Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Đề cương học phần lịch sử đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.59 KB, 68 trang )

Chủ đề 19: Phân tích tính chất của xã hội miền Nam sau năm 1954 và nôi dung
cơ bản Nghị quyết 15 (tháng 1 – 1959). Ý nghĩa của Nghị quyết với Cách mạng
miền Nam
Hoàn cảnh
Sau Hiệp định Giơnevơ, đất nước tạm thời bị chia cắt làm 2 miền:
- Miền Bắc: Hồn tồn được giải phóng và bước vào khơi phục kinh tế - văn hoá, đi
lên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, là hậu phương vững chắc cho đấu tranh giải
phóng miền Nam.
- Miền Nam: Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Trong xã hội miền Nam có 2 mâu thuẫn cơ bản:
- Nhân dân ta >< Đế quốc xâm lược (Đế quốc Mỹ)
- Mâu thuẫn chủ yếu
- Nông dân >< Địa chủ phong kiến
- Đảng phải có một đường lối hồn chỉnh và tồn diện về cách mạng miền Nam.
Nội dung
Hội nghị chỉ rõ 2 mâu thuẫn cơ bản trong xã hội:
- Nhân dân ta >< Đế quốc xâm lược (Đế quốc Mỹ)
- Nông dân >< Địa chủ phong kiến
- Lực lượng tham gia cách mạng: giai cấp công nhân, nông dân, tư sản dân tộc và tiểu
tư sản
Đối tượng: Đế quốc Mỹ, tư sản mại bản, địa chủ phong kiến và tay sai của đế quốc
Mỹ.
Nhiệm vụ cơ bản:
- Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến
- Thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng
- Xây dựng nước Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập, dân tộc, dân chủ và giàu
mạnh.
- Nhiệm vụ trước mắt: Đoàn kết toàn dân đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngơ Đình
Diệm, thành lập chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ, thực hiện độc lập dân tộc và
các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện thống nhất nước nhà;
tích cực góp phần bảo vệ hồ bình ở Đơng Nam á và thế giới.


Phương thức đầu tranh và con đường phát triển cơ bản:

1


- Sử dụng bạo lực cách mạng từ đấu tranh chính trị tiến lên kết hợp đấu tranh chính trị
và đấu tranh vũ trang
- Bạo lực cách mạng gồm 2 lực lượng, dưới 2 hình thức là đấu tranh chính trị và vũ
trang.
Đấu tranh chính trị chỉ được coi là bạo lực cách mạng khi mà:
- Nằm ngồi vịng pháp luật của kẻ thù
- Đặt ra vấn đề giành chính quyền
- Đấu tranh lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng
là chủ yếu.
Chủ trương:
Nhận định:
- Đế quốc Mỹ là đế quốc hiếu chiến nhất
- Cuộc đấu tranh sẽ chuyển sang cục diện mới
- Thắng lợi cuối cùng nhất định về ta
- Tăng cường công tác mặt trận
- Củng cố, xây dựng Đảng bộ vững mạnh đủ sức lãnh đạo cách mạng thắng lợi
Ý nghĩa
- Đáp ứng đúng yêu cầu của lịch sử, mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên
- Đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta
- Thể hiện sâu sắc tinh thần độc lập tự chủ, năng động, sáng tạo trong đánh giá, so
sánh lực lượng , trong vận dụng lý luận Mác-Lênin
- Là ngọn lửa châm ngòi cho phong trào “Đồng khởi”
- Nghị quyết 15 tuy chậm nhưng vẫn kịp thổi vào cách mạng miền Nam Việt Nam làn
gió mới, mở ra hướng đi mới cho phong trào đấu tranh, đưa cách mạng miền Nam đi
đến thắng lợi.

Chủ đề 20: Phân tích nội dung cơ bản đường lối chiến lược chung của cách mạng
Việt Nam được Đại hội III (9-1960) của Đảng vạch ra
Hoàn cảnh Đại hội III
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong hồn cảnh lịch sử đất nước
và thế giới có những đặc điếm nổi bật:
- Đến cuối năm 1960, sự nghiệp cách mạng ở hai miền nước ta có những bước tiến
quan trọng. Ở miền Bắc, công cuộc khôi phục kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa với

2


các thành phần kinh tế đã đạt được những thành tựu quan trọng. Ở miền Nam, cuộc
đấu tranh chống Mỹ - Diệm đã giành được thắng lợi có ý nghĩa chiến lược trong phong
trào "Đồng khởi" (1959 - 1960), làm lung lay chế độ ngụy quyền Sài Gòn. Phong trào
cũng đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng
từ thế giữ gìn lực lượng chuyển sang thế tiến cơng.
- Trong thời điểm này, tình hình thế giới cũng có nhiều thay đổi, vừa là thuận lợi, vừa
là thách thức cho cách mạng Việt Nam. Sự phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa,
nhất là của Liên Xơ và Trung Quốc đã có nhiều ảnh hưởng tích cực đến cách mạng
Việt Nam. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, châu Phi và
Mỹ Latinh phát triển mạnh mẽ. Đó là thuận lợi cơ bản cho cách mạng Việt Nam ở cả
hai miền. Tuy nhiên, sự mâu thuẫn trong phong trào cộng sản mà tâm điểm là quan hệ
Liên Xô - Trung Quốc đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế và cũng ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam. Sự phát triển
của cách mạng hai miền Bắc - Nam địi hỏi Đảng phải nhanh chóng hoạch định đường
lối cách mạng cho cả nước, thống nhất ý chí và hành động, định hướng tư tưởng và
hoạt động thực tiễn cho cách mạng của hai miền. Mặt khác, đã gần 10 năm kể từ khi
diễn ra Đại hội đại biểu lần thứ 11 của Đảng (tháng 2-1951), cách mạng Việt Nam đã
có nhiều thay đổi, thế và lực của đất nước đã phát triển, nhiều vấn đề lý luận và thực
tiễn đang đặt ra cho cả dân tộc ta trên con đường cách mạng gải phóng dân tộc để đi

