Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Khuyến nông và sự chấp nhận của nông dân " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.81 KB, 35 trang )


1

Báo cáo tiến độ 8: Khuyến nông và sự chấp nhận của nông dân

Nội dung giao nộp:
• Vật liệu tập huấn phục vụ công tác khuyến nông và đào tạo nông dân
• Đánh giá tác động và sự phù hợp của tập huấn nông dân thông qua điều tra những
người được tập huấn năm 2005 để xác định sự hiểu biết của nông dân
• Chi tiết về chất lượng của 3 loại cây trồng được bán tại các siêu thị

Vật liệu tập huấn phục vụ công tác khuyến nông

Bổ sung thêm từ tài liệu của hội thảo tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt và Cần
Thơ (đã cung cấp từ trước), một số bảng hướng dẫn cho cán bộ khuyến nông phát triển theo
nhóm:

• Sản xuất cà chua trong nhà kính
• Sản xuất dưa chuột trong nhà kính
• Phân tích hiệu quả kinh tế của s
ản xuất cà chua và dưa chuột trong nhà kính.
• Giới thiệu hệ thống sản xuất thủy canh.
Phần phụ lục 1. Đề nghị phối hợp Phụ lục này (sau khi điều chỉnh một ít) với 1 số các nội
dung khác để đưa vào bài báo có tiêu đề “ Hiện trạng canh tác trong nhà màng
Polyethylene ở Việt Nam hiện nay”. Bài báo sẽ cập nhật các thông tin sau:
• Kiểu nhà màng nào được thử nghiệm tại Việt Nam. (protected system thực chấ
t là
trồng trong nhà màng (trồng có bảo vệ)
• Hiện nay hệ thống nào được giới thiệu
• Hệ thống nào phát triển được để thu được hiệu quả kinh tế
• Đảm bảo chất lượng từ cánh đồng đến chợ



Bài báo này sẽ cung cấp nguồn để có thể cập nhật như một công nghệ và hệ thống duy trì
và phát triển ở Việt Nam
Hơn thế
nữa để làm được điều này IAS cũng đã tiến hành hàng loạt các lớp FFS sản xuất
rau an toàn (Phụ lục 2).

Đánh giá tác động và sự phù hợp của các lớp tập huấn
Điều tra học viên được tiến hành ở hội thảo tại Cần Thơ, Đà Lạt (kết quả ở phụ lục 3)
Để đánh giá ảnh hưởng và tác động của nông dân và hoạt động tậ
p huấn khuyến nông, báo
cáo điều tra cũng được tiến hành. Báo cáo cũng đã trình bày ở các báo cáo tiến độ trước
đây.

Các thành viên tham gia dự án đã xây dựng được những hệ thống thủy canh công nghệ thấp
và sử dụng chúng vào các hoạt động nghiên cứu của họ. Họ cũng đã được mời tư vấn cho
Công ty Giống cây trồng Hà Nội bởi Công ty này đang muốn cải thiện nhà màng và hệ
th
ống thủy canh của họ.

1. Ông Nguyễn Hồng Phong, chủ trại ươm giống rau ở Lâm Đồng đã và đang áp dụng
những gì ông học được từ Dự án này thông qua các hoạt động:
- Tập huấn trong nước
- Tham quan, học tập tại Úc
- Tư vấn của các thành viện dự án trong quá trình sản xuất.

2

Trong báo cáo giai đoạn này, TS. Ngô Quang Vinh (Viện KHKTNNMN) đã cung cấp thêm
những thông tin cập nhật (Phụ lục 3) về những đổi thay mà ông Phong có được kể từ sau

báo cáo kỳ trước. Chúng ta có thể thấy được sự đổi thay của ông Phong không chỉ trong
phương pháp canh tác mà còn trong phương pháp sơ chế sau thu hoạch và tiếp cận thị
trường.

Ông Ngô Minh Dũng (IAS) cũng đã phỏng vấn thêm 3 nông dân ở Lâm Đồng để tìm hiểu
xem kết quả c
ủa các cuộc huần luyện năm 2006 đã có ảnh hưởng đến sản xuất của họ ra
sao. Ngoài ra, tháng 8 năm 2008, 3 nông dân khác gồm ông Nguyễn Văn Là (Phú Thịnh,
Kim Động), Nguyễn Văn Khôi (Tân Tiến, An Dương) và Nguyễn Văn Chuyên (Quỳ Nhật,
Nghĩa Hằng) cũng đã được phỏng vấn với cùng mục đích như trên.


Khi được hỏi rằng Dự án đã giúp họ được gì trong việc sản xuấ
t dưa chuột và cà chua cũng
như họ đã học được những gì mới từ các buổi tập huấn. Nông dân cho biết, họ đã học được
cách sản xuất rau an toàn, cách sử dụng màng phủ, cách ghép cà chua, họ cũng được giới
thiệu về các giống kháng bệnh, lợi ích củ chúng trong việc giúp cho họ năng cao năng suất,
giảm bớt việc dùng thuốc sâu bệnh. Họ cũng được học v
ề Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
và quản lý sau thu hoạch.

Khi được hỏi họ đã áp dụng những kỹ thuật nào. Câu trả lời là họ đã áp dụng việc phủ
luống bằng màng phủ nông nghiệp, sử dụng giống mới. Trong sản xuất họ đã giảm việc sử
dụng thuốc sâu bệnh từ 15-20 lần (trước đây) xuống còn 3-5 lần mỗi vụ
.

Khi được hỏi lý do vì sao họ áp dụng kỹ thuật và có những thay đổi trong sản xuất như
trên. Họ trả lời rằng vì những kỹ thuật đó đã giúp họ tăng thêm được thu nhập, giảm được
việc dùng thuốc sâu bệnh và giúp họ nâng cao thêm năng suất, chất lượng rau.


Lẽ ra đã có 1 cuộc điều tra đầy đủ hơn đối với các học viên đã được t
ập huấn năm 2006
nhưng chúng tôi đã không làm vì không có số liệu cơ bản (điều tra trước tập huấn) nên
không có cơ sở so sánh đánh giá. Mặt khác, số học viên tham gia các lớp tập huấn năm
2006 đã hơi ít lại còn được chọn lọc lại (chỉ một số rất ít) để tham gia dự án năm 2007.

Xác định chất lượng

Bởi những người nông dân sản xuất rau trong nhà màng đều nh
ắm tới mục tiêu bán hàng
cho siêu thị, nên chúng tôi đã tiến hành những cuộc trao đổi với Metro về chất lượng, xác
định chất lượng và đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như cách thức làm sao Metro hấp
dẫn nông dân bán hàng cho họ.

Trong đợt tập huấn tại Cần Thơ, một số nông dân đã hỏi Metro rằng làm thế nào để họ có
thể trở thành các nhà cung cấp rau cho Metro. Phụ lục số 4 là 3 yêu c
ầu của Metro (để nông
dân trở thành nhà cung cấp nông sản cho họ). Khi thảo thuận với người quản lý hệ thống
cung cấp hàng cho Metro tại TPHCM chúng tôi được biết rằng Metro thường gặp khó khăn
vì ND không đáp ứng được những yêu cầu này. Họ thường chủ động tìm đến, thỏa thuận
với nhóm nông dân tham gia các dự án như là dự án của chúng tôi để có nguồn sản phẩm
đáp ứng được yêu cầu của họ
. Trong khi đó, ở dự án này chúng tôi đã hoàn thành các
chương trình huấn luyện, tạo điều kiện (tiềm năng) cho các dự án khác của AusAID CARD
kế tục. Metro đã rất phấn khởi khi làm việc với Dự án bởi Dự án đã tập huấn cho Nông dân

3
biết cách quản lý đồng ruộng và thực hiện các biện pháp kỹ thuật sau thu hoạch. Sự liên kết
này rõ ràng là rất có giá trị cho các dự án của CARD trong tương lai.



