HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
TÊN ĐỀ TÀI:
CÁC RÀO CẢN ĐỐI VỚI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Cải cách hành chính nhà nước
Mã phách:................................................................
Hà Nội - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi thực hiện chủ đề “Các rào cản đối với cải cách hành chính nhà nước
ở Việt Nam”. Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi trong thời
gian qua, thơng qua tìm hiểu và thu thập thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác
nhau. Tôi xin tự chịu trách nhiệm về thông tin tôi sử dụng trong bài của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2023
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi được gửi lời cám ơn chân thành đến Giảng viên
học phần Cải cách hành chính nhà nước đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức bổ ích cho tơi trong suốt thời gian qua, đó sẽ là nền tảng cơ bản, là
hành trang vơ cùng q giá.
Trong q trình làm đề tài, do kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của thầy
cơ để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2023
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA
1
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
2
CCHC
Cải cách hành chính
3
TTHC
Thủ tục hành chính
4
CNTT
Cơng nghệ thơng tin
5
UBND
Ủy ban nhân dân
6
CQNN
Cơ quan nhà nước
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN -------------------------------------------------------------------------------- 1
LỜI CẢM ƠN ------------------------------------------------------------------------------------ 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ----------------------------------------------------------- 2
MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------------------ 5
1. Lý do chọn đề tài ------------------------------------------------------------------- 5
2. Mục đích, nhiệm vụ ---------------------------------------------------------------- 6
2.1. Mục đích nghiên cứu ---------------------------------------------------------- 6
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu --------------------------------------------------------- 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------ 6
4. Phương pháp nghiên cứu ---------------------------------------------------------- 6
5. Kết cấu của báo cáo ---------------------------------------------------------------- 7
NỘI DUNG---------------------------------------------------------------------------------------- 8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC ---------------------------------------------------------------------------------------------- 8
1.1. Khái quát chung về cải cách hành chính nhà nước--------------------------- 8
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính nhà nước -------------------------------- 8
1.1.2. Nội dung cải cách hành chính nhà nước --------------------------------- 9
1.1.3. Mục đích và vai trị cải cách hành chính nhà nước --------------------10
1.2. Sự cần thiết phải cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam --------------11
1.2.1. Nguyên nhân khách quan -------------------------------------------------11
1.2.2. Nguyên nhân chủ quan ----------------------------------------------------12
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ---------------------------------------------------------------------- 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT
NAM ---------------------------------------------------------------------------------------------- 14
3
2.1. Những thành tựu đạt được------------------------------------------------------14
2.1.1. Cải cách thể chế hành chính nhà nước ----------------------------------14
2.1.2. Cải cách thủ tục hành chính-----------------------------------------------15
2.1.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước-------------------------16
2.1.4. Cải cách chế độ công vụ---------------------------------------------------16
2.1.5. Cải cách tài chính cơng ----------------------------------------------------17
2.2. Những rào cản đối với cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam -------18
2.3. Nguyên nhân của những rào cản cải cách hành chính nhà nước ---------22
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ---------------------------------------------------------------------- 24
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM ----------------------------------------------------------------- 25
3.1. Bài học kinh nghiệm ------------------------------------------------------------25
3.1.1. Cải cách hành chính nhà nước của một số nước trên thế giới --------25
3.1.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ---------------------------------27
3.2. Kiến nghị, giải pháp cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam ----------29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ---------------------------------------------------------------------- 31
KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------------------- 32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------- 34
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới đã có
nhiều chủ trương về cải cách hành chính và ln xác định cải cách hành chính là
một khâu quan trọng để phát triển đất nước. Cải cách hành chính nhà nước có
vai trị quan trọng trọng việc đổi mới phương thức hoạt động của nền hành chính
từ nội dung, phương pháp, làm việc thống nhất từ Trung ương đến địa phương;
tăng cường hiệu quả trong quản lý nhà nước, chất lượng thể chế nhà nước đồng
bộ, đi vào cuộc sống; thúc đẩy quá trình dân chủ, phục vụ nhân dân, tổ chức,
doanh nghiệp tốt hơn. Đồng thời có vai trị thích ứng của nền hành chính trước
những biến đổi khơng ngừng của bối cảnh hội nhập, tồn cầu hóa. Cải cách hành
chính nhà nước để xây dựng một nền hành chính cơng nghiệp chun nghiệp,
hiện đại, vận hành thơng suốt, hiệu quả; một nền hành chính trong sạch vững
mạnh, thống nhất đồng bộ. Các cơ quan nhà nước đã xây dựng và tổ chức thực
hiện nhiều chương trình, kế hoạch về cải cách hành chính theo chủ trường, nghị
quyết của Đảng. Hiện nay, Chính phủ Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh chương trình
cải cách hành chính nhà nước trong những năm tới và mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi
địa phương đều đã và đang thực hiện để góp phần vào sự thành cơng của cơng
cuộc cải cách hành chính của đất nước.
