LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay hệ thống điện tử viễn thông được xem là một phương tiện tinh tế
nhất có thể trao đổi tin tức và số liệu, điều này đòi hỏi mạng lưới thông tin phát
triển không ngừng, một mặt thoả dáng số lượng thuê bao mặt khác phải mở ra
nhiều loại hình dịch vụ.
Nhìn chung hệ thống viễn thông được sử dụng nhiều nhất và phổ biến là hệ
thống thông tin điện thoại. Trong đó kỹ thuật cơ bản để xây dựng mạng thông tin
có tính năng hoạt động tốt là kỹ thuật số ,nó bao gồm : Kỹ thuật truyền dẫn,kỹ
thuật mạch bán dẫn mật độ cao,kỹ thuật xử lý tín hiệu số,mà trung tâm của một
mạng thông tin sử dụng kỹ thuật số là tổng đài.
Hệ thống tổng đài điện tử số sử dụng đường truyền dẫn số đã được lắp
đặt,vận hành và phát triển một cách rộng khắp bởi nó có nhiều ưu điểm:Sự suy hao
và nhiễu không bị tích lũy vì đã sử dụng bộ lắp tái sinh nên truyền dẫn và chuyển
mạch có thể đạt được chất lượng cao mà không phụ thuộc vào cự ly ,kích thước
thiết bị giảm nhiều,yêu cầu phục vụ được đáp ứng một cách đa dạng và thuận tiện.
Đặc biệt trong lĩnh vực điện thoại có hệ thống tổng đài số của các hãng nổi
tiếng trên thế giới ALCATEL của Pháp,NEX của Nhật Việc đưa vào sử dụng hệ
thống tổng đài A1000 E10 ở Việt Nam đã đem lại sự thay đổi rõ rệt về quy mô
cũng như chất lượng của mạng bưu chính viễn thông .
Trong khuôn khổ báo cáo này em xin trình bày : “ tổng quan về tổng đài
điện tử số SPC và tổng đài ALCATEL A1000 E10B”
Chương I :
Chương II :
Chương III :
Chương IV :
Chương V :
Chương VI :
1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI SỐ SPC
I.Giới thiệu chung
Trong những năm 60 của thế kỷ 20 với sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật bán dẫn
vi mạch và kỹ thuật máy tính điên tử số đã tạo điều kiện thúc đẩy xu hướng hợp lý 2
ngành kỹ thuật viễn thông và máy tính điện tử.Nhờ đó đã tạo ra sự thành công chế tạo
một hệ thống tổng đài mới – Tổng đài điện tử số điều khiển – tổng đài điện tử số điều
khiển theo chương trình ghi sẵn SPC.Tổng đài SPC công cộng đầu tiên là IESS được giới
thiệu tại Saccasuna New Jersery,USA vào tháng 5\1965.Thành công của tổng đài này là
cải thiện được giá thành,chất lượng cùng với tính mềm dẻo trong chế tạo cũng như trong
vận hành,quản lý và bảo dưỡng.
Những ưu điểm của tổng đài điên tử so với tổng đài điện tử cơ :
Tổng đài điên tử Tổng đài điên tử
Tính linh hoạt và
mềm dẻo
Linh hoạt trong quá
trình sử dụng,dễ dàng
thay đổi thêm bớt các
dịch vụ của thuê bao
mà không cần can thiệp
vào cấu trúc phần cứng
của tổng đài mà chỉ cần
thay đổi bổ sung chương
trình.
Tính linh hoạt bị hạn chế.
Công tác bảo dưỡng Tiến hành tự động thường
kỳ,sự cố được định vị cụ
thể tự động.
Tiến hành bằng phân
công nên mất nhiều thời
gian và nhân lực.
Các dịch vụ cho thuê bao Cung cấp cho thuê bao
nhiều dịch vụ đặc biệt và
tiện ích.
Không có dịch vụ đặc biệt
cho thuê bao.
2
Chuyển mạch Thực hiện nhờ vào các
chương trình thao tác và
quản lý đi cùng số liệu
thực.
Thực hiện bởi các mạch
logic kết cấu bởi rơle
động cơ.
Khả năng tiếp thông của
trường chuyển mạch
Thiết kế theo phương
thức tiếp thông hoàn toàn
nên không có tổn thất.
Thiết kế theo phương
thức tiếp thông từng phần
nên có tổn thất phụ thuộc
quá trinh khai khác.
Tốc độ sử lý chuyển
mạch
Nhanh vì sử dụng mã đa
tần.
Châm vì sử dụng mã nhị
phân để thu phát điạ chỉ.
Gía thành Thấp vì sử dụng các vi
mạch điện tử.
Gía cao vì sử dụng các
kim loại quý.
Kích thước Gọn nhẹ. Cồng kềnh.
Nhờ có các tính năng ưu việt nên tổng đài điện tử số đã được đưa vào khai thác với
phạm vi rộng lớn trên toàn cầu trong ngành viễn thông ngày nay.