lên chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt, cùng với sự thách thức của con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở một nước nghèo nàn, lạc hậu, Đảng và dân tộc Việt Nam đã và đang đối mặt
với nhiều vấn đề thực tiễn phức tạp đặt ra yêu cầu cấp thiết Đảng phải sớm khẳng định
những nhiệm vụ cụ thể cho sự nghiệp cách mạng ở hai miền đất nước. Lần đầu tiên
sau 30 năm hoạt động trong điều kiện bí mật và chiến tranh, Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ III của Đảng đã được tiến hành tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5-9-1960 đến ngày
10-9-1960. Tham dự Đại hội có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết hay
mặt cho hơn 50 vạn đảng viên trong cả nước đến tham dự Đại hội cịn có đại biểu các
đoàn thể và các đảng phái dân chủ trong nước và đại biểu của 16 đoàn quốc tế.
Nội dung đại hội III (9/1960)
Mục tiêu chung
- 2 Nhiệm vụ chiến lược
- Vai trò Cách mạng mỗi miền

3


- Con đường thống nhất tổ quốc
Triển vọng cách mạng
- Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960.
Dự Đại hội có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết, thay mặt hơn 50 vạn
đảng viên trong cả nước. Gần 20 đoàn đại biểu quốc tế đến dự Đại hội. Trong diễn văn
khai mạc Đại hội, Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đại hội lần này là Đại hội xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hịa bình thống nhất nước nhà”.
- Đại hội đã thảo luận và thơng qua Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ư¬ơng
Đảng và thơng qua Nghị quyết về Nhiệm vụ và đường lối của Đảng trong giai đoạn
mới, thông qua Báo cáo về xây dựng Đảng và báo cáo về Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, thông qua Điều lệ (sửa đổi) của Đảng và Lời
kêu gọi của Đại hội.
Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam, trên cơ sở phân tích tình hình và đặc

điểm nước ta, Đại hội xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới
là phải thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền:
- Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
- Về mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và cách
mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song
trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hịa bình, thống
nhất đất nước.
- Về vị trí, vai trị, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền, Đại
hội nêu rõ: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và
bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay
sai, thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước.

4


- Về hịa bình thống nhất Tổ quốc, Đại hội chủ trương kiên quyết giữ vững đường lối
hịa bình để thống nhất nước nhà, vì chủ trương đó phù hợp với nguyện vọng và lợi ích
của nhân dân cả nước ta cũng như của nhân dân u chuộng hịa bình thế giới. Song ta
phải luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế
quốc Mỹ và bọn tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh hịng xâm lược miền Bắc, thì nhân
dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống
nhất Tổ quốc.
- Về triển vọng của cách mạng, Đại hội nhận định cuộc đấu tranh nhằm thực hiện

thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước ta. Đó là một quá
trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và
bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân
ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà.
- Về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, xuất phát từ đặc điểm của miền Bắc,
trong đó, đặc điểm lớn nhất là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên
chủ nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, Đại hội xác định
rằng, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là một quá trình cải biến cách
mạng về mọi mặt. Đó là q trình đấu tranh gay go giữa hai con đường, con đường xã
hội chủ nghĩa và con đường tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế chủ yếu dựa trên
sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể, từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội đã đề ra đường lối chung trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc nước ta là: Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống yêu nước, lao động cần cù
của nhân dân ta và đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, đưa miền Bắc tiến nhanh,
tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở
miền Bắc và củng cố miền Bắc trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống
nhất nước nhà.
- Hạn chế trong đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa của Đại hội khóa III là nhận
thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội cịn giản đơn, chưa có dự kiến về chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Thành công lớn nhất của Đại hội lần thứ III của Đảng là đã hoàn chỉnh đường lối
chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Đó là đường lối tiến

5


hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền:
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở

miền Nam, nhằm thực hiện mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải phóng miền
Nam, hịa bình thống nhất Tổ quốc.
- Trên cơ sở miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch ba năm cải tạo xã hội chủ nghĩa (19581960), Đại hội lần thứ ba của Đảng đã đề ra và chỉ đạo thực hiện kế hoạch năm năm
lần thứ nhất (1961-1965) nhằm xây dựng bước đầu cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, thực hiện một bước cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa và hồn thành
cơng cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, tiếp tục đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến
vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất là tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; xây dựng một bước cơ
sở vật chất của chủ nghĩa xã hội; cải thiện đời sống nhân dân; bảo đảm an ninh quốc
phòng, làm hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng thành công tốt đẹp. “Đại hội sẽ là
nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng và toàn dân ta xây dựng thắng lợi
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà”.
“Toàn Đảng và toàn dân ta đoàn kết chặt chẽ thành một khối khổng lồ. Chúng ta sáng
tạo. Chúng ta xây dựng. Chúng ta tiến lên”
Ý nghĩa, tác dụng
- Đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lực thể hiện tư tưởng, giương cao ngọn cờ độc
lập dân tộc và CNXH
- Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc giải quyết những vấn đề riêng
của CMVN
- Là cơ sở để Đảng chỉ đạo nhiệm vụ c/m ở mỗi miền vì mục tiêu chung
=> Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc c/m là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa mác Lê-nin
trong điều kiện cụ thể của VN. Sáng tạo vì:
+ Theo lý luận về c/m k ngừng của CN Mác Le-nin. Sau khi hoàn thành gđ 1 là cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân thì phải chuyển sang gđ 2 là CMXH chủ nghĩa giữa
hai gđ k có bức tường thành ngăn cách
+ Ở trên TG có nhiều nước bị chia cắt nhưng k tiến hành đồng thời như VN => xét về
lý luận và thực tiễn, chưa có tiền lệ trong lịch sử)

