1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính trị
của mỗi quốc gia, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Trong quá trình xây
dựng và phát triển đất nước, Đảng nhà nước luôn khẳng định Giáo dục và Đào tạo là
quốc sách hàng đầu. Nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI về Giáo dục
và Đào tạo đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản mang tính toàn diện nhằm đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Trong đó, đề cập đến giải pháp: “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục,
đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của
các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng; giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong
nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các
cấp, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch”.
Công tác quản lý giáo dục, quản lý đối với các nhà trường có vai trị đặc biệt to
lớn, điều hành hoạt động giáo dục đi theo đúng mục tiêu đã quy định. Trong các nội
dung của quản lý giáo dục, công tác kiểm tra nội bộ trường học giữ một vị trí quan
trọng khơng thể thiếu. Công tác kiểm tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản
lý nhà nước, là phương thức đảm bảo pháp chế tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong
quản lý, đồng thời thực hiện quyền dân chủ của công dân; hoạt động thanh tra, kiểm
tra là một chu trình khơng thể thiếu trong quản lý. Thơng qua hoạt động kiểm tra nội
bộ trường học sẽ góp phần nâng cao chất lượng của cơ sở giáo dục, từ đó điều chỉnh
nâng cao chất lượng toàn diện của mỗi nhà trường. Muốn có quyết định quản lý đúng
đắn thì phải kiểm tra đánh giá, khơng có kiểm tra đánh giá thì khơng có quản lý.
Nghị định 42/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động thanh tra giáo dục có hiệu lực từ ngày 01/7/2013. Ngày
04/12/2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT Hướng
dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục. Theo đó, hoạt động thanh tra
giáo dục chuyển từ hoạt động thanh tra chuyên môn dạy và học sang hoạt động thanh
2
tra công tác quản lý, phù hợp với quy định của Luật Thanh tra và Nghị định 42,
Thông tư 39.Trong đó yêu cầu các cơ sở giáo dục chú trọng yêu cầu tự kiểm tra đi đôi
với tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Một nhà trường phổ thông nói chung (Tiểu học, THCS, THPT) ngồi sự chịu
kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý giáo dục (Sở/Phòng GDĐT) phải thường
xuyên tiến hành hoạt động tự kiểm tra hay còn gọi là KTNB trường học.
KTNB là một hoạt động thường xuyên của Hiệu trưởng, là chức năng thiết yếu
của hoạt động quản lý nhà trường. KTNB trước hết là hoạt động tự kiểm tra của các
cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường về việc thực hiện nhiệm vụ được phân
cơng để tự điều chỉnh, hồn thiện cá nhân, tổ chức mình.
KTNB giúp Hiệu trưởng đánh giá đúng thực trạng nhà trường, chỉ rõ những
mặt tích cực và hạn chế của tập thể, cá nhân, là cơ sở để Hiệu trưởng đưa ra quyết
định quản lý phù hợp, hình thành cơ chế tự điều chỉnh hoạt động của các đơn vị, cá
nhân trong nhà trường; đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, xếp hạng thi đua
cuối năm học; là căn cứ thực tiễn để Hiệu trưởng sắp xếp, bố trí đội ngũ hợp lý nhằm
phát huy tối đa năng lực của từng tổ chức, cá nhân trong nhà trường; củng cố và thiết
lập trật tự, kỷ cương, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý
nhà trường.
Trong thời gian 7 năm cơng tác tại Phịng GDĐT, được phân cơng theo dõi các
trường Tiểu học cụm chuyên môn số 3 Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng, tác giả nhận
thấy hoạt động KTNB ở một số trường Tiểu học hoạt động KTNB mang nặng tính
hình thức, đối phó với sự kiểm tra của Phịng GDĐT. Đặc biệt là khâu quản lý hoạt
động này vẫn còn đang bị bỏ ngỏ, chưa được Hiệu trưởng các nhà trường nơi đây
quan tâm đúng mức.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ các
trường Tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng” làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ với mong muốn nâng cao chất
lượng, hiệu quả quản lý hoạt động này, xác định đó là hoạt động nghiệp vụ mà Hiệu
trưởng phải nghiêm túc thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra đã đạt
được đến đâu và như thế nào trên thực tế. Từ đó tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp
để động viên, uốn nắn và điều chỉnh đối tượng kiểm tra, giúp họ hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động KTNB trường Tiểu học, từ
đó đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản lý hoạt động KTNB tại các trường Tiểu học Cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy
Nguyên, TP. Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động KTNB trường Tiểu học.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động KTNB tại các trường Tiểu học Cụm chuyên mơn
số 3 huyện Thủy Ngun, TP. Hải Phịng.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động KTNB ở các trường trường Tiểu học Cụm chuyên môn số 3
huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phịng tuy đã có nhiểu chuyển biến tích cực nhưng
chưa đem lại chất lượng và hiệu quả quản lý thiết thực, chưa tác động tích cực đến
chất lượng giáo dục chung của trường Tiểu học, vì vậy nếu có được những biện pháp
quản lý hoạt động KTNB khả thi, phù hợp với thực tiễn, được triển khai đồng bộ thì
sẽ đem lại chất lượng và hiệu quả quản lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
chung, giữ vững kỷ cương nề nếp trong nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động KTNB trường Tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động KTNB và quản lý hoạt động KTNB
tại các trường Tiểu học Cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động KTNB tại các trường Tiểu học
Cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hoạt động KTNB trường Tiểu học và quản lý hoạt động KTNB
trường Tiểu học.
- Về phạm vi: Nghiên cứu, khảo sát thực trạng hoạt động KTNB và quản lý
hoạt động KTNB tại các trường Tiểu học Cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy
Nguyên, TP. Hải Phòng trong năm học 2021 -2022.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận; Phương pháp nghiên cứu thực tiễn;
Phương pháp hỗ trợ.
8. Đóng góp của đề tài
Thơng qua nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động KTNB trường Tiểu học và
thực trạng quản lý hoạt động KTNB tại các trường Tiểu học Cụm chuyên môn số 3
huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng trong năm học 2021 -2022 luận văn chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế trong quản lý hoạt động KTNB tại các trường Tiểu học Cụm
chuyên môn số 3 huyện Thủy Ngun, TP. Hải Phịng, từ đó đề xuất biện pháp quản
lý khả thi, phù hợp với thực tiễn nhằm đem lại chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt
4
động KTNB, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đưa nhà trường
đi đúng hướng và đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo,
phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động KTNB trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng hoạt động KTNB và quản lý hoạt động KTNB tại các
trường Tiểu học Cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động KTNB tại các trường Tiểu học Cụm
chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là quá trình thực hiện các công việc xây dựng kế hoạch hành động (bao
gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định kế hoạch, quy định tiêu chuẩn đánh giá và
thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ chức, phối hợp nhân sự, phân công công việc,
điều phối nguồn lực tài chính và kỹ thuật …), chỉ đạo, điều hành, kiểm tra và đánh
giá kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để đảm bảo hồn thành mục tiêu của tổ chức đã
đề ra.