II. Sơ đồ khối và chức năng từng khối của tổng đài số SPC.
Cũng giống như thế giới, tổng đài SPC tuy có khác so với các tổng đài điện tử khác
nhưngCũng giống như các tổng đài điện tử khác hiện đang sử dụng trên thế về cơ cấu
phân bố các khối chức năng của chúng thì tương đối giống nhau. Sơ đồ khối đơn giản của
tổng đài SPC được mô tả ở hình 1.1
3
1.Sơ đồ khối
Hình 1.1 Sơ đồ khối tổng đài SPC
2. Nhiệm vụ các khối chức năng.
a. Khối giao tiếp thuê bao
Là khối nối giữa tổng đài và thuê bao tương tự và thuê bao số các tổng đài tương tự và
tổng đài số để đi vào khối chuyển mạch.
4
Khối 1 giao tiếp thuê bao tương tự dùng để đấu nốicác thuê bao tương tự với chuyển
mạch đường dây tương tự thực hiện đầy đủ chức năng BOSRCHT.
b. Phân hệ chuyển mạch (khối chuyển mạch)
Dùng để thực hiện chức năng chính của tổng đài bao gồm một hệ thống các tiếp
điểm ma trận được điều khiển như một công tắc đóng mở trong tổng đài SPC và
người ta sử dụng chuyển mạch số và thực hiện nhiệm vụ kết hợp đó là:
+ Đấu nối các thuê bao.
+ Đấu nối các trung kế.
+ Đấu nối thuê bao trung kế.
c. Khối điều khiển chung
Dùng để điều khiển toàn bộ tổng đài hoạt động theo chương trình ghi sẵn.
d. Khối trao đổi người và máy: dùng để trao đổi giao tiếp thông tin giữa người khai
thác quản lí tổng đài với tổng đài gồm có:
+ Hệ thống máy tính điều khỉên đo lường.
+ Hệ thống băng từ đĩa từ máy in.
+ Hệ thống báo hiệu bằng ánh sáng âm thanh.
e. Khối điều khiển chuyển mạch.
Dùng để điều khiển chuyển mạch hoạt động chức năng tạo tuyến đấu nối heo
lệnh từ CPU.
f. Khối phân phối báo hiệu.
Dùng để phân phối trao đổi thông tin giữa các thông tin báo hiệu với các khối
chức năng của tổng đài và ngược lại.
g. Khối đo – kiểm tra.
Thực hiện các chức năng đo và kiểm tra các tham số của mạch điện trong tổng đài
và các khối chức năng phục vụ cho quá trình xử lý cuộc gọi và quản lý vận hành bảo
dưỡng,thực hiên tự động đo bằng các chương trình ghi sẵn.
h. Khối báo hiệu kênh liên kết CAS.
Dùng để truyền báo hiệu giữa các tổng đài,các kênh báo hiệu được truyền riêng
biệt trên các đường trung kế để truyền tín hiệu tiếng.Mỗi một đường trung kế kết hợp
truyền tín hiệu tiếng và báo hiệu của một kênh thoại vì vậy được gọi là báo hiệu liên kênh
hoặc báo hiệu kênh riêng.
5
i. Khối báo hiêuh kênh chung CCS.
Dùng để truyền báo hiệu giữa các tổng đài,các kênh báo hiệu được truyền trên một
đường trung kế báo hiệu độc lập với các đường trung kế để truyền tín hiệu tiếng.
III. Ưu điểm của SPC.
- Tổng đài SPC rất linh hoạt trong quá trình sử dụng.
- Dễ dàng quản lý thiết bị.
- Thích hợp cho các tổng đài cỡ lớn và nhỏ.
- Mềm dẻo trong thiết bị và mở rộng.
- Tăng được các dịch vụ thuê bao.
- Độ tin cậy cao.
IV. Kết luận
6
CHƯƠNG II
KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ PCM
I. Giới thiệu chung.
Điều chế xung mã PCM (Pulse Coder Muldulaion ) được sử dụng trong viễn thông
để biến đổi tín hiêu thoại thành tín hiệu hình từ tương tự thành tín hiệu số nhị phân là tổ
hợp của xung nhị phân được gọi là một từ mã có chu kỳ là 125s.Qúa trình điều chế xung
mã PCM được chia thành ba bước:
+ Lấy mẫu.
+ Lương tử.
+ Mã hóa.
II. Lấy mẫu trong PCM.
1.Định nghĩa
Lấy mẫu là quá trình rời rạc hóa tín hiệu theo thời gian,cơ sở của lấy mẫu là định lý
“ Ka chen nhi côp”nghĩa là một tín hiệu liên tục theo thời gian co dải tần xác định từ f
đến f có thể biểu diễn bằng các điểm,các giá trị rời rạc theo thời gian có chu kỳ Ts và thỏa
mãn điệu kiện f
s
≥ 2 f
max .
