dự án đến làm việc vào tháng 5 năm 2007.

Quyển cẩm nang chất lượng thanh long đã được trao cho Ông Hiệp b
ản tiếng Anh và bản
tiếng Việt.

Trong thời gian thực hiện dự án cho báo cáo này nhóm thực hiện dự án đã thực hiện rất nhiều
đợt tập huấn/điều hành với nhóm nhân viên trong mô hình để họ đảm trách trách nhiệm ở
từng vị trí trong nhà đóng gói và tham gia cùng với chủ trang trại/ người quản lý. Những nội
dung thực hiện tập huấn và hướng dẫn bao gồm:


¾ Nội dung d
ự án và thực hiện
¾ Người tiêu dùng và những yêu cầu của người tiêu dùng
¾ Hệ thống chất lượng, mục đích của chúng, cấu trúc, thiết lập và quản lý.
¾ Xác định tiến trình trên đồng thông qua nhà đóng gói đến nhà xuất khẩu
¾ Kết nối nông dân với nhà đóng gói và trách nhiệm và sự mong đợi.

9
¾ Quyển cẩm nang chất lượng thanh long, sự xây dựng của nó, nội dung và sự
ứng dụng chúng.
¾ Sự phản hồi để đảm bảo tính thích hợp/khả năng làm việc/tính thực tiển của
quyển sổ tay đối với mục đích đặt ra.
¾ Xác định, hướng dẫn và mục đích cho việc cải thiện được đòi hỏi bởi những
thi
ết bị trong nhà đóng gói của mô hình, cả trên đồng và nhà đóng gói, đều
phải thực hiện đúng với quyển cẩm nang đặt ra.
¾ Xác định vị trí trong tiến trình thực hiện và đảm bảo trách nhiệm phải được
lưu trữ đúng theo bản mô tả chức năng nhiệm vụ trong quyển sổ tay.
¾ Cung cấp các lớp tập huấn cho người được xác định trong chức năng nhiệ
m
vụ để chịu trách nhiệm cho mô hình.
¾ Vai trò của thanh tra viên nội bộ
¾ Trách nhiệm của thanh tra viên nội bộ
¾ Tiến hành các hoạt động hiệu chỉnh và tạo sự bền vững

Một trong những điểm làm hài lòng Trưởng dự án trong thời gian thực hiện dự án là sự tiếp
thu, hiểu biết về nhữntg điểm được tập huấn và quản lý dự án. Tiế
n triển trong việc phát
triển hệ thống chất lượng và chuẩn bị sẵn sàng cho việc chứng nhận giữa các lần sang làm
việc của Trưởng dự án là rất có ý nghĩa và vững chắc. Một trong những điểm đó là hệ

thống truy nguyên nguồn gốc được thiết lập bởi nhà đóng gói cho sản phẩm từ ngòai đồng
đến nơi tiêu thụ, hiện nay nhà đóng gói có thể xác định đượ
c nguồn gốc đặc biệt của bất kỳ
sản phẩm (nông dân, lô, ngày thu hoạch, ngày đóng gói, ngày xuất khẩu, v.v.) tại chợ cũng
như những tài liệu hỗ trợ khi có sự khiếu kiện của khách hàng. Tài liệu của nhà đóng gói và
của nông dân cũng phải rõ tất cả các đầu vào về sản xuất, chất lượng và vận hành sản
phẩm.

5.1.5 Thực hiện hệ thống ch
ất lượng.

Trong báo cáo trước đây, dự án đã thực hiện tập huấn về hệ thống chất lượng đối với bất kỳ
nhóm sản xuất nào có thể có lợi ích khi thực hiện GAP. Kiểm tra lại thành viên tham gia dự
án và nội dung thực hiện mô hình của nhóm trong báo cáo trước đây, chúng ta thấy rằng các
tập huấn tập trung nhiều vào việc giải quyết những vấn đề chuyên biệt và cần thiế
t của nông
dân và nhà đóng gói trong mô hình, nhằm giúp họ đạt được chuẩn trước khi tổ chứv chứng
nhận đến đánh giá, kiểm tra. Trong suốt thời gian thực hiện dự án cho báo cáo này , các lớp
tập huấn được thực hiện là rất chuyên biệt, tập trung những vấn đề mô hình cần và tất cả các
nội dung chi tiết như trong quyển cẩm nang chất lượng thanh long, những hướng dẫn thay
đổi cần thiết cho nhà
đóng gói và cả trên đồng. Thanh tra nội bộ và việc hiểu biết hệ thống
chất và nhu cầu của thị trường được quan tâm nhiều.

Lựa chọn tiêu chuẩn hệ thống chất lượng

Dự án chọn hệ thống chất lượng BRC và EUREPGAP có sẵn và xem như là một điểm chính
yếu để đáp ứng những đòi hỏi của người tiêu dùng trong khi vẫn đảm bảo được những yêu
cầu của các đối tác phía Việt Nam. Ở mức độ nông dân, tiêu chuẩn EUREPGAP được chọn
để thực hiện, và đối với nhà đóng gói tiêu chuẩn BRC được áp dụng. Cả hai hệ thống tiêu

chuẩn này s
ẽ bổ sung, hỗ trợ cho nhau để đảm bảo thanh long được sản xuất và đóng gói xem
như là an toàn, hợp pháp và đạt tiêu chuẩn như mong đợi của thị trường đòi hỏi chất lượng
cao.




10
Lựa chọn tiêu chuẩn hệ thống chất lượng
:
Dự án đã chọn những tiêu chuẩn chất lượng có sẵn như BRC và EUREPGAP như là tiêu
chuẩn thích hợp nhất để đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong khi vẫn đảm bảo lợi ích các
bên phía Việt Nam (1 bản điện tử về qui định chung cho rau quả của EUREPGAP được cung
cấp). Ở mức độ nông dân, tiêu chuẩn EUREPGAP được áp dụng và đối với nhà đóng gói tiêu
chuẩn BRC được áp dụng. Cả hai tiêu chuẩn này bổ
sung cho nhau để đảm bảo sản phẩm
thanh long được sản xuất và đóng gói một cách an toàn, hợp pháp và đạt chất lượng đúng yêu
cầu của thị trường tiêu thụ đòi hỏi chất lượng cao.

Việc lựa chọn 2 tiêu chuẩn này được xác định bởi các điều kiện của chúng có thể giúp thâm
nhập được vào thị trường đòi hỏi chất lượng cao như đã đựơc xác đị
nh bởi dự án. Dự án này
được xác định rõ là thực hiện theo sự đòi hỏi của người tiêu dùng và hệ thống chất lượng sẽ
đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng của người tiêu dùng khi nó được ứng dụng và thực hiện
hoàn tất và chất lượng được mong đợi bởi người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng cao và đặc biệt
sẽ cung cấp những tài liệu ch
ứng minh đạt tiêu chuẩn an toàn, kiểm tra chất lượng một cách
hợp pháp và truy nguyên được nguồn gốc cho toàn bộ sản phẩm từ khi bắt đầu sản xuất đến
nhà đóng gói. Hệ thống chất lượng đã phát triển có thể đáp ứng được những đòi hỏi mới của

những khách hàng chuyên biệt.