6



CHỦ ĐỀ 22 : GIAI ĐOẠN 1965-1975, Quá trình hình thành, phát triển và nội
dung đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước
1. Hoàn cảnh
- Thuận lợi: khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng thế giới
đang ở thế tiến công.
+ Ở miền Bắc: kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn
hóa. Sự chi viện sức người, sức của miền bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy
mạnh cả theo đường bộ và đường biển.
+ Ở miền Nam: vượt qua những khó khăn trong những năm 1961-1962, từ năm 1963
cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có những bước phát triển mới. Ba cơng cụ của
“chiến tranh đặc biệt” (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược và đô thị) đều bị quân
dân ta tấn công liên tục. Đến đầu năm 1965 chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế
quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất đã cơ bản bị phá sản.
- Khó khăn:
+ Sự bất đồng của Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt nên gây khó khăn cho
cách mạng Việt Nam.
+ Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “Chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và
các nước chư hầu vào xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên
bất lợi cho ta.
→ Tình hình đó đặt ra u cầu mới cho Đảng ta trong việc xác định quyết tâm và đề ra
đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhằm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
2. Các nghị quyết trung ương
Ngày 25-3-1965, Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp, ra Nghị
quyết Về tình hình và nhiệm vụ cấp bách trước mắt:
- Quyết định chuyển toàn bộ hoạt động của miền Bắc từ thời bình sang thời chiến trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế, an ninh, quốc phòng, đối ngoại và văn hóa, giáo dục, đảm
bảo cho miền Bắc có đầy đủ sức mạnh đánh thắng khơng qn, hải quân Mỹ

- Duy trì và giữ vững sản xuất, tăng khả năng chi viện cho chiến trường miền Nam.
- Tháng 12-1965, Hội nghị lần thứ 12 Chấp hành Trung ương Đảng đã phân tích một
cách tồn diện chiến lược và hành động mới của Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm lược
Việt Nam.

7


- Hội nghị kết luận: mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn quân viễn
chinh, cuộc chiến đấu của quân và dân ta sẽ khó khăn, gian khổ gấp bội nhưng do quân
Mỹ vào trong thế thua, thế bị động nên lực lượng so sánh giữa ta và địch vẫn khơng có
sự thay đổi lớn.
- Cuộc kháng chiến vẫn giữ vững và phát triển thế chiến lược tiến công. Kết hợp đấu
tranh quân sự và đấu tranh chính trị, nhưng đấu tranh qn sự có tác dụng quyết định
trực tiếp.
- Phương châm là đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
- Chiến lược: “Động viên lực lượng của cả nước, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh
xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất cứ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng
miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới
thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà” .
3. Nội dung đường lối
Nội dung của đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước được Đảng và nhà nước đề
ra trong Hội Nghị lần thứ 11 và 12 gồm các nội dung lớn sau:
- Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Quyết định phát động kháng chiến chống Mỹ trên
cả nước, coi đó là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc; tiến tới thực hiện hịa bình
thống nhất nước nhà.
- Phương châm chỉ đạo: tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ thời cơ giành
thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn ở Miền Nam.
- Tư tưởng chỉ đạo với Miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến

công và liên tục tiến cơng; Kiên trì phương châm kết hợp qn sự với chính trị; triệt để
thực hiện 3 mũi giáp cơng, đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược.
- Tư tưởng chỉ đạo với Miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế trong điều kiện có
chiến tranh; tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân để bảo vệ Miền Bắc; động viên sức
người sức của cao nhất để chi viện Miền Nam.
- Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa 2 miền: Miền Bắc là hậu phương lớn, Miền Nam là
tiền tuyến lớn. Hai nhiệm vụ có mối liên hệ khăng khít và không tách rời nhau nhằm
mục tiêu chung đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
4. Ý nghĩa đường lối

8


Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước được đề ra trong Hội nghị
Trung ương lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng :
- Đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng thể hiện tư tưởng chiến lược
giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những
vấn đề riêng của Cách mạng Việt Nam.
- Là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài,dựa vào sức mình là
chính được phát triển trong hồn cảnh mới tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta có đủ
sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
- Là cơ sở để Đảng chỉ đạo các nhiệm vụ cách mạng ở mỗi miền vì mục tiêu chung.
Kết luận:
- Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa MacLenin trong điều kiện cụ thể của nước ta. Theo lí luận cách mạng khơng ngừng sau khi
hoàn thành giai đoạn 1 là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân phải chuyển sang giai
đoạn 2 là CMXHCN giữa 2 giai đoạn khơng có bức tường thành ngăn cách.
- Trên thế giới có nhiều nước bị chia cắt: Đức, Triều tiên, Trung Quốc,… nhưng không
tiến hành đồng thời như Việt Nam.
- Xét cả về mặt lý luận và thực tiễn chưa hề có tiền lệ trong lịch sử.