2.Qúa trình lấy mẫu
X(t) là một tín hiệu liên tục theo thời gian phải thực hiện bằng một đường liền nét
biểu diễn toàn bộ giá trị tức thời tại các thời điểm t,t + Ts ,t + 2Ts,… và có chu kỳ là
Ts.Chọn sao cho thỏa mãn điều kiện f
s
≥ 2 f
max
.Theo định lý có thể biều diễn bằng các
điểm rời rạc.
Khi đó X(t) là đường liên tục theo thời gian được thay thế bằng một số điểm rời rạc.
Kết quả quá trình lấy mẫu ta nhận được một dãy xung có chu kỳ Ts,có biên độ bằng
giá tri tức thời của tín hiệu tại thời điểm lấy mẫu.
7
Hình 2.1 Quá trình lấy mẫu trong PCM
Dãy xung bị thay đổi biên độ theo tín hiệu liên tục gọi là dãy xung điều biên.
Để thực hiện lấy mẫu có thể dùng mạch điều chế biên độ xumg,ở đầu thu phải khôi
phục lại tín hiệu tiên tục X(t) từ dãy xung điều biên U
PAM
được dạng phổ.
Hình 2.2 Dạng phổ của dãy xung
3. Kết luận
Khi lấy mẫu phải thỏa mãn yêu cầu :
- f
s
≥ 2 f
max
là để khi khôi phục lại tín hiệu ở máy thu sẽ không bị méo chồng phổ.
8
- Với tín hiệu thoại có F
max
= 4KHZ thì ta tính được Fs≥ 8KHZ.Trong thực tế chọn
Fs = 8KHZ,chu kỳ Ts = 1/fs =125.Chọn tần số lấy mẫu fs = 8KHZ là tần số lấy
mẫu nhỏ nhất.
III. Quá trình lượng tử hóa
1.Định nghĩa
Lượng tử hóa là quá trình rời rạc hóa tín hiệu theo mức ( theo biên độ ).Sau khi
lấy mẫu nhận được dãy xung điều biên U
PAM
nhưng khi truyền dẫn phải biến đổi dãy
xung đó thành tín hiệu nhị phân ( tín hiệu số ) gọi là mã hóa.
Mỗi một giá trị biên độ của U
PAM
được mã hóa bằng một từ mã gồm một nhóm
xung nhị phân gọi là một từ mã,ta gọi đó là quá trình mã hóa.
Nhưng do tín hiệu thoại là đại lượng ngẫu nhiên nên dãy xung U
PAM
cũng là đại
lượng ngẫu nhiên vì thế giá trị của nó không xác định được nên không thể mã hóa
được.Do đó phải tiến hành hạn chế giá trị biên độ của U
PAM
theo phương pháp làm tròn
lấy gần đúng để thực hiện mã hóa.
. Có hai phương pháp lượng tử hóa là:
- Lượng tử hóa đều.
- Lượng tử hóa không đều.
2. Phương pháp lượng tử hóa đều
Lượng tử hoá đều là chia toàn bộ giải biên độ của tín hiệu thành những đoạn đều
nhau.Ký hiệu là ∆x.
Hình 3.3 Các mức lượng tử hóa
9
2X
max
: dải động tín hiệu
n: mức lượng tử tương ứng với mỗi một bước ∆ (đen ta) có một mức lượng tử hoá.
Sau khi lấy mẫu ta chia giải biên độ thành những đoạn đều nhau ∆
(H)
. Nhận được
mức lượng tử 0,1,2,3,4…
Tiến hành làm tròn giá trị biên độ của U
PAM
ở những mức lượng tử gần nhất mỗi sai
số là ± ∆/2 (đường nét đứt).
Nhận xét: Trong quá trình lượng tử hoá do thực hiện phép làm tròn nên mắc phải
sai số ở máy thu, khi khôi phục lại tín hiệu sẽ không làm tròn giống tín hiệu ban đầu gọi
là méo lượng tử hay tạo ra một lượng tử nó là bản chất của quá trình lượng tử không thể
khắc phục được chỉ có thể tìm cách giảm nhỏ đến mức có thể chấp nhận được. Méo
lượng tử phụ thuộc vào độ lớn của ∆. Để giảm méo thì người ta giảm ∆. Khi đó số mức
n tăng. Khi mã hoá biến đổi n thành tín hiệu nhịp phân thì bít nhị phân b = log n (thập
phân). Làm cho b số bít nhịp phân tăng, từ mã dài làm cho tốc độ mã hoá chậm và ghép
được ít kênh.
3. Phương pháp lượng tử hóa không đều.
a. Khái niệm
Lượng tử hóa không đều là phương pháp lượng tử mà khi chia bước lượng tử hoá tỉ
lệ với mức lượng tử.
Ta có ∆ = Kx (t) Trong đó : - K là hệ số
- X là tín hiệu
Trong thực tế người ta sử dụng lượng tử không đều khi tín hiệu thoại được mã hóa
bằng từ mã 8 bít là tổ hợp của 8 xung nhị phân.