Phụ lục 1

















4

















































TRỒNG CÀ CHUA TRONG NHÀ MÀNG


5


Sau đây là kỹ thuật được tóm tắt từ
kết quả nghiên cứu của đề tài Đánh
giá khả năng trồng cà chua trong nhà
màng Polyethylene tại Lâm Đồng do
Viện KHKTNNMN phối hợp với
Viện Nghiên cứu Rau-Hoa Gosford,
Australia (Dự án 004/04 VIE) thực
hiện.
Bởi đây là một kỹ thuật mới nên có
những yêu cầu về điều kiện, phương
tiện sản xuất mới, cụ th
ể:

1. Nhà màng polyethylene: Nhà có
khung làm bằng sắt kết hợp với cây
tầm vông, mái lợp bằng màng
Polyethylene, máng nước làm bằng

tôn, chiều cao hông nhà 4m, chiều
cao đến đỉnh mái nhà 5,7m, khoảng
hở trao đổi gió cao 0,7m. Nhà được
bao quanh bằng màng polyethylene
và lưới. Từ đất lên cao 0,5m bao
màng nylon, từ 0,5 lên 2,7m bao lưới
nilon (32 mesh) và từ 2,7 lên 4m bao
nylon. Cột nhà bằng sắt có chân cột
bằng bê tông sâu 50cm. Toàn bộ nhà
màng rộng 30m x 21m, gồm 3 khối
kết với nhau (mỗi khối 7mx30m)

2. Hệ thống dây treo
(ø = 3mm) được treo cao cách mặt đất 2m; hai hàng dây cách nhau
0.5m tương ứng với 2 hàng cà chua ở dưới đất.

3. Hệ thống tưới: 1 thùng chứa dung dịch dinh dưỡng 2000 lit kết nối với 1 hệ thống tưới
nhỏ giọt với lưu lượng 1.5-1.7 lít /lỗ/giờ. Thùng chứa nói trên đặt cao 3 mét. Ở mỗi luống
trồng đặt 2 hàng dây nhỏ giọt cách nhau 0,4m.

4. Phủ luống: dùng màng chuyên dùng phủ luống 1 mặt đen, 1 mặt bạc, phủ mặ
t bạc lên
trên trước khi trồng và sau đó tạo các lỗ để trồng.


QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CÀ CHUA TRONG NHÀ MÀNG

1. Giống
Sử dụng các giống cà phù hợp với điều kiện khí hậu, canh tác thị trường, cho NS cao và có
khả năng chống chịu sâu bệnh để trồng. Hiện nay tại Lâm Đồng các giống đang được ưa

chuộng là Red Diamond, năng suất có thể 60-70 tấn/ha, Anna, năng suất có thể 70-80
tấn/ha. Ngoài ra các giống Clarance và Labell, nhập nội từ Úc có tiềm năng năng suất tới
300-400 tấn/ha.

6
2. Thời vụ
Trồng cà chua trong nhà tại Lâm Đồng có thể tiến hành quanh năm.

3. Vường ươm
a/ Chuẩn bị giá thể để ươm cây con: Giá thể bao gồm than bùn (70%), phân bò (25-29%),
Mụn xơ dừa, vôi bột, phân NPK, Trichoderma 1-5%. Các vật liệu này được trộn đều và ủ
trong 3-6 tháng, sau đó xay nhỏ để
cho vào vỉ xốp và tưới đủ ẩm để
gieo hạt.

b/ Gieo hạt: Hạt giống cà chua
được gieo vào lỗ bằng tay hay
máy, mỗi lỗ 1 hạt, rồi phủ bằng
một lớp gia thể mỏng và sau đó
xếp các vỉ
đã gieo hạt thành khối
và dùng bạt tủ lại để kích thích
nảy mầm. Sau 3 đến 5 ngày, hạt
giống nảy mầm, đem các vỉ này
xếp vào khu nhà ươm giống để
chăm sóc. Tưới đủ ẩm cho cây
giống 1-2 lần mỗi ngày tùy thuộc
vào ẩm độ của giá thể. Sau 25-27 ngày, cây giống có 4-6 lá thì đem ghép với gốc ghép
kháng bệnh héo rũ vi khuẩn. 10-12 ngày sau khi ghép, cây giống có thể đem trồng.


4. Trồng và chăm sóc
a/ Chuẩn bị đất, phân bón
- Cà chua ưa đất cát pha thịt, thịt pha sét nhẹ, tơi xốp, độ pH từ 5,5-7,5 (thích hợp
nhất là pH từ 6,0-6,5). Nếu đất chua cần bón thêm vôi bột trước khi trồng.
- Đất được cày tơi xốp, dọn sạch cỏ dại, tàn dư vụ trước; lên luống rộng 1,2m, cao
15-20cm, rãnh luống rộng 25-30cm.
- Phân bón: Lượng phân bón cần thiết cho 1 ha cà chua (để đạt năng suất khoảng
150tấn/ha)
- Phân chuồng hoai mụ
c: 40-50 tấn
- Phân đạm urê (46%N): 900-950kg
- Phân lân (16% P
2
O
5
): 850-900kg
- Phân kali (62% K
2
O): 800-820kg
- Vôi bột: 1.000kg
Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân và ¼ phân kali vào luống trồng và trộn đều ở
độ sâu 10-15cm. Lượng phân còn lại dùng để tưới định kỳ vào các thời kỳ sau.
(Có thể dùng hỗn hợp phân NPK sau khi đã tính tương ứng lượng đạm, lân, kali)

b/Trồng và chăm sóc
Mật độ: Trồng hàng đôi, với khoảng cách hàng x hàng 60cm, cây x cây 40cm,
tương đương với 23.000cây/ha.
Dây cho cà chua leo
- Móc treo là một đoạn thép được uốn cong dài 20cm có 2 móc ở 2 đầu. Dây nylon
được quấn vào móc treo, dây ở

mỗi móc có chiều dài 8m.

7
- Dây nylon được dùng thay choái và treo thẳng; mỗi cuộn dây đều được móc vào 1
hàng dây thép căng sẵn cách mặt đất 2m song song với hàng cây. Mỗi luống trồng cây
tương ứng với 2 hàng dây thép.
- Cho cà chua leo bằng cách quấn dây nylon quanh thân chính. Khi cây cà chua leo
cao trên 2m thì hạ chiều cao bằng cách nới cuộn dây (đổi đầu móc treo) và cho cây đổ về
cùng 1 hướng; thông thường 4-5 ngày thì hạ dây treo 1 lần.

c/ Chăm sóc
- Tưới nước qua hệ thống tưới nhỏ giọt 1 ngày 2 lần tuỳ vào độ ẩm của đấ
t, thường
độ ẩm vào khoảng 70-80% là thích hợp cho cà chua sinh trưởng và phát triển.
- Tỉa nhánh và số trái/chùm: 10 ngày sau trồng tỉa nhánh, chỉ để 1 thân chính/ 1 cây;
khi cà chua đậu quả, tỉa bớt quả, chỉ nên để 4-5 quả/chùm.
- Phun thêm nước tạo ẩm độ: Khi cây vào giai đoạn ra hoa, đậu quả nên phun bổ
sung thêm nước dạng hạt nhỏ như sương (dùng bình phun như phun thuốc trừ sâu bệnh)
vào lúc chiều mát để làm tăng thêm ẩm độ không khí trong nhà màng (thích hợp khoảng
50-55%) giúp hoa
đậu trái tốt hơn.
- Bón thúc qua hệ thống tưới
- 15 ngày sau trồng trở đi bón thúc phân qua hệ thống tưới: 1 tuần/1 lần, 15
phút/lần. Mỗi lần như vậy ngâm ure và kaly theo tỷ lệ 3kg ure/2kg kaly, lọc kỹ lấy nước
trong và pha loãng đạt nồng độ 0,5% để tưới.
- Từ ngày thứ 35 trở đi, tăng thêm số lần tưới, 5 ngày 1 lần, 15 phút/ lần.