Chủ đề 24: Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ giai đoạn 1945-1975
1. Ý nghĩa thắng lợi đối với thế giới
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta là một thắng
lợi tiêu biểu của lực lượng cách mạng thế giới, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đấu
tranh của nhân dân thế giới vì độc lập, hịa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã tác động mạnh mẽ đến tình hình nước Mĩ và thế
giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã đập tan cuộc phản công lớn
nhất, kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, của chủ nghĩa đế quốc vào trào lưu cách
mạng của thời đại mà mũi nhọn là phong trào giải phóng dân tộc, mở đầu sự phá sản
của chủ nghĩa thực dân kiểu mới trên toàn thế giới.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước làm sáng tỏ tính hiện thực, tính
phổ biến của xu thế phát triển của lồi người tiến bộ, góp phần động viên cổ vũ các
dân tộc dũng cảm, kiên cường giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, thực

9


hiện cơng cuộc giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người và trực
tiếp góp phần to lớn vào cơng cuộc giải phóng dân tộc của nhân dân hai nước láng
giềng Lào và Campuchia anh em.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là biểu tượng mới về sức mạnh
của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, làm tiêu tan
huyền thoại về sức mạnh của đế quốc Mỹ.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã nêu bật một chân lý: Trong
thời đại ngày nay, một dân tộc nước không rộng, người không đông, kinh tế kém phát
triển, song dân tộc ta đã đoàn kết chặt chẽ và đấu tranh kiên quyết dưới sự lãnh đạo
của một đảng mác xít-lêninít, có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn, nắm
vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, kết hợp chặt chẽ sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại thì hồn tồn có thể đánh bại mọi thế lực xâm lược.

- Là một sự kiện có “tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
2. Ý nghĩa thắng lợi đối với dân tộc
- Đã kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (tính từ năm
1945), 30 năm chiến tranh cách mạng ( tính từ năm 1945), 117 năm chống đế quốc
thực dân phương Tây (tính từ năm 1858), quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải
phóng miền Nam, đưa lại độc lập,thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đánh dấu bước ngoặt cơ bản; quyết định
của con đường cách mạng mà Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra từ trong
chính cương vắn tắt năm 1930 – Con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tự do,
ấm no, hạnh phúc.
- Từ đây, cả dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên mới – kỷ nguyên của độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, đẩy lùi nghèo nàn, lạc hậu, tạo lập cuộc sống ấm no, hạnh phúc,
công bằng, dân chủ, văn minh.
- Qua cuộc chiến đấu và chiến thắng, Đảng ta, nhân dân ta, quân đội ta, cả dân tộc ta
và mỗi người Việt Nam được rèn luyện cả về phẩm chất và tài năng, càng nhận thức
sâu sắc hơn, đúng đắn hơn vị trí, khả năng và sức mạnh của mình trong thời đại mới.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã nâng vị thế chính trị của
Đảng trên thế giới lên một tầm cao mới và là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam
trong thế kỷ XX và mai sau.

10


- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là kế tục thắng lợi Cách mạng
tháng 8-1945, phát huy thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (19451954); là trận đánh quyết định nhất của cuộc chiến đấu 30 năm (1945-1975) gian khổ,
ác liệt, giành lại nền độc lập tự do, thống nhất Tổ quốc.
- Chấm dứt ách thống trị hơn một thế kỷ của chủ nghĩa thực dân, đế quốc, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giải phóng dân tộc và thống nhất nước nhà, mở ra bước
ngoặt vĩ đại thiết lập quyền làm chủ của nhân dân trên toàn bộ đất nước, đưa cả nước
ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

- Nhân dân Việt Nam chứng minh trước toàn thế giới sự phá sản không thể tránh khỏi
của chủ nghĩa thực dân mới.
- Góp phần khẳng định, nhân tố chính trị tinh thần của con người Việt Nam. Đó là sự
nỗ lực phi thường của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân làm nên chiến thắng vĩ đại, được
loài người tiến bộ trên thế giới ngưỡng mộ, ca tụng. Có thể nói, con người Việt Nam
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã phát triển ở một tầm cao mới.
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ .
Ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh
mẽ ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh, trong đó có Việt Nam. Thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975) của nhân dân Việt Nam đã góp phần thay đổi
bản đồ chính trị thế giới. Hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc kéo dài từ
nhiều thế kỉ đã bị sụp đổ hồn tồn. Thắng lợi có ý nghĩa lịch sử đó đã đưa tới sự ra
đời của hơn 100 quốc gia độc lập trẻ tuổi.
1. Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975)
a, Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định
hàng đầu
- Đảng ta nhận thức rõ sứ mạng, trọng trách lịch sử trước giai cấp, trước dân tộc và
phong trào cách mạng thế giới, đã ra sức xây dựng chính trị, tư tưởng và tổ chức vững
mạnh. Chính nhờ vậy, Đảng đã đáp ứng ngày càng đầy đủ yêu cầu khắt khe của một
Đảng giữ vai trò quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến vĩ đại trong lịch sử nước
ta.
- Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng
ta đã đưa ra những đường lối, phương pháp cách mạng đúng đắn, sáng tạo, kịp thời.
Bên cạnh đó, Đảng kiên quyết chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng đặt ra.