Tuy nhiên khi bắt đầu công cuộc cải cách hành chính vẫn đang cịn nhiều
sự rào cản, hạn chế Đảng và Chính phủ chưa nắm bắt kịp thời. Từ chất lượng
văn bản quy phạm pháp luật đến việc công khai quy định hành chính, tiến độ
thực hiện giải pháp nhiệm vụ quan trọng đang thiếu sót. Vì vậy, nhận thấy sự
quan trọng cần thiết của cải cách hành chính nhà nước và những thiếu sót đang
gặp phải tơi quyết định lựa chọn chủ đề “Các rào cản đối với cải cách hành
chính nhà nước ở Việt Nam” với mong muốn góp phần làm rõ hơn về thực
trạng sự rào cản của việc c/ải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam, và từ đó
5
đưa ra được tầm quan trọng cũng như một số giải pháp giúp cải cách hành chính
của đất nước phù hợp với bối cảnh hiện nay.
2. Mục đích, nhiệm vụ
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của bài tiểu luận là nghiên cứu vấn đề cải cách hành
chính của nhà nước Việt Nam đồng thời thấy được các rào cản vướng mắc khi
cải cách hành chính. Qua đó đưa ra những kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp
luật, hoàn thiện cải cách hành chính của nước ta trong gian đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Ở bài tiểu luận này, tôi tập trung vào những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu những vấn đề chung của cải cách hành chính nhà nước.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng hiện nay của cải cách hành chính
nhà nước ở Việt Nam theo quy định pháp luật.
- Rút ra bài học kinh nghiệm đồng thời đề xuất kiến nghị, giải pháp góp
phần hồn thiện cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bài tiểu luận nghiên cứu về cải cách hành chính
nhà nước và những rào cản mà cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam gặp
phải.
- Phạm vi nghiên cứu: trong Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/07/2021
của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021-2030 và các số liệu tìm hiểu trên báo chí.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
6
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
+ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp;
+ Phương pháp phân tích, thu thập tài liệu;
5. Kết cấu của báo cáo
Bài tiểu luận gồm có 3 phần:
Chương I: Những vấn đề chung về cải cách hành chính nhà nước
Chương II: Thực trạng cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
Chương III: Kiến nghị, giải pháp đối với cải cách hành chính nhà nước ở Việt
Nam
7
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát chung về cải cách hành chính nhà nước
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính nhà nước
Cải cách hành chính (CCHC) là nhiệm vụ của chính trị – xã hội, nhằm sửa
đổi toàn diện hệ thống hành chính nhà nước, giúp cơ quan nhà nước (CQNN)
hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội tốt hơn trong tình hình mới. CCHC là những thay đổi được thiết
kế có chủ định nhằm cải tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lý
của bộ máy Nhà nước: Lập kế hoạch, định thể chế, tổ chức, cơng tác cán bộ, tài
chính chỉ huy phối hợp; Kiểm tra; thông tin và đánh giá.
Theo nghĩa rộng, thực chất của CCHC là cải cách bộ máy hành chính Nhà
nước, chức năng và phương thức quản lý của nền hành chính, chế độ cơng vụ
phân chia quyền lực hành pháp giữa trung ương và địa phương, những nguyên
tắc chính trọng yếu, và phương thức hoạt động của nền hành chính phục vụ tốt
nhất đời sống nhân dân và sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Theo nghĩa hẹp, CCHC là một quá trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu lực
và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính cũ,
xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong lĩnh vực quản lý của bộ
máy hành chính Nhà nước.
Căn cứ vào Nghị quyết hội nghị lần thứ VIII của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam, CCHC ở nước ta được hiểu là: “Trọng tâm của
công cuộc tiếp tục xây dựng và kiện toàn Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”, bao gồm những thay đổi có chủ định nhằm hồn thiện: Thể chế của
nền hành chính; cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các
8
cấp; và đội ngũ cán bộ cơng chức hành chính để nâng cao hiệu lực, năng lực và
hiệu quả hoạt động của nền hành chính cơng phục vụ nhân dân. Bộ máy hành
chính nhà nước là một bộ phận khơng tách rời khỏi bộ máy nhà nước nói riêng
và hệ thống chính trị của một quốc gia nói chung, nên nó chịu ảnh hưởng mạnh
mẽ của các yếu tố chính trị, yếu tố kinh tế – xã hội, cũng như mang tính đặc
trưng khác của mỗi quốc gia như truyền thống văn hóa, lịch sử hình thành và
phát triển… CCHC ở các nước khác nhau nên cũng mang sắc thái riêng, được
tiến hành trên những cấp độ khác nhau, ở nội dung khác nhau. Ở Việt Nam,
CCHC được xác định là một bộ phận quan trọng của công cuộc đổi mới, là trọng
tâm của tiến trình cải cách nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.2. Nội dung cải cách hành chính nhà nước
Chương trình cải cách hành chính được xác định cụ thể thơng qua Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 07 năm 2021 về ban hành chương trình tổng
thế cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030. Mục tiêu chung của
Chương trình nhằm tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp,
hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính,
phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng
về đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong
giai đoạn 2021 – 2030. Trên cơ sở đó xác định rõ nhiệm vụ cải cách hành chính
trên sáu lĩnh vực cụ thể, đó là:
- Cải cách thể chế hành chính nhà nước;
- Cải cách thủ tục hành chính;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
- Cải cách chế độ cơng vụ;
- Cải cách tài chính cơng;
- Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
9
1.1.3. Mục đích và vai trị cải cách hành chính nhà nước
1.1.3.1. Mục đích của cải cách hành chính nhà nước
Thứ nhất, CCHC có mục đích lớn nhất là phục vụ người dân, tổ chức,
doanh nghiệp tốt hơn. Do đó, mức độ hài lịng của khách hàng là tiêu chí để
đánh giá hiệu quả CCHC của mỗi cơ quan, bộ ngành, địa phương nói riêng và cả
nền hành chính nói chung.