5. Phòng trừ sâu bệnh
a/Một số sâu bệnh hại chính
Trong v

ườn ươm: Chú ý đến dòi đục lá và bệnh lở cổ rễ, thối gốc (Pythium hoặc
Rhizoctonia) và sử dụng thuốc trong vườm ươm với nồng độ bằng ½ nồng độ khuyến cáo
trên bao bì sản phẩm
Dòi đục lá (Liriomyza tripholia): dùng thuốc Ofunack, Trigard, Netoxin…
Bệnh lở cổ rễ, thối gốc (Pythium hoặc Rhizoctonia): dùng thuốc Benlat C, Rovral,
Ridomil, Topsin M
Trước khi đem cây con ra trồng nên phun thuốc trừ sâu bệnh, thường dùng: Regent,
Confidor, Actara,…
Trong nhà màng
Sâu hại: Thường ít xuất hiện, nếu có xuất hiện thì thường gặp những loại sau:
Sâu vẽ bùa (Agromyza): xuất hiện trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.
Phòng trừ: dùng các loại thuốc Vectimec, Trigard, Polytrin….
Rầy mềm (Thrips spp.): chích hút nhựa, tác nhân truyền bệnh virus. Phòng trừ bằng
các loại thuốc Supracide, Polytrin, Actara, Oshin…
Bọ trĩ, bọ phấn (Bemisia sp): dùng các loại thuốc Regent, Confidor, Actara,
Mosfilan, Oshin…
Bệnh hại:
Bệnh xoăn lá do virus: Diệt trừ
bọ phấn trắng dùng các loại thuốc: Confidor,
Mosfilan, Actara, Oshin….
Bệnh nấm hạch (Rhizoctonia solani spp): dùng thuốc Anvil, Validacin, Tilt,
Monceren và các loại thuốc gốc đồng
Chú ý: nên phun luân phiên các loại thuốc trên, không nên phun một loại nhiều lần
và liên tục

b/ Biện pháp tổng hợp phòng trừ sâu bệnh hại

8
* Biện pháp canh tác: Thu gom, tiêu huỷ tàn dư cây ngay sau khi thu hoạch. Cày
đất, bón vôi bột khử trùng đất (600-650kg/ha). Áp dụng luân canh với rau ăn lá, xà lách,

* Biện pháp sinh học: Ưu tiên sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc thảo mộc gồm
các loại trừ sâu như Bt, V-Bt, Pheromone, Neem, Thuốc trừ bệnh như Trichoderma,
Validacin,

6. Thu hoạch: Khi trái cà chua ửng đỏ hồng là có thể thu hoạch, khi thu hoạch
dùng kéo cắt giữa cuống từng quả hoặc cũng có thể cắ
t nguyên một chùm và xếp ngay ngắn
vào sọt plastic chuyên dụng.


9






















KỸ THUẬT TRỒNG DƯA LEO TRONG NHÀ MÀNG

Kỹ thuật này được tóm tắt dựa trên kết quả nghiên cứu khả năng trồng dưa leo trong
nhà màng tại Lâm Đồng do Viện KHKT NN miền Nam thực hiện trong chương trình hợp
tác với Viện Nghiên cứu Rau Hoa Gosford, Úc Châu (Dự án 004/04 VIE).
Đây là kỹ thuật công nghệ mới, có hiệu quả cao. Yêu cầu cơ sở vật chấ
t phải đáp
ứng những điều kiện sau:
1. Nhà màng chuyên trồng rau ăn quả: khung sườn nhà làm bằng V4, rui mè bằng
tầm vông, mái lợp nylon, máng xối bằng tôn, hông cao 4m, chiều cao tới đỉnh nóc 5,7m, có
khoảng không đón gió 0,7m. Từ mặt đất lên đến 0,5m quây bằng nylon, từ 0,5m đến 2,7m
quây bằng lưới thưa loại 2mm/lỗ, từ 2,7m đến 4m quây bằng nylon để tránh mưa hắt vào
nhà, mái lợp polyethylen.
Cột nhà màng dùng sắt V4, trong đó sâu xuống đất 0,5m và đổ
bê tông từ dưới lên
trên 0,3m có đường kính 10cm, khoảng cách chân cột cách nhau 3m, bước nhịp 3m, 1
khoang rộng 7m.
2. Hệ thống dây treo bằng thép (ø = 3mm) cho dưa leo được thiết kế cách mặt đất
2m, song song với mặt đất và buộc vào khung nhà, thiết kế theo dây luống đôi, tức là 2 dây
trên một luống cách nhau 0,5m và dây ở luống này cách dây ở luống kia 0,7m.

QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT
1. Giống
Chọn các giống dưa leo có khả năng sinh trưởng và phát triển tố
t, năng suất cao,
phẩm chất khá, chống chịu sâu bệnh, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các giống dưa leo đang
trồng phổ biến hiện nay TN 140, năng suất có thể đạt 30-32tấn/ha; ngoài ra nếu sử dụng
giống Status và Tohoku là những giống chuyên trồng trong nhà màng của Úc, thì tiềm năng

năng suất rất cao, có thể đạt trên 100tấn/ha.

2. Thời vụ
Do trồng trong nhà màng nên có thể trồng quanh năm

10

3. Gieo ươm cây con
a/ Chuẩn bị giá thể ươm cây con giống: Giá thể gồm than bùn (70%), phân bò (25-
29%), mụn xơ dừa, vôi, phân NPK, nấm Trichoderma (khoảng 1-5%) được trộn đều và ủ từ
3-6 tháng; sau đó được xay nhuyễn và cho vào các lỗ trên vỉ. Giá thể khi gieo cây cần phải
đủ ẩm để hạt giống nảy mầm tốt.
b/ Gieo hạt giống: Hạt được gieo vào các lỗ bằng tay hoặc bằng máy gieo hạt
chuyên dụng, mỗi lỗ
1 hạt, sau đó phủ trên hạt một lớp mỏng bột giá thể sao cho kín hạt.
Xếp các vỉ đã gieo thành 1 khối rồi đậy kín bằng bạt để kích thích hạt nảy mầm, sau 1-2
ngày kiểm tra thấy hạt giống nảy đều thì chuyển vỉ ra để trên giàn ươm và chăm sóc, cần
tưới nước cho cây con 1-2 lần/ngày tuỳ độ ẩm của giá thể. Sau 10-15 ngày sau gieo cây
giống có từ 2-4 lá thật là có thể đem trồng trong nhà màng.
Cây giống khi đem trồng phải đanh cứng cây, không sâu bệnh

4. Trồng và chăm sóc
a/ Chuẩn bị đất, phân bón
- Dưa leo ưa đất cát pha, thịt nhẹ, tơi xốp, giàu hữu cơ độ pH từ 5,5-6,8 (thích hợp
nhất là pH từ 6,0-6,5).
- Đất được cày tơi xốp, dọn sạch cỏ dại, tàn dư vụ trước; lên luống rộng 1,2m, cao
15-20cm, rãnh luống rộng 25-30cm.
Phân bón: Lượng phân bón cần thiết cho 1 ha dưa leo (để
đạt năng suất khoảng
50tấn/ha)

