Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tóm tắt: Tái phát triển theo hướng bền vững các công trình công cộng giai đoạn 19751986 tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 15 trang )

Cơng trình được hồn thành tại Trường Đại học Xây dựng Hà Nội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học 1:

PGS.TS. Nguyễn Quang Minh

Người hướng dẫn khoa học 2:

TS. Nguyễn Việt Huy

Phản biện 1:

GS.TS. Nguyễn Quốc Thơng

Phản biện 2:

TS. Trần Thanh Bình

Phản biện 3:

PGS.TS. Ngô Thám

Nguyễn Đức Vinh

TÁI PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG CỘNG GIAI ĐOẠN 1975-1986 TẠI HÀ NỘI
Sustainable redevelopment of public buildings constructed in Hanoi from 1975 to
1986


Ngành: KIẾN TRÚC
Mã số: 9580101

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường, họp tại trường Đại học Xây
dựng Hà Nội

Vào hồi ….. giờ …..ngày…..tháng…..năm 2023

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện trường Đại học Xây dựng Hà Nội.

Hà Nội - Năm 2023


1
MỞ ĐẦU

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.

1. Nguyễn Đức Vinh (2019), “Chuyển hóa khơng gian để khai thác hiệu quả các CTCC có giá
trị được xây dựng trong giai đoạn 1954-1986 tại Hà Nội”, Tạp chí Kiến trúc 05-2020.
2. AIP Conference Proceedings, 2428, 2021, Adaptive reuse of old public buildings constructed
between 1954 and 1986 in Hanoi from the perspective of sustainable urban development.
(Scopus). Nguyễn Đức Vinh
3. Construction digitalization for sustainable development – Proceedings of international
conference, 2023, Chuyển đổi thích ứng các CTCC ở Hà Nội giai đoạn 1975-1986 theo hướng
phát triển bền vững. (Hội thảo quốc tế có phản biện độc lập). Nguyễn Đức Vinh, Nguyễn
Quang Minh, Nguyễn Việt Huy.
4. Nguyễn Đức Vinh (2023), “Nhận diện phong cách kiến trúc các CTCC tại Hà Nội giai đoạn

1975-1986”, Tạp chí Kiến trúc 02-2023.
5. Nguyễn Đức Vinh (2023), “Những giá trị kiến trúc các CTCC tại Hà Nội giai đoạn 19751986”, Tạp chí Kiến trúc 03-2023

1. Lý do chọn đề tài
Trong không gian đô thị, các CTCC thường được coi như những nhân chứng
của thời đại, là sự bộc lộ rõ nhất nhu cầu xã hội ở thời điểm các công trình đó
xây dựng mà khi nhìn vào, người ta có thể đọc hiểu được lịch sử đô thị một cách
tường tận. Điều đó được chứng minh qua một nhận xét của GS.TS.KTS Nguyễn
Việt Châu nêu ra trong bài viết của mình: “...Đơ thị khơng có di sản là đơ thị
khơng có ký ức, đơ thị mất trí nhớ, đồng nghĩa với khơng có điểm tựa, khơng có
chỗ dựa về nhân văn, khơng có bề dày văn hóa đủ để làm bệ phóng vươn tới
tương lai. Một đơ thị như vậy không thể là niềm tự hào cho cư dân sinh sống
trong đó, khơng đủ sức hút bạn bè bốn2 phương đến thăm….và một đô thị như
vậy không thể là đô thị phát triển bền vững.”[15].
Trong lịch sử phát triển của kiến trúc Việt Nam từ 1954 đến 1986, rất nhiều
CTCC lần đầu tiên được xây dựng, nhiều đối tượng khai thác lần đầu tiên được
xác định và vai trò của CTCC trong quy hoạch đô thị cũng được nhấn mạnh ở
giai đoạn này. Thời kỳ này thường được xem xét ở 03 giai đoạn gắn với những
sự kiện lịch sử nổi bật: Giai đoạn 1954-1964 bắt đầu bởi sự giải phóng ở miền
Bắc Việt Nam sau Hiệp định Genève và kết thúc bởi sự can thiệp chính thức
của Mỹ vào Việt Nam; Giai đoạn 1965-1974 tiếp nối sau đó và kết thúc với
thắng lợi của Hà Nội trong cuộc chiến đấu chống lại các cuộc khơng kích phá
hoại của Mỹ; Giai đoạn 1975-1986 rất đáng chú ý và đặc thù. Về lịch sử, giai
đoạn này được bắt đầu bằng chiến thắng 30/04/1975, thống nhất đất nước,
chuyển đổi trạng thái từ thời chiến sang thời bình và kết thúc bằng sự kiện Đổi
mới được xác định ở văn kiện Đại hội VI, cũng lại là một lần chuyển đổi trạng
thái từ kinh tế kế hoạch sang kinh tế thị trường có định hướng. Có thể nói 19751986 là giai đoạn duy nhất trong cả 03 giai đoạn trên, bắt đầu và kết thúc bởi
các trạng thái chuyển giai đoạn quan trọng như vậy (tóm lược ý từ Tạp chí Tun
giáo ngày 21/01/2021, bài báo Tháng 12-1976: Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IV của Đảng và bài báo Tháng 12-1986: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

VI của Đảng). Về kiến trúc, tại Hà Nội ở giai đoạn 1975-1986 là một trong
những địa điểm đóng góp nhiều cơng trình vẫn cịn được khai thác ở thời điểm
hiện tại. Có lẽ do việc thiết kế, xây dựng diễn ra trong thời kỳ khó khăn về kinh
tế, xã hội, bắt đầu ít dần nguồn viện trợ nước ngoài, nhưng lại là thời điểm đất
nước thống nhất, tinh thần độc lập dâng cao, tâm lý chiến thắng và lạc quan
mạnh mẽ để “xây dựng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” mà kiến trúc của các cơng
trình này bộc lộ yếu tố lý trí mạnh mẽ, đoạn tuyệt với quá khứ và khao khát tiếp
cận với thế giới, hướng tới phục vụ cộng đồng một cách rõ rệt. Rất nhiều CTCC
phục vụ cho thiết chế văn hóa, giáo dục đặc thù cho giai đoạn này được xây
dựng và còn được khai thác tới bây giờ [21]. Tuy nhiên, việc ứng xử với các
công trình giai đoạn này đang đứng trước sự lựa chọn và cả thách thức: cải tạo
hoàn thiện để tiếp tục khai thác với nhu cầu đương đại, hay là phá bỏ để xây
dựng mới?... Việc này nếu không được nghiên cứu một cách khoa học sẽ khiến
cho Hà Nội sẽ mất đi vĩnh viễn những bằng chứng lịch sử, đồng nghĩa với lịch
sử Thủ đơ cũng bị xóa đi một giai đoạn đáng ghi nhớ như đã nói ở trên. Vì vậy,
việc nghiên cứu để có thể đưa ra một giải pháp khoa học mang tính bền vững
cho việc tái phát triển các CTCC này sao cho vừa kéo dài thời gian khai thác sử


dụng hiệu quả, lại vừa đánh giá và lưu giữ được các giá trị kiến trúc của một
thời kỳ đặc trưng mang rất nhiều ý nghĩa trong lịch sử phát triển kiến trúc Việt
Nam, đặc biệt ở các đô thị lớn mà Thủ đô Hà Nội là tiêu biểu là thực sự cần
thiết. Công tác tái phát triển này đồng thời tạo tiền đề hình thành nguồn bổ sung
di sản kiến trúc và đô thị trong tương lai hướng đến khai thác hiệu quả và phát
triển bền vững.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là tái phát triển các CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà
Nội nhằm lưu giữ, phát huy giá trị kiến trúc và đáp ứng nhu cầu tiếp tục khai
thác, sử dụng theo hướng bền vững, góp phần đạt được sự phát triển đô thị bền
vững.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Chủ thể nghiên cứu là cách thức tái phát triển theo hướng bền vững, khách
thể nghiên cứu là các CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian thuộc thành phố Hà Nội được giới hạn chủ yếu bởi bốn
quận nội thành cũ: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa. Phạm vi thời
gian thuộc giai đoạn từ năm 1975 (Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước)
đến năm 1986 (bắt đầu công cuộc Đổi mới).
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, NCS đã sử dụng kết hợp 7 phương pháp, trong
đó gồm (1) Phương pháp tổng hợp, phân tích lý thuyết, từ các cơng trình nghiên
cứu khác đã cơng bố, (2) Phương pháp khảo sát thực địa, đo vẽ đánh giá hiện
trạng, (3) Phương pháp bản vẽ và chồng lớp bản vẽ, (4) Phương pháp so sánh,
đối chiếu, (5) Phương pháp điều tra xã hội học, (6) Phương pháp lấy ý kiến
chuyên gia, (7) Phương pháp đánh giá theo tiêu chí và thang điểm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Khẳng định vai trò cũng như giá trị của các CTCC thuộc giai đoạn 19751986; Bổ sung và củng cố lý thuyết bảo tồn bền vững, mở rộng áp dụng cho các cơng
trình có giá trị nhưng vì một số lý do nhất định chưa được công nhận là di sản; Đưa
ra một cách tiếp cận phù hợp, có quy trình cho cơng việc thiết kế đáp ứng u
cầu sử dụng các CTCC giai đoạn này và nhu cầu khai thác sử dụng mới trong
xã hội hiện đại.
6. Những đóng góp mới của luận án
Đề xuất khái niệm mới về Tái phát triển theo hướng bền vững dành cho các
CTCC có giá trị; Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá giá trị các CTCC giai đoạn 19751986 ở Hà Nội; Đề xuất những quan điểm, nguyên tắc về tái phát triển theo
hướng bền vững các CTCC giai đoạn 1975-1986 ở Hà Nội.
7. Cấu trúc luận án
Gồm Mở đầu, nội dung gồm 03 chương, Kết luận và kiến nghị. Tổng cộng 165 trang.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TRÌNH CƠNG CỘNG GIAI
ĐOẠN 1975-1986 VÀ NHỮNG HƯỚNG NGHIÊN CỨU