1.2.2. Quản lý trường học
Quản lý trường học là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể người dạy, người học, nhân viên, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Kiểm tra
1.2.3.1. Khái niệm kiểm tra
Kiểm tra là hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội (bao gồm cả kiểm
tra nội bộ, tự kiểm tra) để nhìn nhận khách quan bản chất của sự việc, hiện tượng có
trong các hoạt động của chính cơ quan, tổ chức đó, nhằm điều chỉnh các hoạt động ấy
để phù hợp với trạng thái định trước.
1.2.3.2. Thanh tra - Một loại hình đặc biệt của kiểm tra
a) Thanh tra
5
Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy, thanh tra là
một chức năng thiết yếu của Nhà nước; là phương thức đảm bảo pháp chế, tăng
cường kỷ luật trong quản lý nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
b) Mối quan hệ giữa thanh tra và kiểm tra
Về bản chất, thanh tra và kiểm tra đều là hoạt động xem xét, đánh giá tính
đúng sai của một sự việc hoặc một đối tượng. Giữa thanh tra và kiểm tra có mối
quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau. Thanh tra là loại hình đặc biệt của kiểm tra (một
hình thức kiểm tra chỉ của các cơ quan quản lý nhà nước, theo trình tự thủ tục được
quy định bởi pháp luật…). Ngược lại, thanh tra cũng bao hàm kiểm tra, vì phần lớn
các hoạt động thao tác nghiệp vụ trong một cuộc thanh tra lại mang đặc tính kiểm
tra.
1.2.3.3. Kiểm tra - Một chức năng cơ bản của quản lý
Kiểm tra là một khâu quan trọng của chu trình quản lý, cung cấp thơng tin chính
xác, kịp thời làm căn cứ đề ra các giải pháp điều chỉnh hành vi hệ thống; Là một
trong những công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý; Có tác động đến
ý thức, hành vi và hoạt động của cá nhân, bộ phận theo kế hoạch.
1.2.3.4. Kiểm tra đối với trường Tiểu học
a) Kiểm tra việc thành lập, tổ chức, xây dựng kế hoạch, xây dựng quy chế, hoạt
động của trường Tiểu học.
b) Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục
(đội ngũ, kinh phí, cơ sở vật chất).
d) Kiểm tra hoạt động KTNB, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo.
e) Trách nhiệm quản lý của người đứng đầu trường Tiểu học.
1.3. Hoạt động kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
1.3.1. Khái niệm kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
Kiểm tra nội bộ là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo dục, điều
kiện dạy - học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát triển
sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người giáo viên và
học sinh nói riêng.
1.3.2. Vị trí, vai trị kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
KTNB là chức năng cơ bản của quản lý trường học, là khâu đặc biệt quan trọng
trong chu trình quản lý trường học đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên,
kịp thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong q trình
quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường
hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Lãnh đạo mà khơng kiểm tra thì coi như khơng lãnh đạo.
1.3.3. Mục đích, u cầu kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
1.3.3.1. Mục đích kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
6
- KTNB là một hoạt động quản lý thường xuyên của Hiệu trưởng nhằm đánh giá
đúng thực trạng nhà trường, chỉ rõ những ưu, khuyết điểm của tập thể, cá nhân để đôn
đốc, thúc đẩy hoạt động dạy và học,; là cơ sở giúp Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại
công chức, vên chức, xếp loại thi đua; là căn cứ để Hiệu trưởng sắp xếp, bố trí đội
ngũ hợp lý nhằm phát huy tối đa năng lực của từng tổ chức, cá nhân trong nhà
trường.
1.3.3.2. Yêu cầu kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
- Hiệu trưởng phải có kế hoạch KTNB.
- Hàng năm học Hiệu trưởng phải kiểm tra mỗi cán bộ, giáo viên ít nhất một lần
để đánh giá cán bộ, giáo viên trong nhà trường.
- Cán bộ quản lý phải dành nhiều thời gian cho hoạt động KTNB (thể hiện trên
hồ sơ kiểm tra).
- KTNB phải góp phần bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, hàng tháng thông báo, rút
kinh nghiệm trong nhà trường thông qua các cuộc họp Hội đồng nhà trường.
- Kiểm tra chuyên môn là trọng tâm, kiểm tra tài chính, tài sản và việc thực hiện
chế độ chính sách pháp luật phải được coi trọng.
- Tăng cường hoạt động xử lý sau kiểm tra, khắc phục, kịp thời.chấn chỉnh
sai phạm.
- Lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ kiểm tra: Biên bản kiểm tra cần ghi đầy đủ, cụ thể,
có chữ ký của người kiểm tra và đối tượng kiểm tra, được lưu giữu có tính hệ thống.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo hàng kỳ và các báo cáo đột xuất về
phòng GDĐT.
1.3.4. Nhiệm vụ kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
* Kiểm tra: Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng kiểm tra so với các
qui định trong các văn bản qui phạm pháp luật và các hướng dẫn của các cấp quản lý.
* Đánh giá: Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo
qui định, phù hợp với bối cảnh và đối tượng để xếp loại đối tượng kiểm tra.
* Tư vấn: Nêu được những nhận xét, gợi ý giúp đối tượng kiểm tra thực hiện
ngày càng tốt hơn nhiệm vụ của mình.
* Thúc đẩy: Là hoạt động kích thích, phát hiện, phổ biến các kinh nghiệm tốt,
những định hướng mới và kiến nghị với các cấp quản lý nhằm hoàn thiện dần hoạt
động của đối tượng kiểm tra, góp phần phát triển nhà trường.
1.3.5. Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
* Pháp lý: Phải dựa trên chuẩn mực có tính pháp quy, các kế hoạch hay nghị
quyết của tập thể, các quy định của nhà trường.
* Chính xác, khách quan, trung thực: Kiểm tra phải giúp cho nhà quản lý nâng
cao hiệu quả quản lý nhờ những thông tin xác thực về hoạt động của đối tượng quản
lý và hoạt động của các cấp quản lý trong nhà trường.
* Hiệu quả: Tốn ít thời gian, nhân lực mà phát hiện được vân đề, giải quyết
được vấn đề và thúc đẩy sự vật phát triển.
7
* Công khai, dân chủ, thương xuyên, kịp thời: Kiểm tra phải cơng khai. Đó là sự
thể hiện dân chủ trong quản lý.
* Giáo dục: Kiểm tra nhằm giúp đỡ, động viên giáo dục con người, người kiểm
tra cần hiểu đối tượng, phải có uy tín, năng lực, nhằm giúp đối tượng tiến bộ.