Để thực hiện lượng tử không đều người ta sử dụng thiết bị gọi là thiết bị giãn nén
dải động.Khi mã hóa thì phải sử dụng nén dải động để hạn chế giá trị biên độ của U
PAM .
b. Ưu điểm
Lượng tử hóa không đều có tỉ số S / N = const nên chọn giá trị tối ưu để có số bít
của từ mã ít nhất nhưng vẫn phải đảm bảo được tỷ số S /N,khi đó ghép kênh được nhiều
kênh nhất.
10
IV. Mã hóa
Mã hoá là quá trình biến đổi tín hiệu từ U
PAM
thành tín hiệu số. Mỗi 1 giá trị biên độ
của U
PAM
được biến đổi thành tổ hợp của nhóm xung nhị phân gồm 8 xung và gọi là một
từ mã 8 bít.
1. Mã hoá trực tiếp:
Mã hoá trực tiếp là U
PAM
được so sánh trực tiếp với các điện áp mẫu(128 điện áp
mẫu). Sẽ nhận các từ mã tương ứng với giá trị mà U
PAM
được làm tròn
Nhược điểm: kích thước mạch mã hoá lớn về phải chứa tất cả các điện áp mẫu.
Tốc độ mã hoá chậm vì phải so sánh lần lượt tất cả các điện áp mẫu theo thứ tự nhất
định.
2. Mã hoá gián tiếp.
Có 2 phương pháp :
- Đếm qua trung gian: phương pháp này có tốc độ mã hoá chậm vì phải đếm qua tất
cả các giá trị của U
PAM
.
- Mã hoá bằng phương pháp so sánh.
U
PAM
được so sánh với các điện áp mẫu U
RF
. RF: Refferent: Theo thứ tự từ /U
RFMax
/
÷ /U
RFMin
/
Nếu U
PAM
≥ U
RFi
(i = 1,2…)
Thì bít tương ứng bi = 1, điện áp mẫu U
RFi
được duy trì ở hệ so sánh để tham gia
vào bước so sánh tiếp theo.
Nếu U
PAM
< U
RFi
(i = 1,2…)
Thì bít tương ứng bi = 0, điện áp mẫu U
RFi
không được duy trì ở bộ so sánh, không
tham gia vào các bước so sánh tiếp theo.
Số điện áp mẫu được tính theo công thức.
U
RFi
= ∆ . 2
m-e
(1)
Trong đó: m là số bít dùng để mã hoá mức
Vậy với đường điện thoại ta có m = 7
iN
1
÷ m(7)
Thay vào (1) ta có:
11
U
RF1
= 64∆; U
RF3
= 16∆; U
RF5
= 4∆; U
RF7
= ∆
U
RF2
= 32∆; U
RF4
= 8∆; U
RF6
= 2∆
Như vậy mã hoá bằng phương pháp so sánh có 7 điện áp mẫu. Vì vậy kích thước
của mạch mã hoá nhỏ, tốc độ mã hoá khác nhau vì chỉ cần 7 bước so sánh với 7 điện áp
mẫu.
Trong 7 bước so sánh với 7 điện áp mẫu phải có 1 bước có dấu bằng.
Nếu U
PAM
có dấu âm thì dấu âm chỉ sử dụng ở bước so sánh xác định bít dấu.
Bảy bước so sánh với 7 điện áp mẫu phải lấy theo giá trị tuyệt đối.
V. Kết luận
12
CHƯƠNG III
KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH SỐ
I. Giới thiệu chung
Trong một tổng đài chuyển mạch dùng để thực hiện chức năng chính là tạo tuyến
đấu nối để truyền tín hiệu thoại giữa các mấy điên thoại.
Hệ thống chuyển mạch số là một hệ thống chuyển mạch ở dạng số (tín hiệu qua
chuyển mạch là tín hiệu PCM ).Tín hiệu này có thể mang thông tin tiếng nói hay số
liệu.Nhiều tín hiệu số của các kênh tiếng nói được ghép theo thời gian vào đường truyền
dẫn chung khi truyền qua hệ thống chuyển mạch.
Đối với chuyển mạch số để thiết lập tuyến đàm thoại giữa hai bên thuê bao cần phải
thiết lập tuyến nối cho cả hai hướng đi và hướng về ( chuyển mạch 4 dây).Có hai phương
pháp thực hiện chuyển mạch các tổ hợp mã này theo hai hướng.Đó là chuyển mạch theo
thời gian và chuyển mạch theo không gian.Để thực hiện chuyển mạch cho cuộc gọi đòi
hỏi phải sắp xếp tín hiệu số ( là các ổ hợp mã ) từ một khe thời gian khác của một bộ
ghép (hay tuyến khác).
Việc trao đổi các khe thời gian tức là chuyển mạch tín hiệu số được thực hiện theo
phương pháp phối hợp với nhau hoặc tách biệt.