TÁI PHÁT TRIỂN CÁC CƠNG TRÌNH NÀY TẠI HÀ NỘI
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
Cơng trình cơng cộng là loại nhà dân dụng, thiết kế xây dựng nhằm phục
vụ các hoạt động chuyên môn nghề nghiệp, hay để thoả mãn các nhu cầu sinh

hoạt văn hoá, tinh thần cũng như vui chơi, giải trí của con người...[46]. Di sản
đơ thị là một khái niệm được KTS người Italia Gustato Giovannoni đề cập
lần đầu tiên từ thập niên 30 của thế kỷ trước, đó khơng chỉ là một cơng trình
riêng lẻ mà bao gồm cả những yếu tố gắn kết như khung cảnh kiến trúc, môi
trường đô thị, bảo tồn và tơn vinh giá trị tồn vẹn của di sản. Tuổi thọ thiết
kế của CTCC là thời gian khai thác cơ sở vật chất theo đúng tiêu chuẩn thiết kế,
cấp cơng trình và được xác định bởi các tiêu chuẩn quản lý chất lượng cơng
trình hiện hành [73]. Tuổi thọ hữu ích của CTCC là thời gian khai thác hiệu
quả của cơng năng thiết kế. Tuổi thọ hữu ích được coi là kết thúc khi hiệu quả
khai thác của công năng thiết kế khơng cịn và phát sinh các u cầu nâng cấp,
cải tạo hoặc thậm chí phá dỡ để xây mới [73]. Phát triển bền vững được định
nghĩa chính thức vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới
(công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc
tế-IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ
chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu
của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”. Tái phát triển trong
tiếng Anh có nghĩa là redevelopment, và thường mang ý nghĩa tích cực, làm
cho tốt lên. Trong phạm vi kiến trúc, Tái phát triển có thể hiểu như việc một
cơng trình kiến trúc, vì nhiều lý do đã khơng cịn hiệu quả để tiếp tục khai thác,
hết động lực để phát triển, cần một tác động đủ mạnh tới các yếu tố mang tính
động lực chính trước đây dẫn dắt sự phát triển của cơng trình như cơng năng,
hình thức kiến trúc hay ý nghĩa sử dụng..., vốn đang trở nên yếu kém, để kích
hoạt lại quá trình khai thác cơng trình, khiến trở nên hiệu quả hơn mà khơng
loại bỏ các giá trị sẵn có. Tái sử dụng thích ứng (Adaptive reuse) theo từ điển
Oxford là quá trình khai thác sử dụng một giá trị cũ dưới một diện mạo mới

(the renovation and reuse of pre-existing structures ,such as warehouses, for
new purposes). Đây là một quá trình kéo dài thời gian sử dụng cơng trình kiến
trúc đã khơng cịn hiệu quả khai thác, dưới một cơng năng hoàn toàn mới, trong
khi vẫn tận dụng được các yếu tố hiện trạng của cơng trình [60].
1.2. Tổng quan về bối cảnh hình thành và phát triển CTCC trên thế giới từ
sau những năm 1920 cho tới những năm 1980 và giai đoạn 1975-1986
Trào lưu kiến trúc Hiện đại được coi như khởi phát từ năm 1918, sau khi
chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc và nhu cầu tái thiết nhanh, nhiều trở nên
cần hơn bao giờ hết. Sau Thế chiến, đối mặt với làn sóng di dân vào nội đô, đô
thị của các nước phát triển Âu Mỹ có xu hướng Mở ra, thay thế các khu trung
tâm truyền thống chật chội, ách tắc và mất vệ sinh bằng các cao ốc sáng sủa, hệ
số sử dụng đất cao, để dành khoảng không lớn cho công viên, cây xanh. Do đó
các CTCC có xu hướng mở rộng về quy mô cũng như mạng lưới. Trong khi tới
khoảng những năm 1950, khi giao thông thuận tiện hơn, phân bố dân cư khơng
cịn đậm đặc ở trung tâm đơ thị, các đô thị Âu Mỹ lại dần chuyển dịch về xu
hướng dùng các cơng trình kiến trúc quy mơ vừa phải, phù hợp với tỷ lệ và cảm
nhận của con người để Đóng khơng gian lại, tạo ra những khoảng trống tiện
dụng mang tính thân thiện, ấm cúng. Các
4 CTCC có xu hướng thu lại về quy mơ
và bắt đầu hình thành các hoạt động tái phát triển CTCC ở nhiều mức độ khác
nhau.
Sự chuyển dịch đó khơng đồng thời trên thế giới mà lệch pha giữa các khu
vực, cơ bản diễn ra trước tiên ở các nước phát triển, sau đó tới các nước đang


phát triển [73].
1.3. Tổng quan về nghiên cứu tái phát triển CTCC trên thế giới và ở Việt
Nam
1.3.1. Trên thế giới
Robert Schmidt III & Simon Austin, trong cuốn “Adaptable architectureTheory and Practice” [76], cho rằng cơng trình kiến trúc chỉ mang tính hồn

chỉnh tạm thời, khơng bao giờ được coi là có điểm kết thúc bởi vì sự biến đổi
nội tại dưới tác động của một hoặc nhiều yếu tố bên ngồi khơng ngừng diễn
ra. Kết quả là cơng trình phải “tự thân vận động” để theo kịp sự biến đổi.
Liliane Wong- tác giả của cuốn “Adaptive Reuse- Extending the Lives of
Buildings” [82] lại cho rằng việc sử dụng thích ứng, coi như một giải pháp kéo
dài tuổi thọ khai thác cơng trình kiến trúc. Tuy nhiên đối với những cơng trình
kiến trúc có giá trị, cần được đánh giá và phân loại trước khi áp dụng các giải
pháp thiết kế, nghiên cứu của Lilian Wong lại đang bỏ ngỏ chưa đề cập tới, đặc
biệt là các cơng trình kiến trúc có giá trị phi vật thể. Matthew Carmona trong
cuốn sách “Public Places Urban Spaces” [61] nhận định không gian công cộng
bao gồm cả CTCC mang những nét đặc trưng giúp con người nhận diện không
gian và lưu lại trong ký ức hình ảnh về khơng gian ấy. Với thời gian tương tác
đủ lâu, giữa không gian và con người sẽ nảy sinh tình cảm gắn bó. Rayman
Mohamed, Robin Boyle, Allan Yang & Joseph Tangari [69] cho rằng tái
phát triển các cơng trình kiến trúc giúp giảm sự phát thải của các loại khí gây
hiệu ứng nhà kính, giảm tiêu thụ năng lượng dùng để khai thác, chế biến các vật
liệu, cũng như chế tạo những cấu kiện bằng cách tận dụng số vật liệu và cấu
kiện còn tốt hiện có, đồng thời giảm đáng kể chất thải xây dựng vì khơng phải
phá dỡ cơng trình. Ayman Ahmed Ezzat Othman & Heba Elsaay nhận định
trong bài viết của mình rằng cơng trình có giá trị lịch sử, bất kể đã hay chưa
được công nhận là di sản quốc gia/quốc tế, ln có ý nghĩa trọng đại trong cuộc
sống của cộng đồng địa phương – những người hiểu rõ giá trị của cơng trình ấy
hơn tất cả [70]. Mohammad Djavad Saghafia và Maryam Ahmadia trong
bài nghiên cứu của mình về kiến trúc thích ứng ở Iran: “A study of adaptable
architecture pertinence in Iran” (2011) [73] đã chỉ ra rằng ln có một khoảng
cách giữa tuổi thọ thiết kế và tuổi thọ hữu ích của cơng trình kiến trúc mà q
trình tái phát triển cơng trình thơng qua các giải pháp thiết kế hướng tới bền
vững là lựa chọn tối ưu để kéo dài tuổi thọ hữu ích sao cho gần hơn với tuổi thọ
5
thiết kế.

1.3.2. Ở Việt Nam
Christina Schwenkel lựa chọn nghiên cứu khu dân cư Quang Trung, thành
phố Vinh, được CHDC Đức giúp quy hoạch và xây dựng lại sau chiến tranh,
trong ba năm 1974, 1973 và 1976[77]. Đây là một tổ hợp gồm 35 tịa nhà có
1.262 căn hộ với 4.439 nhân khẩu tại trung tâm thành phố. Mỗi khối nhà có
hai đến ba đơn nguyên được xây theo kiểu khu tập thể sáu tầng lắp ghép hành
lang bên với một số CTCC kèm theo như nhà trẻ, trường học, cửa hàng bách
hóa, rạp chiếu bóng, cơng viên và sân chơi. Mơ hình CTCC trung tâm khu ở
này khá tương đồng với những khu ở Hà Nội như Thanh Xuân hay Trung Tự.
Mel Schenck xuất bản một cuốn sách tập trung nghiên cứu kiến trúc theo
phong cách Hiện đại ở miền Nam Việt Nam từ những năm 1940, đặc biệt là
trong hai thập kỷ người Mỹ hiện diện ở miền Nam Việt Nam (1960 và 1970),

với một loạt công trình hành chính, vui chơi giải trí, cư xá, khách sạn, … cùng
nhiều cơng trình dân sinh khác như chợ, trường học, bệnh viện, thư viện...
Nếu như ở TP. Hồ Chí Minh người dân vốn dĩ đã quen việc khai thác CTCC
từ sau những năm 1945 thì ở Hà Nội, chỉ từ sau năm 1954 và một số loại hình
CTCC phải sau năm 1973 mới được đông đảo người dân khai thác. William
Logan có bài viết trên Tạp chí Quy hoạch Đô thị số 13/2013 tiêu đề “Những
người Nga bên sông Hồng, ảnh hưởng của Liên Xô lên cảnh quan đô thị Hà
Nội 1955-1990” chỉ rõ cảnh quan của một thành phố, như bất kỳ cuốn sách
nào, có thể được đọc, phân chiết và tái dựng [12]. Báo cáo khoa học tổng kết
đề tài “Nhận diện, bảo tồn và phát huy giá trị các cơng trình kiến trúc là di
sản giai đoạn 1954-1986 tại nội đô Hà Nội” do Sở Quy hoạch kiến trúc Hà
Nội chủ trì năm 2012 [38] trình bày sự phát triển của cơng trình kiến trúc nhà
ở, nhà công cộng và nhà công nghiệp của Hà Nội thời kỳ 1954-1986 theo ba
giai đoạn: 1954-1964, 1965-1975 và 1976-1986. Đề tài chỉ dừng lại ở mức độ
kiến nghị bảo tồn dựa trên sự đánh giá và xếp loại đối với các cơng trình được
đánh giá có giá trị đặc biệt, chứ chưa đề xuất được kịch bản phát triển cho
từng nhóm cơng trình, nhất là nhóm cơng trình có giá trị nhưng chưa được