Hệ thống kiểm tra chất lượng và hệ thống hồ sơ thực hi
ện ở mô hình sẽ giúp bảo vệ người
sản xuất (nông dân) và nhà đóng gói từ những phàn nàn đối với sản phẩm do bị hư hại
(không – phàn nàn, khiếu nại), sau đó sản phẩm nông sản sẽ được xuất kho.

Tiến trình và hiện trạng hệ thống chất lượng tại mô hình là:
¾ Thành viên tham gia mô hình được xác định và nhóm của họ được dự án thiết lập
¾ Tiêu chuẩn BRC đã đượ
c chọn cho hệ thống chất lượng của nhà đóng gói.
¾ Tiêu chuẩn EUREPGAP đã được chọn cho hệ thống chất lượng của nông dân
¾ Quyển cẩm nang chất lượng thanh long đã được biên soạn bằng tiếng Anh và được
dịch ra tiếng Việt
¾ Cả bảng tiếng Việt lẫn tiếng Anh của quyển sổ tay đang được phân phối cho nhà
đóng gói và những phần chủ y
ếu được cung cấp cho nông dân thực hiện mô hình.
¾ Những thay đổi trong nhà đóng gói theo yêu cầu của hệ thống chất lượng trong nhà
đóng gói và cả trên vườn thanh long đã được bắt đầu và một số khía cạnh đã hoàn tất.
¾ Nhân sự dự án phía Việt Nam đã được nâng cao kiến thức, kỹ năng để tập huấn cho
các đối tác trong ngành trồng thanh long trên mọi khía cạnh chất lượng .
¾ Những khoá tậ
p huấn chung và chuyên sâu đã được thực hiện cho công nhân trong
nhà đóng gói và nông dân thực hiện mô hình.
¾ Những hệ thống chất lượng đã được xây dựng và phát triển như đã nêu trong quyển
cẩm nang thông qua việc tập huấn, hướng dẫn bởi đội ngũ cán bộ tham gia dự án
phía SOFRI.
¾ HACCP, sức khoẻ và an toàn và nghiên cứu phân tích rủi ro đã được thực hiện tại
mô hình và lưu trữ hồ sơ như
đòi hỏi của các tiêu chuẩn.

¾ Thanh tra nội bộ được bắt đầu thực hiện để xác định hiện trạng chất lượng của mô
hình với những hoạt động hiệu chỉnh và thong qua tiến trình thực hiện dự án.
¾ Việc sắp xếp để thanh tra lần cuối bởi tổ chứng thanh tra đã được thực hiện bởi Tổ
chức SGS Việt Nam.





11
5.1.6. Tham khảo việc chứng nhận

Trưởng dự án đã liên hệ và làm việc với tổ chức SGS Việt Nam (ở Việt Nam, một vùng
Indonesia và New Zealand), một tổ chứng chứng nhận quốc tế, để cung cấp thông tin về
chứng nhận, đánh giá khả năng chứng nhân của dự án. Bản kê chi phí cho việc thanh tra và
chứng nhận đối với trang trại nông dân và nhà đóng gói đã được SGS tại Việt nam thông báo
và ti
ếp theo sau đó là một bản đề nghị được gởi đến dự án CARD để cung cấp kinh phí cho
các hoạt động chứng nhận của SGS. CARD đã đồng ý cấp kinh phí cho việc thanh tra và
chứng nhận và những khoản này đã được cấp thêm cho dự án như một cột mốc tách biệt mới
kèm theo.

Trong quá trình thảo luận với tổ chức SGS tại văn phòng của họ tại Tp Hồ Chí Minh, nhóm
thực hiện d
ự án được thông báo rằng SGS Việt nam đã tập cho thanh tra viên cả tiêu chuẩn
EUREPGAP và BRC. SGS Việt Nam được dự án chọn là Tổ chức chứng nhận để thực hiện
cả thanh tra độc lập và chứng nhận cho mô hình của dự án và những yêu cầu chứng nhận
khác trong tương lai bởi vì:
- Họ có đội ngũ thanh tra viên đạt yêu cầu cho cả tiêu chuẩn EUREPGAP và BRC
- Chất lượng công việc của họ cũng cao đáp

ứng được sự tín nhiệm của thị trường
- Họ đã chuẩn bị để phát triển dịch vụ chứng nhận rau quả trong mối liên kết với kỹ
nghệ này.

Kết quả thanh tra nội bộ tại các mô hình đã được thực hiện theo mẫu của BRC/EUREPGAP.
Số liệu thu thập được sử dụng để xác định tình trạng đạt tiêu chuẩn của mô hình và để bắ
t
đầu/thực hiện các hoạt động hiệu chỉnh và tập huấn. Nó được xem như là tiến trình học hỏi
của sự phát triển mô hình để thích nghi với các tiêu chuẩn và dần dần thực hiện tập huấn
trong suốt chương trình của dự án.


5.1.7. Mở rộng chương trình năm 1 và sự truyền đạt đến nhóm nông dân mới

Nhóm chữ Dự án thanh long CARD và làm thế nào nó có thể hỗ trợ nhà đóng gói và nông
dân thâm nhập vào th
ị trường đòi hỏi chất lượng cao được lan rộng ra ở Việt Nam và nhóm
cán bộ của SOFRI thực hiện dự án tiếp tục nhận được sự hỗ trợ của nhiều đơn vị quan tâm.

Mặc dù dự án gặp khó khăn trong việc thuyết phục những hộ nông dân sản xuất nhỏ hoàn tất
sự phát triển GAP để đạt tiêu chuẩn EUREPGAP, dự án đã luôn tiếp tục thuyết ph
ục và hỗ
trợ tập huấn cho các đơn vị này trong sự cố gắng rất lớn để tăng cường năng lực của họ về
GAP như đã liệt kê trong tài liệu dự án. Dự đóan là khi sự tăng thu nhập từ trái thanh long đạt
tiêu chuẩn GAP qua việc xuất khẩu sang thị trường đòi hỏi chất lượng cao được biết nhiều thì
những hộ sản xuấ
t nhỏ sẽ tự chuyển biến và họ sẽ tự thực hành sản xuất để đạt tiêu chuẩn
chứng nhận. Những hiểu biết cơ bản về GAP và việc thực hiện chúng thông qua tập huấn cho
các đơn vị tư nhân sẽ là nền tảng rất tốt cho việc mở rộng mô hình về sau.


5.1.8. Thực hiện tập huấn trong năm thứ 2

Nhiều nông dân và nhà đóng gói sự
quan tâm đến dự án đang được mở rộng thông qua lời
mời tập huấn các nội dung trên hay liên hệ tư vấn độc lập khi có thời gian. Kéo theo sự thành
công này của mô hình là sự mong đợi rằng các tập huấn này trở nên phổ biến và nghiêm túc
hơn. Ở thời điểm này, nó cũng được mong đợi rằng những đợt tập huấn này sẽ được thực
hiện để tăng cường khả n
ăng cho nhân sự phía Việt Nam.