11


- Dưới sự lãnh đạo sáng suốt và tài ba của Đảng, nhân dân cả nước bước vào cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975 với tinh thần chiến đấu vô cùng anh dũng

và quả cảm, thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Giải phóng miền Nam, xây dựng
CNXH ở miền Bắc. Với đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH,
Đảng đã kết hợp sức mạnh của tiền tuyến lớn với hậu phương lớn, động viên đến mức
cao nhất lực lượng của toàn dân vào cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, một cuộc
kháng chiến đã kết tinh, tổng hợp và phát triển lên trình độ cao những truyền thống
cách mạng và năng lực sáng tạo của Đảng ta, dẫn đến đại thắng mùa Xuân năm 1975,
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do và CNXH
trên đất nước ta. “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự
nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như
một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của
chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một
chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có
tính thời đại sâu sắc”
b, Truyền thống yêu nước, một lòng đi theo Đảng, chiến đấu ngoan cường, bất
khuất, hi sinh vì độc lập tự do dân tộc của nhân dân
- Đó là thắng lợi của cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh của nhân dân và các lực
lượng vũ trang nhân dân với tinh thần chiến đấu anh dũng, bền bỉ. Đồng bào, chiến sĩ
miền Bắc ln một lịng hướng về miền Nam ruột thịt. Nhân dân miền Bắc hăng say
lao động tạo ra cơ sở vật chất xây dựng Chủ nghĩa xã hội, là hậu phương vững chắc
chi viện toàn diện và liên tục cho cuộc kháng chiến ở miền Nam.
- Thấm nhuần tư tưởng “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại
thành công” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta ln coi trọng xây dựng khối đại
đồn kết tồn dân tộc và ln khẳng định Đảng là hạt nhân của khối đại đoàn kết ấy.
Nhờ sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ Đảng, trước hết là trong Ban Chấp hành
Trung ương và Bộ Chính trị nên Đảng ta đã phát huy cao nhất sự sáng tạo, trí tuệ tập
thể, đề ra đường lối cách mạng đúng đắn nhằm hồn thành sự nghiệp giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước
- Thành quả vĩ đại của khối đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong Đại
thắng mùa Xn 1975 cịn thể hiện ở sức mạnh của chiến tranh nhân dân Việt Nam với
tinh thần bất khuất, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, hy sinh to lớn của đồng bào,


12


chiến sỹ miền Nam trên tiền tuyến lớn và sự chi viện hết lòng của hậu phương lớn
miền Bắc với tinh thần “Vì miền Nam ruột thịt”. Mặc dù kẻ thù ln tìm trăm phương,
nghìn kế để chia rẽ Bắc - Nam hịng cơ lập cách mạng miền Nam, nhưng Bắc - Nam
luôn là một nhà. Cả miền Bắc ngày đêm hướng về miền Nam, dốc hết sức người, sức
của cho cơng cuộc giải phóng miền Nam. Cả miền Nam ngày đêm hướng về miền Bắc
- nơi đầu não của cách mạng và kháng chiến.
- Cùng với tình cảm Bắc - Nam sâu nặng, “tình quân - dân cá nước” đã trở thành một
biểu tượng sáng ngời của khối đại đồn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong
Đại thắng mùa Xn 1975. Sở dĩ có được tình cảm “đồn kết qn - dân”, “gắn bó cán
binh” là do quân đội ta “từ nhân dân mà ra”, “vì nhân dân mà chiến đấu”. Trong trận
quyết chiến chiến lược cuối cùng, quân đội ta đã thể hiện bản lĩnh và trí tuệ quân đội
anh hùng của dân tộc Việt Nam anh hùng, quyết tâm chiến đấu và chiến thắng kẻ thù
xâm lược, xứng đáng với lời khen tặng của Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu: “Quân đội
ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ
quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ nào cũng hồn thành, khó khăn nào cũng vượt
qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”
c, Đồn kết, thống nhất ý chí và hành động, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược.
- Tinh thần đoàn kết, yêu nước là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Đứng trước
những khó khăn, thử thách, truyền thống đó lại càng được phát huy mạnh mẽ. Sự
thống nhất trong Đảng đã tạo nên sức mạnh lãnh đạo cách mạng, nâng cao lịng tin của
tồn dân đối với Đảng và trở thành động lực xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
Nhân dân ta đoàn kết trong chiến đấu, lao động sản xuất, khắc phục khó khăn, thống
nhất về tư tưởng, nhận thức và hành động.
- Triển khai thực hiện nhiệm chiến lược cách mạng ở hai miền theo mục tiêu chung
của cách mạng cả nước, Đảng ta đã chủ trương tập hợp quần chúng rộng rãi bằng các

hình thức mặt trận dân tộc thống nhất phù hợp với tình hình cụ thể. Ngày 10-9-1955,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra đời; ngày 20-12-1960, Mặt trận Dân tộc Giải phóng
miền Nam được thành lập; và sau đó, liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hịa
bình Việt Nam được thành lập vào ngày 20-4-1968. Tuy mục tiêu, cương lĩnh, thành
phần, cơ cấu tổ chức có nhiều điểm khác nhau nhưng hịa bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ, dân sinh là mẫu số chung để quy tụ, tập hợp, đoàn kết toàn dân thành một