bảo vệ bởi pháp lý ví dụ như Luật Di sản. Luận án tiến sỹ của Đặng Hoàng
Vũ với đề tài “Ảnh hưởng của kiến trúc Xô viết tới kiến trúc nhà ở và nhà
công cộng tại Hà Nội giai đoạn 1954-1986” [56] xác định ảnh hưởng của kiến
trúc Xô Viết đến kiến trúc tại Hà Nội trên hai bình diện là phương pháp luận
thiết kế và nội dung, ở 2 loại hình kiến trúc nhà ở và kiến trúc CTCC. Luận
án chưa chỉ rõ được hệ thống giá trị của các CTCC và cũng khơng gợi mở
hướng phát triển cho những cơng trình này trong điều kiện kinh tế-xã hội hiện
nay. Luận án tiến sĩ của Đinh Thị Hải Yến có nhiều điểm nghiên cứu trên
tổng thể khá tương đồng với luận án này khi đi theo hướng “Chuyển đổi thích
ứng các cơng trình công nghiệp cũ trong cấu trúc không gian đô thị khu vực
nội thành Hà Nội” [57]. Tuy nhiên nghiên cứu của tác giả chỉ giới hạn ở các
cơng trình cơng nghiệp cũ với mục đích chuyển đổi hồn tồn cơng năng sang
CTCC mới, trên cơ sở giữ lại các giá trị kiến trúc công nghiệp đã được chỉ ra
qua các tiêu chí đánh giá.
1.4. Sơ lược về sự phát triển của CTCC tại Hà Nội thời kỳ 1954-1986
1.4.1. Bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội
Miền Bắc:
- 1954-1964 là giai đoạn tạo dựng cơ6sở vật chất và kỹ thuật tối thiểu ban đầu
cho nền kinh tế mới, trong đó chủ yếu là các cơng trình cơng nghiệp, kiến
trúc cơng sở, cơng trình giáo dục.v.v...
- 1965-1972 là giai đoạn đối phó với chiến tranh phá hoại bằng khơng qn
của Mỹ. Vì vậy, thời gian này xây dựng chủ yếu là các cơng trình phịng
khơng, sơ tán. Chiến tranh cũng đã phá hủy nhiều CTCC được xây dựng ở
giai đoạn này.
- Cuối năm 1972 bắt đầu xuất hiện những
động thái tái thiết Hà Nội thông
6
qua hàng loạt văn bản, công văn liên quan. Đây chính là thời gian bước đệm
từ 1972-1974 để từ 1975 Hà Nội bước vào giai đoạn mới.
Giai đoạn 1975-1986 là thời kỳ nguồn viện trợ từ nước ngoài bị cắt giảm

dần. Đội ngũ KTS và KSXD Việt Nam phải tự tìm hiểu, trau dồi kiến thức và
phát triển các phương pháp, kỹ thuật xây dựng mà các nước XHCN viện trợ


để phục hồi cơ sở vật chất sau chiến tranh và xây dựng mới hệ thống cơng
trình phúc lợi xã hội dân sinh ở cả hai miền. Điều kiện thực tế xây dựng ở giai
đoạn này cịn nhiều khó khăn, vì vậy kiến trúc xây dựng thời kỳ này vẫn ở
trạng thái tiết kiệm. Các cơng trình được thiết kế với phương châm “thích
dụng, bền vững, kinh tế, đẹp (mỹ quan) trong điều kiện có thể”[22].
1.4.2 Kiến trúc CTCC tại Hà Nội giai đoạn 1954-1964
CTCC vẫn mang phong cách gợi nhớ tới kiến trúc truyền thống, tuy rằng đã
bắt đầu chịu ảnh hưởng từ bên ngồi với làn sóng kiến trúc Hiện đại. Kết cấu
vẫn chủ yếu là tường gạch chịu lực, bê tông chỉ xuất hiện lẻ tẻ ở một số rất ít
cơng trình có quy mơ lớn và sự tham gia, viện trợ của nước ngồi, trong khi
cơng năng rõ ràng và mạch lạc, biểu hiện của trào lưu Hiện đại trên thế giới.
1.4.3. Kiến trúc CTCC tại Hà Nội giai đoạn 1965-1972
Đây là giai đoạn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc với các nguồn lực tập trung
cho chiến trường miền Nam. Hà Nội trải qua cuộc chiến tranh phá hoại bằng
khơng qn. Cũng chính vì thế mà các cơng trình thời kỳ này chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi phong cách kiến trúc Hiện đại của Liên Xơ, quốc gia viện trợ chính
cho Việt Nam [56]. Bê tông cốt thép tiếp tục được sử dụng rộng rãi hơn và khai
thác tối đa thế mạnh của vật liệu.
1.4.4. Kiến trúc CTCC tại Hà Nội giai đoạn 1973-1986, tập trung vào thời
điểm từ 1975
1.4.4.1. Về quy hoạch
Các CTCC giai đoạn này đều nằm trong quy hoạch rất bài bản được Liên Xô
và Trung Quốc hỗ trợ thiết lập, với sự tính tốn chặt chẽ về quy mơ và bán kính
phục vụ. Điều này làm cho các CTCC ở giai đoạn này khác biệt hẳn với trước
đây khi mà vị trí quy hoạch nói lên tính phụng sự nhu cầu cộng đồng một cách
rõ ràng trong khi vào thời Pháp thuộc, các CTCC chỉ phục vụ cho nhu cầu của

một nhóm khách hàng nhất định.
1.4.4.2. Về kiến trúc, trang trí và kỹ thuật
Phong cách kiến trúc chủ đạo ở giai đoạn này là phong cách Hiện đại được
Nhiệt đới hóa [29], ở thời điểm đặc thù 1975-1986 tại Hà Nội lại mang màu sắc
Xã hội chủ nghĩa dưới góc nhìn của người chiến thắng.
Về trang trí, các CTCC giai đoạn này có tính trang trí cao thể hiện ở cấu trúc
mặt ngồi nhà, khác với các cơng trình kiến trúc theo phong cách Hiện đại trên
thế giới, thường giảm thiểu các yếu tố trang trí và bộc lộ thế mạnh của vật liệu
bê tông.
Về kỹ thuật, các CTCC giai đoạn 1975-1986 cho thấy sự phổ biến của vật
liệu bê tông cốt thép trong xây dựng. Công nghệ bê tông đúc sẵn cũng được sử
7 ghép có tính modul cao.
dụng rộng rãi, thể hiện ở các cấu kiện lắp
1.4.4.3. Về các giá trị tinh thần
Đây là thời kỳ tái thiết thành phố, các CTCC ở Hà Nội được xây dựng để
phục vụ cho nhu cầu của số đông dân chúng. Đặc biệt giai đoạn sau 1975 với
tinh thần tập thể làm chủ và lạc quan chiến thắng, các CTCC được xây dựng ở
7
Thủ đơ hầu hết mang tính biểu tượng mạnh
mẽ. Thời kỳ này cũng đánh dấu sự
tự lực của nền công nghiệp xây dựng non trẻ, sự mạnh dạn của thế hệ kiến trúc
sư tiên phong cho phong cách Hiện đại.
1.5. Thực trạng tái phát triển các CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà Nội và
các vấn đề tồn tại cần nghiên cứu

1.5.1. Thực trạng tái phát triển các CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà Nội
1.5.1.1. Về quy hoạch và số lượng
Thực trạng quy hoạch đã bị can thiệp, thay đổi nhiều, diễn ra theo 2 xu
hướng:
- Can thiệp trực tiếp vào cơng trình hiện trạng, khơng làm thay đổi thơng số

quy hoạch khu đất hoặc chỉ tăng hệ số sử dụng đất.
- Can thiệp gián tiếp vào cơng trình hiện trạng thông qua việc tăng mật độ
xây dựng và hệ số sử dụng đất.
Số lượng các CTCC giai đoạn 1975-1986 nhiều hơn các giai đoạn trước. Tuy
nhiên cũng đã có tới 6 cơng trình bị phá dỡ, nói lên sức ép rất lớn về hiệu quả
khai thác sử dụng đất của các CTCC giai đoạn này.
1.5.1.2. Về kiến trúc, trang trí và kỹ thuật
Tuy hiện trạng các CTCC giai đoạn này vẫn ở tình trạng đang khai thác
nhưng hầu như đã có can thiệp cải tạo ở nhiều mức độ khác nhau, cho thấy sự
lạc hậu về công năng đã xuất hiện. Các biện pháp can thiệp và cải tạo này chủ
yếu ở các hình thức sau:
- Cải tạo trực tiếp vào hiện trạng cơng trình bằng các giải pháp trang trí (sơn,
ốp gạch...), thay đổi chất liệu bề mặt (bóc đá rửa thay bằng đá khổ lớn..), cấu
kiện khai thác (thay cửa gỗ bằng cửa nhơm kính...).
- Cải tạo trực tiếp vào hiện trạng cơng trình bằng cách bổ sung công năng
thông qua các kết cấu tạm, gọn nhẹ (Làm thêm khung thép trên mái, lắp
khung thép kính ở các logia, ban công...).
- Cải tạo gián tiếp vào hiện trạng cơng trình bằng cách xây mới các cơng
trình mới nằm trong khn viên. Các cơng trình mới này khơng tác động
trực tiếp tới cơng trình hiện trạng nhưng lấn chiếm không gian quy hoạch
của khuôn viên.
1.5.1.3. Về các giá trị tinh thần
Có nhiều bài báo, nghiên cứu đã chỉ ra giá trị mang tính tinh thần của các
CTCC giai đoạn này đang dần mất đi cùng với thế hệ mang những ký ức về nó.
Sự mất dần đi ký ức đô thị về giai đoạn 1975-1986 thể hiện rất rõ khi ngày càng
nhiều các CTCC giai đoạn này bị phá bỏ, nhường chỗ cho cơng trình mới với
những phong cách kiến trúc không thể nhận diện, cả về thời gian lẫn thẩm mỹ.
1.5.2. Các vấn đề tồn tại cần nghiên cứu
1.5.2.1. Thiếu khung pháp lý và cơ sở lý thuyết để phân loại, đánh giá.
Về pháp lý, các CTCC giai đoạn 1975-1986 chắc chắn chưa được bảo vệ bởi