12
Với nông dân sản xuất thanh long và nhà đóng gói ở tỉnh Bình Thuận và nhà đóng gói có ước
nguyện phát triển sản xuất theo GAP và những đơn vị đóng gói ở Tiền Giang và Long an
trong mô hình dự án đã được xác định và đã nhận được sự giúp đỡ và tập huấn. Ở thời điểm
dự án kết thúc có nhiều hơn 1 nhà đóng gói được xây dựng và một hộ nông dân độc lập đã
đạt tiêu chuẩ
n EUREPGAP.
5.2. Lợi tức cho hộ sản xuất nhỏ
Trong suốt quá trình xây dựng và theo sau đó là thực hiện dự án thông qua các chuyến làm
vịêc của các chuyên gia HortResearch, New Zealand, đã và đang tiếp tục xác định những cá
nhân cả trong phạm vi nhà nước và tổ chức tư nhân, người có khả năng trở thành người lãnh
đạo của sự thay đổi và phát triển hệ thống chất lượng, cải thiện và duy trì chất lượng này.

Dự án ưu tiên trong việc tăng cường năng lực cho cán bộ ở t
ầm quốc gia để đảm bảo thực
hiện bền vững công việc cho đến khi hoàn thành dự án.

Dự án đã cố gắng rất nhiều và tốn nhiều thời gian để xác định hộ nông dân sản xuất nhỏ và
sau đó tiến hành tập huấn cho nhóm người đó những nội dung bắt buộc như trong đề cương
dự án, tuy nhiên những cố gắng này không mang lại hiệu quả vì những hộ

nông dân sản xuất
nhỏ không thể tự họ tiếp tục thực hiện những cam kết để có thể sản xuất GAP một cách bền
vững ở mức độ đòi hỏi của người tiêu dùng và của dự án. Với lý do này dự án tăng cường sự
phát triển của mô hình trình diễn để thể hiện rằng GAP là có thể thực hiện được với hộ nông
dân sản xuất nh
ỏ. Nông dân được chào đón tham gia vào chương trình tập huấn của dự án khi
họ có đủ khả năng thực hiện những đòi hỏi như tiêu chuẩn của người tiêu dùng đặt ra.

Khi mô hình phát triển theo hướng tiêu chuẩn chất lượng BRC và EUREPGAP, những thị
trường đòi hỏi chất lượng cao đang được xác định. Người ta dự định rằng những sản phẩm
thanh long từ những mô hình sẽ được
đàm phán trực tiếp với người tiêu dùng để có thể xuất
khẩu trực tiếp đến thị trường đòi hỏi chất lượng cao và không chấp nhận hàng hoá phải quay
trở lại từ nước dự định xuất sang. Ước mong của dự án là mang lại hiệu quả cao nhất và giảm
thiểu tối đa hàng hoá kém giá trị từ những sản phẩm xuất khẩu để đảm bảo t
ăng thu nhập cho
người nông dân và thu nhập được bền vững cho các dịch vụ như nhà đóng gói, nhà xuất
khẩu. Chất lượng cao hơn của trái thanh long sẽ được thấy rõ khi đàm phán với người tiêu
thụ vì lợi nhuận của mô hình sản xuất GAP được xác định. Ví dụ như tăng thêm chất lượng
như yêu cầu; nature choice, giảm chi phí trung gian, vận chuyển bằng tàu thủy thay cho vận
chuyển bằng máy bay, chủng loại
đóng gói, v.v.

Mọi sự cố gắng được dự án thực hiện để đơn giản hóa việc nhập vào và quản lý sản phẩm
thanh long GAP khi chuyển vào nhà đóng gói theo hệ thống chất lượng. Việc điều phối hệ
thống chất lượng trong mô hình để giúp nông dân đạt được những tiêu chuẩn thích hợp đáp
ứng được yêu cầu chứng nhận, hỗ trợ kỹ thuật như yêu cầ
u bởi người tiêu thụ như tiêu chuẩn
phân loại, hóa chất áp dụng, thời gian cách ly, thị trường, việc cải tiến, hành động hiệu chỉnh,
v.v. theo cách minh bạch, rõ ràng.


Khi dự án hòan tất không có sự nghi ngờ gì nửa về việc mô hình dự án có khả năng hấp dẫn
nhiều hơn đối với nông dân sản xuất thanh long phục vụ xuất khẩu. Cũng không có sự nghi
ngờ nào nửa khi lợi nhuận từ việ
c xuất khuẩn sang thị trường đòi hỏi chất lượng cao của
những đơn vị đạt chứng nhận GAP được thấy rõ bởi nhưng nông dân chưa thực hiện GAP và
họ cũng sẽ tìm kiếm sự hỗ trợ để đạt được chứng nhận. Sự lập lại mô hình sẽ tăng lên rất

13
nhanh cho những hộ nông dân sản xuất nhỏ và như vậy sẽ giúp cải thiện cuộc sống của họ
rất nhiều.

Dự án lĩnh hội được có 3 trở ngại ngăn cản những hộ nông dân sản xuất nhỏ tham gia mô
hình GAP theo tiêu chuẩn EUREPGAP, bao gồm:
1. Thiếu nguồn lực để hộ nông dân sản xuất nhỏ có thể tiến hành những thay đổi trên
vườn họ
để đạt tiêu chuẩn.
Ứơc tính rằng nếu lợi nhuận của thanh long từ các thị trường đòi hỏi chất lượng cao
được biết đến và nhu cầu về sản phẩm này tăng lên thì mọi chuyện sẽ dễ dàng hơn.
2. Những yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn xa hơn khả năng của hộ nông dân sản xuất
nhỏ để họ có thể hiểu và thực hiệ
n một cách bền vững.
Dự án đã sắp xếp việc quản lý hệ thống chất lượng trong nhà đóng gói với mục đích
là đơn giản hóa các kỹ thuật để nông dân có thể đạt được tiêu chuẩn nhất định, như
vậy hệ thống chất lượng luôn được đảm bảo ở mọi thời gian và hệ thống này cũng
tiện dụng, hiệu quả kinh tế nh
ất để thực hiện.
3. Trước đây diện tích nhỏ của các hộ nông dân sản xuất nhỏ (0,3 – 1 ha) là vấn đề khó
khăn cho việc vận hành trong nhà đóng gói theo GAP:
Nó không phải là vấn đề lớn ví đối với những trang trại lớn thì họ cũng phải phân

trang trại sản xuất ra thành nhiều khu nhỏ hơn để dễ quản lý, đôi khi những lô này cũng
rất nhỏ, đến 0,2 ha.

Có s
ự thiếu thích hợp và được thông qua về cơ sở hạ tầng cho kỹ nghệ thanh long GAP ở
mức mà nó có thể đáp ứng được những yêu cầu của thị trường đòi hỏi chất lượng cao. Tuy
nhiên, đối với mô hình dự án thì trở ngại này đã được vượt qua trong thời gian ngắn và với
qui mô nhỏ thì việc nhận dạng vấn đề, sử dụng dịch vụ và tập huấn ng
ười sản xuất đối với
từng nhiệm vụ chuyên biệt sẽ giải quyết được (Phụ lục 1: Chứng nhận tập huấn).

Những dấu hiện trước đây cho thấy có một số lượng lớn và liên tục hàng chất lượng cao, an
toàn, hợp pháp được sản xuất, đóng gói và xuất khẩu cho thị trường đòi hỏi chất lượng cao
thông qua tổ chức được chứ
ng nhận. Những thị trường này ban đầu là Anh Quốc và Châu
Âu, nhưng nhiều nhất là Trung Quốc đang tăng nhanh, thị trường Bắc Mỹ, Nhật và những
nước khác cũng rất có triển vọng nếu vượt qua được những trở ngại.