Thứ hai, CCHC nhằm mục đích thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành
chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. Làm
cho hệ thống trở nên hiệu quả hơn, chất lượng các thể chế nhà nước đồng bộ,
khả thi, đi vào cuộc sống, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các CQNN đạt hiệu quả,
hiệu lực cao hơn.
Thứ ba, xây dựng một nền hành chính cơng chuyên nghiệp, hiện đại, vận
hành thông suốt, hiệu quả, một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, thống
nhất, đồng bộ. Giảm thủ tục hành chính (TTHC), quy trình hóa, minh bạch hóa,
siết chặt kỷ cương hành chính do đó trở thành nhiệm vụ chính, cốt yếu của hoạt
động này.
Thứ tư, CCHC hướng tới mục đích tăng cường khả năng thích ứng của
nền hành chính trước những biến đổi khơng ngừng của bối cảnh bên trong và
bên ngoài. Đồng thời đây cũng là yêu cầu của một nền hành chính hiện đại trong
bối cảnh hội nhập, tồn cầu hóa.
1.1.3.2. Vai trị của cải cách hành chính nhà nước
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc bảo
đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà
nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho
lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội.
10
Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. CCHC nhà nước, xét cho
cùng, khơng có mục đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản
lý của bộ máy hành chính nhà nước trong q trình quản lý các mặt của đời sống
xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế – xã hội
và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà nước.
Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo ở nước
ta gần 30 năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc trong đời sống kinh tế –
xã hội của đất nước. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp đã
từng bước vững chắc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Đời sống của nhân dân khơng ngừng được cải thiện, duy trì được định
hướng phát triển XHCN. Những thành cơng kể trên có nhiều nguyên nhân, trong
đó có một nguyên nhân rất quan trọng là trong tồn bộ tiến trình đổi mới đất
nước từ năm 1986 cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta ln chú trọng đến cải
cách nền hành chính nhà nước.
Cải cách hành chính nhà nước đã trở thành một trong những đòi hỏi khách
quan của sự phát triển và đổi mới. Khẳng định tầm quan trọng của CCHC nhà
nước với tư cách là một bộ phận không tách rời và quyết định thành công của
đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: CCHC là nội dung trọng tâm của
công cuộc đổi mới và cải cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN.
1.2. Sự cần thiết phải cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
Cải cách hành chính ở nước ta hiện nay diễn ra trong khuôn khổ của cải
cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, là tiền đề
quan trọng để thực hiện thành cơng q trình đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
1.2.1. Nguyên nhân khách quan
11
CCHC xuất phát từ yêu cầu của sự phát triển xã hội, đặc biệt là yêu cầu
phát triển kinh tế. Trong bối cảnh nước ta đang trên đà phát triển và đổi mới nền
kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, cần tạo lập được
một hệ thống thể chế đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN cũng như để quản lý, hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt
động kinh tế – xã hội. Nền hành chính cần chuyển biến để xóa bỏ tư duy, cách
nghĩ, cách làm của thể chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp sang xây dựng
nền hành chính kiến tạo, hành động, liêm chính, phục vụ.
Hội nhập quốc tế và khu vực đã và đang tác động mạnh mẽ tới mọi nền
hành chính, đặt ra yêu cầu CCHC mạnh mẽ. Đây vừa là thời cơ, thuận lợi, vừa
đặt ra thách thức mới đối với nền hành chính Việt Nam trong bối cảnh nền kinh
tế đang mở cửa, hội nhập để phát triển. Q trình dân chủ hóa đời sống xã hội
ngày càng mạnh mẽ, thu hút sự tham gia của người dân ngày càng nhiều hơn
vào hoạt động quản lý nhà nước. Người dân với trình độ dân trí tăng lên, hiểu
biết pháp luật cao, ý thức sâu sắc hơn về vị trí, vai trị của mình, đặt ra những
u cầu về “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Từ đó, u cầu về tính
cơng khai, minh bạch trong thể chế, chính sách, TTHC, năng lực của đội ngũ
cán bộ, công chức trong thực thi công vụ được đặt ra cấp thiết địi hỏi nền hành
chính phải có những bước cải cách mạnh mẽ, quyết liệt để đồng bộ và cam kết
về một nền hành chính phục vụ, hiện đại.
1.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Xuất phát từ sự kém hiệu quả, hiệu lực của bản thân nền hành chính Việt
Nam, được thể hiện trên phương diện:
- Thể chế hành chính, trong đó có TTHC nhìn chung vẫn cịn nhiều phức
tạp, rườm rà, gây phiền toái cho doanh nghiệp và người dân, mang năng cơ chế
“xin – cho”. Thể chế về tổ chức hoạt động của bộ máy Nhà nước, về thực thi
cơng vụ của các cơ quan hành chính vẫn chưa đủ rõ và cụ thể, còn chậm đổi
12
mới, chồng chéo, gây khó dễ cho người dân và chưa phù hợp với thông lệ chung
của thế giới.