- Phân chuồng hoai mục: 35-40 tấn
- Phân đạm urê: 300-350kg
- Phân lân: 350-400kg
- Phân kali: 250-300kg
Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân, 1/10 phân đạm và 1/5 phân kali. Bón rải
đều theo rạch hàng, trộn đều ở độ sâu 10-15cm và lấp kín đất trước khi trồng. Lượng phân
còn lại dùng để tưới định kỳ vào các thời kỳ sau.
(Có thể dùng hỗn hợp phân NPK sau khi đã tính tương ứng lượng đạm, lân, kali)
Bón thúc qua hệ thống tưới
- 15 ngày sau trồng bón thúc phân qua hệ thống t
ưới hằng ngày, 1 lần/5 ngày, 15
phút/lần vào 16 giờ. (một lần tưới 5kg phân NPK đã ngâm và lọc bỏ tạp chất )
- Từ ngày thứ 35 trở đi, tăng thêm số lần tưới, 3-4 ngày 1 lần, 15 phút/ lần, vào lúc
16 giờ (một lần tưới 5kg phân NPK đã ngâm và lọc bỏ tạp chất + 3-4kg bánh dầu)
- Hiện nay, trên thị trường đã có nhiều loại phân dùng cho hệ thống tưới nhỏ giọt;
có thể sử dụng phân NPK củ
a Đức, phân NPK của Haifa (Isarel)

b/ Hệ thống tưới nhỏ giọt
Yêu cầu về nước tưới: Không dùng nước bị ô nhiễm, nước thải cống rãnh Nên sử
dụng nguồn nước ngầm dưới lòng đất và được bơm lên bồn chứa.
Lắp đặt hệ thống tưới:
- Hệ thống tưới gồm: 1 bồn có dung tích 2000lít, 1 bộ lọc và dây tưới nhỏ giọt có
lưu lượng nước 1,5-2lít/ gi
ờ/lỗ (có thể sử dụng loại dây 30cm có 1 lỗ nhỏ giọt hoặc 40cm
có 1 lỗ nhỏ giọt).
- Bồn chứa nước có thể để trên dàn cao 3m so với ruộng được tưới hoặc có thể để
ngay ở mặt đất và khi tưới dùng máy bơm 0,5-1hp để bơm vào hệ thống tưới.
- Gắn hệ thống tưới nhỏ giọt mỗi luống có 2 dây và cách nhau 40cm, các đầu dây
tưới nhỏ giọt sẽ

được gắn vào 1 ống, ống này nối với bộ lọc và bộ lọc nối với bồn chứa.

11
Phủ màng phủ plastic: Sau khi gắn xong hệ thống tưới tiến hành phủ màng plastic
và đục lỗ trồng cây với khoảng cách cây cách cây 40cm, hàng cách hàng 60cm.

c/Trồng và chăm sóc
Mật độ: Trồng hàng đôi, với khoảng cách hàng x hàng 60cm, cây x cây 40cm,
tương đương với 23.000cây/ha
Dây cho dưa leo leo
- Móc treo là một đoạn thép được uốn cong dài 20cm có 2 móc ở 2 đầu. Dây nylon
được quấn vào móc treo, dây ở mỗi móc có chiều dài 8m.
- Dây nylon được dùng thay choái và treo thẳng; mỗi cuộn dây đều được móc vào 1
hàng dây thép c
ăng sẵn cách mặt đất 2m song song với hàng cây. Mỗi luống trồng cây
tương ứng với 2 hàng dây thép.
- Cho dưa leo leo bằng cách quấn dây nylon quanh thân chính. Khi cây dưa leo leo
cao trên 2m thì hạ chiều cao bằng cách nới cuộn dây (đổi đầu móc treo) và cho cây đổ về
cùng 1 hướng; thông thường 3-4 ngày thì hạ dây treo 1 lần.
Chăm sóc
- Tưới nước qua hệ thống tưới nhỏ giọt 1 ngày 2 lần tuỳ vào độ ẩm của đất, thường
độ ẩm >80% là thích hợp cho dưa leo sinh trưở
ng và phát triển.
- Tỉa nhánh và số trái/chùm: 10 ngày sau trồng tỉa nhánh, chỉ để 1 thân chính/ 1 cây;
khi dưa leo đậu quả, tỉa bớt quả, chỉ nên để 2-3 quả/chùm.
5. Phòng trừ sâu bệnh
a/Một số sâu bệnh hại chính
Trong vườn ươm: Chú ý đến dòi đục lá và bệnh lở cổ rễ, thối gốc (Pythium hoặc
Rhizoctonia) và sử dụng thuốc trong vườm ươm với nồng độ bằng ½ nồng độ khuyế
n cáo

trên bao bì sản phẩm, dùng thuốc Benlat C, Rovral, Ridomil, Topsin M
Trước khi đem cây con ra trồng nên phun thuốc trừ sâu bệnh, thường dùng:
Confidor, Actara,…
Trong nhà màng
Sâu hại: Thường ít xuất hiện, nếu có xuất hiện thì thường gặp những loại sau:
Rệp (Aphis cracivora Koch): xuất hiện trong quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây. Phòng trừ: dùng các loại thuốc Confidor, Actara,…
Dòi đục lá (Liriomyza tripholia): dùng thuốc Ofunack, Trigard, Netoxin…
Bọ trĩ (Thrips spp.): chích hút nhựa, tác nhân truyền bệnh virus. Phòng trừ bằng các
loại thuốc Supracide, Polytrin, Actara, Oshin…
B
ệnh hại:
Bệnh khảm lá dưa leo (Cucumber mosaic virus): Diệt trừ bọ phấn trắng dùng các
loại thuốc: Confidor, Mosfilan, Actara, Oshin….
Bệnh phấn trắng (Erysiphe cichoracearum): dùng thuốc Daconil, Aliette,
Chú ý: nên phun luân phiên các loại thuốc trên, không nên phun một loại nhiều lần
và liên tục
b/ Biện pháp tổng hợp phòng trừ sâu bệnh hại
* Biện pháp canh tác: Thu gom, tiêu huỷ tàn dư cây ngay sau khi thu hoạch. Cày
đất, bón vôi bột khử trùng đất (600-650kg/ha). Áp dụng luân canh với rau họ thập tự, xà
lách,
* Biện pháp sinh học: Ưu tiên sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc thảo mộc gồm
các loại trừ sâu như Bt, V-Bt, Pheromone, Neem, Thuốc trừ bệnh như Trichoderma,
Validacin,


12
6. Thu hoạch: Khi trái dưa leo chuyển sang màu xanh thẫm là có thể thu hoạch, khi
thu hoạch dùng kéo cắt giữa cuống từng quả và xếp ngay ngắn vào sọt plastic chuyên dụng
và vận chuyển đến nơi tiêu thụ.




13
HIỆU QUẢ KINH TỀ CỦA VIỆC TRỒNG CÀ CHUA VÀ DƯA LEO TRÊN ĐẤT
VÀ TRÊN GIÁ THỂ TRONG NHÀ MÀNG POLYETHYLEN

Trong chương trình hợp tác với Viện nghiên cứu Rau-Hoa Gosford, Úc. Phòng nghiên cứu
Rau, Viện Khoa học Kỹ thuật NN miền Nam đã tiến hành một thí nghiệm Đánh giá khả
năng trồng cà chua và dư leo trong nhà màng tại Lâm Đồng. Đây là một hoạt động trong dự
án 004/05 VIE do chương trình CARD tài trợ.
Kết quả của thí nghiệm đã cho thấy rằng:
- Cà chua tr
ồng trên đất đạt lợi nhuận 48,211 triệu đồng/1000m2 trong khi trồng
trên giá thể lỗ vốn 23,276 triệu
- Tương tự, dưa leo trồng trên đất đạt lợi nhuận 25,56 triệu đồng/1000m2 trong khi
trồng trên giá thể lỗ vốn 5,475 triệu đồng.
Lý do chính là giá của giá thể cao và việc quản lý dinh dưỡng thuỷ canh không tốt
và chưa có kinh nghiệm.