Luật Di sản (theo điều 28, mục 1 chương IV) .
1.5.2.2. Thiếu cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp tái phát triển theo hướng
bền vững.
Các giải pháp tái phát triển cần phải dựa trên các cơ sở khoa học đáng tin
cậy. Tuy nhiên hiện các tiêu chí đánh giá này hoàn toàn chưa thống nhất và
8 khác nhau đối với CTCC và đa phần
đồng bộ, phụ thuộc vào mục đích ứng xử
hướng tới xác định giá trị để bảo tồn, phát huy giá trị, không phải tái phát triển.
1.5.2.3. Thiếu chuyên gia và các quy trình hướng dẫn chuyên môn
Sự thiếu hụt chuyên gia dẫn tới thực tế các cơng trình kiến trúc có giá trị
thường được chuyển sang trạng thái bảo tồn vì có nhiều chun gia hơn, hoặc
bị phá dỡ một cách nhanh chóng thay vì tìm cách khai thác tái phát triển, vừa
sử dụng vừa bảo vệ được giá trị cơng trình. Việc thiếu quy trình hướng dẫn


chun mơn càng làm thực tế này trở nên khó khăn hơn, đồng thời cũng có thể
là giải pháp tức thời để khắc phục thực trạng thiếu chuyên gia.
1.5.2.4. Thiếu nguồn kinh phí và cơ chế tạo nguồn
Việc lưu giữ lại các dấu ấn kiến trúc mang tính thời đại, tạo nên các di sản
đô thị trong tương lai phục vụ cho phát triển đô thị bền vững phải là tầm nhìn
của các nhà quản lý, từ đó tạo ra u cầu cần phải có kinh phí và cơ chế tạo
nguồn kinh phí thỏa đáng để chi trả cho việc tái phát triển các CTCC như một
cách dung hòa lợi ích với đơn vị khai thác.
CHƯƠNG 2: CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC
ĐỂ TÁI PHÁT TRIỂN CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG CỘNG GIAI ĐOẠN
1975-1986 TẠI HÀ NỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
2.1. Cơ sở pháp lý
2.1.1. Hệ thống văn bản pháp lý về di sản hóa và đánh giá giá trị cơng trình
kiến trúc
Luật Di sản Văn hóa [1] về cơ bản chỉ định nghĩa ở Chương 1, điều 4 về

Di tích lịch sử, văn hóa là “cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học” cho thấy rằng khơng phải tất cả các CTCC thuộc giai đoạn 19751986 sẽ hội tụ đủ các điều kiện để được bảo vệ bởi Luật Di sản Văn hóa. Luật
Kiến trúc [3], điều 6 chương 1 có ghi rõ Nhà nước tùy theo điều kiện ngân sách
từng thời kỳ sẽ hỗ trợ đầu tư cho hoạt động bảo vệ, giữ gìn, tu bổ các cơng trình
kiến trúc có giá trị chưa được xếp hạng di tích lịch sử-văn hóa. Nghị định
85/2020/NĐ-CP [9] kèm theo Phụ lục 01 bảng tính điểm đánh giá cơng trình
kiến trúc có giá trị. Đây có thể là cơ sở xác định giá trị và phân loại các CTCC
giai đoạn 1975-1986 ở Hà Nội. Trong Luật Thủ đô [4], điều 15. Quản lý đất đai
đã xác định rõ việc không chuyển đổi mục đích sử dụng đất của một số CTCC
thuộc diện di dời.
Như vậy ở thời điểm hiện tại, các văn bản pháp lý để di sản hóa các cơng
trình kiến trúc có giá trị đã có, thể hiện ở Luật Di sản Văn hóa và Luật Kiến
trúc. Tuy nhiên cả hai cơ sở pháp lý này đều thể hiện rõ lộ trình để đi từ cơng
trình kiến trúc có giá trị tới Di sản cần nhiều thời gian và bộc lộ nhiều khoảng
trống không được pháp lý hỗ trợ.
2.1.2. Hệ thống văn bản pháp lý về quản lý xây dựng cơng trình kiến trúc
Quản lý xây dựng cơ bản, bao gồm cả xây mới và cải tạo, là quy trình hóa
các bước tiến hành để quản lý nguồn vốn và đánh giá hiệu quả, chất lượng sau
này, đều đã có các văn bản pháp lý khá đầy đủ. Nhưng công tác tái phát triển
cơng trình kiến trúc hồn tồn đang chưa có các văn bản pháp lý mang tính quy
trình như vậy, hiện đang được coi như 9cải tạo đơn thuần.
2.1.3. Hệ thống văn bản pháp lý về đánh giá chất lượng cơng trình
Có một điểm chung là các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành đều áp dụng
cho các công trình xây dựng xây mới, mục đích để nghiệm thu đưa vào sử dụng,
tức là Đủ điều kiện hoặc Không, chứ không đưa ra được các định lượng cơ bản
để đánh giá chất lượng cơng trình, tức là Tốt, Trung bình hoặc Kém. Ở giai đoạn
hiệu quả hóa dự án, các văn bản chủ yếu tập trung vào công tác phân loại để
bảo tồn. Công tác tái phát triển để vừa nhận diện, giữ gìn giá trị các cơng trình
kiến trúc, vừa khai thác hiệu quả cơng trình với nhu cầu sử dụng thực tế đang

thiếu các cơ sở pháp lý cần thiết để tiến hành.

2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Các quan điểm bảo tồn hiện đại nhìn nhận qua các Hiến chương quốc
tế về bảo tồn
Các CTCC giai đoạn 1975-1986 chưa được đánh giá là Di sản theo Luật Di
sản văn hóa, chỉ một phần nhỏ được đánh giá là cơng trình có giá trị theo Nghị
định 85/2020/NĐ/CP [4] nên khó có thể áp dụng các lý thuyết Bảo tồn cho
nhóm các cơng trình này. Cần thiết phải nghiên cứu những lý thuyết tái phát
triển khả dĩ phù hợp hơn.
2.2.2. Các lý thuyết về phát triển bền vững và kiến trúc bền vững
Ở một góc độ nào đó có thể thấy kiến trúc bền vững chính là để phục vụ cho
yếu tố phát triển kinh tế thông qua các giải pháp mơi trường hay văn hóa xã hội.
Có thể thấy ở kiến trúc bền vững, yếu tố thích ứng sáng tạo với bối cảnh sinh
thái rất được coi trọng mà qua nhận định ở phần trên, các CTCC giai đoạn 19751986 tại Hà Nội cũng đã phần nào hướng tới. Ở điều kiến thực tế, Việt Nam đã
có Tuyên ngôn về Kiến trúc Xanh ngày 27/04/2011 của Hội Kiến trúc sư Việt
Nam. Tuy nhiên đây là những khuyến khích, mang tính định hướng chứ khơng
phải là lý thuyết có tính cơ sở pháp lý hay lý luận để có thể áp dụng.
2.2.3. Lý thuyết về di sản đô thị
Di sản đô thị là sự thể hiện trong không gian một mơ hình xã hội với ký ức
và phương thức tổ chức đặc thù, có giá trị cần được gìn giữ và truyền lại [18].
Như vậy đối với khái niệm Di sản đơ thị, giá trị của cơng trình Kiến trúc khơng
phải đóng vai trị quyết định mà là mối quan hệ của cơng trình với bối cảnh và
mơi trường xung quanh.
2.2.4. Lý thuyết về Chuyển hóa luận
Chủ nghĩa Chuyển hóa luận ra đời từ sau Thế chiến thứ hai và được khởi
xướng, phát triển bởi các kiến trúc sư Nhật Bản như Kenzo Tange, Isozaki
Arata, Kurokawa, Kikutake... Xuất hiện từ những năm 1960 và trở nên mạnh
mẽ vào những năm 1970, Chuyển hóa luận được coi như sự bứt ra khỏi chủ
nghĩa Kiến trúc cơng năng được hình thành bởi các kiến trúc sư phương Tây,

hướng tới không gian linh hoạt và dễ chuyển đổi. Các lý thuyết về thiết kế kiến
trúc thích ứng cũng rất nhấn mạnh tới tinh thần này.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới tái phát triển hướng tới bền vững các CTCC
giai đoạn 1975-1986 tại Hà Nội
2.3.1. Các yếu tố tự nhiên và tác động môi trường
2.3.1.1. Yếu tố tự nhiên tác động tới CTCC
Các KTS giai đoạn 1975-1986 đã thiết kế mặt ngoài CTCC với những giải
pháp cấu tạo được tính tốn sao cho giảm thiểu tác động tiêu cực của tự nhiên,
giúp vi khí hậu trong nhà thân thiện hơn với các hoạt động của con người. Tuy
nhiên ở thời điểm hiện tại, điều kiện khí hậu đã thay đổi theo chiều hướng tiêu
10 tạo hiện có đã trở nên quá lạc hậu và
cực hơn trong khi những giải pháp cấu
khơng cịn phát huy tác dụng như trước.
2.3.1.2. Tái phát triển CTCC tác động tới môi trường
Công tác tái phát triển sẽ giảm thiểu phế thải xây dựng nếu so sánh với phá
dỡ để xây dựng mới. Rõ ràng việc giảm được khối lượng phá dỡ cơng trình xây
dựng sẽ góp phần kéo giảm gánh nặng xã hội và từng bước hình thành môi
trường sinh sống tốt hơn cho cộng đồng, đặc biệt ở thành phố lớn như Hà Nội.


2.3.1.3. Các hệ thống tiêu chí đánh giá cơng trình xanh đang phổ biến ở Việt Nam
Các văn bản pháp quy hiện hành chưa yêu cầu áp dụng cụ thể một hệ thống
đánh giá nào, tuy nhiên các hệ thống tiêu chí đánh giá cơng trình xanh ở Việt
Nam đã và đang được áp dụng với nhiều mục đích khác nhau. Có thể điểm qua
một số hệ thống phổ biến, làm cơ sở nghiên cứu để hình thành các tiêu chí đánh
giá mức độ bền vững các CTCC sau tái phát triển, như sau: LEED, LOTUS,
EDGE, GREEN MARK...
2.3.2. Các yếu tố quy hoạch và kiến trúc
2.3.2.1. Quy hoạch
Theo quy hoạch đô thị trung tâm được phê duyệt năm 2011, các CTCC hiện