* Chủ động: Phải có kế hoạch và phương án kiểm tra, ở đâu đó có con người thì
ở đó có sự hoạt động và cần được kiểm tra.
1.3.6. Phương pháp kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
* Quan sát: Đây là phương pháp quan trọng nhất của KTNB trường Tiểu học.
Quan sát nhằm mục đích chuyên mơn là sự tập trung tâm trí của mình theo những
nguyên tắc vào những vấn đề nhất định. Quan sát là một hoạt động khác hẳn với việc
trông thấy.
* Phân tích tài liệu sản phẩm: Phương pháp này cho phép kiểm tra viên hình
dung lại quá trình hoạt động của đối tượng kiểm tra.
* Tác động trực tiếp đối tượng kiểm tra: Phương pháp này bao gồm: Điều tra
bằng phiếu; Phỏng vấn, trao đổi, nghe báo cáo; Kiểm tra (miệng, viết).
* Tham dự các hoạt động giáo dục cụ thể: Chẳng hạn tham dự các sinh hoạt,
hoạt động trong và ngồi lớp, ngồi trường …
1.3.7. Hình thức của hoạt động kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
a) Theo thời gian
b) Theo nội dung
c) Theo phương pháp
d) Theo số lượng của đối tượng kiểm tra
e) Thời điểm thực hiện việc kiểm tra
1.3.8. Thẩm quyền kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
Về nguyên tắc, ai là người ký ban hành kế hoạch KTNB, quyết định thành lập
Ban KTNB và quyết định KTNB thì người đó là chủ thể quản lý. Như vậy, thẩm
quyền KTNB trường Tiểu học là Hiệu trưởng.
1.3.9. Đối tượng và phạm vi kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
* Đối tượng KTNB là tất cả các thành tố cấu thành hệ thống sư phạm nhà
trường, sự tương tác giữa chúng tạo ra một phương thức hoạt động đồng bộ và
thống nhất nhằm thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đào tạo và tạo ra kết quả đào tạo
mong muốn. Đối tượng chủ yếu của KTNB là: Lãnh đạo, giáo viên, học sinh, cơ sở
vật chất - kỹ thuật, tài chính, kết quả dạy học và giáo dục.
1.3.10. Lực lượng kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
Trường Tiểu học có nhiều đối tượng phải kiểm tra. Do tính đa dạng và phức tạp,
thông thường Hiệu trưởng không đủ thông thạo về nhiều bộ môn, nhiều thời gian để
trực tiếp kiểm tra trong nhà trường. Hiệu trưởng phải lôi cuốn nhiều thành viên vào
hoạt động KTNB. Thành viên Ban KTNB do Hiệu trưởng thành lập (nếu có), viên
chức được cử tham gia Đoàn kiểm tra theo quyết định của Hiệu trưởng. Xây dựng
lực lượng KTNB nhiều thành phần, đảm bảo tính khoa học, tính dân chủ cũng là một
yêu cầu để thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
8
1.3.11. Quy trình kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
Bước 1: Ban hành quyết định kiểm tra nội bộ
Bước 2: Xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra nội bộ
Bước 3: Tiến hành kiểm tra nội bộ
Bước 4: Báo cáo kết quả kiểm tra nội bộ
Bước 5: Kết luận kiểm tra nội bộ
Bước 6: Thực hiện xử lý sau kiểm tra
Bước 7: Lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ kiểm tra
1.4. Nội dung kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
1.4.1. Kiểm tra các hoạt động của nhà trường
1.4.2. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên
1.4.3. Kiểm tra hoạt động của các tổ, nhóm chun mơn, các bộ phận (thư viện,
thiết bị, tài chính, văn thư...)
1.4.4. Kiểm tra hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh
1.4.5. Kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ trong trường học
1.4.6. Kiểm tra hoạt động quản lý của Hiệu trưởng
1.4.7. Kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC) và phòng chống tham
nhũng (PCTN), phố biến giáo dục pháp luật
1.5. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
Hoạt động KTNB trường Tiểu học được tiến hành thông qua việc thực hiện các
chức năng quản lý, tức là từ việc xây dựng kế hoạch đến tổ chức, thực hiện kiểm tra
và tổng kết, điều chỉnh hoạt động chỉ đạo lãnh đạo của nhà trường.
1.5.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ năm học và chuẩn kiểm tra
Hiệu trưởng cần xây dựng các loại kế hoạch kiểm tra sau:
- Kế hoạch kiểm tra năm học
- Kế hoạch kiểm tra tháng
- Kế hoạch kiểm tra trong tuần
- Xây dựng chuẩn kiểm tra
1.5.2. Chỉ đạo thành lập Ban kiểm tra nội bộ năm học
Hiệu trưởng quyết định thành lập Ban KTNB, trưởng Ban kiểm tra phải là
Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng. Thành viên Ban KTNB phải là người có chun
mơn nghiệp vụ vững vàng, có uy tín, trách nhiệm cao trong đồng nghiệp. Các thành
viên trong Ban KTNB được phân công cụ thể phần việc được giao, xác định rõ quyền
hạn, trách nhiệm.
1.5.3. Xây dựng quy chế hoạt động của Ban kiểm tra nội bộ
Phân cấp trong KTNB: Phân cấp trong KTNB phải phù hợp với phân cấp trong
quản lý. Trong nhà trường, có thể có sự phân cấp trong kiểm tra như sau: Kiểm tra
của cấp trường; kiểm tra của tổ/ nhóm chun mơn/ bộ phận trong trường; tự kiểm tra
của các cá nhân trong nhà trường.
9
Xây dựng chế độ kiểm tra: Xây dựng chế độ kiểm tra là một công việc rất quan
trọng trong KTNB. Chế độ kiểm tra hợp lý sẽ có tác dụng tích cực, thúc đẩy cơng
việc mà khơng nặng nề, cản trở công việc. Hiệu trưởng cần quy định thể thức làm
việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian, cách thức tiến hành, hồ sơ mẫu biểu kiểm tra.
1.5.4. Ban hành quyết định kiểm tra nội bộ
Hiệu trưởng ban hành các quyết định KTNB, xác định nội dung, phương pháp,
hình thức kiểm tra...
1.5.5. Tổ chức tiến hành kiểm tra nội bộ
Hướng dẫn, động viên, giúp đỡ lực lượng kiểm tra hoàn thành các nhiệm vụ:
(kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy...); Sử dụng và phối hợp các phương pháp, hình
thức kiểm tra đối với mỗi nội dung kiểm tra cụ thể.