13


khối thống nhất theo tinh thần “Đoàn kết, đoàn kết, đại đồn kết. Thành cơng, thành
cơng, đại thành cơng” như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định.
- Trên cơ sở các hình thức mặt trận dân tộc thống nhất, Đảng tổ chức xây dựng, thực
hiện thế trận chiến tranh nhân dân trường kỳ, toàn diện bằng sự kết hợp chặt chẽ giữa
lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang nhân dân; kết hợp giữa quân sự, chính trị và
ngoại giao, vừa khởi nghĩa vũ trang vừa tiến công quân sự; vừa kháng chiến vừa kiến
quốc; vừa đánh giặc vừa từng bước xây dựng chế độ mới. Thế trận đó được hình thành
ở khắp nơi, trên cả ba vùng chiến lược, thậm chí cả ở sâu trong lịng địch, tạo ra sự liên
hoàn trên khắp chiến trường miền Nam, giữa miền Nam và miền Bắc và giữa 3 nước
anh em trên bán đảo Đông Dương.
- Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc từ hơn 20 năm trường kỳ kháng chiến
được dồn lại cho thời khắc lịch sử vinh quang. Dân tộc ta đã giành thắng lợi hoàn tồn
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống
nhất Tổ quốc và cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó cũng là minh chứng rõ ràng nhất
cho sức mạnh vô địch của khối đại đồn kết dân tộc thời đại Hồ Chí Minh.
d, Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp
đánh thắng Mỹ.
- Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, Đảng ta đã ra sức tăng cường đồn kết quốc
tế, coi đó là một bộ phận tất yếu và đặt hoạt động đối ngoại, đấu tranh ngoại giao
thành một mặt trận có tầm quan trọng chiến lược tạo nên sự vượt trội về thế và lực của

nhân dân ta.
- Ở đây, sức mạnh dân tộc chính là yếu tố bên trong. Đó là tổng hợp những lợi thế,
những nguồn lực nội sinh của dân tộc, quốc gia bao hàm toàn bộ các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội; truyền thống và hiện tại.
- Yếu tố bên ngoài, sức mạnh thời đại, là các xu thế chính trị, kinh tế, xã hội trên thế
giới như: hịa bình, hợp tác và phát triển, cách mạng khoa học cơng nghệ, xu thế dân
chủ hóa, xu thế phát triển bền vững, tự chủ, xu thế hợp tác và liên kết kinh tế. Bên
cạnh đó, sức mạnh của thời đại ngày này còn là sức mạnh của cộng đồng quốc tế ngày
càng đồng thuận trong kiến tạo, củng cố một trật tự thế giới dựa trên luật lệ, đa cực, đa
trung tâm, dân chủ, công bằng, bình đẳng, sức mạnh của hàng trăm quốc gia phấn đấu
hoàn thành các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG); sức mạnh của thế giới văn

14


minh trong kỷ nguyên của cách mạng khoa học công nghệ, kinh tế tri thức, tồn cầu
hóa...
- Quan điểm về kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại của Đảng và của Chủ
tịch Hồ Chí Minh xuất phát từ quan điểm mácxít về giải quyết mâu thuẫn, về mối quan
hệ biện chứng, tác động qua lại giữa các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Vận
dụng quan điểm mácxít và tư duy biện chứng, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln coi trọng
việc kết hợp giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài, đặt Việt Nam là một phần của thế
giới, xi theo dịng chảy lịch sử của thế giới. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là
đánh giá, quan sát tồn diện “nhìn cho rộng, suy cho kỹ”
e, Đoàn kết, liên minh với nhân dân Lào và Campuchia
- Đảng và nhân dân ta đã chủ động đoàn kết, liên minh với nhân dân Lào và
Campuchia trong cuộc chiến đấu chống Mỹ trên nguyên tắc tơn trọng độc lập chủ
quyền, lợi ích của mỗi nước, cùng nhau đoàn kết chống kẻ thù chung.
- Trong những nguyên nhân trên thì sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị,
quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn sáng tạo… là nguyên nhân quan trọng nhất.Vì:

+ Đảng lãnh đạo là nguyên nhân bao trùm, chi phối các ngun nhân khác….Nếu
khơng có Đảng lãnh đạo thì sẽ khơng có sức mạnh tổng hợp của dân tộc, khơng thể kết
hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Sự lãnh đạo của Đảng là một nhân
tố quyết định cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
+ Việc thành lập khối liên minh nhân dân Việt Nam – Lào – Campuchia là thắng lợi có
ý nghĩa chiến lược, Nhằm tăng cường sự chi viện của hậu phương miền Bắc và bạn bè
quốc tế cho chiến trường miền Nam và cách mạng Lào, Cam-pu-chia, Đảng và Nhà
nước Việt Nam đã quyết định mở tuyến vận tải chiến lược Trường Sơn, nối liền từ hậu
phương miền Bắc với các hướng chiến lược quan trọng trên chiến trường ba nước
Đông Dương. Tuyến đường vận tải chiến lược Trường Sơn - đường Hồ Chí Minh là
biểu tượng sinh động, sáng ngời về tình đồn kết, liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào
- Cam-pu-chia. Tạo cơ sở nâng cao quan hệ đoàn kết và phối hợp chiến đấu giữa nhân
dân ba nước Đơng Dương, là địn giáng mạnh mẽ vào chính sách “chia để trị” của bọn
thực dân, đế quốc.
Chủ đề 28: Làm rõ những bước đột phá trong đổi mới tư duy quản lý kinh tế của
Đảng từ năm 1979 – 1985 , Phân tích nội dung cơ bản đường lối chung xây dựng
XHCN trong thời kỳ quá độ được Đại hội IV (12/1976) của Đảng vạch ra