có đều được định hướng cải tạo, nâng cấp cho phù hợp với điều kiện khai thác
mới bên cạnh việc đầu tư xây dựng mới các CTCC ở các khu được quy hoạch
từ đầu. Đối với các CTCC giai đoạn 1975-1986, bên cạnh việc đánh giá chất
lượng an toàn để bảo đảm vận hành tốt trong điều kiện khai thác hiện tại còn
cần được định hướng tới việc tái phát triển trong tương lai. Tức là điều chỉnh
được quy mơ và cơng suất khai thác để sẵn sàng thích ứng với các thay đổi nhu
cầu được dự báo.
2.3.2.2. Kiến trúc
Ở giai đoạn 1975-1986, nhiều nhà chuyên môn đã cho rằng phong cách kiến
trúc Hiện đại của CTCC ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đã tiệm cận
với kiến trúc thế giới nếu xét về tư duy tạo hình, tổ chức khơng gian và kết cấu
cơ bản [19]. Tuy nhiên sau năm 1986, khi nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước khơng cịn như trước mà chuyển dịch sang các nguồn vốn khác, phong
cách kiến trúc này khơng cịn được duy trì mạnh mẽ, dần dần biến mất [79].
Về tổ chức không gian và công năng, các CTCC giai đoạn được tính tốn để
điển hình hóa ở mức độ khá cao, phù hợp với nhu cầu khai thác mang tính phổ
biến hướng tới số đơng và cơng nghệ xây dựng thời đó. Sự mạch lạc đó chắc
chắn rất có lợi cho việc tái phát triển các CTCC sau này.
Về các chi tiết trang trí bên ngồi, Mel Schenck cho rằng đây là yếu tố phân
biệt quan trọng giữa kiến trúc Hiện đại trên thế giới và ở Việt Nam. Nếu như
trên thế giới, nhu cầu trang trí cho hình thức của kiến trúc Hiện đại có xu hướng
giảm thiểu thì ở Việt Nam, yếu tố này lại được đẩy lên thành yếu tố nhận diện
quan trọng.
Về hệ thống kỹ thuật cơng trình, do điều kiện kinh tế mà ở giai đoạn này có
chủ trương giảm thiểu, chỉ một số rất ít có sử dụng thang máy hay điều hịa
khơng khí và chủ yếu do viện trợ từ nước ngồi.
2.3.3. Các yếu tố văn hóa-xã hội
2.3.3.1. Nhận thức của cộng đồng về giá trị của các CTCC giai đoạn 19751986
Ở giai đoạn 1975-1986, nhận thức của cộng đồng đối với CTCC được thể
hiện ở sự “tìm đến với cộng đồng” thay vì trước đây, các CTCC vốn chỉ dành

cho số ít đối tượng sử dụng. Càng ngày, sự tham gia của cộng đồng vào quá
trình phát triển đô thị càng trở nên phổ biến nếu như không nói là đang dần
trở thành quy trình. Khi đó cần phải có một cộng đồng có hiểu biết về lịch sử
nơi mình sinh sống, về những giá trị đơ thị, di sản đơ thị hiện hữu xung quanh
mới có thể đưa ra những quyết sách có lợi cho lợi ích của mình, và bảo đảm
cả lợi ích cho các thể hệ mai sau.

2.3.3.2. Q trình đơ thị hóa và ảnh hưởng tới nhu cầu khai thác CTCC
Q trình đơ thị hóa đã làm mở rộng phạm vi Hà Nội ra những làng xóm ven
đơ và văn hóa khai thác CTCC cũng chịu tác động rất lớn từ q trình đơ thị
hóa. Lối sống đơ thị thay vì có ảnh hưởng lớn tới người dân nhập cư trong q
trình đơ thị hóa lại có xu hướng bị lối sống nơng thơn do người nhập cư mang
tới gây ảnh hưởng ngược lại [27]. Một trong những ảnh hưởng đó là tính xu thời
và nhanh chóng thay đổi của giới trẻ, dẫn tới sự nhanh chóng lạc hậu của các
CTCC trong đơ thị.
2.3.3.3. Vai trò tiên phong của thế hệ kiến trúc sư hiện đại
Giai đoạn 1975-1986 đánh dấu một thời kỳ các kiến trúc sư trong nước
khẳng định được vai trò của mình trong cơng tác thiết kế. Bên cạnh đó, giai
đoạn này cũng xuất hiện nhiều CTCC do chuyên gia nước ngồi thực hiện.
Những cơng trình này mang tính biểu tượng rất lớn, tuy có cơng trình khơng có
tên tác giả cụ thể vì nhiều lý do lưu trữ, nhưng lại như một sự phản ánh trong
tương quan với các tác giả trong nước, để thấy rõ sự tiệm cận với kiến trúc thế
giới của kiến trúc sư Việt Nam ở thời kỳ này.
2.3.4. Yếu tố kinh tế
2.3.4.1. Kinh tế xét ở góc độ xây dựng cơ sở vật chất.
Chi phí thấp nhất không phải lúc nào cũng đem lại giá trị cao nhất trong dài
hạn, bởi hơn 70% chi phí của một tịa nhà dành cho việc bảo trì, sửa chữa, trong
khi đó việc thiết kế và xây dựng mới ban đầu chỉ chiếm 20% chi phí.
2.3.4.2. Kinh tế xét ở góc độ vận hành khai thác
Khi cơng trình được cải tạo, tái phát triển, các không gian và công năng cũ

ít nhiều được giữ lại đối với các cơng trình nâng cấp về quy mơ và cơng suất,
khơng thay đồi mục đích sử dụng. Điều đó giúp cho thời gian thích nghi ban
đầu như đã đề cập ở trên giảm đi đáng kể, rút ngắn thời gian đưa công trình vào
sử dụng.
2.3.4.3. Kinh tế xét ở góc độ so sánh với giá trị vật chất của đất đai
Bảng 2. 1. Ví dụ so sánh giá trị đất và giá trị xây dựng cơng trình trên đất
Loại hình
Thương mại dịch
vụ
Thay đổi

Phố Bùi Xương Trạch, Thanh Xuân, Hà Nội
Thời điểm
Giá đền bù đất
Suất vốn đầu tư xây dựng
2015
11.899.000đ/ m2
7.560.000đ/ m2
2
2020
14.973.000đ/ m
7.556.000đ/ m2
12
+21%
0%
Nguồn [44]

Sức ép tăng giá đất sẽ phần nào ảnh hưởng tới tính hiệu quả khi khai thác
sử dụng CTCC trên đất. Đối với các nhà chuyên môn, việc phá bỏ cơng trình
cũ thậm chí cịn gây tác hại lớn hơn, ngay cả khi nhìn nhận ở góc độ kinh tế.

Những cơng trình xây mới chỉ giúp làm tăng giá trị của khu đất xây dựng và
một khoảng không gian nhất định xung quanh, nếu thực sự được khai thác hiệu
quả. Trong khi một đô thị được lưu giữ tốt có thể làm tất cả các khu đất bên
trong trở nên có giá trị.
2.3.5. Các yếu tố kỹ thuật và công nghệ
2.3.5.1. Công nghệ thi công – xây lắp
Các giải pháp công nghệ thi công- xây lắp đưa vào công trình cần bảo đảm
các tiêu chí sau: Thích nghi với hệ thống kết cấu hiện có; Khơng gia tải thêm


lên hệ kết cấu cũ, hoặc gia tải trong điều kiện cho phép (hạn chế); Hệ chịu lực
nếu có bổ sung phải hoạt động độc lập với hệ thống kết cấu hiện trạng.
2.3.5.2. Công nghệ vật liệu mới và vỏ bao che
Gồm có lớp vỏ bao phủ cây xanh; lớp vỏ tích hợp cơng nghệ mơi trường;
lớp vỏ cơng trình thích ứng khí hậu
2.3.5.3. Cơng nghệ cao (cảm biến, tự động hóa, thơng minh)
Phổ biến hiện nay là sử dụng cơng nghệ quản lý tịa nhà BMS. Tuy
nhiên chi phí vận hành, bảo trì cho hệ thống BMS cịn khá cao, chiếm từ
10-15% tổng chi phí xây dựng, nên mới chỉ áp dụng được khá hạn chế.
2.3.5.4. Công nghệ năng lượng
Trong các tòa nhà tiết kiệm năng lượng nhất trên thế giới do CNBC hoặc
AIA bình chọn đều có các cơng trình sử dụng cơng nghệ năng lượng thay thế
từ ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, phong nhiệt hoặc tái tạo năng lượng từ rác thải
sinh hoạt [41].
2.3.5.5. Công nghệ tái chế, tái sử dụng vật liệu cũ và xử lý chất thải trong xây
dựng, cải tạo CTCC
Hiện có nhiều công nghệ tái chế, tái sử dụng vật liệu cũ đang được áp dụng
nhưng còn nhiều vấn đề về nguyên liệu đầu vào cần nghiên cứu cụ thể.
2.4. Một số trường hợp điển hình về tái phát triển CTCC trên thế giới
2.4.1. Trường hợp tái phát triển các CTCC có giá trị lịch sử để giữ gìn và

khai thác có giới hạn
Tái phát triển pháo đài thành bảo tàng ở Đức
Tái phát triển nhà thờ / trung tâm nghệ thuật thành nhà hát ở Hàn Quốc
2.4.2. Trường hợp tái phát triển các CTCC có giá trị khai thác nhưng kém hiệu quả
Tái phát triển khu mua sắm đơn lẻ thành trung tâm giải trí, thương mại và biểu
diễn nghệ thuật đa chức năng ở Paris, Pháp.
Tái phát triển trụ sở làm việc của đội cứu hỏa thành phố thành khu công sở đa
chức năng của cảng vụ Antwerp, Bỉ.
2.4.3. trường hợp tái phát triển các CTCC từ đơn chức năng thành đa chức
năng
Tái phát triển trụ sở làm việc thành khách sạn ở Singapore
Tái phát triển shophouse thành khu trưng bày và giới thiệu văn hóa đa chức
năng ở Singapore
2.4.4. Xu thế mới về tái phát triển cơng trình kiến trúc trên thế giới và cơ sở
thực tiễn ở một số nước thuộc khu vực Đông Nam Á
Lacaton&Vassal- chủ nhân giải thưởng13kiến trúc Pritzker 2021 và tinh thần của
tái phát triển bền vững
Triết lý thiết kế của Lacaton&Vassal cũng thể hiện rõ ở nhiều CTCC đã góp
phần làm nên tên tuổi của họ và phần nào phù hợp với công tác tái phát triển
CTCC giai đoạn 1975-1986 ở Hà Nội với những quan điểm: Hạn chế phá dỡ
nhất có thể, mở rộng không gian tối đa, sử dụng vật liệu và công nghệ thân
thiện với môi trường, tôn trọng văn hóa sinh hoạt của cộng đồng và lấy đó
làm mục tiêu thiết kế để đáp ứng.
Cơ sở thực tiễn ở một số nước trong khu vực
Singapore: Do chính sách mềm dẻo và thỏa hiệp giữa các nhóm lợi ích, huy
động được nguồn tài chính tốt từ khối tư nhân, chính phủ Singapore đã có thể
thúc đẩy mạnh mẽ việc bảo tồn và tái phát triển một cách hợp lý, từ đó đảm bảo

tính bền vững về kinh tế cho các cơng trình kiến trúc có giá trị trong khi tính
bền vững văn hóa vẫn được đảm bảo. Malaysia: Hiện nay, nhiều cơng trình