1.5.6. Chỉ đạo xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra
Trưởng Ban KTNB chỉ đạo thành viên xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra theo
các tiêu chí ban đầu. Tổng hợp kết quả KTNB trường tiểu học theo cụm chun mơn,
phân tích và đánh giá thơng qua các số liệu có được từ kiểm tra.
1.5.7. Tổ chức thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý sau kiểm tra
Hiệu trưởng chỉ đạo tăng cường hoạt động xử lý sau kiểm tra, khắc phục, chấn
chỉnh sai phạm kịp thời.
1.5.8. Chỉ đạo, kiểm tra lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ
Chỉ đạo lập biên bản kiểm tra cần ghi đầy đủ, cụ thể có chữ ký của người kiểm
tra và đối tượng kiểm tra
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
1.6.1. Yếu tố khách quan
Thực hiện đổi mới nội dung chương trình giáo dục
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
Thực hiện đổi mới đánh giá
1.6.2. Yếu tố chủ quan
Phòng GDĐT, cơ quan QLGD trực tiếp của trường Tiểu học chưa dành sự quan
tâm thỏa đáng cho hoạt động KTNB trường Tiều học. Kiểm tra của Phòng GDĐT về
hoạt động KTNB ở trường Tiểu học chưa thực hiện đúng nhiệm vụ: Kiểm tra, đánh
giá, tư vấn, thúc đẩy.
Nhận thức chưa đầy đủ của Hiệu trưởng, Ban Giám hiệu, Tổ trưởng chuyên
môn, lãnh đạo các bộ phận, thành viên Ban KTNB…, về vị trí, vai trị, mục đích của
KTNB.
Đội ngũ CBQL, nhân viên tham gia cơng tác kiểm tra chưa được trang bị đầy đủ
về lý luận và trải qua thực tiễn kiểm tra.
Thiết bị thu thập thơng tin và xử lý thơng tin hiện nay cịn thiếu thốn; cịn có
nhiều cán bộ làm cơng tác kiểm tra có chun mơn hạn chế về lĩnh vực kiểm tra.
Tiểu kết chương 1
Trong Chương 1, tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động
kiểm tra nội bộ trường tiểu học theo cụm chuyên mơn, từ đó định hướng cho việc
10
khảo sát thực trạng công tác kiểm tra nội bộ các trường tiểu học theo cụm chuyên
môn số 3 huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng và đề xuất các biện pháp trong
chương 2 và chương 3 của luận văn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC CỤM CHUYÊN MÔN SỐ 3
HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên,
TP. Hải Phịng
* Vị trí địa lý huyện Thủy Ngun, TP. Hải Phịng
Huyện Thủy Ngun nằm về phía Bắc TP. Hải Phịng. Phía Bắc, Đơng Bắc
giáp tỉnh Quảng Ninh; Tây Nam giáp huyện An Dương và nội thành Hải Phịng;
Đơng Nam là cửa biển Nam Triệu. Địa hình vừa có núi đất, núi đá vơi, vừa có đồng
bằng và hệ thống sơng, hồ dày đặc. Huyện có dân số và diện tích lớn nhất của TP.
Hải Phịng. Diện tích tự nhiên 242,7 km2. Dân số trên 31 vạn người, mật độ dân số
trung bình 1.277 người/km2, tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,19%.
* Kinh tế - Xã hội huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng
Huyện Thủy Nguyên nằm trong chiến lược phát triển mở rộng nội thành TP.
Hải Phòng, đang trong quá trình CNH-HĐH. Vì vậy, việc chăm lo, đào tạo nguồn
nhân lực có đủ khả năng, sẵn sàng đón nhận thời cơ và thách thức để tiếp tục phát
triển huyện Thủy Nguyên trở thành vùng kinh tế động lực, đi đầu trong sự nghiệp
CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, là một hướng phát triển đơ thị rất quan trọng của
tp. Hải Phịng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của Đảng bộ, Chính quyền và nhân
dân, đặc biệt là ngành GDĐT TP. Hải Phịng..
* Quy mơ giáo dục tiếu học
Năm học 2020-2021, huyện Thủy Ngun, TP. Hải Phịng có tổng cộng 38
trường tiểu học với 90 CBQL và 1291 GV.
Khái quát về các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên
Về trình độ đào tạo của CBQL và GV các trường tiểu học: 100% CBQL và GV
có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn; 9/14 CBQL có trình độ đào tạo Thạc sỹ: QLGD
hoặc Giáo dục tiểu học; 47/219 GV có trình độ đào tạo Thạc sỹ các chun ngành;
172 GV có trình độ đào tạo đại học các chuyên ngành.
Các trường tiểu học đã đạt kiểm định chất lượng và trường chuẩn quốc gia,
riêng với trường tiểu học Núi Đèo đã đạt trường chuẩn mức độ 2; trường TH Hoa
Động đang được đầu tư cơ sở vật chất để nâng chuẩn từ mức độ 1 lên mức độ 2 theo
quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BGD-ĐT, ngày 22/8/2018 và Thông tư
13/2020/TT-BGDĐT, ngày 26/5/2020.
2.2. Phương pháp khảo sát
11
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
2.2.2. Nội dung khảo sát
2.2.3. Đối tượng khảo sát
2.2.4. Phạm vi khảo sát
2.2.5. Mẫu khảo sát
2.2.6. Công cụ khảo sát
2.2.7. Thu thập dữ liệu khảo sát
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ các trường tiểu học cụm chuyên môn
số 3 huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng
2.3.1.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt
động kiểm tra nội bộ tại các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy
Nguyên
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt
động KTNB tại các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3
huyện Thủy Nguyên
Rất quan
Không quan
Quan trọng
trọng
trọng
Số
TT
Đối tượng
lượng
Số
Số
Số
%
%
%
lượng
lượng
lượng
1 CB, CV Phòng GD
12
7
58.3
5
41.7
0
0.0
2 CBQL cấp trường
14
6
60.0
3
30.0
1
10.0
3 Giáo viên
45
16
35.6
15
33.3
14
31.1
Kết quả khảo sát trên Bảng 2.3 cho thấy nhận thức của đội ngũ CBQL phòng
GD ĐT Thủy Nguyên và các trường tiểu học về tầm quan trọng của hoạt động KTNB
trường học là rất cao.
2.3.1.2. Thực trạng về mức độ phù hợp của các hình thức KTNB tại các trường tiểu
học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên
Kết quả khảo sát trên cho thấy, CBQL, GV khi được hỏi về các hình thức
KTNB đều nhất trí với 03 hình thức KTNB trên là phù hợp, nhưng mức độ khơng đều
nhau. Trong đó các ý kiến đánh giá cao về hình thức kiểm tra đột xuất, tỷ lệ cho là
phù hợp chiếm (45.5%); tương đối phù hợp (40%).