Bảng 1. Hiệu quả của 1000m
2
cà chua trồng trên đất tại Lâm Đồng – Việt Nam năm
2007
STT Hạng mục ĐVT Số lượng Đon giá (đ) Thành tiền (đ)
A Chi phí đầu vào
I Vật tư
1
Phân hữu cơ m

3
5 300,000 1,500,000
2
Vôi bột kg 150 300 45,000
3
Ure kg 94 7,000 658,000
4
Lân kg 88 5,000 440,000
5
Ka li kg 80 7,000 560,000
6
Bo kg 5 12,000 60,000
7
Thuốc sâu gói 50 20,000 1,000,000
8
Màng phủ nylon Cuộn 2 500,000 1,000,000
9
Cây ghép cây 2700 380 1,026,000
10
Khác 1 1,000,000 1,000,000
II
Công lao động Công 140 50,000 7,000,000
III
Tổng chi phí đầu vào (1) 14,289,000
IV
Khấu hao máy móc (2)
(Nhà lưới, trang thiết bị)
5,000,000
V
Tổng cộng (3=1+2) 19,289,000

B
Sản phẩm thu được (4) Tấn 15 4,500,000 67,500,000
C
Lãi (5=4-3) 48,211,000


14
Bảng 2. Hiệu quả của 1000m
2
cà chua trồng trên giá thể tại Lâm Đồng – Việt Nam
năm 2007
STT Hạng mục ĐVT
Số
lượng Đon giá (đ) Thành tiền (đ)
A Đầu vào
I Vật tư
1
Giá thể m
3
40 1,000,000 40,000,000
2
Hóa chất 10,000,000
3
Thuốc BVTV gói 50 20,000 1,000,000
4
Màng phủ Cuộn 2 500,000 1,000,000
5
Cây ghép cây 2700 380 1,026,000
6
khác 1,000,000

II
Công lao động Công 140 50,000 7,000,000
III Tổng chi phí đầu vào (1)

61,026,000
IV
Khấu hao máy móc (2)
(Nhà lưới, trang thiết bị)

5,000,000
V Tổng cộng (3=1+2)
66,026,000
B
Sản phẩm thu được (4) tons
9.5 4,500,000 42,750,000
C
Lãi (5=4-3) -23,276,000

Bảng 3. Hiệu quả của 1000m
2
dưa chuột trồng trong đất tại Lâm Đồng – Việt Nam
năm 2007
STT Hạng mục ĐVT
Số
lượng Đon giá (đ) Thành tiền (đ)
I Đầu vào
1
Phân hữu cơ m
3
4 300,000 1,200,000

2
Vôi kg 100 300 30,000
3
Urea kg 70 7,000 490,000
4
Lân kg 65 5,000 325,000
5
Kali kg 60 7,000 420,000
6 Thuốc BVTV gói 40 20,000 800,000
7
Màng phủ NN Cuộn 2 500,000 1,000,000
8
Cây giống Cây 2700 250 675,000
9
Khác 1 1,000,000 1,000,000

Công lao động Công 100 50,000 5,000,000
Tổng chi phí đầu vào (1)
10,940,000

Khấu hao máy móc (2)
(Nhà lưới, trang thiết bị)
3,500,000
Tổng cộng (3=1+2)
14,440,000
II
Sản phẩm thu được (4)
Tấn 8 8,000,000
64,000,000
II

Lãi (5=4-3)

49,560,000


15
Bảng 4. Hiệu quả của 1000m
2
dưa chuột trồng trên giá thể tại Lâm Đồng – Việt Nam
năm 2007
STT Hạng mục ĐVT Số lượng Đon giá (đ) Thành tiền (đ)
I Đầu vào
1
Giá thể m
3
40 1,000,000 40,000,000
2
Hóa chất 8,000,000
3 Thuốc BVTV pack 20 20,000 400,000
4
Màng phủ roll 2 500,000 1,000,000
5
Cây giống seedling 2700 250 675,000
6
Khác 1,000,000
7
Công lao động person/day 100 50,000 5,000,000
Tổng chi phí đầu vào (1)
56,075,000


Khấu hao máy móc (2)
(Nhà lưới, trang thiết bị)
3,500,000
Tổng cộng (3=1+2)
59,075,000
II
Sản phẩm thu được (4)
tons 6,7 8,000,000
53,600,000
II
Lãi (5=4-3)

-5,475,000




GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG THUỶ CANH VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ.


Sophie Parks


Dưới đây là một số hệ thống thuỷ canh đang được dùng cho sản xuất rau hàng hoá. Bản
chất của một hệ thống thuỷ canh là cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng qua rễ bắng dung
dịch cùng lúc với việc cung cấp nước. Rể cây được ngâm trong nước dung dịch tĩnh hay
chảy hoặc ngườ
i ta cung cấp dung dịch dinh dưỡng qua hệ thống tưới nhỏ giọt cho cây
được trồng trên một giá thể. Như vậy, lối trồng này không dùng đến đất. Dưới đây mô tả
các hệ thống thuỷ canh khác nhau. Tất cả các hệ thống thuỷ canh đều phải đảm bảo cung

cấp cho cây đủ dinh dưỡng, nước và oxy.

CÁC HỆ THỐNG THUỶ CANH

Hệ thống thuỷ canh tĩnh
Đây là dạng đơn gi
ản nhất. Cây được trồng trên một tấm vật liệu đậy trên miệng một bể
nước (dinh dưỡng). Một số hệ thống cần thêm bộ phân sục khí vào bễ dinh dưỡng (Hình 1)



16

Figure 1. Aerated tank culture




Kratky (2004) mô tả một hệ thống thuỷ canh dạng theo kiểu này như sau: Dung dịch dinh
dưỡng chứa trong bể, cây được trồng vào một rọ nhựa . Đáy của rọ dìm vào dung dịch dinh
dưỡng để rễ cây hấp thu dinh dưỡng và nước. Khi mực nước còn 10% so với ban đầu thì
cung cấp thêm. Sau đó, chờ cây phát triển và thu hoạch.



Hình 2. Hệ thống thuỷ canh tĩnh


Tóm tắt 4 điểm chính của mô hình này như sau
• Phần trên của rễ cần phải được tiếp xúc với không khí và ẩm độ cao

• Tránh để cho rễ bị khô.
• Phần dưới của rễ phải tiếp xúc được với nước và dinh dưỡng
• Mức dinh dưỡng cần được duy trì bằng hoặc thấp hơn mức ban đầ
u chứ không được
cao hơn(sẽ gây thiếu không khí cho rễ)
Ưu điểm của hệ thống thuỷ canh tĩnh
• Thiết lập và quản lý đơn giản
• Không cần bơm hay điện
• Hiệu quả sử dụng nước và dinh dưỡng rất cao
• Chỉ cần cung cấp dinh dưỡng 1 lần là xong.

17
Nhược điểm của hệ thống thuỷ canh tĩnh
• Không thích hợp cho cây trồng dài ngày.
• Yêu cầu nước chất lượng cao vì dùng càng lâu, nồng độ muối càng cao
• Hồ nước tĩnh có thể tạo môi trường cho muỗi sinh sôi nảy nở.

Thuỷ canh động
Trong hệ thống thuỷ canh động, cây được trồng trên một máng nghiêng, rễ ngâm ngập
trong dòng chảy của dinh dưỡng. Hệ thống này thườ
ng được gọi là Kỹ thuật màng dinh
dưỡng (nutrient film technique (NFT). Dinh dưỡng sau khi chảy qua máng được thu gom
về bể và bơm ngược trở lại đầu máng để liên tục chu kỳ. Máng cần có bề rộng đủ để bộ rễ
phát triển và lắp đặt tao một tốc độ chảy ổn định. Cần tránh việc đọng thành vũng nước trên
đường chảy của dòng dung dịch. Để đảm bảo sự thoáng khí, độ dài củ
a mỗi màng không
nên quá 30m với độ dốc phù hợp. Khi máng dài cần phải tạo các bậc để đảm bảo đủ dốc.