kiến trúc Hiện đại cuối những năm 1950 và 1960 ở Malaysia đang gặp nguy cơ
do quá trình tái phát triển đô thị và sửa đổi để sử dụng mới. Một số đã bị phá
bỏ và thay thế để thu được nhiều lợi nhuận hơn. Indonesia: May mắn hơn ở
Malaysia, các CTCC mang phong cách Hiện đại giai đoạn 1954-1986 ở
Indonesia sớm được nhận diện và đưa vào theo dõi.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT TÁI PHÁT TRIỂN
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG CỘNG
GIAI ĐOẠN 1975-1986 TẠI HÀ NỘI
3.1. Quan điểm và nguyên tắc về tái phát triển theo hướng bền vững các
CTCC.
3.1.1. Quan điểm
- Tái phát triển các CTCC khơng nhằm mục đích bảo tồn mà tập trung vào
hiệu quả khai thác đương đại của cơng trình kiến trúc bên cạnh việc lưu giữ
được các giá trị sẵn có, được đánh giá một cách khoa học.
- Tái phát triển các CTCC theo hướng bền vững luôn được nhìn nhận ở cả 3
nội dung: Kinh tế- Xã hội- Môi trường.
- Tái phát triển các CTCC theo hướng bền vững cần tác động tới cả bối cảnh
quy hoạch và cảnh quan xung quanh để hình thành nên di sản đô thị, phục
vụ cho phát triển đô thị bền vững và đáng sống.
3.1.2. Nguyên tắc
- Việc đánh giá các giá trị sẵn có của các CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà
Nội phải được thực hiện một cách khoa học và có mức độ định lượng cao,
bao trùm được các yếu tố kỹ thuật cũng như văn hóa xâ hội mang đặc thù
của thời điểm lịch sử.
- Các giải pháp tái phát triển tập trung vào các CTCC có giá trị nhưng không
nằm trong mục tiêu hướng tới được bảo vệ bởi luật Di sản, và không áp dụng
cho các CTCC ít có giá trị, định hướng sẽ phá dỡ để xây mới.
- Tái phát triển các CTCC theo hướng bền vững tuân thủ nguyên tắc ưu tiên
phát triển kinh tế thơng qua các giải pháp văn hóa xã hội và mơi trường.
Biến các giá trị sẵn có thành động lực mới để phát triển kinh tế.

- Các di sản đô thị hình thành sau tái phát triển phải có cuộc sống riêng, bảo
đảm hoạt động phục vụ lợi ích của cộng đồng đồng thời giữ gìn được giá trị
để tiếp nối được mạch lịch sử liên tục
14 của Hà Nội.
14
3.2. Đề xuất khái niệm mới về tái phát
triển theo hướng bền vững
3.2.1. Khái niệm Tái phát triển theo hướng bền vững
Tái phát triển theo hướng bền vững là hoạt động kết hợp giữa bảo
tồn và các giải pháp cải tạo với tỷ trọng thích hợp, mục đích vừa giữ gìn
các giá trị hiện hữu, được đánh giá và xác định cụ thể của cơng trình, vừa
cung cấp các khả năng linh hoạt biến đổi để cơng trình tiếp tục được khai
thác hiệu quả ở hiện tại và trong tương lai.
3.2.2. So sánh khái niệm Tái phát triển theo hướng bền vững với các khái
niệm liên quan
Bảng 3. 1. So sánh một số khái niệm liên quan tới Tái phát triển theo hướng bền vững


Bảo tồn
Chủ
Hiện trạng
thể tác cơ sở vật
động
chất và
các giá trị
của cơng
trình
Mục
đích
tác

động

Kết
quả
Quy
trình

Phạm
vi áp
dụng

Cải tạo
Hiện trạng
cơ sở vật
chất của
cơng trình

Giữ gìn cơ Nâng cấp
sở vật chất cơ sở vật
và các giá chất tối đa
trị tối đa

Tính
nguyên
bản

Tính hiệu
quả khai
thác


- Nghiên
cứu
- Khảo sát
- Tác động
- Đánh giá
- Duy trì
Các cơng
trình được
Luật Di
sản bảo vệ

-

Khảo sát
Tác động
Đánh giá
Vận hành

Phát huy giá
trị
Hiện trạng
cơ sở vật
chất và các
giá trị của
cơng trình
Khai thác cơ
sở vật chất
nhưng giừ
gìn giá trị
xác định

được, vẫn ưu
tiên hướng
tới Bảo tồn
Tính ngun
bản nhưng có
cuộc sống
riêng
- Nghiên cứu - Khảo sát - Tác động - Đánh giá - Vận hành -

Các cơng Các cơng
trình kém trình được
hiệu quả
Luật Di sản
khai thác bảo vệ, các
hoặc xuống cơng trình
cấp
kiến trúc Có
giá trị

Tái sử dụng
thích ứng

Tái phát triển
theo hướng bền
vững
Khả năng khai
Khả năng khai
thác tối đa cơ sở thác cơ sở vật
vật chất và giá trị chất ở hiện tại và
cơng trình

tương lai trong
tương quan với
các giá trị được
xác định
Tối ưu hóa khả Tối ưu hóa khả
năng khai thác
năng khai thác cơ
cơ sở vật chất
sở vật chất trong
trong điều kiện điều kiện xác
xác định trước, định trước,
hướng tới
hướng tới Phát
chuyển đổi cơng triển bền vững
năng.
Cơ sở vật chất
Tính hiệu quả
ngun bản,
trong tương quan
cơng năng khai với tính ngun
thác chuyển đổi bản
Nghiên cứu
- Nghiên cứu
Phân loại
- Phân loại
Tác động
- Đánh giá
Đánh giá
- Tác động
Vận hành

- Vận hành

I
1.1

Các cơng trình
kiến trúc Có giá
trị nhưng cơng
năng lỗi thời cần
chuyển đổi hồn
tồn, kiến trúc
cơng nghiệp

2.4

Các cơng trình
kiến trúc Có giá
trị, các cơng trình
kiến trúc có khả
năng hình thành
Di sản đơ thị

3.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá giá trị và đánh giá mức độ bền vững của các
CTCC giai đoạn 1975-1986 phục vụ cho tái phát triển theo hướng bền vững
3.3.1. Hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ tái phát triển CTCC
Bảng 3. 2. Bảng tiêu chí đánh giá giá trị CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà Nội để tái
phát triển theo hướng bền vững

1.2


1.3
II
2.1

2.2

2.3

2.5

2.6

2.7
Điểm
tối đa
đề xuất

Trọng
số
khảo
sát
chuyên
gia

Điểm
tối
đa
quy
đổi
III


Các tiêu chí về quy hoạch
Vị trí xây dựng ( TCXDVN 104-2007)
Thuộc đường chính đơ thị (Chủ yếu)-6 làn xe
Thuộc đường chính đơ thị (Thứ yếu)-4 làn xe
Thuộc đường gom 2 làn xe (trung tâm khu ở)
Thuộc đường nội bộ 1 làn xe (trung tâm khu ở)
Các thơng số kỹ thuật
Có thể tăng MĐXD và HSSDĐ
Có thể tăng HSSDĐ
Có thể tăng MĐXD
Giữ ngun các thơng số kỹ thuật
Thể loại cơng trình
Thuộc phục vụ nhu cầu khai thác
Thuộc quy hoạch tầng bậc
Các tiêu chí về kiến trúc cơng trình
Thời gian đã khai thác cơng trình
50 năm
40 năm
30 năm
Mức độ khai thác công năng hiện tại
Khai thác hiệu quả cao
Khai thác bình thường
Khai thác cầm chừng, khơng hiệu quả
Khơng khai thác
Hình thức kiến trúc mặt ngồi
Mang các giá trị kiến trúc đặc thù và độc đáo của
giai đoạn
Mang các giá trị kiến trúc đặc thù của giai đoạn
Bộc lộ các yếu tố nhận diện tiêu biểu của giai

đoạn
Không thuộc các trường hợp trên
Tổ chức không gian kiến trúc
Kiểu Khơng gian lớn
Kiểu Hành lang
Kiểu Thơng phịng
Kiểu Chính phụ
Chi tiết kiến trúc có giá trị
Chi tiết che nắng / thơng gió dạng “double skin”
Chi tiết che nắng / thơng gió dạng lam chắn nắng
Chi tiết điêu khắc / mỹ thuật
Chi tiết bê tơng trang trí mang tính lặp lại
Kết cấu cơng trình
Bảo đảm mở rộng và nâng tầng
Bảo đảm mở rộng hoặc nâng tầng
Chỉ bảo đảm hiệu quả hóa diện tích có sẵn
Khơng bảo đảm, chỉ duy trì hiện trạng
Trang thiết bị cơng trình
Đã bổ sung bảo đảm hoạt động hiệu quả và mỹ
quan
Đã bổ sung bảo đảm hoạt động hiệu quả nhưng
chưa mỹ quan
Đã bổ sung nhưng chưa hiệu quả
Chưa bổ sung
Các tiêu chí về nghệ thuật, văn hóa, lịch sử

30
10
8-10
5-7

2-4
<2
10
8-10
5-7
2-4
<2
10
6-10
<6
70
10
<4
5-7
8-10
10
8-10
5-7
2-4
<2
10
9-10

0.8

22
8

0.7


7

0.7

7

0.6

44
6

0.6

6

0.7

7

0.7

7

0.6

6

0.7

7


0.5

5

6-8
2-5
<2
10
8-10
5-7
2-4
<2
10
8-10
5-7
2-4
<2
10
8-10
5-7
2-4
<2
10
8-10
5-7
2-4
<2
30


21


3.1

3.2

3.3

IV
4.1

4.2

Tiêu biểu cho giai đoạn lịch sử
Tác giả của công trình là KTS có tên tuổi được
cơng nhận
Tác giả của cơng trình là KTS có tác phẩm được
cơng nhận
Thời điểm xây dựng gắn liền với sự kiện đáng
nhớ
Không trong các trường hợp trên
Tiên phong cho loại hình kiến trúc
Loại hình cơng trình mang tính tiên phong
Cơng trình mở đầu cho một xu hướng khai thác/
đối tượng khai thác mới
Thể hiện yếu tố quốc tế - hữu nghị/hợp tác
Giá trị gắn bó với cảnh quan đơ thị
Có mối quan hệ chủ động (cơng trình chủ động
mối liên kết với bối cảnh xung quanh, ví dụ như

được tính tốn từ lúc thiết kế)
Có mối quan hệ bị động (cơng trình bị các thay
đổi về bối cảnh xung quanh tác động, ảnh hưởng)
Các tiêu chí về pháp lý
Mức độ đấu nối/nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
Đủ khả năng nâng cấp
Chỉ đủ khả năng cho hạ tầng thiết yếu
Chỉ đủ khả năng một số hạ tầng tiện nghi
Khơng đủ khả năng
Hình thức sở hữu
Sở hữu tổ chức trong nước
Sở hữu hộ gia đình, cá nhân trong nước
Sở hữu cộng đồng dân cư
Sở hữu khác
TỔNG SỐ

10
8-10

0.7

7

5-7
2-4
<2
10
8-10
5-7
<4

10
6-10

0.7

7

0.7

7

0.7

13
7

0.6

6

0-5
20
10
8-10
5-7
2-4
<2
10
7-10
3-6

<3
Tùy
chỉnh
150

Hiện trạng cơng trình khảo sát qua các tài liệu và thực tế hiện trường;
Các văn bản quản lý, quy định bởi luật liên quan;
17 số có được qua bảng 3.2.
Xác định mức độ tái phát triển theo điểm
Nhu cầu khai thác của cộng đồng thông qua khảo sát xã hội học;
- Chủ trương đầu tư và quy mô đầu tư mong muốn.