15


I. Xây dựng chủ nghĩa xh theo đường lối cũ từ năm 1975-1985
1. Hoàn cảnh trước năm 1986
- Thành tựu và hạn chế của 10 năm xây dựng CNXH trước đổi mới.
+ Đất nước vừa trải qua nhiều năm chiến tranh, cơ chế tập trung, quan liêu, hành chính
mệnh lệnh đã ăn sâu vào tiềm thức của mọi người, việc đổi mới tư duy và phương thức
lãnh đạo của Đảng phù hợp với điều kiện mới chưa được đặt ra một cách đúng mức.
Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, một mặt, tạo ra những
thuận lợi vô cùng to lớn cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; mặt khác, cũng tạo
ra tâm lý chủ quan duy ý chí cản trở sự phát triển nhận thức của Đảng. Trên nhiều lĩnh

vực, nhiều vấn đề, hệ thống chính trị cịn nhiều hạn chế, hoạt động bị xơ cứng, kém
hiệu quả. Hoạt động của Nhà nước và các đồn thể quần chúng nhiều khi chỉ mang
tính hình thức. Tính độc lập, chủ động của Nhà nước bị vi phạm, hiệu lực quản lý của
bộ máy nhà nước bị hạn chế. Kinh tế - xã hội thiếu năng động. Quyền làm chủ của
Nhân dân không được coi trọng, phát huy một cách thực chất.
+ Chiến tranh kết thúc, sự viện trợ của các nước anh em giảm dần và chuyển sang hợp
tác, trao đổi theo giá thị trường quốc tế. Các thế lực phản động quốc tế câu kết với
nhau chống phá quyết liệt cách mạng nước ta. Chiến tranh bùng nổ ở hai đầu biên giới.
Mỹ tiến hành cuộc bao vây, cấm vận nước ta ngày càng khắc nghiệt. Sau sự kiện
Campuchia, nước ta gặp rất nhiều khó khăn trong quan hệ đối ngoại, vị thế đất nước bị
giảm sút trên trường quốc tế...
+ Do những sai lầm trong đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội và quản lý kinh tế, tình
hình kinh tế - xã hội đất nước ngày càng khó khăn: tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp,
lạm phát phi mã[1], hiệu quả đầu tư hạn chế, đời sống Nhân dân không được cải thiện,
thậm chí nhiều mặt cịn sa sút hơn... Đất nước lâm vào một cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng.
2. Các bước đột phá
- Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, hay còn gọi là Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam được tổ chức từ ngày 15 đến ngày 18
tháng 12 năm 1986 tại Hà Nội (họp trù bị từ ngày 5 đến ngày 14 tháng 12 năm 1986).
Dự đại hội có 1.129 đại biểu thay mặt cho gần 1,9 triệu Đảng viên.Công tác chuẩn bị
cho Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI kéo dài 19 ngày. Sau hội nghị lần thứ 10,
các tổ chức đảng cấp tỉnh và địa phương bắt đầu bầu đại biểu dự đại hội cũng như

16


chuẩn bị các văn kiện Đại hội. Đại hội đã đưa ra các cải cách kinh tế, được gọi là Đổi
Mới, và bầu ra ban lãnh đạo mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổng Bí thư Trường
Chinh đương nhiệm không được bầu lại và ông Nguyễn Văn Linh lên thay. Sau đó,
Đại hội cũng đã bầu các thành viên của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng

Cộng sản Việt Nam khóa VI, Ban Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa VI và Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Cũng
trong Đại hội, Hội đồng cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
được thành lập, bao gồm các cán bộ cấp cao, chủ chốt trong bộ máy chính trị đã về hết
nhiệm kỳ tại Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ VI. Đại hội nhấn mạnh nhiệm vụ phải
xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là lần đầu tiên các
tổ chức thông tấn phương Tây được phép đưa tin.
- Đại hội giao cho Ban Chấp hành Trung ương khố VI chỉ đạo thực hiện thành cơng
những nhiệm vụ đề ra trong Báo cáo chính trị, mà quan trọng là:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện ba chương trình về lương thực - thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu...
2. Thực hiện nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa một cách thường xuyên với những
hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất...
3. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
4. Giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực và có hiệu quả các chính sách xã
hội.
6. Tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước.
7. Tăng cường hoạt động trên lĩnh vực đối ngoại.
8. Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, nâng cao hiệu lực quản lý
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
9. Xây dựng Đảng thật sự ngang tầm một đảng cầm quyền có trọng trách lãnh đạo tồn
dân thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược.
10. Nâng cao hiệu lực chỉ đạo và điều hành của bộ máy đảng và nhà nước.
- Đại hội đã chỉ ra "Chúng ta chưa thực hiện được mục tiêu do Đại hội lần thứ V đề ra
là về cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống của nhân dân". Đại hội
thẳng thắn cho rằng: "Những sai lầm nói trên là những sai lầm nghiêm trọng và kéo

17



dài về chủ trương, chình sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện"'
Đại hội chỉ rõ "Những sai lầm và khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế, xã hội bắt nguồn
từ những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng.
Đây là nguyên nhân của mọi nguyên nhân". Từ thực tiễn cách mạng, Đại hội nêu lên
những bài học kinh nghiệm quan trọng.
- Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc",
xây dựng và phát triển quyền làm chủ của nhân dân lao dộng.
- Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng.
- Phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện
mới.
- Phải chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng cầm quyền
lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
3. Ý nghĩa và tác dụng của các bước đột phá
- Đại hội đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động
chỉ đạo của Đảng. Một là trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư
tưởng "lấy dân làm gốc", chăm lo xây dựng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao
động. Hai là Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy
luật khách quan. Ba là phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong
điều kiện mới. Bốn là chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền
lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong sự
nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta. ĐH thể hiện sự kết tinh trí tuệ của
tồn Đảng, tồn dân và cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Đảng trước đất
nước và trước dân tộc. Sau ĐH, Đảng đã lãnh đạo triển khai thực hiện đường lối đổi
mới toàn diện, từng bước tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển, đưa cách mạng nước
ta từng bước đạt được những thành tựu rất quan trọng.