Hình 3. Thuỷ canh động

Bán thuỷ canh (thuỷ canh có giá thể)
Trong hệ thống này, cây được trồng trên giá thể chứa trong những vật dụng thích hợp
(Hình 4.) Giá thể để trồng hoàn toàn không có dinh dưỡng. Giá thể phải có khả năng giữ
nước, giữ ẩm và có độ thoáng khí cần thiết nhưng không sũng nước. Hiện nay có một số
loại giá thể phổ biến như bọt núi lửa, than bùn, mụn xơ dừa, len đá, mùn c
ưa. Các loại gía
thể này có thể dùng độc lập hoặc phối hợp 2-3 loại với nhau. Cây trồng được cung cấp
nước và dinh dưỡng (gọi là dung dịch dinh dưỡng) nhờ một hệ thống tưới nhỏ giọt. Lượng
dung dịch dinh dưỡng cần tưới dư 10-20% (chảy ra khỏi chậu trồng cây). Việc này là cần
thiết để tránh lắng đọng muối trong giá thể và tồn đọng dung dịch quanh vùng rễ cây. Có
th
ể thu gom phần dung dịch dư để xử lý và tái sử dụng. Việc này có thể làm thủ công
(hứng, đổ trở về thùng cấp dinh dưỡng bằng xô) hoặc dùng bơm để bơm trở về thùng cấp
dinh dưỡng. Nếu hệ thống thuỷ canh này không thu hồi, sử dụng lại thì gọi là hệ thống thuỷ
canh hở.



18

Figure 4. Bán thuỷ canh (thuỷ canh dùng giá thể)

Bán thuỷ canh ở Việt Nam
Việt Nam có nguồn vật liệu địa phương làm giá thể tốt như mụn xơ dừa, than bùn, bã mía,
vỏ lạc, tro trấu và bọt núi lửa. Bán thuỷ canh ở Việt Nam đã thành công trong việc sử dụng
phối hợp các nguồn vật liệu nói trên. Tuy nhiên, cần phải biềt rằng các nguyên liệu khác
nhau có những đặc điểm khác nhau. Ví dụ, sau một kho

ảng thời gian, than bùn khó … hơn
là mụn xơ dừa và các vật liệu khác. Than bùn Việt Nam có khả năng cố định lân rất mạnh.
Các đặc điểm nói trên không gây trở ngại trong việc sử dụng làm giá thể.


Ưu điểm của mô hình bán thuỷ canh
• Phù hợp cho cây trồng dài ngày
• Nếu dùng hệ thống bán thuỷ canh hở thì nguồn nước chất lượng không cao hoặc
dung dịch dinh dưỡng hay thay đổi vẫn dùng
được.

Nhược điểm mô hình bán thuỷ canh
• Chi phí xây dựng cao và thường xuyên phải có điện
• Hiệu quả sử dụng nước và dinh dưỡng có thể không cao trong hệ thống thuỷ canh
hở vì dinh dưỡng dư thừa không được tái sử dụng.
• Người sản xuất cần có một trình độ, kiến thức nhất định về kỹ thuật.

QUẢN LÝ DINH DƯỠNG TRONG HỆ THỐNG THU
Ỷ CANH

Một điều rất quan trọng là những người áp dụng kỹ thuật thuỷ canh cần phải có những hiểu
biết tối thiểu về nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng và hoá chất để có thể pha dung dịch và
quản lý dung dịch dinh dưỡng này. Cây trồng yêu cầu một số lượng lớn các nguyên tố dinh
dưỡng bao gồm các nguyên tố đa lượng như : Ni tơ (N), Kaly (K), Canxi (Ca), Manhe
(Mg), Phot pho (P) và Lưu huỳnh (P) và các nguyên tố vi l
ượng như Clo (Cl), sắt (Fe), Bo
(B), Mangan (Mn), Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Niken (Ni), và Molipden (Mo).

Chuẩn bị dung dịch dinh dưỡng
Đối với người mới bắt đầu làm quen với thuỷ canh, tốt nhất là mua phân thuỷ canh đã trộn

sẵn. Nếu không, có thể tự trộn lấy từ các loại hoá chất riêng biệt. Việc pha dinh dưỡng có
thể bằng 2 cách, pha thành dung dịch (loãng) cây có thể dùng ngay hay pha dung dịch gốc
(đậm đặc) thành 2 thùng riêngbiệt rồi pha loãng sau.
Nếu mua phân trộn sẵn, c
ần chú ý hàm lượng 2 nguyên tố canxi và ma nhê. Rick Donnan
khuyến cáo: hàm lượng canxi cao nhất là bằng 30% đạm, ma nhê thì bằng 20-30% lượng

19
can xi. Ông cũng khuyên rằng không nên sử dụng ure hoặc loại hoá chất có chứa quá 10%
đạm amon.
Phổ biến nhất đối với những người trồng rau thương phẩm bằng thuỷ canh là chuẩn bị dung
dịch gốc và dự trữ để pha loãng dùng dần. Trong trường hợp này cần có 2 thùng để pha
riêng tránh hiện tượng kết tủa của một số loại muối (Photphat canxi, sulphat canxi hay
photphat sắt). Dung dịch gốc này thường đặc gấp 100 đến 200 lần dung dịch dùng cho cây.
Dung dịch gốc này cần được cất giữ ở nơi mát 27-30oC để tránh hỏng. Hầu hết các công
thức trồng cây đều tương tự nhau. Ví dụ công thức dùng cho xà lách cũng có thể dùng cho
cà chua (Bảng 1)

Báng 1. Công thức dùng cho xà lách ‘Huett’ . Pha 3,4 lít dung dịch A và 3,4 lit dung
dịch B với 1000 lít nước
Để dùng cho cây.

Dung
dịch
Thành phần Hàm
lượng (%)
Dung dịch gốc
(g /L)
#
pH>6.0

pH<6.0
A Calcium nitrate
Ca(NO
3
)
2
– H
2
O

18.8 Ca
15.5 N
109 109

*
Iron chelate (Fe EDTA)

13.2 Fe 5.6 5.6
B
+
(MAP) ammonium
phosphate (NH
4
H
2
PO
4
)

12.2 N

26.9 P
8.7 không
Potassium dihydrogen
phosphate (KH
2
PO
4
)

28.7 K
22.8 P
16.3 29.0
Potassium nitrate
(KNO
3
)


38 K
13 N
133.3 133.3
Magnesium sulphate
(MgSO
4
)

9.8 Mg
13 S
58.1 58.1
Boric acid (H

3
BO
3
)

17.7 B 0.35 0.35
Zinc sulphate
(ZnSO
4
.7H
2
O)

22.7 Zn 0.2 0.2
Manganous sulphate
(MnSO
4
.H
2
O)

32.9 Mn 0.2 0.2
Copper sulphate
(CuSO
4
.5H
2
O)

25.6 Cu 0.035 0.035

Sodium molybdate
(Na
2
MoO
4
.2H
2
O)
39.7 Mo 0.01 0.01


20
Quản lý dung dịch dinh dưỡng và chế độ tưới
Trong hệ thống thuỷ canh tĩnh, việc quản lý dinh dưỡng rất đơn giản. Khi dung dịch đã
được chuẩn bị, tuỳ theo kích thước của bể trồng và loại cây trồng mà cung cấp đủ cho đến
cuối vụ.
Trong hệ thống thuỷ canh động, hoặc bán thuỷ canh, việc quản lý dinh dưỡng có phần phức
tạp hơn, nhất là trường hợp dung dịch được tái sử dụng (hệ thống thuỷ canh kín). Nếu
người SX tạo được sự ổn dịnh xung quanh vùng rễ cây trồng sẽ phát triển tốt.
Hiện có một số cách đơn giản có thể dùng để hỗ trợ cho việc quản lý nước và dinh dưỡng
xung quanh bộ rễ cây trồng. Đó là việc quản lý lượng dung dịch cấp dư trong hệ thống bán
thuỷ canh, đo pH, EC và hàm lượ
ng dinh dưỡng.
Trong hệ thống NFT, người SX có thể điều chỉnh dung dịch tái sử dụng. Trong hệ thống
bán thuỷ canh, lượng nước cấp dư cần được thu trong 24 tiếng đồng hồ để theo đó mà điều
chỉnh. Nếu việc theo dõi được tiến hành đều đặn mỗi ngày thì sau một khoảng thời gian cần
xem xét đối chiếu với kết quả sinh trưởng, phát triển của cây trồng
để có quyết định phù
hợp trong quản lý.