2.3.1.3. Thực trạng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các thành viên Ban kiểm tra
nội bộ tại các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên
Kết quả khảo sát bảng 2.5 cho thấy, phần lớn các thành viên Ban KTNB đáp
ứng tương đối tốt năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra. Một số năng lực có tỷ lệ
đáp ứng tốt ở mức độ cao như: Ban hành văn bản thông báo kết quả kiểm tra đạt gần
47.8%; Lưu trữ hồ sơ đạt 46.3%. Bên cạnh đó, một số năng lực % tỉ lệ còn hạn chế
như: Nắm vững các văn bản pháp quy về hoạt động KTNB; Xây dựng kế hoạch tổ
12
chức hoạt động KTNB; Xây dựng lực lượng KTNB; Xác minh các nội dung kiểm tra;
Thực hiện tư vấn, xử lý sau kiểm tra.
2.3.1.4. Thực trạng chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường tiểu học cụm
chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên
Bảng 2.6 cho thấy, chất lượng hoạt động KTNB tại các trường tiểu học cụm
chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên ở mức khá tốt, trong đó có những nội dung đạt
ở mức cao hơn mức trung bình như: Quy trình KTNB; KTNB giúp nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường, KTNB chỉ ra các phương án giải quyết vấn đề vướng
mắc cho bộ phận, cá nhân trong nhà trường ... Để làm rõ hơn các nội dung trên, tác
giả đã phỏng vấn sâu 10 CBQL, GV các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện
Thủy Nguyên.
Để đánh giá đúng hơn về chất lượng hoạt động KTNB tại các trường tiểu học
cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, tác giả đã khảo sát ý kiến của 45 GV –
đồng thời cũng là các đối tượng kiểm tra, kết quả thu được tại Bảng 2.7.
Bảng số liệu khảo sát trên cho thấy, mức độ “Đúng” ở các nội dung có tỉ lệ
khơng cao, tương tự với mức độ “Bình thường”. Trong khi đó, ở mức độ đánh giá
“Khơng đúng”, tỉ lệ cịn khá cao. Điều đó cho thấy, các nội dung KTNB trường tiểu
học vẫn cịn mang tính hình thức. Vì vậy, cần nghiên cứu để tìm ra biện pháp phù
hợp nhằm hạn chế các điểm yếu này, đồng thời phát huy được vai trò của hoạt động
KTNB.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường tiểu học cụm
chuyên môn số 3 tại huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng
2.3.2.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ tại các trường tiểu học
cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch KTNB tại các trường tiểu học
cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên
N=67
Mức độ
Điểm
Tương
Thứ
Chưa
TT
Nội dung
Trung
Phù
đối
bậc
phù
bình
hợp
phù
hợp
hợp
Kế hoạch KTNB được Hiệu trưởng phê
duyệt trên cơ sở xem xét điều kiện thực
1
21
18
28
1.90
4
tế của nhà trường và điều kiện thực tế ở
địa phương
Khi xây dựng kế hoạch KTNB, Hiệu
trưởng căn cứ vào các văn bản hướng
2
20
21
26
1.91
3
dẫn của Sở, Phòng GDĐT Thủy
Nguyên và các điều kiện thực tế của
13
nhà trường
3
4
Xây dựng các chuẩn mực về đánh giá
trong quá trình KTNB
Kế hoạch KTNB nêu rõ nội dung, thời
gian thực hiện, đối tượng kiểm tra và
lực lượng kiểm tra
Kế hoạch KTNB được công khai trong
nội bộ nhà trường ngay từ đầu năm học
(trừ kiểm tra đột xuất)
25
27
15
2.15
1
22
27
18
2.06
2
14
20
33
1.72
5
Kết quả khảo sát cho thấy, kế hoạch KTNB được Hiệu trưởng các trường tiểu
học quan tâm, có sự bàn bạc, thống nhất, tuy nhiên mức độ đáp ứng với kì vọng của
GV vẫn cần được cải thiện hơn.
2.3.2.2. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường tiểu
học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng
Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động KTNB tại các trường
tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên
(N=67)
Mức độ
Điểm
Thứ
Tương Chưa
TT
Nội dung
Trung
Phù
bậc
đối phù phù
bình
hợp
hợp
hợp
Hiệu trưởng ban hành các quyết
1
định kiểm tra, thành lập Ban 30
31
6
2.36
5
kiểm tra
Hiệu trưởng ban hành quy chế
2
31
32
4
2.40
3
hoạt động của Ban KTNB
Hiệu trưởng chỉ đạo Ban
KTNB; cụ thể hóa các bước
kiểm tra, phân công cho từng
3
31
33
3
2.42
1
thành viên kiểm tra, xác định
nội dung, phương pháp, hình
thức kiểm tra
Hiệu trưởng họp với lực lượng
kiểm tra, thống nhất nội dung
4
31
32
4
2.40
3
làm việc; khích lệ lực lượng
kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ
14
(N=67)
TT
5
6
Nội dung
Lực lượng kiểm tra được hưỡng
dẫn nghiệp vụ KTNB
Ban KTNB thường xuyên trao
đổi, góp ý tư vấn sau quá trình
thực hiện kiểm tra với Hiệu
trưởng
Phù
hợp
Mức độ
Điểm
Tương Chưa
Trung
đối phù phù
bình
hợp
hợp
Thứ
bậc
30
30
7
2.34
6
32
31
4
2.42
1
Qua phân tích kết quả khảo sát theo các đối tượng được hỏi có thể thấy rằng
muốn chỉ đạo triển khai hoạt động KTNB đạt kết quả tốt thì Hiệu trưởng ngồi việc
phải phát huy tốt vai trị, trách nhiệm của người đứng đầu, thì cũng cần am hiểu
nghiệp vụ kiểm tra để có thể tư vấn, giúp đỡ các thành viên trong Ban KTNB hồn
thành nhiệm vụ được phân cơng.
2.3.2.3. Thực trạng quản lý việc thực hiện các nội dung kiểm tra nội bộ tại các
trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên
Bảng 2.10. Thực trạng quản lí việc thực hiện các nội dung KTNB
tại các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên
(N=67)
Mức độ
Điểm
Tương Chưa
TT
Nội dung
Trung Thứ bậc
Phù
đối phù phù
bình
hợp
hợp
hợp
Kiểm tra hoạt động sư phạm
1
31
31
5
2.39
5
nhà giáo
Kiểm tra hoạt động phục vụ
dạy học, giáo dục của viên
2
32
32
3
2.43
2
chức và người lao động trong
cơ sở giáo dục
Kiểm tra hoạt động của tổ/
3
33
33
1
2.48
1
khối chuyên môn
Kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị
4
31
32
4
2.40
4
dạy học và thư viện
5
Kiểm tra tài chính
27
31
9
2.27
7
Kiểm tra hoạt động của bộ
6
32
31
4
2.42
3
phận văn thư hành chính
7
Kiểm tra hoạt động quản lý của
29
31
7
2.33
6
15
(N=67)
TT
Nội dung
Phù
hợp
Mức độ
Tương Chưa
đối phù phù
hợp
hợp
Điểm
Trung Thứ bậc
bình
người đứng đầu cơ sở giáo dục
Căn cứ vào kết quả khảo sát tại Bảng 2.10 thấy rằng, mức độ đánh giá không
đều nhau, dao động trong khoảng 2.33 đến 2.48.