Bao gồm :
- Chuyển mạch không gian S.
- Chuyển mạch thời gian T.
- Kết hợp chuyển mạch không gian và thời gian.
II. Các loại chuyển mạch số.
1. Chuyển mạch không gian số S.
Chuyển mạch S dùng để trao đổi thông tin giữa các khe thời gian giống nhau
( cùng thứ tự) của các luồng PCMvao và các luồng PCM ra chuyển mạch.
13
Hình 3.1 Sơ đồ chuyển mạch không gian số
Chuyển mạch S có nhiều luồng PCM vao và nhiều luồng PCM ra chuyển mạch, vì
vậy dung lương của chuyển mạch lớn.
Chuyển mạch S có khe thời gian vào và khe thời gian ra không thay đổi được,có
cùng thứ tự nhưng luồng thay đổi vì vậy còn gọi là chuyển mạch luồng.
Chuyển mạch S không thực hiện được chức năng của một tổng đài vì khe thời gian
vào và khe thời gian ra không thay đổi.
2. Chuyển mạch thời gian số T.
Chuyển mạch thời gian số được dùng để trao đổi thông tin giữa các khe thời gian
bất kỳ của luồng PCMvao với các khe thời gian bất kỳ của luồng PCM ra chuyển mạch.
Hình 3.2 Sơ đồ chuyển mạch T.
Chuyển mạch T chỉ có một luồng PCMvào và một luồng PCM ra chuyển mạch nên
dung lượng của chuyển mạch nhỏ.Ở đầu vào của chuyển mạch phải sử dụng thiết bị ghép
kênh MUX để ghép các tín hiệu thoại số PCM thành luồng số PCM vao chuyển mạch.Ở
đầu ra sử dụng thiết bị ghép kênh DMUX để tách luồng số PCM ra chuyển mạch thành
14
các tín hiệu thoại số PCM.Luồng PCM vao và luông PCM ra đồng bộ có số khe thời gian
giống nhau.
Chuyển mạch T có khe thời gian ra khác nhau (Tsi Tsj ) vì vậy gọi là chuyển mạch
khe.
Chuyển mạch T thực hiện được chức năng của một tổng đài là trao đổi thông tin
giữa các khe thời gian với nhau.Mỗi một khe thời gian mang thông tin của một kênh
thoại tức là trao đổi giữa các kênh thoại bất kỳ.
3. Chuyển mạch kết hợp.
Chuyển mạch kết hợp là chuyển mạch kết hợp giữa chuyển mạch T và chuyển
mạch S.Chuyển mạch T thực hiện được chức năng của một tổng đài nhưng có dung
lượng nhỏ còn chuyển mạch S không thực hiện được chức năng của một tổng đài nhưng
có dung lượng lớn nên đã kết hợp hai chuyển mạch lại.
Có các loại chuyển mạch kết hợp sau :
+Chuyển mạch 2 tầng T – S,S – T được sử dụng trong các tổng đài có dung lượng
trung bình.
+Chuyển mạch 3 tầng T – S – T,S –T – S được sử dung trong các tổng đài có dung
lượng nhỏ.
+Chuyển mạch 4 tầng T –S – S – T,S –T – T – S được dùng trong tổng đài có dung
lượng rất lớn.
Để tăng dung lượng chuyển mạch ta sử dụng nhiều chuyển mạch 4 tầng T – S –S –
T nối chéo giữa các tầng S1 vá S2 của các chuyển mạch 4 tầng tạo thành một hệ thống
chuyển mạch 4 tầng.Vì vậy chuyển mạch 4 tầng được sử dụng trong các tổng đài có dung
lượng rất lớn.
III. Kết luận
15
CHƯƠNG IV
BÁO HIỆU
I. Vị trí
Báo hiệu là các tín hiệu được truyền trong mạng viễn thông được dùng để quản lý
và sử lý cuộc gọi.
Báo hiệu rất quan trọng dùng để duy trì hệ thống viễn thông làm việc,hệ thống viễn
thông ngoài tín hiệu mang thông tin còn có các tín hiệu điều khiển.
II. Phân loại báo hiệu.
Báo hiệu thuê bao là các tín hiệu báo hiệu được truyền trên đường dây thuê bao giữa
các thuê bao với tổng đài.
Báo hiệu tổng đài là các tín hiệu báo hiệu được truyền trên đường dây trung kế giữa
các tổng đài được gọi là báo hiệu liên đài.Trong báo hiệu liên đài được chia thành hai hệ
thống báo hiệu là :
+ Báo hiệu kênh liên kết CAS.
+ Báo hiệu kênh chung CCS .
1. Báo hiệu kênh liên kết CAS .
a. Định nghĩa.