Mơ hình 2
tương ứng
với các
cơng trình
có giá trị
cao (B)

Mơ hình 3
100

3.3.2. Phân loại theo các tiêu chí đánh giá và phân loại CTCC giai đoạn 19751986 tại Hà Nội
- Cơng trình từ 80 điểm trở lên:
Có giá trị đặc biệt (A)
- Cơng trình từ 60 – 79 điểm:
Có giá trị cao (B).
- Cơng trình từ 40- 59 điểm:
Có giá trị đáng chú ý (C).
- Cơng trình dưới 40 điểm:

Ít có giá trị (D)
3.4. Mơ hình tái phát triển theo hướng bền vững
3.4.1. Cơ sở hình thành mơ hình tái phát triển CTCC theo hướng bền vững
-

Mơ hình 1
Tương
ứng với
các cơng
trình có
giá trị đặc
biệt (A)

3.4.2. Các mơ hình tái phát triển theo hướng bền vững
Các mơ hình tái phát triển được xem xét ở một số phạm vi tác động là: Kiến
trúc (bao gồm cả kiến trúc và quy hoạch); Công năng khai thác; Mức độ khai
thác. Các xem xét này được đặt trong bối cảnh Hiện tại (các tác động ngắn hạn),
Tương lai (các tác động dài hạn) và Dự báo phát triển (các kịch bản có thể xảy ra
khi các tác động ngắn hạn và dài hạn phát huy tác dụng).

tương ứng
với các
cơng trình
có giá trị
đáng lưu ý

Hình 3. 1. Sơ đồ mơ tả mơ hình 1
Trạng thái hiện trạng Trạng thái tương lai
+ Duy trì trạng thái quy + Giảm dần mức độ
hoạch và kiến trúc

khai thác.
+ Không chuyển đổi + Chuyển đổi thành
chức năng.
các mô hình khai
+ Nghiên cứu chuyển thác linh hoạt, phục
đổi chức năng đối với vụ cộng đồng nhưng
các cơng trình khai thác mang tính định kỳ.
khơng hiệu quả
Hình 3. 2. Sơ đồ mơ tả mơ hình 2
Trạng thái hiện trạng Trạng thái tương lai
+ Duy trì mật độ xây + Giữ nguyên mức độ
dựng tương đương hiện khai thác nhưng hiệu
trạng, có thể tăng hệ số quả hóa bằng cách bổ
sử dụng đất.
sung các giá trị gia
+ Duy trì hình thức kiến tăng.
trúc và cấu trúc không + Lưu giữ lại cơng
gian bên trong
trình cũ nhưng có bổ
+ Nội dung cơng năng sung tiện ích mới
hiện trạng được duy trì phục vụ cho cơng
và bổ sung các tiện ích năng cũ. Nằm trong
phụ trợ/thứ cấp để phục cơng trình cũ nhưng
vụ hiệu quả cho cơng được hiệu quả hóa
năng hiện trạng
khơng gian.
Hình 3. 3. Sơ đồ mơ tả mơ hình 3
Trạng thái hiện trạng Trạng thái tương
lai
+ Tăng có kiểm sốt + Cơng trình được

mật độ xây dựng và hệ bổ sung thêm các
số sử dụng đất.
chức năng mới
+ Duy trì hình thức kiến bên cạnh chức
trúc bên ngồi. Có thể năng thiết kế
bổ sung thêm các yếu tố + Hình thành các
mới phù hợp.
mơ hình đa chức
+ Bổ sung cơng năng năng với chức
mới hoạt động song năng trung tâm
song, phù hợp với công là
18chức năng theo
năng hiện trạng
công năng thiết
kế

Dự báo phát triển
+ Tích cực: Cơng
trình đủ điều kiện
trở thành Di sản đô
thị.
+ Tiêu cực: Dừng
khai thác, đánh giá
mức độ ảnh hưởng
để chuyển sang mơ
hình 2.
Dự báo phát triển
+ Tích cực: Cơng
trình giữ được các
giá trị đã được đánh

giá, các hoạt động
khai thác diễn ra
hiệu quả.
+ Tiêu cực: Mức độ
khai thác ảnh hưởng
tới trạng thái đang
duy trì. Dừng khai
thác, đánh giá mức
độ ảnh hưởng để
chuyển sang mơ
hình 3.

Dự báo phát triển
+ Tích cực: cơng trình
được khai thác hiệu quả
với vai trị cơng trình đa
chức năng.
+ Tiêu cực: Q trình
biến đổi khơng gian bên
trong gây tác động tiêu
cực tới hình thức kiến
trúc bên ngồi. Chuyển
sang mơ hình 4.

Với mơ hình 4, áp dụng cho các CTCC ít có giá trị, tùy theo điều kiện khai
thác thực tế để có thể đưa ra các giải pháp tái phát triển phù hợp hoặc phá dỡ để
xây mới.
Bảng 3. 3. Các mức độ tác động phân loại theo mơ hình phát triển
MƠ HÌNH 1 2 3 4
A B C D

MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG
Tới kiến trúc
KT1 Ít tác động hoặc giữ nguyên hiện trạng để hướng đến bảo tồn


19
Tác động chỉ bên trong nhưng không tác động tới kết cấu
Tác động tới bên trong, tới kết cấu nhưng giữ nguyên hình
thức kiến trúc
KT4 Tác động tới hình thức kiến trúc hoặc bổ sung hình khối mới
(Khơng loại trừ trường hợp phá dỡ để xây mới)
Tới công năng
CN1 Giữ cơng năng cũ, có hiệu chỉnh cho phù hợp nhu cầu khai thác
mới
CN2 Bổ sung tiện ích phụ trợ/thứ cấp cho công năng cũ
CN3 Bổ sung công năng mới bên cạnh cơng năng cũ (Đa chức năng
hóa)
CN4 Chuyển đổi cơng năng cũ thành cơng năng mới hồn tồn
Tới khai thác và vận hành
VH1 Giảm dần mức độ khai thác tới điểm duy trì để hướng tới bảo
tồn
VH2 Giữ nguyên mức độ khai thác, ưu tiên hiệu quả hóa khai thác
VH3 Tăng dần mức độ khai thác, ưu tiên đa năng hóa khả năng khai
thác
VH4 Chuyển đổi hẳn mơ hình khai thác và vận hành
KT2
KT3

Ở bảng 3.3 có thể thấy ở mơ hình tái phát triển 2 và 3 tương đương với các
CTCC thuộc loại B và C, mức độ tác động trong quá trình tái phát triển là nhiều

nhất, thể hiện ở mật độ phủ màu nhiều hơn cả. Điều này được giải thích bởi
chính khái niệm của tái phát triển khi hướng tới tính hiệu quả trong khai thác
CTCC sau khi được tác động.
3.5. Đề xuất định hướng tái phát triển CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà
Nội về quy hoạch, kiến trúc và quy trình thực hiện
3.5.1. Quy hoạch tổng mặt bằng
- Tổng mặt bằng bị tác động ít, bởi các hạng mục cơng trình tạm có thể tháo dỡ.
- Tổng mặt bằng bị tác động nhiều, bởi cả các hạng mục cơng trình kiên cố
và cơng trình tạm.
- Tổng mặt bằng bị biến đổi, bởi cả thay đổi mật độ xây dựng lẫn tăng hệ số
sử dụng đất.
Đối với các CTCC có mật độ xây dựng thấp và quỹ đất dự trữ phát triển cao,
tương ứng với 03 trường hợp trên có thể định hướng tái phát triển theo 03
hướng:

Hình 3. 4. Ví dụ về tác động tới QH-KT trong trường hợp MĐXD thấp

Đối với các CTCC có mật độ xây dựng trung bình và quỹ đất dự trữ phát
triển trung bình, tương ứng với 03 trường hợp trên có thể định hướng tái phát
triển theo 03 hướng:

Hình 3. 5. Ví dụ về tác động tới QH-KT trong trường hợp MĐXD trung bình

Đối với các CTCC có mật độ xây dựng cao và quỹ đất dự trữ phát triển thấp,
tương ứng với 03 trường hợp trên có thể định hướng tái phát triển theo 03 hướng:

Hình 3. 6. Ví dụ về tác động tới QH-KT trong trường hợp MĐXD cao

3.5.2. Không gian và chức năng chuyển đổi
Bảng 3. 4. Định hướng tái phát triển không gian và chức năng tương ứng với các

trường hợp phân loại theo bảng 3.3


20

Nhóm A
KT1-A
KT2-A
CN1-A
CN2-A
VH1-A
Nhóm B
KT2-B
KT3-B
CN1-B
CN2-B
CN3-B
VH2-B
VH3-B
Nhóm C
KT2-C
KT3-C
KT4-C
CN2-C
CN3-C
VH2-C
VH3-C

Định hướng tái phát triển
khơng gian và chức năng

- Không gian giữ nguyên quy
mô nhưng chuyển đổi sang
dạng linh hoạt, giảm thiểu
ngăn chia.
- Chức năng lỏng lẻo, do cộng
đồng quyết định.
- Hoạt động định kỳ bảo đảm
vừa khai thác vừa giữ gìn.
- Khơng gian phức tạp hóa, có
thể bổ sung khơng gian, mở
rộng quy mơ khơng gian.
- Chức năng phức tạp hóa, bổ
sung các chức năng phụ trợ
tăng tiện ích khai thác, tăng
hiệu quả sử dụng.
- Hoạt động thường xuyên.
- Không gian vừa mở rộng, vừa
bổ sung thêm về cả quy mô lẫn
công suất khai thác.
- Chức năng đa năng hóa, bổ
sung các chức năng mới hoạt
động song song với chức năng
thiết kế làm trung tâm.
- Hoạt động tối đa công suất.