Ước tính rằng khi thị trường đòi hỏi chất lượng cao đã kiểm tra thanh long chứng nhận đạt
tiêu chuẩn an toàn, hợp lý và về vững thì giá sản phẩm sẽ
được nâng lên. Vào thời điểm đó
thì nhu cầu thanh long đạt tiêu chuẩn sẽ rất cao và có thể vượt khỏi khả năng đáp ứng của
những người sản xuất theo tiêu chuẩn hiện nay.

Cho đến nay, những nông dân đi theo con đường sản xuất thanh long, đóng gói và vận hành
chất lượng cao đã tạm xác định, những người khá giá, đủ khả năng đầu tư và có hiểu biết về
nh
ững thay đổi cần thiết phải thực hiện vận hành sản phẩm theo hướng chất lượng. Đến đây
dự án đã không thể giữ được những hộ sản xuất nhỏ để họ có thể hưởng được sự lợi nhuận từ
việc cung cấp thanh long cho thị trường chất lượng cao.


Hệ thống chất lượng phát triển trong mô hình dự án thanh long là mô hình mẫu về chấ
t lượng
để áp dụng cho những cây ăn quả khác ở các nước khác. Vấn đề bao gồm nông dân nghèo,
sản xuất nhỏ, những người không hiểu hay không muốn tham gia không chỉ có ở Việt Nam.


14
Dự tính rằng nhu cầu về thanh long an toàn, họp lý và chất lượng cao của thị trường đòi hỏi
chất lượng cao vượt quá khả năng cung cấp của các đơn vị thực hiện mô hình. Sự trù liệu đã
được thực hiện để mở rộng cơ sở đóng gói và xuất khẩu của Cty Thanh long Hòang Hậu và
những nhà đóng gói, xuất khẩu khác để đáp ứng nhu cầu hiện nay. Trên
đồng, nơi thực hiện
mô hình, nông dân đã tự mở rộng diện tích thanh long của họ. Việc sản xuất thanh long chất
lượng cao sẽ được yêu cầu thực hiện để đáp ứng nhu cầu của thị trường chất lượng cao.

Dự án chưa từng có ý định giúp đỡ những người khá giả, nhà đóng gói và xuất khẩu thanh
long trở thành những đối tác chính trong việc nâng cao mức sống của h
ọ. Ý định của dự án là
thiết lập các cơ sở, hệ thống, cơ sở hạ tầng và nhân sự có thể đáp ứng hoặc vượt qua mức yêu
cầu về an tòan, hợp pháp và chất lượng cao cho thị trường xuất khẩu đòi hỏi chất lượng cao
đối với những nông dân sản xuất nhỏ để họ có thể có được lợi ích tối thiểu cho trái thanh
long của họ.

Mô hình dự án thanh long tại Cty TNHH Thanh Long Hoàng Hậu đã đáp ứng được yêu cầu
của thị trường và có khả năng giúp những hộ nông dân sản xuất nhỏ thông qua:
- Tập huấn về sản xuất GAP đạt tiêu chuẩn cần thiết
- Cung cấp dịch vụ hướng dẫn hệ thống chất lượng và thanh tra nội bộ
- Hướng dẫn và kiểm sóat nông dân sản xuất nhỏ theo tiế
n trình chứng nhận của SGS

Việt Nam để đáp ứng yêu cầu thanh tra của tổ chức chứng nhận và tiếp tục duy trì
chứng nhận và kiểm chứng/hồ sơ hóa.
- Hướng tới hợp đồng cung cấp thanh long với mỗi nông dân để ràng buộc họ phải tuân
thủ theo yêu cầu và bắt buộc của thị trường và như vậy sẽ đảm bảo an toàn cho thị
trường và nâng cao thu nhậ
p cho người sản xuất.
- Đảm bảo cho người nông dân với thu nhập của họ sẽ có thể giúp họ bỏ tiền đầu tư
cho việc thay đổi để đạt chứng nhận.
- Giúp hộ nông dân sản xuất nhỏ với việc kinh doanh nhỏ và tập huấn quản lý tài chính.

Mở rộng dự án thanh long là tạo cơ hội cho tất cả những đơn vị nhận lợi ích t
ừ dự án có điều
kiện làm việc cùng nhau với múc đích là đáp ứng nhu cầu của thị trường, duy trì chứng nhận
với tiêu chuẩn đạt được ở tất cả các thời điểm đối với mô hình và lôi kéo được càng nhiều hộ
sản xuất nhỏ tham gia càng tốt.

Lợi ích của dự án cho tương lai

Dự án thanh long GAP không yêu cầu tất cả các điểm đã làm cho mô hình nhà đóng gói
thanh long Hoàng H
ậu và nhóm nông dân đạt được chất lượng GAP như hiện nay nhưng nó
cũng đã đóng góp được một vấn đề quan trọng. Sự kết hợp giữa đơn vị tư nhân thông qua dự
án CARD GAP trên thanh long khởi nguồn tại thời điểm này có một ảnh hưởng rất lớn cho
ngành cây ăn quả của Việt Nam để làm mô hình cho việc thực hiện sản xuất chất lượng đạt
tiêu chuẩ
n của thị trường đòi hòi.

Dự án đã không thể hướng dẫn đúng số lượng nông dân sản xuất nhỏ đã đưa ra từ đầu dự án
để đạt được tiêu chuẩn EUREPGAP. Tuy nhiên, dự án đã phát triển được cơ chế trong dự án
để vượt qua những trở ngại trước đây và giúp nông dân sản xuất nhỏ đáp ứng được với

những thách thức của GAP. Đ
iều này sẽ cho phép tăng số lượng nông dân một cách bền vững
đáp ứng được tiêu chuẩn đặt ra và hưởng được lợi tức từ chính vườn thanh long của họ.

Sau đây là phân tích ngắn cho việc phát triển mô hình dự án dự kiến thực hiện trong 2 năm
tới:

15
- Hiện tại nhà đóng gói có thể đóng 20.000kg trong 8 giờ
- Nhà đóng gói thuê 150 công nhân tham gia đóng gói và vận hành sản phẩm
- Thanh long đã được cung ứng từ trang trại thanh long Hoàng Hậu, nhóm nông dân ký
hợp đồng với công ty và những người thu mua.
- Tất cả trái được đóng gói và tiêu thụ tại các thị trường xuất khẩu lân cận và tiêu thụ
nội địa.
- Hiện tại nhà đóng gói có thể đóng gói t
ừ sản phẩm của 70 ha thanh long đạt chứng
nhận EUREPGAP: bao gồm của Ông Hiệp và 2 nông dân khác.
- Trái thanh long đạt chứng sẽ được xuất khẩu đi Anh và Châu âu.
- Hoàng hậu đang phát triển chương trình mở rộng chương trình cho nhà đóng gói và
diện tích sản xuất thanh long.
- Một kế họach cho vùng sản xuất mới với 120 ha sẽ nâng tổng số diện tích thanh long
lên xấp xĩ 200 ha và sẽ hòan toàn đưa vào sản xuấ
t trong năm 2009.
- Giám đốc Cty thanh long Hoàng hậu, Ông Hiệp sẽ sản xuất và đưa 50% thanh long
vào nhà đóng gói mới.
- Dự kiến là khỏang 50% còn lại (khỏang 200ha) sẽ được sản xuất và cung cấp thông
qua các hộ nông dân có ký hợp đồng với Ông Hiệp, rất nhiều trong số họ sẽ là những
nông dân sản xuất nhỏ.
- Mục tiêu là sẽ có tất cả diện tích phát triển trong mô hình dự án đạt được tiêu chuẩn
GAP.