Hệ thống báo hiệu CAS dùng để truyền báo hiệu giữa các tổng đài cho phép,các
kênh báo hiệu được truyền riêng biệt trên các đường trung kế dùng để truyền tín hiệu
thoại vì vậy còn được gọi là báo hiệu kênh riêng.Như vậy trên một đường trung kế dùng
để truyền tín hiệu thoại là báo hiệu của một kênh thoại vì vậy còn được gọi là báo hiệu
kênh kết hợp (liên kết ).
16
Hình 4.1 Sơ đồ báo hiệu kênh CAS
S : Tín hiệu phát báo hiệu.
R : Tín hiệu thu báo hiệu.
b.Ưu điểm và nhược điểm của báo hiệu kênh liên kết CAS.
Ưu điểm :
- Do các kênh báo hiệu được truyền riêng biệtrên các đường trung kế vì thế khi
một kênh báo hiệu gặp sự cố sẽ không ảnh hưởng đến các kênh khác.
Nhược điểm :
- Số lượng kênh báo hiệu ít vì mỗi một đường trung kế chỉ truyền được một
kênh báo hiệu.
- Tốc độ truyền báo hiệu chậm.
- Hiệu quả kinh tế thấp.
- Độ tin cậy thấp vì không áp dụng được phương pháp dự phòng.
- Tính linh hoạt kém vì báo hiệu được truyền trong kênh thoại.
2. Báo hiệu kênh chung CCS.
a. Định nghĩa
Báo hiệu kênh chung CCS dùng để truyền báo hiệu giữa các tổng đài,các kênh
báo hiệu được truyền trên một đường trung kế riêng biệt tách rời khỏi đường trung kế
dùng để truyền tín hiệu tiếng gọi là đường báo hiệu.
Hệ thống báo hiệu kênh chung CCS được mô tả bằng hình vẽ :
17
Hình 4.2 Sơ đồ báo hiệu kênh chung CCS
b. Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống kênh chung CCS.
Ưu điểm:
- Số lượng kênh báo hiệu nhiều vì một đường báo hiệu có thể truyền được vài
trăm kênh báo hiệu.
- Tốc độ truyền báo hiệu nhanh vì đường báo hiệu có tốc độ cao nối trực tiếp với
bộ vi xử lý của tổng đài thông qua chuyển mạch.
- Hiệu quả kinh tế cao vì thiết bị xử lý ít.
- Có độ tin cậy cao.
- Tính linh hoạt cao vì điều khiển bằng kỹ thuật chuyển mạch gói.
Nhược điểm :
- Kỹ thuật công nghệ đòi hỏi phải cao.
Do có nhiều ưu điểm nên báo hiệu kênh chung CCS hiện nay được sử dụng nhiều
trong hệ thống điện thoại công cộng PSTN,cố định,di động,mạng đa dịch vụ số TSDN.
Tính ưu việt của CCS so với CAS là:
- CCS thoả mãn được những dịch vụ cao đòi hỏi tốc độ cao, dung lượng lớn.
- CCS xử lý thông minh.
- CCS có thể sử dụng và điều hành mạng tốt
- Chất lượng thông tin tốt
- Có khả năng phát triển
18
- Hiệu quả sử dụng kênh báo hiệu.
3. Các kiểu báo hiệu.
- Kiểu kết hợp: Các bản tin báo hiệu và các đường tiếng giữa hai điểm, được truyền
trên một tập hợp đường đầu nối trực tiếp hai điểm này với nhau.
- Kiểu không kết hợp: Các bản tin báo hiệu liên quan đến các đường tiếng giữa hai
điểm báo hiệu được truyền trên một hoặc nhiều đường qua một hoặc nhiều điểm chuyển
tiếp báo hiệu.
- Kiểu bán kết hợp: Là trường hợp đặc biệt của kiểu báo hiệu không kết hợp, các
đường đi của bản tin báo hiệu được xác định trước và cố định trừ trường hợp định tuyến
lại có lỗi.
Hệ thống báo hiệu số 7 được thiết kế cho mạngviễn thông sử dụng các trung kế số,
tốc độ đường truyền đạt 64 Kb/s với hệ thống giao tiếp mở OSI và giải pháp phân lớp mô
hình OSI này được ứng dụng trong hệ thống báo hiệu số 7. Ngoài những đặc trưng trên hệ
thống báo hiệu số 7 có những ưu điểm sau:
- Tốc độ cao (thời gian thiết lập nhỏ hơn 1 s).
- Dung lượng lớn (mỗi đường báo hiệu có thể mang đến hàng trăm cuộc gọi đồng
thời)
- Độ tin cậy cao (có tuyến báo hiệu dự phòng)
- Tính kinh tế (kết cấu đơn giản)
- Tính mềm dẻo, có nhiều loại báo hiệu do đó sử dụng với nhiều mục đích khác
nhau, thoả mãn nhu cầu thuê bao theo nhịp độ phát triển xã hội như: Mạng điện thoại
công cộng, mạng số liên kết đa dịch vụ, mạng thông tin di động…
- Có thể sử dụng được trên cả đường tương tự.