Tính tất yếu phải đổi mới
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VI đã họp 12 lần để bàn và quyết định các vấn
đề trọng đại của Đảng và Nhà nước ta, trong đó chủ yếu là tiếp tục đẩy mạnh đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế sang kinh doanh XHCN; đổi mới quản lý Nhà nước, đổi mới

18


công tác tổ chức và cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác quần chúng của
Đảng.
Chủ đề 30: Phân tích những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của thời
kỳ 10 năm xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước (1976 – 1985)
1. Thành tựu
Thực hiện kế hoạch 5 năm, nhân dân ta đạt được những thành tựu quan trọng:
- 1976-1980: (giai đoạn 1)
+ Các cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải bị địch đánh phá về cơ bản
đã được khôi phục và bước đầu phát triển.
+ Trong nông nghiệp:nhờ tăng cường biện pháp khai hoang, thâm canh tăng vụ, diện
tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu héc ta. Nông nghiệp được trang bị thêm 18.000
máy kéo các loại.
Trong công nghiệp: nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng như nhà máy điện, cơ khí,
xi măng…
+ Trong giao thơng vận tải: khôi phục và xây dựng mới 1 700 kilômét đường sắt, 3
800 kilômét đường bộ, 30.000 mét cầu đường, 4.000 mét bến cảng. Tuyến đường sắt
Thống nhất từ Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh sau 30 năm bị gián đoạn đã hoạt
động trở lại.
+ Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh trong các vùng mới giải phóng ở
miền Nam: giai cấp tư sản mại bản bị xóa bỏ; 1500 xí nghiệp tư bản hạng lớn vừa
được cải tạo chuyển thành xí nghiệp quốc doanh hoặc công ty hợp danh. Đại bộ phận
nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể, thủ công nghiệp và thương nghiệp được sắp

xếp và tổ chức lại.
+ Xóa bỏ những biểu hiện văn hóa phản động của chế độ thực dân, xây dựng nền văn
hóa mới cách mạng. Hệ thống giáo dục từ mầm non, phổ thông đến đại học đều phát
triển. Tính chung, số người đi học thuộc các đối tượng trong cả nước năm học 19791980 là 15 triệu, tăng hơn năm học 1976-1977 là 2 triệu.
- 1981-1985:
+ Trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp: đã chặn được đà giảm sút của 5 năm
trước (1976-1980) và có bước phát triển: sản xuất nơng nghiệp tăng bình quân hằng
năm là 4,9% so với 1,9% của những năm 1976-1980, sản xuất lương thực tăng bình
quân từ 13,4 triệu tấn lên 17 triệu tấn; sản xuất công nghiệp tăng bình quân 9,5% so

19


với 0,6% trong những năm 1976-1980; thu nhập quốc dân tăng bình quân hằng năm là
6,4% so với 0,4% trong 5 năm trước
+ Về xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật: hàng trăm cơng trình tương đối lớn, hàng nghìn
cơng trình vừa và nhỏ được hồn thành. Dầu mỏ bắt đầu được khai thác, cơng trình
thủy điện Hịa Bình, thủy điện Trị An được khẩn trương xây dựng, chuẩn bị đi vào
hoạt động.
+ Các hoạt động khoa học-kĩ thuật được triển khai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát
triển
2. Hạn chế
- 1976-1980:
+ Nền KT chủ yếu vẫn là sản xuất nhỏ. Đại bộ phận lao động xã hội là lao động thủ
công. Phân công LĐ xã hội kém phát triển. Năng suất LĐ xã hội rất thấp.
+ Nền kinh tế vẫn còn mất cân đối. Kinh tế quốc doanh và tập thể cịn thua lỗ, khơng
phát huy được tác dụng, tăng trưởng bình quân chỉ đạt 3.56%/năm. Nhiều chỉ tiêu đặt
ra ko đạt được. Điều đó ảnh hưởng đến tồn bộ hoạt động kinh tế và đời sống nhân
dân.
+ Kinh tế tư nhân và cá nhân bị ngăn cấm.

+ Sản xuất phát triển chậm. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế cịn yếu kém, trình
độ kĩ thuật cịn lạc hậu. Cơng nghiệp nặng nhỏ bé, ko đáp ứng được nhu cầu tối thiểu,
công nghiệp nhẹ phụ thuộc 70- 80% nguyên liệu nhập khẩu.
+ Thu nhập quốc dân thấp, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
+ Xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực.
+ Và Kết quả nhìn chung trong thời gian trên đã khơng đạt chỉ tiêu do Đại hội IV đề
ra: lưu thông, phân phối rối ren, giá cả tăng vọt, nhập khẩu tăng gấp 4-5 lần xuất khẩu.
Đời sống của nhân dân, cán bộ, cơng nhân viên, lực lượng vũ trang rất khó khăn. Từ
cuối năm 1979, ở một số địa phương miền Bắc đã xuất hiện hiện tượng “xé rào”,
”khoán chui”. Ở miền Nam, việc thí điểm hợp tác xã diễn ra phức tạp, lúng túng…
- 1981-1985:
+ Những khó khăn yếu kém của 5 năm trước vẫn chưa được khắc phục, thậm chí có
phần trầm trọng hơn.
+ Phân phối lưu thơng bị rối ren. Thi trường tài chính, tiền tệ ko ổn định. Bội chi ngân
sách ngày càng cao gây rối loạn điều hành kinh tế của nhà nước.

20



×