- Nhà đóng gói thanh long ước tính sẽ vượt mức 10.000 tấn trong năm 2009 (400 ha
sản xuất với sản lượng 40 tấn/ha đáp ứng 50-70% được đóng gói).
- Dự kiến có khỏang < 100 hộ nông dânsản xuất nhỏ sẽ tham gia sản xuất thanh long
chất lượng cao và đạt được chứng nhận GLOBALGAP.
- Mỗi hộ nông dân sản xuất nhỏ có khỏang 1 ha sẽ thuê ít nhất 1 người dài hạn và 5
người công nhân theo th
ời vụ.

Tóm lại có một số vấn đề đặc biệt đang tiến triển trên mô hình mà nó có ảnh hưởn đến nhiều
khía cạnh ví dụ như:
- Mô hình dự án thanh long GAP đã hoàn toàn chủ động được chất lượng ban đầu của
dự án
- Nhà đóng gói đã thuê trên 150 người và số lượng này sẽ tăng lên khi việc kinh doanh
thuận lợi và số lượng có thể tăng lên gấp đôi.
- Mô hình sản xuất thanh long chất lượng cao sẽ mở rộng lên con số 400 ha vào năm
2009.
- Diện tích mô hình sản xuất GAP ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với nhà đóng gói sẽ
tăng lên 100 hộ sản xuất nhỏ, nếu không họ sẽ không đạt yêu cầu của thị trường đòi
hỏi chất lượng cao.
- Khi bán sản phẩm cho thị trường đòi hỏi chất lượ
ng cao sẽ tăng được lợi nhuận và
như vậy chắc chắn sẽ tăng mức sống của người sản xuất thanh long chất lượng cao.
- Việc thuê công nhân và cải thiện sản xuất sẽ góp một ý nghĩa to lớn trong việc đem
lại lợi ích cho cộng đồng.
- Mô hình sản xuất và vai trò chủ đạo của mô hình sẽ cung cấp một ví dụ sống động
cho việ
c ứng dụng rộng rải trên cây thanh long và những cây trồng khác.
- Thị trường đòi hỏi chất lượng cao đang tìm kiếm sản phẩm thanh long từ mô hình đạt
tiêu chuẩn an tòan, hợp pháp và chất lượng cao.
- Thành tựu của dự án thông qua việc tăng tầm vốc quốc gia và việc tiêu thụ thanh long

chất lượng cao đã và đang nhận được sự quan tậm của cộng đồng, giới báo chí và sự
trân trọ
ng của mọi người tại Việt nam.

16
5.3. Tăng cường năng lực
5.3.1. Bắt đầu việc tăng cường năng lực cho cán bộ Việt Nam trong dự án

Việc tăng cường năng lực cho cán bộ Việt Nam tham gia trong dự án một lần nửa được ưu
tiên thực hiện trong thời gian thực hiện báo cáo này. Ts. Nguyễn Minh Châu đã tạo môi
trường thích hợp để kích thích các nhân sự của Ông thực thành sản xuất nông nghiệp theo
hướng tiên tiến (GAP). Với môi trường như vậy giúp cho người viết báo cáo này có th

chuyển tải kinh nghiệm của mình cho các thành viên dự án và dần dần đến nông dân và nhà
đóng gói. Những người tham gia dự án phía Việt nam hiểu rõ về GAP, và đang rất tự tiên
trong việc tập huấn nông dân và cả nhà đóng gói trong thời gian Ông trưởng dự án phía New
Zealand ở Việt Nam cũng như trong thời gian không có mặt của Ông.

Mối quan hệ và giao tiếp giữa trưởng dự án phía NZ và Việt nam rất tốt. Sự nhiệt tình của Ts.
Nguyễn Minh Châu dẫn
đến sự thành công của dự án CARD này, thông qua sự thiết lập
những phương tiện thích hợp cho việc thực hành GAP tại SOFRI, trong khi những vấn đề đòi
hỏi bên ngoài nội dung của dự án cho việc thực hành GAP đối với kỹ nghệ rau quả ở Việt
nam sẽ có lợi cho dự án và sự bền vững của dự án.

Một khoá tập huấn về thanh tra nội bộ cũng được thực hi
ện cho 8 nhân sự của SOFRI bởi
trưởng dự án và Ths. Nguyễn Hữu Hoàng. Tổ chức chất lượng ở New Zealand (NZOQ) đã
cho phép ông trưởng dự án sử dụng một phần những tài liệu trong tài liệu khoá học thanh tra
nội bộ mà họ sử dụng trong khoá đào tạo thanh tra nội bộ ở New Zealand. Tài liệu này cũng

giống như tài liệu trong đợt tập huấn 2 ngày mà Ths. Hoàng có dịp tham gia trong chuyến
tham quan học tập tại New Zealand của anh ta vào tháng 6 n
ăm 2006. Bởi vì tổ chức chất
lượng của New Zealand (NZOQ) chỉ cho phép sử dụng một phần của bộ tài liệu này để giảng
dạy nên khoá học tại SOFRI chỉ có một ngày và cũng chính vì vậy khoá học này được gọi là
khoá học “Giới thiệu về thanh tra nội bộ”. Khóa tập huấn thanh tra nội bộ đang được tiến
triển và những nội dung cơ bản của nó đã được chuyể
n tải trong nhiều chương trình tập huấn.
Vì là một phần của BZOQ để tiếp cận với vật liệu tập huấn thanh tra nội bộ nên trưởng dự án
đã được yêu cầu phải báo cáo cho NZOQ. Bài báo cáo này được đăng tải trong tập san hàng
tháng của NZOQ – QnewsZ vào tháng 10 năm 2007 (Phụ lục 2)

Bởi sự giới hạn về thời gian làm cho Ông Trưởng Dự án không thể xin được sự cho phép của
NZOQ để được sử dụng v
ật liệu tập huấn của NZOQ để thực hiện tập huấn như dự tính, khóa
học trong 2 ngày tại SOFRI và ngòai thực tế về thanh tra nội bộ. Hy vọng rằng với dự án mới
thì việc tập huấn và sử dụng vật liệu này sẽ được thực hiện.

Việc bắt đầu thực hiện sản xuất theo GAP trên cây ăn quả tại Việt Nam đã được xúc tiế
n
trong quá trình thực hiện Dự án này. Rất quan trọng để nói rằng mô hình dự án thanh long là
mô hình duy nhất thực hiện GAP cho cây ăn trái ở Việt Nam. Khả năng nhân sự quốc gia của
SOFRI, quyển sổ tay chất lượng cho mô hình và mô hình thực hiện GAP đã sẵn sàng để sử
dụng cho việc mở rộng ngành trồng Thanh long theo tiêu chuẩn GAP và những lọai cây trồng
khác.