III. Kết luận
19
CHƯƠNG V
KIẾN TRÚC TỔNG ĐÀI SPC
I. Các yêu cầu về hệ thống tổng đài
Công việc thiết kế của bất kỳ hệ thống tổng đài mới nào đều phải phù hợp với các
yêu cầu đặt ra bởi các nhà quản lý mạng điện thoại.Các yêu cầu về hệ thống :
- Gía cả: bao gồm giá đầu tư và chi phí hàng năm liên hệ với hệ thống tổng đài trong
một mạng.
- Kích thước và khả năng mở rộng.
- Các dịch vụ : cung cấp các dịch vụ thuê bao.
- Hoạt động : cần độ tin cậy cao để cung cấp các dịch vụ chắc chắn và chính xác.
- Khả năng bảo trì.
- Các yêu cầu về môi trường : gồm một số yếu tố về vị trí lắp đặt.
II. Các kiến trúc của tổng đài kỹ thuật số SPC.
1. Tổng quan
Kiến trúc của các tổng đài cục bộ có nhiều dạng và được nhóm thành 2 loại :
- Loai thứ nhất là tổng đài được chia thành một số các đơn vị thuê bao giống
nhau,một đơn vị tạo thành khối chuyển mạch nhóm và các hệ thống thông báo cũng như
báo hiệu chung.Kiến trúc này đạt được độ tập trung cao của thiết bị điều khiển và báo
hiệu trong đơn vị chuyển mạch nhóm.
- Loại thứ hai là tổng đài được tạo thành từ một số các đơn vị thuê bao độc lập được
nhóm lại thành một đơn vị chuyển mạch nhóm trung tâm dùng chung.Các đơn vị thuê
bao thực hiên các chức năng tự liên kiết giữa các đơn vị của nó cũng như kết cuối đường
dây thuê bao cũng như tập trung tải.Cho phép các đơn vị gần như độc lập nhau.
2. Các tổng đài cùng bộ kỹ thuật số SPC cỡ nhỏ
Giá thành trên một đường dây tăng vọt trong các tổng đài có dung lượng nhỏ
nhất.
20
III. Các hệ thống đấu chéo kỹ thuật số.
- Các hệ thống tổng đài kỹ thuật số SPC sử dụng trong các mạng viễn thông công
cộng để cung cấp các mạch kết nối leased line.
- Các mạch này cung cấp một liên kết bán cố định giữa hai vị trí trong một mạng
công ty.
- Các tổng đài thực hiên công tác chuyển mạch bán cố định được gọi là các đơn vị
đấu chéo số (DCC – digital cross – connection ).
- Các đơn vị DCC khác với tổng đài số SPC ở hai phương thức : kết cuối đường dây
cụ bộ và điều khiển.Các hệ thống DCC không kết cuối một cách trực tiếp các đường dây
cục bộ bởi vì chúng có các cổng 2Mbps và 1,5Mbps.Do đó các đường dây cục bộ phải
kết cuối trên các bộ ghép kênh cơ sở kỹ thuật số hoặc đường đặt cùng chỗ với các đơn vị
DCC trong tổng đài cục bộ hay các điểm tổng đài cục bộ từ xa.
IV. Các xu hướng trong kiến trúc hệ tổng đài.
Hiện nay SPC hoạt động trong hầu hết các mạng viễn thông trên toàn cầu,nó dùng
để thay thế toàn bộ các tổng đài analog cũ.
IV. Kết luận
21
CHƯƠNG VI
ỨNG DỤNG TỔNG ĐÀI ALCATEL
1000 E10B
I. Giới thiệu chung.
A1000 E10 là một hệ thống có cấu trúc mở với phần mềm và phần cứng độc lập các
khối chức năng được phân biệt rõ ràng nhờ các giao diện chuẩn nhờ đó mà các phần
riêng biệt của hệ thống có thể dễ dàng được phát triển và mở rộng.
A1000 E10 là một hệ thống tin cậy do các khối được phân chia về vật lý,các thiết kế
hoàn chỉnh đã được kiểm tra và phần mềm đã được chứng minh với khả năng ngăn chặn
lây lan lỗi nó có thể thích ứng được với những vùng địa dư khác nhau,từ nơi thưa thớt
dân cư đến các thành phố đông dân,trong những điều kiện khí hậu khác nhau.Ưu điểm là
có thể bảo dưỡng ngay tại tổng đài hay tập trung cho một nhóm vài tổng đài hoặc có thể
bảo dưỡng vừa tại chỗ vừa tập trung trong cùng một thời điểm.
A1000 E10 có thể cung cấp nhiều loại hình dịch vụ viễn thông khác nhau đáp ứng
yêu càu viễn thông hiện tại và tương lai như điện thoại,dịch vụ trong ISDN,IN và các
dịch vụ khác.nó có thể cung cấp và quản lí được mọi loại tín hiệu báo hiệu trong mạng.