- Tổ chức bộ máy hành chính cịn nhiều bất cập. Việc điều chỉnh, đổi mới
chức năng, nhiệm vụ của cả bộ máy hành chính Nhà nước cũng như của từng
cấp, từng cơ quan cịn hình thức, chưa phù hợp với u cầu phát triển nền kinh
tế hiện nay. Bộ máy cồng kềnh, song trùng chức năng, thẩm quyền, quan liêu.
Việc phân cấp Trung ương – địa phương còn nhiều hạn chế, chậm chạp, thiếu
điều kiện cần thiết để phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quản lý.
- Đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn hạn chế về số lượng, chất lượng. Cơng
chức vừa thiếu vừa thừa, ở khía cạnh thiếu cơng chức có năng lực, có đạo đức,
có tính chun nghiệp. Chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn nhiều mặt
chưa đáp ứng về cả kiến thức, kỹ năng thực thi cơng vụ, trình độ ngoại ngữ,...
Một bộ phận suy thối về đạo đức, lối sống, tham nhũng, vơ cảm, thiếu trách
nhiệm trước yêu cầu của người dân và tổ chức.
- Cơ chế quản lý ngân sách, tài sản cơng cịn yếu kém, chưa khuyến khích
tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân thụ hưởng ngân
sách. Những quy định, cách thức quản lý cịn bất cập tạo nhiều kẽ hở cho tình
trạng lãng phí, tham nhũng phổ biến, tràn lan.
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Chương I đã giới thiệu những vấn đề về cải cách hành chính nhà nước ở
Việt Nam từ khái niệm, nội dung, mục đích của cải cách hành chính nhà nước
đến sự cấp thiết phải cải cách hành chính nhà nước. Để từ đó, có thể thấy cải
cách hành chính là điều cần thiết trong bối cảnh phát triển ngày nay đối với Việt
Nam nói riêng và trên thế giới nói chung, là một trong những chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước ta trong suốt công cuộc đổi mới và nhấn mạnh rằng cải cách
hành chính được xác định là bộ phận quan trong trong công cuộc đổi mới, là
trọng tâm của tiến trình cải cách nhà nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM
2.1. Những thành tựu đạt được
Trong những năm qua, Việt Nam đã nỗ lực cải cách về thể chế và TTHC,
nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành, sửa đổi bổ sung như Luật
Quản lý thuế năm 2019, Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật Đầu tư năm 2020,
Luật Nhà ở năm 2020… Cụ thể, trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018,
Chính phủ đã ban hành 05 nghị quyết tập trung vào cải thiện môi trường kinh
doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; giai đoạn năm từ 2019 đến
năm 2021 đã ban hành các nghị quyết về cải thiện chỉ số môi trường kinh doanh,
kiểm tra chuyên ngành, điều kiện kinh doanh, chuyển đổi số và hệ sinh thái khởi
nghiệp. Đặc biệt, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 đã góp phần quan trọng vào việc
xây dựng và hồn thiện thể chế kinh tế thị trường theo hướng tích cực, hiện đại.
Bên cạnh đó, các nghị quyết ban hành các chương trình hành động thể hiện sự
chỉ đạo cụ thể và quyết liệt của Chính phủ về các lĩnh vực thuế, hải quan, đất
đai, cấp phép xây dựng, đầu tư… tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy các doanh
nghiệp phát triển và hội nhập, tạo sức bật mới cho nền kinh tế. Mặt khác, các
nghị quyết này đã tạo ra hiệu quả rất rõ về cải cách thể chế và TTHC. Điển hình
là Hội nghị trực tuyến tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020 và xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của
Chính phủ tổ chức trực tuyến tại trụ sở Chính phủ do Đồng chí Nguyễn Xuân
Phúc chủ trì Hội nghị.
2.1.1. Cải cách thể chế hành chính nhà nước
Triển khai thực hiện Hiến pháp 2013, các bộ, ngành, địa phương đã tích
cực rà sốt, hệ thống hóa trên 100.000 văn bản quy phạm pháp luật các loại, đề
14
xuất, kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban
hành mới trên 17.000 văn bản, nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính
đồng bộ, khả thi. Trong nhiệm kỳ Quốc hội khố XIII, Chính phủ đã xây dựng,
trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua 64 luật, 19 luật sửa đổi,
bổ sung; Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua 01 pháp lệnh và 04 pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung. Một loạt luật quan trọng được ban hành đã tiếp tục bổ sung,
hoàn thiện thể chế về lĩnh vực kinh tế, dân sự, tổ chức bộ máy và nhiều lĩnh vực
khác của đời sống xã hội. Thể chế về tổ chức bộ máy của hệ thống hành chính;
về mối quan hệ giữa Nhà nước với người dân tiếp tục được hoàn thiện, đổi mới
và quan tâm xây dựng, triển khai thực hiện. Công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật đã bảo đảm quyền tiếp cận pháp luật của Nhân dân, nâng cao hiểu biết pháp
luật, ý thức chấp hành pháp luật của người dân.