Dự án và nhân sự được tập huấn của Dự án đang tạ
o nên một đóng góp lớn ở thời điểm ban
đầu. Ví dụ như:
Ö Những người được tập huấn trong dự án đã hiểu được yêu cầu của người tiêu dùng,

theo được các tiêu chuẩn để nâng kỹ năng thực hành của họ, có thể áp dụng kỹ thuật
GAP ở mức độ thích hợp:

17
- ViệtGAP phục vụ cho thị trường nội địa
- ASEANGAP và EUREPGAP phục vụ cho thị truờng xuất khẩu xung quanh
- EUREPGAP giúp thâm nhập vào thị trường Châu Âu và UK với sản phẩm vẫn có thể
thực hiện lại để đáp ứng thị trường các nước này.
- EUREPGAP cộng với BRC cho thị trường đòi hỏi chất lượng cao ở UK và Châu Âu
– phục vụ thị trườ
ng chuyên biệt.
- Tiêu chuẩn cao có thể giúp thâm nhập thị trường chất lượng cao (thông qua đóng gói
chuyên biệt, thị trường đòi hỏi thủ tục xử lý dịch bệnh như cho Nhật, Bắc Mỹ và Nam
Thái Bình Dương).
Ö Quyển cẩm nang chất lượng thanh long đã được chuẩn bị trên cơ sở là nó có
thể dễ dàng thích hợp cho những mức độ tiêu chuẩn khác nhau và cũng áp
dụng khi thiết lập h
ệ thống chất lượng cho các tiêu chuẩn được lựu chọn cho
những cây trồng khác.
Ö Tài liệu thiết lập bởi dự án trong để tập huấn cho các đối tác đang được áp
dụng trên nhiều lọai cây trồng khác nhau tại Việt Nam.
Ö Khả năng có được của nhóm thực hiện dự án phía SOFRI trong suốt quá trình
thực hiện dự án đã được thể hiện rõ qua sự nể trọng của b
ạn bè đồng nghiệp
và qua việc quản lý và chịu trách nhiệm, chúng bao gồm:
- Ts. Nguyễn Văn Hòa và Ths. Nguyễn Hữu Hoàng được tham gia trong dự án
cấp Bộ phát triển hệ thống GAP cho cây xoài ở ĐBSCL.
- Ths. Nguyễn Hữu Hoàng được sang Cu Ba làm cố vấn phát triển ngành cây ăn
quả.
- Ths. Nguyễn Hữu Hoàng được tham gia cùng Ts. Nguyễn Minh Châu và

những người khác đến Malaysia tham dự Hội nghị quốc tế về Mạng lưới qu
ốc
tế về cây ăn quả nhiệt đới (TFNET) từ 16 -18 tháng 7 năm 2007.
- Ts. Hoà và Ths. Hòang tham gia Hội nghị: Tăng cường chất lượng rau – quả
(Tiêu chuẩn BRC) phục vụ xuất khẩu. Tổ chức bởi VinaFRUIT và SIPPO
(Swiss Import Promotion Programme) tại Viện NC CAQ Miền Nam ngày
12/13 tháng 7. Thông tin từ Hội thảo cũng được sử dụng trong tập huấn về
sau.
- Nhóm tham gia dự án cũng đã tham gia Bệnh Viện Cây Trồng cho cây thanh
long do SOFRI tổ chứ
c tại tỉnh Tiền Giang vào ngày 23 tháng 8 năm 2007.

Ö Hai nhân sự chủ yếu của Dự án là Ts. Nguyễn Minh Châu, Viện trưởng Viện NC
CAQ Miền nam và Ông Trần Ngọc Hiệp, Giám đốc Công ty Thanh long Hòang
Hậu (mô hình dự án) được bầu vào Ban lãnh đạo của Hiệp Hội Trái Cây
VinaFRUIT. Điều này giúp cho họ có nhiều đóng góp cho sự phát triển của ngành
sản xuất thanh long được bền vững hơn.
Ö Tăng cường năng lực cho nhân sự
tham gia dự án phía SOFRI đã thể hiện đóng góp
của họ cho mô hình dự án trong việc thực hành sản xuất theo chất lượng cao và cải
thiện những hộ sản xuất nhỏ giúp họ hiểu nhiều hơn về GAP, thông qua những mô
hình được thiết lập đối với các đồng nghiệp của họ và thực hiện GAP đối với những
cây trồng khác ở Việt nam. (Bản báo cáo Powerpoint cho Đòan khách Sri Lanka,
Xòai và cây có múi có trong dia CD).

5.3.2. Mộ
t kết quả đánh gia về hiệu quả đối với các đối tác/những người được lợi: Lợi tức
cho nông dân trồng thanh long

Giá trị trước Dự án:


18
Vào tháng 5 năm 2005, ở thời điểm bắt đầu tiến hành dự án thanh long GAP, giá thanh
long mà nhà xuất khẩu và nhà đóng gói địa phương trả cho nông dân tại nhà đóng gói là:
- Trái nặng hơn 320 g là 3000 đ/kg
- Trái nặng hơn 500 g là 5000 đ/kg
- Trái nặng hơn 550 g là 8000 đ/kg

Vào thời điểm này đối với trái không sản xuất theo GAP
Khi dự án kết thúc vào tháng 9 năm 2007 giá thanh long mà nông dân nhận được tại
vườn cũng giống nh
ư giá ở thời điểm bắt đầu thực hiện dự án. Biến động giá cả theo mùa là
2500 đồng/kg và 12000 đồng/kg trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Nhân sự dự án phía SOFRI đã nhận được báo cáo về một chuyến hàng không phải sản
phẩm GAP đã bị xử phạt ở thị trường xuất khẩu.

Giá trị của hàng đạt GAP
Thông lệ ở Việt nam đối với ngành sản xu
ất thanh long cho nhà đóng gói là họ mua trái
thanh long trực tiếp từ nông dân. Giá mà nông dân trồng thanh long được trả được xác định
thông qua yêu cầu của thị trường xuất khẩu và tiêu thụ nội địa – nhận được thông qua nhà
đóng gói. Trái thanh long của nông dân được phân lọai thích hợp cho từng thị trường tại nơi
phân lọai trái của nhà đóng gói vì vậy giá cả được xem xét tùy theo kích cở, độ chín và chất
lượng. Có thể có một số trái không thuộc nhóm trái cho bất kỳ thị
trường nào và những trái
này thường được trả lại cho nông dân.

Trong suốt giai đọan quá độ của việc thiết lập hệ thống GAP tại các mô hình, thì nhà đóng
gói sẽ trả thêm cho những sản phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng một số tiền tăng hơn
so với giá của những nhà thu mua khác khỏang 2000 đồng/kg.


Mục tiêu của dự án ngay từ khi bắt đầu dự án là trả lại lợ
i tức nhiều nhất từ trái thanh long
cho người nông dân vói tất cả các chi phí được giảm xuống từ nhà đóng gói. Tất cả các thành
phần như sơ chế, đóng gói, thâm nhập thị trường, trữ lạnh và chuyển và bán, v.v. có thể cấu
thành giá dịch vụ cơ bản và ở đâu có thể được thì nhà đóng gói sẽ thỏa thuận với người cung
cấp trái. Sự sắp xếp này được yêu cầu thực hi
ện để xác định tiềm năng biến động của dự án:
“Những trái thanh long an tòan, hợp pháp và chất lượng được dành cho xuất khẩu cho
thị trường chất lượng cao và mang lại lợi tức cao hơn cho nông dân”.