Sự phát triển của tổng đài A1000 E10 là một trong những yếu tố trọng tâm của
phương thức phát triển mạng toàn cầu của alcatel. Đó là một mạng viễn thông có thể đáp
ứng được tất cả các dịch vụ viễn thông hiện tương lai. A1000 E10 được phát triển với kĩ
thuật hiện tại,công nghệ tiên tiến với cấu trúc mở và phần mềm mềm dẻo được xây dựng
xung quanh hệ thống đa xử lý Alcatel 8300 đã và đang góp phần quan trọng trong phát
triển mạng toàn cầu.
Tổng đài ALCATEL 1000 E10B có thể đấu nối các mạng như:
22
Hình 6.1 Sơ đồ đấu nối của tổng đài ALCATEL 1000 E10B
II. Các đặc trưng cơ bản của hệ thống ALCATEL 1000E10B.
1.Các loại đấu nối thuê bao
Hệ thống có thể đấu nối với các loại thuê bao sau:
-Thuê bao là máy điện thoại đĩa quay (8 – 22 xung/giây) hoặc máy ấn phím đã
được CCITT tiêu chuẩn hóa.
- Các thuê bao số có tốc độ 144b/s.
- Tổng đài PDX phân công hoặc tự động.
- Các thuê bao số 2 ( 30B + D)
- Buồng điện thoại công cộng.
2. Các dịch vụ cung cấp cho thuê bao analog.
- Đường dây đặc biệt khi gọi ra hay gọi vào (chỉ gọi ra,chỉ gọi vào)
- Đường dây không cần quay số (dây nóng).
23
- Chỉ thị mức cước ngày.
- Đảo cực nguồn điện.
- Gộp nhóm các đường dây.
- Đường dây thiết yếu hay ưu tiên.
- Nhận dạng thuê bao nào quay rầy.
- Quay lại con số thuê bao tự động.
- Cuộc gọi ghi âm lại.
- Cuộc gọi hội nghị tay ba.
- Cuộc gọi kép.
- Quay số vắn tắt.
- Chuyển mạch tạm thời cho các thuê bao vắng mặt.
- Đánh thức tự động.
- Dịch vụ hạn chế thường xuyên do điều khiển.
3. Các dịch vụ cung cấp cho thuê bao số.
Các thuê bao số có các dịch vụ tương tự như thuê bao tương tự.Ngoài ra còn có
thêm một số dịch vụ như :
- Dịch vụ mạng: chuyển mạch kênh 64kb/s giữa các thuê bao số.
- Dịch vụ mạng từ xa.
- Ngoài ra còn có các dịch vụ khác :
+ Quay số vào trực tiếp.
+ Địa chỉ rút gọn từ 1 đến 4 số.
+ Thông tin về cuộc gọi.
+ Các cuộc goi không trả lời.
+ Nhận biết đường dây.
+ Ngăn chặn nhận biết cuộc gọi.
4. Tính cước.
- Có khả năng tính 128 cuộc gọi khác nhau.
- Mỗi cuộc gọi có thể tính với 4 mức giá cước.
- Mỗi chuyên mục thuê bao dài 24 bit.
24
5. Đấu nối liên đài.
Đấu nối tổng đài ALCATEL 1000 E10B với các tổng đài khác mạng:
- Bằng đường truyền PCM sơ cấp hay bằng đường ghép kênh cao hơn.
- Bằng đường trung kế analog.
6. Hệ thống báo hiệu.
Hệ thống báo hiệu giữa các tổng đài có thể sử dụng các loại báo hiệu sau :
- Báo hiệu kênh kết hợp.
- Mã thập phân Strwger, EMD,R6.
- Mã cao tần R2 và No5.
- Báo hiệu kênh chung : CCITT No7.
7. Quản lý lưu lượng.
- Dung lượng xử lý cực đại của hệ thống là 220 CA/s
+ Với cấu hình Compact : 16 – 18 CA/s.
+ Với cấu hình nhỏ : 32 – 16 CA/s.
+ Với cấu hình trung bình và lớn : trên 220CA/s.
- Dung lượng tối đa của chuyển mạch chính là : 2048 PCM nên điều này cho
phép :
+ Lưu lượng tối đa 25000 Erlangs.
+ Có thể đấu nối được 200000 thuê bao.
+ Kết nối với 6000 trung kế.
Hơn nữa hệ thống còn sử dụng kỹ thuật tự điều chỉnh để tránh xảy ra sự cố khi
quá tải.
III.Cấu trúc chung của tổng đài ALCATEL 1000 E10B.
Tổng đài được chia làm 3 phân hệ chính :
+ Phân hệ truy nhập thuê bao.
+ Phân hệ đấu nối và điều khiển.
+ Phân hệ vận hành và bảo dưỡng.
Trong đó, phân hệ đáu nối và điều khiển và phân hệ vận hành, bảo dưỡng nằm trong
OCB 283. Liên hệ giữa phân hệ truy nhập thuê bao và phân hệ đấu nối và điều khiển sử
25