Tỷ lệ nước dinh dưỡng cấp dư
Tỷ lệ nước dinh dưỡng cấp dư là thông tin hữu ích cho phép biết được lượng nước dinh
dưỡng cây thực dùng. Người sản xuất cần biết lượng nước họ đã cung cấp cho mỗi cây
(lượng nước vào) và lượng nước ra (nước cấp dư) để tính phần trăm nước cấp dư
. Để biết
lượng nước cấp dư, dùng 1 dụng cụ, hứng nướic dư từ 1 số cây (chia lượng nước cho số
cây hứng lất số trung bình), sau đó tính theo công thức
Phần trăm nước dư = lượng nước vào X 100

Lượng nước ra
Lượng nước dư cần dưới 20%.
Một hệ thống quản lý tốt, tỷ lệ nước cấp dư cần giảm thấp, hiệu quả nhất là ở mức dưới 5%

Duy trì pH và EC
pH của dung dịch nuôi cây nói chung thường ở mức 5,5-6,5. Nhu cầu pH có thể thay đổi
loại cây trồng. Có thể dùng axit nitric để giảm pH, dùng KOH để tăng pH. Khi cây trồng
hấp thu nước và dinh dưỡng, pH có thể thay
đổi xung quanh vùng rễ. Theo dõi lượng nước
dư trong vòng 24 giờ có thể biết được pH vùng rễ. pH nước dư nên ở mức 6,0-7,0. Nếu
mức pH này thay đổi, cần điều chỉnh tỷ lệ đạm và đạm nitrat.
EC của dung dịch có thể khác nhau tuỳ thuộc vào loại cây trồng, tuổi cây và điều kiện thời
tiết. D
Đơn vị đo phổ biết nhất thường dùng lá miliSiemen trên centimet (mS/cm). Chất lượng
nước dùng cho thu
ỷ canh cần phải được kiểm tra trước tiên. Nước có thễ chưa các ion như
là Na, Cl, Mg, CaCO3, những nguyên tố làm tăng EC. Các loại cây trồng khác nhau có khả
năng chống chịu mức EC cao khác nhau. Ví dụ cà chua là chống chịu, dưa leo trong bình,
ớt nhạy cảm mạnh với EC. Ở mức EC 4,5 mS/cm, cà chua có thể không ảnh hưởng đến
sinh trưởng nhưng ớt có thể giảm 25% sự sinh trưởng. Xà lách cũng chỉ thích hợp trong
phạm vi EC 0,5-2,5 mS/cm. Trong hệ thống thuỷ

canh có giá thể, EC của dung dịch dư,
chảy ra khỏi giá thể cho biết EC vùng rễ cây trồng. Khi c ây tr ồng đang th ời k ỳ đậu quả,
trời nóng, gió, cây trồng sẽ hấp thu nhiều nước hơn dinh dưỡng, khi đó EC vùng rễ sẽ tăng
cao. Trong trường hợp này, để tránh hại rễ cần giảm EC hoặc tăng lượng dung dịch cấp dư.

Xử lý dung dịch dinh dưỡng cấp dư
Dung dịch dinh d
ưỡng cấp dư có thể là vấn đề gây ô nhiễm môi trường nếu như không xử
lý tốt. Hệ thống bán thuỷ canh không tái sử dụng phần dinh dưỡng cấp dư thải ra ít dung
dịch thừa hơn các hê thống khác. Hệ thống có tái sử dụng dinh dưỡng thừa thì lâu lâu lại

21
phải thay dung dịch, do đó sẽ thải ra nhiều hơn. Phương pháp xử lý đơn giản và hiệu quả là
dùng tưới cỏ dại (như cây cỏ tranh) hay chứa vào hồ, vũng sình và trồng rau ưa đầm lầy ở
đó, ví dụ có thễ trồng rau muống

Tài liệu tham khảo:
Badgery-Parker, J. 2003. Managing waste water with a wetland, NSW Agriculture,
Orange, Australia

Casper Publications web site:

Dirou, J., Headley, T., Huett, D., Stovold, G. and Davison, L. 2003. Constructing a reed
bed to treat runoff water – a guide for nurseries NSW Agriculture, Orange, Australia.

Huett, D. 1993. Managing nutrient solutions in hydroponics. NSW Agriculture, Orange.

Kratky, B. A. 2004. A suspended pot, non-circulating hydroponic method. Acta
Horticulturae 648, 83-89.


Mason, J. 2005. Commercial Hydroponics. 2
nd
Ed. Kangaroo Press, Sydney Australia.

Morgan, L. 2003. Hydroponic Lettuce Production, A comprehensive, Practical and
Scientific Guide to Commercial Hydroponic Lettuce Production. Casper Publications,
Sydney, Australia.

22
Phụ lục 2
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC IV-TIN CẬP NHẬT

HUẤN LUYỆN VÀ TỔ CHỨC LỚP HỌC ĐỒNG RUỘNG VÀ NÔNG DÂN LÀM
NGHIÊN CỨU
(hoạt động của Viện KHKTNNMN, 1-3/12/2006

Người báo cáo: TS Ngô quang Vinh

Từ ngày 1 đến 3 tháng 12 năm 2006, khoá tập huấn với tiêu đề Huấn luyện, tổ chức lớp học
đồng ruộng và Nông dân làm thí nghiệm” đã được tổ chức tại Trà Vinh. Lớp Huấ
n luyện đã
tập hợp 45 người của Tổ SX rau an toàn (7 nữ). Bài giảng được trình bày bởi 1 TS, 1 Thạc
sỹ và 2 nông dân giỏi. Các bài giảng đã tập trung vào các nội dung IPM, Bảo vệ thực vật và
PAR. Khoá tập huấn diễn ra trong 2,5 ngày với 2 ngày trong phòng và một nửa ngày ngoài
đồng để thực tập.

Mục đích khoá huấn luyện:

1. Giới thiệu cho nông dân và cán bộ đị phương tầm quan trong củ việc Nông dân tự
nghiên c

ứu, tìm hiểu và tự giải quyết những vướng mắc củ mình cũng như phương
pháp mới giúp đỡ nông dân của các cơ quan nông nghiệp và cơ quan khoa học.
2. Khái niệm về Nghiên cứu có sự tham gia của Nông dân và phương pháp tổ chức, hoạt
động nhóm Nghiên cứu của nông dân.
3. Hướng dẫn và tổ chức 3 nhóm PAR và hướng dẫn họ thực hiện 6 lớp học đồng ruộng
và 1 thí nghiệm củ Nông dân vớ
i sự giúp đỡ của nông dân tiên tiến, cán bộ viện
KHKTNNMN và TT Khuyến nông.
4. Thảo luận và lập kế hoạch để thực hiện FFS với các cây rau: cải ngọt, cải rổ, xà lách và
cần tây cũng như thí nghiệm lự chọn lưới tạo bóng để trồng ngò rí và cần tây.
5. Nâng cao kiến thức cho nông dân tham gia nhóm Nông dân làm nghiên cứu bao gồm:
 Nguyên tắc IPM trên rau và áp dụng trong SX cải ngọt, cải rổ, xà lách và cần
tây.
 Kiế
n thức căn bản về bệnh, những hiểu biết căn bản về hoá chất BVTV dùng để
phòng trừ bệnh trong IPM trên rau.
 Kiến thức căn bản về sâu, những hiểu biết căn bản về hoá chất BVTV dùng để
phòng trừ sâu trong IPM trên rau.
( học trong lớp và xác định sâu bệnh trên đồng ruộng)
 Nội dung và phương pháp học trên đồng ruộng (quan sát, thảo luận, ghi chép),
phương pháp ghi chép.
 Nộ
i dung và phương pháp học tập trong nhóm (vấn đề, thảo luận, gỉai pháp hay
phương pháp giải quyết).