Và bây giờ nhóm nông dân sản xuất thanh long theo mô hình đả đạt tiêu chuẩn EUREPGAP,
trái được chứng nhận GAP sẽ có thể được xuất khẩu sang thị trường Anh và Châu Âu.
Những trái này sẽ được bày bán ở Siêu thị. Khi nhà đóng gói đạt tiêu chu
ẩn BRC, việc xuất
khẩu cho thị trường chất lượng cao ở những nước này sẽ bắt đầu và ngay cả giá cao sẽ được
trả cho những trái đạt tiêu chuẩn.

Dự án thanh long mới sẽ lưu lại lợi nhuận thu được từ thị trường và sản lượng, giá xuất khẩu
để xác định chính xác hiệu quả của dự án đối với các đối tác/người hưởng lợi từ
dự án.

Lịch thể hiện tất cả các giai đọan sau đây của tiến trình từ nông dân đến người tiêu dùng và
bao gồm cả giá trị ở mỗi bước trong mô hình:
- Trái ở ngay trang trại cho mục đích an toàn, hợp pháp và chất lượng cao như đòi hỏi
của thị trường và lợi nhuận chuyển đến người nông dân thông qua nhà đóng gói.
- Vận chuyển trái đến nhà đóng gói
- Đóng gói trái thanh long
-
Thành phẩm


19
- Đạt tiêu chuẩn yêu cầu
- Trữ lạnh
- Vận chuyển và thuê container
- Lập hồ sơ
- Chuyển hành đến thị trường – bằng máy bay
- Chuyển hành đến thị trường – bằng tàu thủy
- Đạt tiêu chuẩn ở cảng nhập khẩu
- Chuẩn bị hàng
- Bán hàng

Sau đây là bảng báo cáo, theo yêu cầu của trưởng dự án, từ th
ị trường Utopia UK có liên
quan đến giá cả, chất lượng và thông tin về chuỗi cung ứng:

Tiềm năng lợi nhuận từ trái thanh long ở các thị trường đòi hỏi chất lượng cao.

Thanh long được bán với giá 1,99 bảng cho mỗi miếng bởi siêu thị trên đường chính. Chúng
tôi mua trái với giá 12-14 bảng/thùng 12 trái. Chúng tôi làm mọi thứ tăng thêm 15% khi bán
chúng. Khẩu phần chia cho siêu thị ít nhất là 30%. Điều này rất quan trọng tuy nhiên phải
nhận thấy rằng trong mọi tr
ường hợp chúng tôi nhận được lợi ít nhất là 4% và thỉnh thỏang
bị lỗ bởi vì vấn đề chất lượng hay liên quan đến vấn đề hư thối của sản phẩm. Đây là lý do
tại sao việc vận chuyển bằng tàu thủy là mục tiêu chính cho sự phát triển trong tương lai (kế
hoạch ngắn hạn) và đó cũng là lý do chúng ta thấy Công ty Hoàng Hậu đúng trong việc
chuyển hướng theo thị trường vớ
i chúng ta. Họ đã thử chuyển bằng tàu thủy trong thời gian
qua và chúng tôi cảm thấy rằng cần có sự hỗ trợ và giúp đỡ từ các bạn (HortResearch) và
Viện NC CAQ miền Nam của họ và chúng tôi sẽ có thể thành công.


Tiêu chuẩn chất lượng liên quan đến những thị trường này

Chúng tôi đã đính kèm cho các bạn xem mẫu thanh long của chúng tôi. Làm ơn chú ý rằng
thị trường của chúng tôi cần trái thanh long có kích thước nhỏ với đầy đủ hươ
ng vị hơn là
những trái to đã được bán trước đây. Vì vậy chúng tôi cần giáo huấn thêm cho thị trường và
thay đổi phần nào đó nhận thức rằng trái nhỏ thì tốt hơn như đã từng xãy ra với những
trường hợp khác. Như đã nói, tôi tin rằng thị trường Trung quốc hiện tại thường cần trái
thanh long có kích thước lớn trong khi đó thì những trái nhỏ hơn lại thích hợp cho thị trường
cao cấp ở UK.

Các bước trong chuổi cung ứng và liên quan đến giá cả - bạn có thể làm việc ngược lại từ
người tiêu dùng vì rất khó để lấy thông tin từ phía Việt Nam.

Hiện tại tất cả trái thanh long được vận chuyển bằng đường hàng không từ Sân bay Tp Hồ
Chí Minh đến UK thông qua sân bay chính ở London là Heatrow Airport.

Tiến trình:
- Chuyển bằng xe tải từ nhà đóng gói đến Tp HCM trong tình trạng không lạnh (Trong
container mát từ nhà đóng gói).
- T
ại Sân bay từng tùng hàng được cân lại và đóng theo pallet (Điểm kiểm sóat chính
yếu) – (có thể gây ra hiện tượng lộn sộn và ảnh hưởng sấu của nhiệt độ).
- Tùy thuộc vào thời gian xuất hành của chuyến bay có thể sản phẩm phải ở trong điều
kiện không lạnh cho đến khi được chuyển lên Máy bay.

20
- Sản phẩm được chuyển lên máy bay sang UK thông qua quá cảnh tại Hồng Kong hay
một điểm quá cảnh khác.

- Đến được London sau 14 giờ và được trữ lạnh tại sân bay để chuyển tiếp và kiểm tra,
v.v.
- Được thu vào xe lạnh và chuyển trong xe lạnh đến điểm phân phối. sau 2-3 giờ.
- Nhiệt độ lý tưởng nhất để vận chuyển là 8
o
C và đó là nhiệt độ được cài đặt cho tất cả
các xe tải chở hàng.
- Khi đến nhà đóng gói của chúng tôi chúng tôi mang ra kiểm tra bên trong và trong
vòng 1 giờ chúng sẽ được trữ lạnh trong các kho lạnh của chúng tôi ở 8
o
C.

Những thông tin khác mà bạn có thể giúp nửa là
- Nhiệt độ lý tưởng nhất để vận chuyển hàng là 8
o
C, mà tại nhiệt độ này tất cả các xe
chở hàng đều phải được cài đặt.
- So sánh chất lượng, Trái thanh long Việt Nam là ngon nhất khi so sánh với thanh
long Thái Lan hay Do Thái, nhưng giá thanh long Việt Nam cao hơn có thể đến 5
Bảng anh. Thái lan là 10 bảng cho một thùng và Do thái là 8-9 bảng/thùng 12 trái.
- Khả năng cung cấp hàng quanh năm là nguồn cung ứng lý tưởng bởi vì nó liên tục và
chất lượng đảm bảo đồng đều là điểm bảo đảm rất tốt. Thái Lan có kh
ỏang 4-5 tháng
và Do thái có khỏang 2-3 tháng.
- Điều quan trọng là chúng tôi đã thay đổi nếp nghĩ về nông dân Việt Nam trong việc
hiểu về thị trường UK. Chúng tôi tin rằng không có sự thay thế đối với sự an toàn,
sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và luật lệ ban hành cho sản phẩm thực phẩm. Chúng
tôi ngày càng để ý nhiều hơn đến sản phẩm ảnh hưởng đến môi trường mà nó kéo
theo các luật lệ nghiêm ngặc và điều l
ệ nhập khẩu. Như đã nói, lợi nhuận sẽ nhiều

hơn cho những ai xuất khẩu và được ưu tiên vào thị trường UK.
- Chúng tôi, những người người tiêu dùng, chúng tôi tin rằng mối quan hệ với người
cung ứng trái nghiên hơn về mối quan hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi. Chúng tôi tin
là có thể chia sẽ thông tin, kỹ thuật và là việc cùng với nhau để cải thiện tốt hơn cho
sản phẩm và cho ngành sản xu
ất thanh long của tất cả các quốc gia cung ứng sản
phẩm.
- Cũng rất là quan trọng khi xem xét về việc sản xuất giống khác, đặc biệt là giống
thanh long ruột đỏ - vỏ đỏ và vỏ vàng – ruột trắng như những quốc gia khác đề cập
là rất quan trọng trong sự phát triển.


