2.3.2.4. Thực trạng quản lý và sử dụng thông tin hoạt động kiểm tra nội bộ tại các
trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý và sử dụng thông tin hoạt động KTNB
tại các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên
N=67
Mức độ
Tương Chưa Điểm
Thứ
TT
Nội dung
Phù
đối
phù Trung
bậc
hợp
phù
hợp bình
hợp
Chỉ đạo xây dựng kết luận kiểm tra và
1
35
32
0
2.52
1
công bố kết luận kiểm tra
Tổ chức thực hiện kiến nghị, quyết
2
36
30
1
2.52
1
định xử lý sau kiểm tra
Chỉ đạo, kiểm tra lập hồ sơ và lưu trữ
3
34
33
0
2.51
3
hồ sơ
Như vậy, có thể nhận định, quản lý hoạt động KTNB tại các trường tiểu học
cụm chuyên môn số 3, huyện Thủy Nguyên đã được Hiệu trưởng các trường tiểu học
quan tâm. Kết quả KTNB là căn cứ để đưa ra những kết luận, đánh giá, xây dựng kế
hoạch hành động nhằm tiếp tục phát huy những điểm mạnh đã đạt được ở các trường
tiểu học, đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn, vướng
mắc và hạn chế đã được chỉ ra trong kết luận kiểm tra.
2.2.2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ
trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phịng
Khảo sát 04 yếu tố bên ngồi ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KTNB trường
tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng cho thấy, các yếu
tố này ít ảnh hưởng nhiều đến chất lượng hoạt động KTNB. Tiêu biểu như yếu tố: Về
phong tục tập qn, lối sống và tình hình văn hóa, chính trị và kinh tế của địa
phương. Đối với yếu tố: Sự phối kết hợp giữa nhà trường và tổ chức xã hội; Chủ
16
trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với giáo dục ảnh hưởng ở mức
trung bình.
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường tiểu
học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
2.3.1. Mặt mạnh
Qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động KTNB tại các trường tiểu học cụm
chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, tác giả nhận thấy đa số chủ thể quản lý (Hiệu
trưởng) đã thấy được tầm quan trọng của hoạt động KTNB, góp phần tích cực vào
việc chấn chỉnh hoạt động dạy học và các hoạt động khác trong trường học. Từ đó,
nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong nhà trường. Thông qua hoạt
động KTNB nhiều trường tiểu học đã thấy được những bất cập, hạn chế trong hoạt
động dạy học, giáo dục và các hoạt động khác diễn ra trong nhà trường, giúp Hiệu
trưởng kịp thời đưa các biện pháp khắc phục.
2.3.2. Mặt hạn chế
Về nhận thức của một số bộ phận CBQL về tầm quan trọng của hoạt động
KTNB cịn hạn chế. Vẫn cịn một số ít Hiệu trưởng, CBQL và nhiều GV còn chưa
nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng của hoạt động KTNB, chưa coi trọng hoạt
động KTNB; triển khai hoạt động KTNB qua loa, hình thức, mang tình đối phó với
sự kiểm tra của Phịng GDĐT Thủy Ngun.
Năng lực chun mơn, nghiệp vụ của lực lượng kiểm tra đôi khi chưa đáp ứng
yêu cầu hoạt động KTNB.
Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho lực lượng kiểm tra chưa được chú
trọng, chất lượng bồi dưỡng rất hạn chế.
Nội dung, hình thức hoạt động KTNB chưa phong phú, chưa tạo được sức hút,
chưa tạo được động lực thúc đẩy hoạt động dạy học, giáo dục và các hoạt động khác
của nhà trường.
Qua phân tích số liệu ở bảng về thực trạng quản lý hoạt động KTNB tác giả
nhận thấy rằng, quản lý hoạt động này ở các trường Tiểu học cụm chuyên môn số 3
trên địa bàn huyện Thủy Nguyên đã được Hiệu trưởng quan tâm. Tuy nhiên, vẫn còn
một số nội dung quản lý có tỷ lệ chưa tốt chiếm ở mức cao.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 khảo sát thực trạng đã giúp tác giả đã đánh giá những ưu điểm, hạn
chế của hoạt động KTNB và quản lý hoạt động KTNB tại các trường tiểu học cụm
chuyên môn số 3 huyện Thủy Ngun, TP. Hải Phịng, từ đó mạnh dạn đề xuất một
số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế, các biện pháp này sẽ được đề cập cụ
thể trong Chương 3.
17
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC CỤM CHUYÊN MÔN SỐ 3
HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học và sư phạm
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động hoạt động kiểm tra nội bộ các trường
tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
3.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo tăng cường kiểm tra việc thực hiện, triển khai, tổ chức
hoạt động Kiểm tra nội bộ tại các trường Tiểu học cụm chuyên môn số 3, huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phịng
3.2.1.1. Mục đích
Mục tiêu biện pháp hướng tới, nâng cao ý thức thực hiện công tác kiểm tra nội bộ
tại các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3, huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải
Phòng. Giúp Hiệu trưởng thấy rõ được vai trò của hoạt động kiểm tra nội bộ trong
việc quản lý nhà trường.
3.2.1.2. Nội dung thực hiện
(1) Thành lập đoàn kiểm tra
(2) Xây dựng kế hoạch kiểm tra
(3) Tổ chức triển khai và thực hiện kế hoạch kiểm tra
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng và các CBQL trong nhà trường
phải nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của KTNB.
Căn cứ đặc thù của cấp học, tình thực tế của địa phương và các văn bản hướng dẫn
nhiệm vụ năm học của Sở GDĐT, Phòng GDĐT huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra
đối với các trường tiểu học cụm chun mơn số 3, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm
để triển khai thực hiện có hiệu quả.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các trường học trong việc xây dựng kế hoạch và
triển khai thực hiện công tác KTNB hàng năm.
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức nâng cao nhận thức cho Hiệu trưởng các trường Tiểu
học cụm chuyên môn số 3, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng về vị trí, vai
trị, tầm quan trọng của Hoạt động kiểm tra nội bộ
3.2.2.1. Mục đích
Mục tiêu biện pháp hướng tới, nâng cao nhận thức của đội ngũ Hiệu trưởng
trường tiểu học tại cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phịng
về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của Hoạt động kiểm tra nội bộ.