2.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
Vấn đề cơng khai, minh bạch TTHC đã đạt được những bước tiến nhất
định, cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC từng bước được cập nhật, góp phần tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp khi tiếp cận dịch vụ cơng, góp
phần cắt giảm thời gian và chi phí. Điểm nổi bật của cơng tác CCHC trong
những năm qua là việc giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước
với người dân, doanh nghiệp đã có những chuyển biến rõ rệt. Mới đây, Thủ
tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký văn bản 493/TTg-KSTT vào ngày
02/06/2023 yêu cầu các bộ ngành, địa phương tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ, quyết
liệt hơn nữa công tác cải cách TTHC, cải thiện môi trường kinh doanh thực chất,
hiệu quả. Công văn nêu rõ, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, thời gian qua, các bộ, ngành, địa phương đã nỗ lực cải cách TTHC gắn với
chuyển đổi số quốc gia để cắt giảm các quy định TTHC, chi phí tuân thủ, nâng
cao chất lượng cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp, qua đó
từng bước tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh
doanh và đời sống của người dân.Theo thống kê từ đầu năm 2021 đến nay, các
15
bộ đã cắt giảm, đơn giản hóa hơn 2.200 quy định kinh doanh tại 177 văn bản
quy phạm pháp luật; Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt phương án cắt giảm,
đơn giản hóa hơn 1.100 quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh; đã cung
cấp hơn 4.400 dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia,.. Theo
đó, đến tháng 5 năm 2023, tổng số TTHC của cả nước là 6.422, giảm 376 TTHC
so với cùng kỳ năm 2020. Do đó, hàng nghìn điều kiện kinh doanh bất hợp lý và
TTHC không phù hợp đã được bãi bỏ.
2.1.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quyết tâm, nỗ lực của cả hệ thống chính
trị, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nói chung, bộ máy nhà nước nói riêng
tiếp tục được đổi mới và hồn thiện.
Trong thời gian qua, tổ chức bộ máy hành chính nhà nước được đổi mới,
từng bước phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ
thống. Đặc biệt, mơ hình chính quyền đơ thị bước đầu được thí điểm ở thành
phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và thực hiện chính thức ở Thành phố Hồ Chí
Minh. Đây được xem là bước đột phá về cải cách, phân định rõ hơn tổ chức bộ
máy chính quyền đô thị, nông thôn mà nhiều nhiệm kỳ đã đặt ra nhưng chưa
thực hiện được. Nhìn chung, bộ máy hành chính nhà nước được cải cách cơ bản
đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Kết quả tinh
gọn bộ máy đã đạt mục tiêu “6 giảm” (giảm đầu mối; giảm cấp trung gian; giảm
số lượng lãnh đạo; giảm biên chế; giảm thủ tục hành chính; giảm chi cho bộ máy
hệ thống chính trị) và “6 tăng” (tăng về tính khoa học tổ chức; tăng về chất
lượng cán bộ; tăng về hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; tăng
chi cho đầu tư phát triển; tăng niềm tin của Nhân dân và tăng sự đồng thuận xã
hội).
2.1.4. Cải cách chế độ công vụ
Cải cách công vụ, công chức là trọng tâm của CCHC và đạt được nhiều
kết quả quan trọng tạo ra chuyển biến tích cực trong hoạt động của bộ máy hành
16
chính nhà nước, các bộ, ngành đã có nhiều đổi mới trong cải cách chế độ công
vụ, công chức như: thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý; ứng
dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển; đổi mới phương thức tuyển dụng, bổ
nhiệm, đơn giản hóa TTHC trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức,
viên chức. Tiếp tục đổi mới đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức
đúng thực chất, gắn thẩm quyền với trách nhiệm người đứng đầu; tiếp tục
nghiên cứu Đề án cải cách chính sách tiền lương…
2.1.5. Cải cách tài chính cơng
Thời gian qua, thể chế tài chính – ngân sách nhà nước tiếp tục được hồn
thiện, góp phần hỗ trợ quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi mơ hình
tăng trưởng kinh tế đất nước. Q trình cải cách thể chế trong lĩnh vực tài chính
cơng đã cơ bản bảo đảm đồng bộ với cải cách thể chế trong các lĩnh vực có liên
quan, góp phần thúc đẩy các yếu tố thị trường và các loại thị trường phát triển,
bảo đảm quyền tự do kinh doanh và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; động
viên hợp lý, phân phối và sử dụng tiết kiệm, chặt chẽ, hiệu quả hơn các nguồn
lực cho phát triển kinh tế - xã hội, đơn giản hóa TTHC; nâng cao kỷ luật, kỷ
cương tài chính – ngân sách; tiếp cận thông lệ quốc tế. Cụ thể về các lĩnh vực:
Huy động nguồn lực tài chính cơng; Phân bổ, sử dụng nguồn lực công; Cơ cấu
lại nợ công, đảm bảo an ninh, an tồn nền tài chính cơng; Đổi mới cơ chế, chính
sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Công
tác quản lý giá; Phát triển thị trường tài chính.
2.1.6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm, coi trọng
thúc đẩy phát triển ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hầu hết lĩnh vực
hoạt động của cả hệ thống chính trị đặc biệt là các hoạt động của Chính phủ, qua
đó góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ công cuộc đổi mới của đất nước,
phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt. Thực hiện chủ trương, định
hướng của Đảng, Chính phủ đã tổ chức triển khai, ban hành Nghị quyết, kế
17
hoạch và chương trình hành động như Nghị quyết số 50/NQ-CP được Chính phủ
ban hành ngày 17/04/2020 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/09/2019 của Bộ Chính trị. Các kết quả nổi
bật: Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam theo đánh giá của Liên
hợp quốc năm 2020 của Việt Nam đứng vị trí 86 trong 193 quốc gia thành viên
Liên hợp quốc, tăng 2 bậc so với năm 2018. Cơng tác chỉ đạo điều hành về phát
triển Chính phủ điện tử được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nhiều lãnh
đạo CQNN từ trung ương đến địa phương quan tâm, chỉ đạo quyết liệt.