21
MẪU SẢN PHẨM ĐƯỢC YÊU CẦU



THANH LONG


KÍCH THƯỚC SẢN PHẨM: 250 g – trọng lượng tối thiểu

MẪU MÃ: TRÁI PHẢI NGUYÊN VẸN, ĐÚNG KÍCH CỞ,
ĐÚNG BẢNG PHÂN LỌAI, CÒN TỐT, SẠCH SẼ,
KHÔNG CÓ BẤT KỲ CHỨNG CỚ NÀO CỦA SỰ
THỪA NƯỚC TRÊN VỎ, CÓ DẤU HIỆU BẤT
THƯỜNG HƯ HỎNG HAY MÙI HÔI THỐI. TRÁI
PHẢI ĐƯỢC VẬN HÀNH KỸ LƯỠNG.

KHẨU VỊ: CÓ VỊ NGỌT NHẸ

CẤ
U TRÚC TRÁI: KHÁ MỀM

MÀU TRÁI: BÊN TRONG: THỊT TRẮNG VỚI HẠT ĐEN HAY
THỊT TRÁI TÍM VÀ HẠT ĐEN

VỎ NGOÀI: TRÁI ĐỎ HỒNG VỚI TAI TRÁI MÀU
XANH TƯƠI
ĐỘ CHÍN: KHÔNG CÓ DẤU HIỆU ÚNG NƯỚC TRÊN VỎ
TRÁI

DẠNG TRÁI: DẠNG OVAL



KHUYẾT ĐIỂM: TRÁI PHẢI KHÔNG BỊ: SÂU VÀ BỆNH HẠI, DÍNH
ĐẤT, NỨT NẺ, TRẦY VỎ NẶNG VÀ DỊ TẬT.

TRUY NGUYÊN: MỖI THÙNG PHẢI CÓ NGÀY ĐÓNG GÓI VÀ MÃ
SỐ CỦA NGƯỜI TRỒNG


BẤT KỲ SẢN PHẨM NÀO CUNG CẤP CHO THỊ TRƯỜNG UK:
- PHẢI KHÔNG LÀ SẢN PHẨM CHUYỂN GENE GMO
- PHẢI KHÔNG QUA XỬ LÝ PHÓNG XẠ Ở BẤT KỲ CÔNG ĐOẠN NÀO
- PHẢI ĐƯỢC SO VỚI CHUẨN MRL CỦA UK VÀ CHÂU ÂU
- PHẢI TRUY ĐƯỢC NGUỒN GỐC THÔNG QUA CHUỖI CUNG ỨNG, VỚI CÓ
HỒ SƠ LƯU TRỮ ĐỂ KIỂM TRA VÀ MÃ TRUY NGUYÊN NGUỒN GỐC PHẢI
CÓ MÃ SỒ NGÒAI THÙNG.
-
PHẢI KHÔNG DÍNH BẤT KỲ VẬT GAI NHỌN NÀO TRÊN TRÁI


22
Thông tin đại chúng
Không có bất kỳ thông tin đại chúng nào quan trọng được xuất bản trong giai đọan báo cáo
này.

Mail in ở Nelson một bài báo của Trưởng dự án phía NZ và những việc ông ta tham gia trong
chuyến làm việc vào tháng 7. Dự án thanh long GAP và những ghi nhận của nhà tài trợ được
thể hiện trong bài báo này. Bài báo là kết quả của bài giảng mà Trưởng dự án trình bày cho
một khóa học quản lý dự án bằng tiếng anh được tổ chức tại Viện Kỹ Thuật Nelson
Marlborough vào ngày 10 tháng 8 năm 2007 cho 7 người Việ
t Nam, 4 người Campuchia, 4
người Lào và 1 người Myanmar; tất cả đều là nhân viên nhà nước, một vài người là cán bộ

chủ chốt – Ông Bùi Chí Kiên từ Vụ Hợp tác quốc tế của Bộ NN & PTNT ở Hà Nội.

Trưởng Dự án có một bài báo được in trên NZOQ vào tháng 10 QnewZ về dự án thanh long
(Phụ lục 2 bằng tiếng anh).

Quản lý dự án
Không có sự thay đổi trong thành phần quản lý dự án trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Nhóm thực hiện dự án tiếp tục công việc với nhau một cách tốt đẹp, thân thiện, trong sáng và
chân thành.

Dự án này đã chuẩn bị được nhiều tài liệu thông qua bảng báo cáo, quyển cẩm nang sản xuất
thanh long chất lượng, tài liệu tập huấn và những bài báo. Vì một số tài liệu được sọan bằng
tiếng Anh nên dần dầ
n chúng được dịch sang tiếng Việt. Việc dịch thuật là vấn đề tương đối
mất thời gian cho nhóm tham gia dự án phía Việt Nam, tuy nhiên khi dịch như vây sẽ tăng
khả năng cũng như hiểu sâu hơn về hệ thống chất lượng và các tiêu chuẩn.

Trong suốt quá trình thực hiện dự án, có một số báo cáo bị đình truệ vì có một số nhiệm vụ
chưa đựơc hòan tất. Đặ
c biệt trong trường hợp quyển Cẩm nang chất lượng thanh long vì bàn
nháp của milstone (điểm mốc) số 4 vào tháng 3 năm 2006 và điểm mốc số 8 tháng 5 năm
2007. Thật sự thì quyển cẩm nang đang tiến triển tốt vì nó là “tài liệu sống” cần được cập
nhật và phát triển theo thời điểm tham gia của mô hình. Quyển cẩm nang là tài liệu phức tạp
và tài liệu bền vững và khi chúng hòan thành cần phải dịch sang ti
ếng Việt.

Trong quá trình thực hiện dự án Trưởng dự án đã cố gắng để triển khai trước các vấn đề thích
hợp cần phát triển quản lý và kỹ năng cho nhóm thực hiện dự án phía SOFRI và các cá nhân
tư nhân. Trưởng dự án rất thích thú rằng những kiến thức chuyển giao có ảnh hưởng đến hiệu
quả của việc hòan thành dự án. Thích thú nhất là việc chuyển giao kiến thức, kỹ năng và hi

ểu
biết của trưởng dự án về sự tự tin của nhóm thực hiện dự án phía SOFRI. Cách tiếp cận này
của dự án thật sự khác với việc quản lý dự án thông thường mà nhóm thực hiện dự án phía
SOFRI đã từng làm.

Thiết bị mua cho dự án trong năm 1 và năm 2 đã hòan tất. Một bảng các danh mục thiết bị
mua, thông tin xác nhận, vị trí thiết bị và người chịu trách nhiệm đượ
c liệt kê trong phụ lục 5
của báo cáo tiến độ thứ 3 vào tháng 8 năm 2006.

×