3.2.2.2. Nội dung thực hiện
18
- Hiệu trưởng tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do cơ quan quản lý cấp trên tổ
chức về vấn đề KTNB, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Trên cơ sở những lớp tập huấn đó,
vận dụng có hiệu quả vào quản lí hoạt động của nhà trường.
- Bám sát tình hình thực tế các nhà trường, Phịng Giáo dục và Đào tạo lập kế
hoạch KTNB trường tiểu học theo cụm chuyên môn. Khi xây dựng kế hoạch KTNB,
cần tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, đoàn thể và các cá nhân tiêu biểu để hoàn
thiện kế hoạch KTNB. Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn, thang đo một cách thực sự
công bằng, khách quan, khoa học.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
Cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các nhà trường phải nâng cao ý
thức về vai trò, tầm quan trọng của KTNB.
Phòng Giáo dục và Đào tạo có chính sách về điều kiện thời gian, cơ sở vật chất,
kinh phí, đồng thời xây dựng được cơ chế chính sách động viên khen thưởng xứng
đáng đối với hoạt động KTNB.
Tăng cường tổ chức chuyên đề cấp huyện về lĩnh vực KTNB trường tiểu học để
đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng hoạt động KTNB tại các nhà trường trong huyện.
Đồng thời các điều kiện về con người, tài chính phục vụ chương trình tập huấn, bồi
dưỡng phải được đáp ứng cơ bản, kịp thời.
3.2.3. Biện pháp 3: Tập huấn về quy trình thực hiện kiểm tra nội bộ đối với Hiệu
trưởng và các lượng lượng tham gia hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường Tiểu
học cụm chuyên môn số 3, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
3.2.3.1. Mục đich
Mục tiêu hướng đến, đội ngũ Hiệu trưởng và các lực lượng tham gia hoạt động
kiểm tra nội bộ ở các trường Tiểu học cụm chun mơn số 3, huyện Thủy Ngun,
thành phố Hải Phịng hiểu biết về quy trình thực hiện kiểm tra nội bộ theo cụm
chuyên môn.
3.2.3.2. Nội dung thực hiện
(1) Tiến hành kiểm tra
(2) Thực hiện cuộc kiểm tra
(3) Kết thúc kiểm tra
(4) Thực hiện xử lý sau mỗi cuộc kiểm tra
(5) Lưu trữ hồ sơ kiểm tra
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Để đáp ứng được yêu cầu trên, Phòng Giáo dục và Đào tạo phải thường xuyên mở
lớp tập huấn cho Hiệu trưởng và các lực lượng tham gia hoạt động kiểm tra nội bộ ở
các trường Tiểu học cụm chuyên môn số 3.
Trên cơ sở hướng dẫn công tác KTNB trường học; Phòng GDĐT huyện xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng cho Hiệu trưởng và các lực lượng tham gia. Trong đó, chỉ rõ các
nguồn kinh phí được cấp cho hoạt động bài dưỡng, bao gồm các thành viên Ban
KTNB, các đối tượng học tập, cơ sở tổ chức.
19
Phòng Giáo dục và Đào tạo thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các trường học trong
việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác KTNB hàng năm.
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo các Hiệu trưởng các trường Tiểu học cụm chuyên môn
số 3, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng xây dựng lực lượng kiểm tra nội
bộ tại đơn vị
3.2.3.1. Mục đích
Mục đích hướng đến, Hiệu trưởng các trường Tiểu học cụm chuyên môn số 3,
huyện Thủy Ngun, thành phố Hải Phịng thực hiện tốt cơng tác xây dựng lực lượng
kiểm tra nội bộ tại đơn vị
3.2.3.2. Nội dung thực hiện
Phòng Giáo dục và Đào tạo ra các văn bản hướng dẫn Hiệu trưởng thực hiện việc
thành lập Ban KTNB tại đơn vị
Số lượng thành viên trong Ban KTNB tùy thuộc vào qui mô đơn vị do thủ trưởng
đơn vị quyết định và được phân công nhiệm vụ cụ thể, chịu trách nhiệm kiểm tra các
nội dung cụ thể.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện quan tâm tới công tác KTNB tại các
nhà trường.
Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện đánh giá cao kết quả KTNB, các vấn
đề đã phát hiện, đã khắc phục.
Hiệu trưởng các nhà trường tiểu học hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của KTNB
tại đơn vị
Cán bộ, GV hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của KTNB tại đơn vi, ủng hộ hoạt
động KTNB, tham gia quá trình tham vấn cho Hiệu trưởng thành lập Ban KTNB và
xây dựng lực lượng kiểm tra.
3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức, hướng dẫn các Hiệu trưởng các trường Tiểu học cụm
chuyên môn số 3, huyện Thủy Nguyên việc xây dựng kết luận kiểm tra; thực hiện
kết luận kiểm tra; xử lý các cá nhân, tập thể trong nhà trường không chấp hành
việc kiểm tra nội bộ
3.2.5.1. Mục đích
Mục đích hướng đến, Hiệu trưởng làm tốt cơng tác xây dựng kết luận kiểm tra,
thực hiện kết luận kiểm tra, xử lý các cá nhân, tập thể trong nhà trường không chấp
hành việc kiểm tra nội bộ
3.2.3.2. Nội dung thực hiện
Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức các buổi bồi dưỡng cho Hiệu trưởng về công
tác KTNB, trong đó thực hiện giải đáp các thắc mắc, băn khoăn từ các Hiệu trưởng
khi tại đơn vị phát sinh các tình huống mới.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Lãnh đạo Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện quan tâm tới công tác KTNB tại các
nhà trường.
20
Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện đánh giá cao kết quả KTNB, các vấn
đề đã phát hiện, đã khắc phục, những vấn đề cần được các cấp trên xem xét.
Hiệu trưởng hiểu rõ tầm quan trọng của xây dựng kết luận kiểm tra; thực hiện kết
luận kiểm tra; xử lý các cá nhân, tập thể trong nhà trường khơng chấp hành việc kiểm
tra nội bộ.