2.2. Những rào cản đối với cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
Tuy CCHC nhà nước ở Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng,
nhưng so với yêu cầu của công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội và chủ
động hội nhập quốc tế thì CCHC cịn chậm, hiệu quả thấp. Nền hành chính cịn
bộc lộ một số rào cản, yếu kém sau:
Thứ nhất, CCHC nhà nước Việt Nam đã trải qua một chặng đường dài
nhưng thách thức lớn nhất đối với yêu cầu xây dựng hệ thống hành chính nhà
nước trong sạch, vững mạnh, quản lý có hiệu lực, hiệu quả là những yếu kém
sức ỳ kéo dài của bộ máy hành chính nhà nước rất lớn, sự lạc hậu so với mặt
bằng trong khu vực và thế giới, hệ thống thể chế không đồng bộ. TTHC vẫn cịn
rườm rà, nặng nề, kỷ cương quản lý khơng nghiêm, tệ nạn quan liêu, nạn tham
nhũng không bị đẩy lùi thậm chí có xu hướng trầm trọng, chưa được đơn giản
hóa triệt để, tính cơng khai minh bạch cịn thấp. Sau một thời gian có những kết
quả bước đầu trong cải cách TTHC , thời gian gần đây vẫn cịn nhiều TTHC
khơng hợp lý, phức tạp, tiếp tục gây phiền hà cho dân và doanh nghiệp. Việc
công khai quy định hành chính, TTHC trên Trang thơng tin điện tử của một số
bộ, ngành và của một số cơ quan chun mơn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp
huyện tại một số địa phương chưa được thực hiện đầy đủ. TTHC trên một số
lĩnh vực còn phức tạp, cần phải tiếp tục rà sốt, đơn giản hóa. Tình trạng trễ hẹn
18
trong giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC vẫn còn phổ biến ở một số
lĩnh vực trọng tâm, như: đất đai, xây dựng, lao động – thương binh và xã hội.
Nhiều địa phương còn vướng mắc trong kết nối liên thông phần mềm tại Trung
tâm Hành chính cơng và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các phần mềm
chuyên ngành, như các lĩnh vực: đất đai, cơng an, thuế...; dẫn đến khó khăn
trong việc chia sẻ dữ liệu thông tin để theo dõi, đôn đốc tình hình giải quyết
TTHC cho người dân, doanh nghiệp. Việc triển khai hoạt động của Văn phòng
đăng ký đất đai một cấp tại địa phương còn nhiều hạn chế, bất cập.
Thứ hai, các kế hoạch, chương trình hành động của Chính phủ chưa thực
sự bám sát các chỉ tiêu theo thơng lệ quốc tế, lộ trình thời gian và cách thức triển
khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ được giao. Tiến độ thực hiện một số
nhiệm vụ giải pháp quan trọng quy định tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP còn
chậm, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra như chưa đề xuất cơ chế tài chính phù hợp
cho đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, thiết lập các hệ thống thơng tin nền
tảng cho phát triển Chính phủ điện tử; việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mới chỉ bước đầu được triển khai, kết quả đạt được còn hạn chế (ít người sử
dụng, số hồ sơ được gửi/nhận trực tuyến khơng cao). Việc ban hành Kiến trúc
Chính phủ điện tử cấp bộ, cấp tỉnh còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Tại một số cơ quan, đơn vị đã quán triệt chỉ đạo, điều hành qua môi trường điện
tử, hạn chế sử dụng văn bản giấy, nâng cao hiệu lực quản lý, năng suất lao động
và giảm chi phí hành chính. Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống quản lý văn bản
và điều hành tại nhiều nơi chưa mang lại hiệu quả cao, chủ yếu chỉ sử dụng
trong việc gửi, nhận văn bản, hỗ trợ công tác văn thư, mà chưa thực hiện chức
năng quản lý, chỉ đạo, điều hành qua mạng. Ngoài ra, một số chỉ số cải thiện còn
chậm, còn bị tụt hạng mạnh so với khu vực trên thế giới, ví dụ, giải quyết các
thủ tục phá sản doanh nghiệp năm 2018 giảm 08 bậc so với 2016 (đứng ở vị trí
cuối bảng xếp hạng); giao dịch thương mại qua biên giới giảm 07 bậc… Các chỉ
số liên quan tới công nghệ, sáng tạo nhằm thích nghi với nền sản xuất mới trong
19
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư chậm được cập nhật, theo dõi, tập trung
cải thiện.
Thứ ba, chế độ cơng vụ mới chậm hình thành đầy đủ, chất lượng cán bộ,
công chức chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới. Đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn
bất cập về kỹ năng quản lý mới, thiếu tính nhạy bén thị trường, trách nhiệm thực
thi cơng vụ chưa cao. Sự thối hóa về phẩm chất, đạo đức của một bộ phận cán
bộ, công chức khiến niềm tin của người dân, doanh nghiệp đối với nền hành
chính suy giảm. Trình độ hiểu biết và kỹ năng của cán bộ, công chức để xử lý
các vấn đề quản lý tầm vĩ mô và vi mô đạt thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của một
nền hành chính hiện đại. Sức ỳ của cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp còn ảnh
hưởng khá nặng đến nếp nghĩ, phong cách làm việc của một bộ phận cán bộ,
cơng chức, trong khi đó cuộc cải cách lại được tiến hành trong điều kiện còn
thiếu kiến thức và kinh nghiệm quản lý nhà nước trong cơ chế kinh tế mới, trước
yêu cầu xây dựng hệ thống hành chính nhà nước dân chủ và hiện đại, thích ứng
được với thực tiễn.