21

-

-


Định hướng thể loại CTCC
áp dụng
Không gian có lượt người sử dụng
thấp: khơng gian sáng tạo, thư viện
cộng đồng...
Khơng gian sử dụng có tính định
kỳ: Triển lãm định kỳ, không gian bảo
tàng tương tác mở, biểu diễn văn hóa,
nghệ thuật cộng đồng, tổ chức định
kỳ, kết hợp với các câu lạc bộ liên
quan...
Bổ sung các tiện ích giá trị gia tăng
như F&B, lưu niệm...
Bổ sung các tiện ích tiện nghi như
trơng trẻ, gửi đồ, check-in...
Bổ sung các tiện ích phụ trợ như
phịng kỹ thuật, khu hành chính...

- Tổ hợp văn hóa đa chức năng với
chức năng biểu diễn làm trung tâm.
- Tổ hợp thương mại-giải trí đa chức
năng với chức năng thương mại làm
trung tâm.
- Tổ hợp nghiên cứu đa chức năng
với chức năng thư viện/ công sở làm
trung tâm.
- Tổ hợp triển lãm đa chức năng với
chức năng triển lãm-lưu trú-hội thảo
làm trung tâm.

Không gian giữ ngun quy
mơ nhưng được linh hoạt
hóa. Các chức năng có thể
giữ nguyên hoặc chuyển
đổi theo hướng giảm dần
mức độ khai thác để bảo
đảm quy trình duy tu, bảo
dưỡng, giữ gìn.

Nhóm
A

Hình 3. 7. Sơ đồ mơ tả tái phát triển khơng gian và chức năng theo mơ hình 1
Khơng gian được linh hoạt Nhóm
hóa và mở rộng quy mơ có
B
kiếm sốt. Các chức năng
thiết kế được hiệu quả hóa
nhờ bổ sung tiện ích phụ trợ,
tiện ích thứ yếu hoặc các
khơng gian hỗ trợ tùy loại
hình cơng trình.

Hình 3. 8. Sơ đồ mô tả tái phát triển không gian và chức năng theo mơ hình 2

Khơng gian được linh
hoạt hóa và mở rộng
quy mô tối đa trong điều
kiện kỹ thuật và pháp lý
cho phép. Bổ sung các

chức năng mới hoạt
động song song để hình
thành tổ hợp đa chức
năng. Từ đó tối đa hóa
khả năng khai thác cơng
trình.

Nhóm
C

Hình 3. 9. Sơ đồ mô tả tái phát triển không gian và chức năng theo mơ hình 3
3.5.3. Về hình thức kiến trúc
Sử dụng vật liệu trong, nhẹ Nhóm
cho phần bổ sung. Ưu tiên
A
thể hiện hình thức cho phần
giữ lại. Phần bổ sung chỉ tác
động vào lớp trong, bên
dưới, hoặc các bề mặt lùi
vào so với mặt ngồi của
phần giữ lại.
Hình 3. 10. Sơ đồ mơ tả tái phát triển hình thức kiến trúc theo mơ hình 1
Phần giữ lại được xác định
Nhóm
giá trị và giữ lại với khối
B
tích chủ đạo. Phần bổ sung
mở rộng theo bề rộng, kiểm
sốt về khối tích.


Hình 3. 11. Sơ đồ mơ tả tái phát triển hình thức kiến trúc theo mơ hình 2
Phần giữ lại được xác định
Nhóm
giá trị và giữ lại các chi tiết
C
kiến trúc có giá trị. Phần bổ
sung mở rộng theo cả bề
rộng, chiều cao và chiều
sâu (phần ngầm bên dưới
cơng trình nếu các điều
kiện pháp lý và kỹ thuật
cho phép).
Hình 3. 12. Sơ đồ mơ tả tái phát triển hình thức kiến trúc theo mơ hình 3


22

23

3.5.4. Quy trình thực hiện tương ứng với các mơ hình phát triển

Hình 3. 14. Sơ bộ ý tưởng tái phát triển Cung thiếu nhi Hà Nội

3.6.2. Nhà hát múa rối nước Thăng Long
Trên cơ sở khảo sát hiện trạng và lấy ý kiến của các chuyên gia thông qua
bộ tiêu chí đánh giá, Nhà hát múa rối nước Thăng Long được chấm 60 điểm,
xếp vào Nhóm B với Mơ hình tái phát triển số 2.

46
Hình 3. 15. Sơ bộ ý tưởng tái phát triển Nhà hát múa rối nước Thăng Long


Hình 3. 13. Đề xuất quy trình tái phát triển các CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà
Nội theo hướng bền vững.

3.6. Ví dụ áp dụng
3.6.1. Cung Thiếu nhi Hà Nội
Trên cơ sở khảo sát hiện trạng và lấy ý kiến của các chun gia thơng qua
bộ tiêu chí đánh giá, Cung thiếu nhi Hà Nội được chấm 88 điểm, xếp vào Nhóm
A với Mơ hình tái phát triển số 1.

3.7. Bàn luận
3.7.1. Bàn luận về khái niệm Tái phát triển theo hướng bền vững
Tái phát triển hướng tới các đối tượng kiến trúc có giá trị nhưng vì nhiều lý
do chưa được hoặc có thể sẽ khơng được bảo tồn. Công tác Tái phát triển áp dụng
cho các công trình kiến trúc đang hoạt động nhưng chịu sức ép về khai thác hiệu
quả, hoặc đang quá tải vì lạc hậu chứ khơng hướng tới các cơng trình chuyển đổi
cơng năng hay giảm dần mức độ khai thác để hướng đến bảo tồn.
3.7.2. Bàn luận về hệ tiêu chí đánh giá
Hệ tiêu chí đánh giá để tái phát triển CTCC giai đoạn 1975-1986 là những yếu
tố mang tính Lượng hóa các giá trị vật thể cũng như phi vật thể của các cơng trình
này. Do đó hệ tiêu chí này có tính Động chứ khơng thể cố định, tùy thuộc vào thời


24
điểm, mục đích, quy mơ khai thác và cơng năng sử dụng sau này.
3.7.3. Bàn luận về mơ hình tái phát triển và quy trình thực hiện
Các mơ hình hay kịch bản phát triển đề xuất không phải là các hình mẫu cố
định trong tương lai của các CTCC giai đoạn 1975-1986, mà là định hướng, gợi
mở mang tính chuyên mơn, trên cơ sở hài hịa với lợi ích kinh tế trước mắt, với
mục đích rõ ràng vừa tái phát triển các cơng trình này nhưng vẫn giữ được các

giá trị sau khi đánh giá, để hình thành được hệ thống Di sản đơ thị cho cộng
đồng có thể khai thác sau này. Ngay trong một cơng trình có thể có nhiều mức
độ hiện trạng khác nhau ở mỗi hạng mục, dẫn tới có thể có nhiều hơn một mơ
hình tái phát triển áp dụng cho mỗi cơng trình.
3.7.4. Bàn luận về điều kiện để áp dụng thực tiễn thành cơng và hiệu quả.
Để kéo dài tuổi thọ hữu ích của các CTCC giai đoạn 1975-1986 cần thiết phải
bổ sung công năng mới, không ngoại trừ việc chuyển đổi công năng cũ, một phần
hoặc hoàn toàn. Để làm được việc đó, điều cần thiết và quan trọng là chuyển đổi
sở hữu cơng trình. Sở hữu Nhà nước đã giúp giữ gìn được các cơng trình này,
nhưng các loại hình sở hữu khác sẽ giúp tái phát triển được chúng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thời kỳ 1975-1986 trong lịch sử đô thị Hà Nội rất đặc thù về thời điểm khi
được bắt đầu bởi một “sự kiện chuyển trạng thái” từ thời chiến sang thời bình
và kết thúc cũng bằng một “sự kiện chuyển chuyển trạng thái” từ nền kinh tế kế
hoạch tập trung sang kinh tế thị trường. Các CTCC giai đoạn này tới nay vẫn
cịn ở trong tình trạng rất tốt, khai thác đúng theo công năng thiết kế, nhưng
đang đứng trước sức ép cải tạo do giá đất theo từng vị trí xây dựng đã tăng rất
cao, bên cạnh việc lạc hậu của công năng sử dụng. Luận án đã đưa ra một khái
niệm mới về tái phát triển áp dụng trong kiến trúc các CTCC giai đoạn 19751986 ở Hà Nội. Từ đó phân biệt rõ ràng với các khái niệm có nội hàm tương tự,
làm cơ sở cho việc hình thành các giải pháp can thiệp sau này. Luận án cũng
đưa ra hệ thống tiêu chí đánh giá đủ thông tin và căn cứ khoa học cần thiết để
đánh giá được giá trị các CTCC giai đoạn 1975-1986. Từ đó đưa ra phân loại
đủ sức thuyết phục để sắp xếp lại các cơng trình này theo các mơ hình tái phát
triển khác nhau, vừa phù hợp với các điều kiện pháp lý hiện hành, vừa hướng
tới sự phát triển bền vững cho các cơng trình này trong tương lai.
Để đủ cơ sở khoa học, cả lý thuyết lẫn thực tiễn, tiến hành các giải pháp tái
phát triển CTCC giai đoạn 1975-1986 theo những kết quả đã nêu trên, với
những kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, luận án đưa ra một số kiến nghị sau:
- Hoàn thiện hành lang pháp lý dành cho những cơng trình kiến trúc có nhu
cầu tái phát triển một cách chủ động.

- Thiết lập hệ thống bản vẽ hiện trạng có tính pháp lý của các cơng trình có
giá trị thời kỳ 1954-1986 và tập trung vào giai đoạn 1975-1986 trong đó chỉ
rõ những thành phần hiện trạng theo thiết kế, hiện trạng đã cải tạo, làm cơ
sở thực tiện cho công tác xác định giá trị một cách bài bản.
- Đánh giá hiệu quả khai thác sử dụng các CTCC giai đoạn 1975-1986, từ đó
chọn lọc và phân loại để khoanh vùng tác động.
- Khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là thế hệ còn
lưu giữ ký ức của các CTCC giai đoạn 1975-1986, vào công tác tái phát
triển. Cụ thể là ở bước đánh giá giá trị.
- Truyền thông hiệu quả hơn nữa trong cộng đồng, trước hết ở cộng đồng
hành nghề chuyên môn, các cơ sở đào tạo...về giá trị của các CTCC giai
đoạn 1975-1986 nói riêng và của thời kỳ kiến trúc Hiện đại 1954-1986 nói
chung.




×