6. Hướng dẫn nông dân làm bẫy côn trùng và nuôi sâu thành bướm để nông dân trong
nhóm nhận biết được bướm củ các loài sâu, qua đó áp dụng vào phòng tránh

Kết quả của khoá huấn luyện
 Các học viên đều đã hiểu bài giảng và vui vẻ tham gia các nhóm Nông dân làm

nghiên cứu.
• 3 nhóm làm thí nghiệm đồng ruộng đã được thành lập với 2 ng
ười trợ giúp / nhóm
(nông dân giỏi, CB Viện và CB khuyến nông). Mỗi nhóm tổ chức 2 thí nghiệm
trong 2 vụ.

23
• 3 lớp học đồng ruộng và 2 thí nghiệm của ND sẽ được tổ chức vào tháng 12, 3 lớp
học đồng ruộng khác sẽ tổ chức vào tháng 1 năm 2007.

Các hoạt động tiếp theo
Theo kê hoạch, ngày 10 và 11 tháng 12, 3 lớp học đồng ruộng sẽ tổ chức buổi họp đầu tiên
với sự tham gia của CB Viện KHKTNNMN và TT Khuyến nông. Cuộc họp sẽ thảo luận và
nông dân sẽ quyết định m
ọi việc về tổ chức và các vấn đề kỹ thuật ở mỗi nhóm, Sau khi
họp các lớp học đồng ruộng và thí nghiệm sẽ bắt đầu.





24
Phụ lục 3. Tập huấn tại Đà Lạt và một trường hợp nông dân điển hình

BÁO CÁO VỀ LỚP TẬP HUẤN TẠI ĐÀ LẠT
1. TÊN LỚP TẬP HUẤN
Tập huấn về Đảm bảo chất lượng, Sau thu hoạch, Thực hành NN tốt và Bảo vệ thực vật”

2. Giới thiệu
- NGÀY: 3-4 tháng 5, 2007

- ĐỊA ĐIỂM: TP Đà Lạt, tỉnh Lân Đồng, Vietnam
- Ban t
ổ chức:
+ Phí Việt Nam:
TS. Lê Thị Khánh, Trưởng Bộ môn nghiên cứu Rau
TS. Trần Văn Minh, Hiệu trưởng Đại học Nông Lâm Huế (HUAF)
TS. Nguyễn Văn Kết, Trưởng Khoa Nông học, Đại học Đà lạt
ThS. Lê thị Như Bích, Phó Khoa Nông học, Đại học Đà lạt
KS. Hồ Công Hưng, CB nghiên cứu Bộ môn nghiên cứu Rau
KS. Hồ Công Hưng, CB nghiên cứu Bộ môn nghiên cứu Rau
ThS. Nguyễn Đình Thi, Giảng viên khoa sinh lý thực vật, Đại họ
c Nông Lâm Huế (HUAF)

+ Phía Úc:
TS. Suzie Newman, Bộ môn Nghiên cứu Rau (sau thu hoạch)
TS. Nguyen Quoc Vong, Bộ môn Nghiên cứu Rau (Nhà tạo giống)
TS. Sophie Parks, Bộ môn Nghiên cứu Rau (Sinh lý thực vật)
Ông Joseph Ekman, Khuyến nông viên (Hê thống đảm bảo chất lượng)

- Học viên:
+ Nông dân giỏi từ các tỉnh miền Tring, Việt Nam
+ Các khuyến nôn viên từ 12 tỉnh miền Trung (Nghean, Hatinh, Quangbinh, Quangtri,
Thua Thien Hue, Danang, Quangnam, Quang ngai, Binh dinh, Phu yen, Khanh hoa, Ninh
thuan)
+ Lãnh đạo các Công ty như Công ty Organik, Công ty Đất sạch, Chi cục BVTV
+ Các cán bộ phụ trách nông nghiệp, các trang trại SX cây rau giống
+Người bán hoặc cung cấp cây rau giống.
+
Đại diện các trường Đại học Nông Lâm Huế, Đại học Đà Lạt, Đại học Nông Lâm
TPHCM.

+ Đại diện các huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng,
+ Đại diện các Công ty tại TPHCM, Đà Lạt, Lâm Đồng, Đà Nẵng.
+ Báo cáo viên từ Viện Nghiên cứu Rau-Hoa Gosford, Viện Nghiên cứu Rau Hà Nội, Viện
KHKTNNMN, Đại học Nông Lâm Huế.

3. Mục tiêu:
Cung cấp những kiến thực căn bản về đảm bảo chấ
t lượng, sau thu hoạch, thực hành SX
NN tốt, mô hình canh tác trong nhà màng. Trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm và thông tin
giữa các học viên để phát triển rau an toàn tại miền Trung VN.

4. Chương trình
4.1. Báo cáo
- Lý thuyết :
+ Sản xuất trong nhà màng.

25
+ Thực hành NN tốt (GAP), Quản lý chất lượng sau thu hoạch- từ nông trại đến
chợ.
+ Sản xuất rau và áp dụng công nghệ cao trong SX rau ở VN, Phát triển Rau-Hoa
công nghệ cao tại Đà Lạt, Lâm Đồng.
+ Kỹ thuật chế biến rau của các Công ty rau quả.
+ Định hướng những kỹ thuật mới cho Nông dân.
+ Trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm và thông tin giữa các học viên

4.2. Thăm đồng
Sẽ thăm vườn rau thuỷ canh tạ
i Đại học Đà Lạt, nhà chế biến rau tại Công ty Organik, thăm
Các trại rau, nhà lưới và trồng rau trong nhà lưới tại Đà Lạt.


4.3. Trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm tại phòng họp có sử dụng tranh, ảnh.

5. KẾT QUẢ
Lớp tập huấn bắt đầu ngày 3//5/2007, do TS Lê Thị Khánh, trưởng BM Kỹ thuật làm vườn,
TS Trần văn Minh, Hiệu trưởng Trường Đại học NL Huế chũ trì, với sự có mặ
t của 68
người gồm các ND tiên tiến, cán bộ khuyến nông, Chi cục BVTV các tỉnh miền Trung VN.
Lãnh đạo các Công ty như Công ty Organik, Công ty Đất sạch, Chi cục BVTV, các cán bộ
NN tại Đà lạt.
Trong 2 ngày (3 và 4/5/2007), đã có 9 chủ đề được trình bày bởi các báo cáo viên là TS từ
ĐHNL Huế, Viện RQHN và Viện KHKTNNMN,
Tồng số học viên 68 người, có 16 nữ (23,5%), nam 52 người (76,5%)
Ngày 3/5, nội dung các báo cáo như sau:
- Buổi sáng:
+ giới thiệu Dự án CARD 004/04 VIE
+ Những thách thức của nghề trồng rau Việ
t Nam trong kỷ nguyên mới của WTO
+ Sản xuất trong nhà màng.
+ NN CN cao và hướng tiếp cận
+ Áp dụng CN cao và hướng CN cao trong SX rau Hoa tại Đà Lạt, Lâm Đồng
+ Thảo luận giữa các học viện về chủ đề này
- Buổi chiều:
+ SX rau và áp dụng CN cao trong SX rau tại VN
+ Quản lý chất lượng sau thu hoạch- từ nông tại đến chợ.
+ Thực hành NN tốt (GAP)
+ SX và cung ứng rau an toàn tại các tỉnh miền Trung VN
+ Thảo luận giữa các học viện v
ề chủ đề này

Ngày 4/5, nội dung như sau:

Thăm đồng:
+ Thăm SX rau trong nhà lưới,
+ SX rau hữu cơ
+ Kỹ thuật sau thu hoạch
+ Kỹ thuật bảo quản
+ Kỹ thuật chế biến
+ Thảo luận giữa các học viện về chủ đề này
* Thảo luận và đánh giá khóa học
Tổng số hộc viên tham dự trong khóa tập huấn là 68 người là những nông dân điển
hình, cán bộ
khuyến nông, chi cục BVTV, sở nông nghiệp, công ty, người bán hạt giống,
người sản xuất cây giống.

×