Thứ tư, vấn đề đặt ra với CCHC phải đảm bảo sự hài hòa, thống nhất,
đồng bộ của CCHC với các cuộc cải cách khác trong hệ thống chính trị. CCHC
được đặt trong tổng thể đổi mới hệ thống chính trị và cải cách bộ máy nhà nước
nói chung. Việt Nam cùng một lúc tiến hành một loạt các cải cách: cải cách lập
pháp, cải cách tư pháp, cải cách kinh tế, cải cách giáo dục... Mỗi cuộc cải cách
theo đuổi các mục tiêu, kết quả riêng, tuy nhiên những đặc thù của từng cuộc cải
cách vẫn nằm trong mối quan hệ tổng thể, phải đảm bảo hài hịa, thống nhất.
Chính vì vậy, tính đồng bộ giữa các cuộc cải cách này có ý nghĩa quan trọng, nó
tạo ra sự thống nhất ở tầm vĩ mô như hoạch định thể chế, chính sách, pháp luật.
Sự lạc hậu trong lý luận và trong tư duy, phương pháp điều hành là quá lớn, cần
có thời gian điều chỉnh từng bước. Ngồi ra cịn nhiều vướng mắc trong q
trình giải quyết vấn đề một cách tổng thể do cơ chế chưa được thiết lập đồng bộ.
20
Thứ năm, CCHC là cơng việc khó khăn, phức tạp, lâu dài và gặp nhiều
lực cản. Chất lượng văn bản quy phạm pháp luật trên một số lĩnh vực còn hạn
chế. Cơng tác theo dõi thi hành pháp luật cịn một số bất cập, thiếu nguồn lực để
triển khai, chưa thu hút được sự tham gia của các cá nhân, tổ chức chính trị – xã
hội và tổ chức xã hội khác. Hoạt động hành chính nhà nước cũng là lĩnh vực
nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên tới quyền và lợi ích hàng ngày của
người dân, do đó được người dân, doanh nghiệp quan tâm đặc biệt. Tuy được
xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đòi hỏi sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị
nhưng khâu tổ chức triển khai thực hiện từ trung ương đến địa phương chưa
ngang tầm nhiệm vụ. Hiện tại vẫn thiếu một giải pháp cần thiết đủ tầm về mặt
chỉ đạo để bảo đảm sự kết nối có hiệu quả. Đồng thời, cịn nhiều vấn đề quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc xác định nội dung và phương thức tiến
hành cải cách bộ máy nhà nước, CCHC, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt
Nam XHCN cần phải tiếp tục nghiên cứu. Có thể nói gần như các yếu tố cấu
thành cơ bản của nền hành chính quốc gia đều địi hỏi phải cải cách, thay đổi.
Chính vì vậy, việc triển khai không đơn giản và cũng không thể sớm đạt kết quả.
Thứ sáu, CCHC ở mỗi quốc gia cũng như ở Việt Nam hiện nay khơng thể
có một hình mẫu cụ thể. Tiến hành cải cách trên tinh thần học hỏi những kinh
nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới và vận dụng hợp lý, linh
hoạt phù hợp với bối cảnh, điều kiện Việt Nam. Phạm vi và quy mơ rộng lớn của
CCHC địi hỏi phải tiến hành một cách liên tục, với quyết tâm cao, vừa làm vừa
nghiên cứu, tổng kết thử nghiệm những mô hình tổ chức và quản lý mới. Thách
thức, khó khăn này đặt ra cho nền hành chính Việt Nam những yêu cầu mới
trong những giai đoạn, bối cảnh, tình hình mới hiện nay.
Thứ bảy, CCHC đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn của q
trình tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế, của quá trình phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Trong điều kiện kinh tế mở, có tính tồn cầu, địi hỏi
phải nhanh chóng tạo lập đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế, thể chế hành chính
21
phù hợp với thông lệ chung của thế giới; phải đổi mới tổ chức bộ máy và nâng
cao trình độ, năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức để có thể hịa nhập
vào cộng đồng quốc tế, cộng đồng khu vực, trong khi chúng ta đang ở một
khoảng cách khá xa so với thế giới. Đồng thời, sự vận hành nền kinh tế theo các
quy luật của thị trường sẽ tác động sâu sắc và đặt ra yêu cầu phải đổi mới mạnh
mẽ vai trò, chức năng của Nhà nước nói chung và của nền hành chính nhà nước
nói riêng, địi hỏi phải chuyển mạnh sang nền hành chính “phục vụ”, xóa bỏ triệt
để cơ chế “xin – cho”, tạo ra “luật chơi” phù hợp với quy luật của thị trường.