Có sự tham gia giám sát của ban thanh tra nhân dân (Do cơng đồn chỉ đạo)
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất
3.3.1. Phương pháp khảo nghiệm
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp
(N=67)
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
SL
%
SL
%
SL
%
1 Biện pháp 1
58
86.57
9 13.43
0
0
2 Biện pháp 2
56
83.58 11 16.42
0
0
3 Biện pháp 3
57
85.07 10 14.93
0
0
4 Biện pháp 4
59
88.06
8 11.94
0
0
5 Biện pháp 5
60
89.55
7 10.45
0
0
Bảng3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện pháp
(N=67)
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Rất khả thi
Khả thi
Không khả thi
SL
%
SL
%
SL
%
1 Biện pháp 1
57
85.07 10 14.93
0
0
2 Biện pháp 2
56
83.58 11 16.42
0
0
3 Biện pháp 3
57
85.07 10 14.93
0
0
4 Biện pháp 4
59
88.06
8 11.94
0
0
5 Biện pháp 5
59
88.06
8 11.94
0
0
Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp mà luận văn đã đề
xuất thể hiện ở Bảng 3.1; Bảng 3.2 cho thấy tất cả các biện pháp quản lý KTNB
trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng đều
được đánh giá ở mức cao về tính cần thiết và khả thi.
Tiểu kết chương 3
Quá trình nghiên cứu ở Chương 2 đã chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế của hoạt động
KTNB và quản lý hoạt động KTNB trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng trong những năm vừa qua.
21
Với 05 biện pháp mà tác giả đã đề xuất đều có sự tác động, thúc đẩy, quan hệ
mật thiết với nhau, hoạt động KTNB trường tiểu học sẽ đáp ứng được yêu cầu đổi
mới của giáo dục của thành phố nói chung và giáo dục của huyện Thủy Nguyên
nói riêng.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với thực tiễn nhiệm vụ của luận văn này, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả
đã giải quyết được một số vấn đề sau:
Trong Chương 1, dựa trên lý luận quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà
trường tác giả đã xây dựng được khung lý luận quản lý hoạt động KTNB trường tiểu
học theo cụm chuyên môn. Bên cạnh đó, cũng điểm ra một số nghiên cứu liên quan
đến hoạt động KTNB trường học của một số tác giả trong và ngồi nước. Song song
đó, tác giả đã đưa ra một số khái niệm công cụ phục vụ cho nghiên cứu. đề tài như:
Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, kiểm tra trong quản lý
Trong chương 2 tác giả đã thực hiện các hoạt động khảo sát, phỏng vấn, và đã
đánh giá được thực trạng của công tác quản lý hoạt động KTNB trường tiệu học cụm
chuyên môn số 3, huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phịng, qua đó nhận thấy
rằng, quản lý hoạt động KTNB các trường tiểu học tại cụm chuyên môn số 3 đã đạt
được những kết quả nhất định trong quá trình quản lý hoạt động KTNB. Bên cạnh
những ưu điểm đã đạt được, vẫn còn những hạn chế cần được hoàn thiện, chấn chỉnh,
khắc phục trong hoạt động này. Trên thực tế về vấn đề này, trong chương 3, tác giả
đã đề xuất 05 biện pháp pháp vừa mang tính cần thiết vừa mang tính khả thi nhằm
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động KTNB ở trường tiểu học cụm chuyên môn số
3, huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng. Cụ thể:
1. Chỉ đạo tăng cường kiểm tra việc thực hiện, triển khai, tổ chức hoạt động Kiểm
tra nội bộ tại các trường Tiểu học cụm chuyên môn số 3, huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng.
2. Tổ chức nâng cao nhận thức cho Hiệu trưởng các trường Tiểu học cụm chuyên
môn số 3, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phịng về vị trí, vai trị, tầm quan trọng
của Hoạt động kiểm tra nội bộ.
3. Tập huấn về quy trình thực hiện kiểm tra nội bộ đối với Hiệu trưởng và các
lượng lượng tham gia hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường Tiểu học cụm chuyên
môn số 3, huyện Thủy Ngun, thành phố Hải Phịng về vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của Hoạt động kiểm tra nội bộ.
4. Chỉ đạo các Hiêu trưởng các trường Tiểu học cụm chuyên môn số 3, huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng xây dựng lực lượng kiểm tra nội bộ tại đơn vị.
5. Tổ chức, hướng dẫn các Hiêu trưởng các trường Tiểu học cụm chuyên môn số
3, huyện Thủy Nguyên việc xây dựng kết luận kiểm tra; thực hiện kết luận kiểm tra;
xử lý các cá nhân, tập thể trong nhà trường không chấp hành việ kiểm tra nội bộ.
Các biện pháp đề xuất đã được khảo sát và xin ý kiến góp ý của các CBQL và
22
GV, chuyên gia giáo dục, chuyen gia về đánh giá, kiểm định chất lượng. Kết quả
nhận được sự đồng thuận cao về tính cần thiết và khả thi của 5 biện pháp đề xuất. Tác
giả tin tưởng rằng những biện pháp được đề xuất có khả năng cải tiến hoạt động
KTNB các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả
cao các biện pháp trên cần có sự ủng hộ, quan tâm của Phịng Giáo dục và Đào tạo
huyện Thủy Nguyên, cùng các nhà trường trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng và các cấp có thẩm quyền.
2. Khuyến nghị
* Đối với phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên
- Cần xác định đúng vị trí, tầm quan trọng của cơng tác KTNB, có kế hoạch cụ
thể, chi tiết để tổ chức hoạt động kiểm tra. Thường xuyên tổ chức hoạt động kiểm tra.
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, tập huấn, nhằm nâng cao nhận thức trong cán
bộ, giáo viên về hoạt động KTNB nhà trường.
- Tăng cường thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý nhà trường thông qua các hình thức
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng tại chỗ, thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng quản lý
các trường tiểu học tại cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng.
- Chỉ đạo và kiểm tra sát sao cơng tác kiểm tra nội bộ của các trường, có sơ kết,
tổng kết, đánh giá, động viên khen thưởng và phê bình kịp thời.
* Đối với các trường tiểu học tại cụm chuyên môn số 3
- Đề nghị Đảng ủy, Ban Giám hiệu các nhà trường quan tâm hơn nữa tới hoạt
động KTNB, coi đây là công việc cần làm ngay để đảm bảo tính nghiêm minh, cơng
bằng.
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của KTNB cho đội ngũ CBQL, GV và
nhân viên bằng cách tuyên truyền thường xuyên.
- Tăng cường quan tâm đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động KTNB.
* Đối với CBQL, GV tại các trường tiểu học tại cụm chuyên môn số 3
CBQL, GV là người trực tiếp tham gia vào quản lý hoạt động và quyết định
chất lượng của hoạt động KTNB, do đó, bản thân mỗi CBQL, GV phải:
- Có ý thức nâng cao nhận thức, trình độ chun môn nghiệp vụ về KTNB.
- Nghiêm túc thực hiện quy chế, quy trình về KTNB, đồng thời tự giác, tích
cực, sáng tạo trong cơng việc.
- Ln ln tìm tịi, học hỏi, nghiên cứu những kỹ thuật mới để công việc đạt
hiệu quả cao nhất.
Đấu tranh chống lại những biểu hiện và việc làm tiêu cực trong hoạt động
KTNB.