Những tồn tại trên chính là những rào cản mà công cuộc CCHC nhà nước ở Việt
Nam đang gặp hiện nay. Chúng ngăn cản công việc cải cách, làm chậm quá trình
đổi mới đất nước. Đặc biệt, chúng đang có nguy cơ xói mịn thêm lịng tin của
người dân vào bộ máy điều hành đất nước trong quá trình đổi mới. Cần nhấn
mạnh rằng những rào cản trên có nguồn gốc rất sâu xa mà vượt qua chúng
không hề đơn giản. Một trong những nguồn gốc đó chính là cơ chế điều hành
khơng thích hợp, thiếu khoa học đang hiện hữu hiện nay trong hầu hết các cơ
quan của bộ máy nhà nước. Trên nhiều mặt, cơ chế đó đều tác động một cách
tiêu cực vào đời sống xã hội Việt Nam đương đại. Ví dụ, các bức xúc của người
dân, của các doanh nghiệp được xử lý chậm chạp, nhiều khi dẫm chân tại chỗ;
trách nhiệm công vụ không rõ ràng nên không ai chịu trách nhiệm về các công
việc cụ thể và sẵn sàng đùn đẩy cho nhau giữa các tổ chức và cá nhân một khi có
sai lầm… Có thể xem việc xử lý các ơ nhiễm về mơi trường hiện đang nóng
bỏng nhiều nơi hiện nay, việc gây khó khăn cho q trình đầu tư vào các dự
án… là những minh họa điển hình cho tình hình đang nói đến. Cho nên mới nói
rằng đây là một nhiệm vụ khó khăn và đang là rào càn lớn của công cuộc đổi
mới đất nước, vô luận thế nào cũng cần có giải pháp để vượt qua.
2.3. Nguyên nhân của những rào cản cải cách hành chính nhà nước
22
- CCHC ở nước ta đang được triển khai cùng với một loạt các cuộc cải
cách khác. Đó là đổi mới từng bước hệ thống chính trị, cải cách luật pháp, cải
cách tư pháp,... Nhiều vấn đề, vốn thuộc CCHC nhưng tự thân CCHC không thể
làm được, mà phải đặt trong tổng thể đổi mới hệ thống chính trị để xem xét giải
quyết. Tuy nhiên, thực tế CCHC không đồng bộ với các cuộc cải cách khác là
một trong những nguyên nhân làm cho CCHC còn chậm, hiệu quả thấp.
- CCHC hiệu quả cịn thấp, có nhiều ngun nhân về nhận thức. Nhận
thức của chúng ta về một Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của
Đảng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN còn rất hạn chế, điều đó
cũng ảnh hưởng nhất định đến kết quả cải cách ở các lĩnh vực, trong đó có
CCHC.
- Mặc dù mấy năm gần đây có những chuyển biến tích cực trong sự chỉ
đạo của Chính phủ nhưng nhìn chung chưa có sự chỉ đạo kiên quyết, tập trung
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với tồn bộ q trình CCHC trong
phạm vi cả nước. Các thành viên chính phủ, chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND)
các tỉnh chưa thực sự thường xuyên thực hiện nhiệm vụ CCHC trong phạm vi
trách nhiệm của mình..
- Chế độ cơng vụ, cơng chức mới chưa được hồn chỉnh, đội ngũ cán bộ,
cơng chức còn chưa ngang tầm với yêu cầu đổi nhiệm vụ quản lý mới trong quá
trình chuyển đổi. Nhìn chung chưa tạo lập được động lực cho CCHC, trong đó
có vấn đề chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ, cơng chức.
- Cơng tác CCHC cịn gặp nhiều cản trở, đáng chú ý là một mặt nhận thức
chưa đầy đủ về vị trí, tính chất, yêu cầu của CCHC, mặt khác CCHC đụng chạm
đến bộ máy con người nên rất khó khăn, phức tạp, mặt khác thói quen, nếp nghĩ
cách làm của đội ngũ cán bộ, công chức và bản thân bộ máy hành chính cịn
mang nặng dấu ấn của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp không dễ dàng thay
đổi.
23
Chính vì vậy, việc tiếp tục đẩy mạnh CCHC là rất cần thiết bởi đó là khâu mấu
chốt, đảm bảo sự thành công của cải cách kinh tế gắn liền với những thành tựu
trong cải cách kinh tế, đổi mới hệ thống chính trị, cải cách pháp luật và tư pháp.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tôi đã tập trung nêu rõ thực trạng cải cách hành chính
nhà nước ở Việt Nam, cụ thể là những thành tựu đạt được trong những năm vừa
qua cũng như các rào cản đối với cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
đang đối diện. Cùng với các nguyên nhân chính gây ra sự rào cản cải cách hành
chính. Các nội dung cải cách hành chính nhìn chung đều có sự bất cập, khó khăn
nhất định từ bộ máy hành chính vẫn mang nhiều dấu ấn vũ, cồng kềnh tới cơ chế
tài chính cơng khơng thích hợp và xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn
nhiều yếu kém về năng lực chun mơn, tinh thần trách nhiệm,… Những tồn tại,
thiếu sót đó là những rào cản mà công cuộc cải cách hành chính nhà nước ở Việt
Nam đang gặp phải, chúng ngăn cản cơng việc cải cách, làm chậm q trình đổi
mới đất nước. Nhận thấy được những rào cản phía trước, chúng ta phải có giải
pháp kiến nghị để cải cách hành chính Việt Nam có được sự đổi mới và phát
triển.
24