Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Tái phát triển theo hướng bền vững các công trình công cộng giai đoạn 1975-1986 tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.46 MB, 190 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI

Nguyễn Đức Vinh
TÁI PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG CỘNG GIAI ĐOẠN 1975-1986
TẠI HÀ NỘI
Sustainable redevelopment of public buildings constructed in Hanoi
from 1975 to 1986

Ngành: KIẾN TRÚC
Mã số: 9580101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà Nội - Năm 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI

Nguyễn Đức Vinh

TÁI PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG CỘNG GIAI ĐOẠN 1975-1986
TẠI HÀ NỘI
Sustainable redevelopment of public buildings constructed in Hanoi
from 1975 to 1986

Ngành: KIẾN TRÚC
Mã số: 9580101



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.KTS. NGUYỄN QUANG MINH
TS.KTS. NGUYỄN VIỆT HUY

Hà Nội - Năm 2023


I

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được công
bố ở bất kỳ nơi nào.

Tác giả luận án

Nguyễn Đức Vinh


II

LỜI CẢM ƠN

Để có được kết quả này, tơi đã nhận được sự khích lệ, động viên và giúp đỡ chất
lượng của các Thầy giáo hướng dẫn khoa học: PGS.TS.KTS Nguyễn Quang Minh và
TS.KTS Nguyễn Việt Huy. Xin gửi lời tri ân trân trọng tới các Thầy.
Tôi cũng luôn nhận được sự hỗ trợ và góp phần định hình tư duy khoa học trong
suốt quá trình làm việc từ TS.KTS Trần Minh Tùng. Cũng như sự đồng hành gắn bó

suốt thời gian thực hiện luận án từ đồng nghiệp KTS Vũ Thị Hương Lan. Xin trân
trọng gửi lời cảm ơn.
Xin phép được gửi lời cảm ơn tới anh em đồng nghiệp đã ln theo dõi q trình
làm việc, kịp thời động viên và đưa ra những góp ý, giúp đỡ chuyên môn kịp thời.
Cảm ơn anh em cộng sự ở X.Y.Z team, AiCONS team đã gánh vác công việc suốt
thời gian thực hiện nghiên cứu này của tôi.
Cuối cùng, xin cảm ơn đại gia đình đã ln sát cánh, tạo động lực thúc đẩy để
tơi đủ ý chí hồn thành công việc này, mở ra một giai đoạn mới cho con đường nghiên
cứu khoa học trong tương lai.
Tác giả luận án
Nguyễn Đức Vinh


III

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... III
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ VI
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................ VII
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... X
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4

3.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. 6
6. Những đóng góp mới của luận án ............................................................................ 6

7. Cấu trúc luận án ....................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TRÌNH CƠNG CỘNG GIAI ĐOẠN 1975-1986
VÀ NHỮNG HƯỚNG NGHIÊN CỨU TÁI PHÁT TRIỂN CÁC CƠNG TRÌNH NÀY
TẠI HÀ NỘI .................................................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan ............................................................. 8
1.2. Tổng quan về bối cảnh hình thành và phát triển CTCC trên thế giới từ sau những
năm 1920 cho tới những năm 1980 và giai đoạn 1975-1986 ..................................... 11
1.3. Tổng quan về nghiên cứu tái phát triển CTCC trên thế giới và ở Việt Nam .... 14

1.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 14
1.3.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 22
1.4. Sơ lược về sự phát triển của CTCC tại Hà Nội thời kỳ 1954-1986 .................... 31

1.4.1. Bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội............................................................ 31
1.4.2 Kiến trúc CTCC tại Hà Nội giai đoạn 1954-1964 .................................... 34
1.4.3. Kiến trúc CTCC tại Hà Nội giai đoạn 1965-1972 ................................... 36
1.4.4. Kiến trúc CTCC tại Hà Nội giai đoạn 1973- 1986, tập trung vào thời điểm
từ 1975 ............................................................................................................ 37
1.5. Thực trạng tái phát triển các CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà Nội và các vấn
đề tồn tại cần nghiên cứu ........................................................................................... 42

1.5.1. Thực trạng tái phát triển các CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà Nội...... 42
1.5.2. Các vấn đề tồn tại cần nghiên cứu .......................................................... 57
CHƯƠNG 2: CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ TÁI PHÁT TRIỂN CÁC CTCC GIAI
ĐOẠN 1975-1986 TẠI HÀ NỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ................................... 60
2.1. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 60

2.1.1. Hệ thống văn bản pháp lý về di sản hóa và đánh giá giá trị cơng trình kiến
trúc .................................................................................................................. 60
2.1.2. Hệ thống văn bản pháp lý về quản lý xây dựng cơng trình kiến trúc ....... 63

2.1.3. Hệ thống văn bản pháp lý về đánh giá chất lượng cơng trình.................. 65
2.2. Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................... 68

2.2.1. Các quan điểm bảo tồn hiện đại nhìn nhận qua các Hiến chương quốc tế về
bảo tồn............................................................................................................. 68
2.2.2. Các lý thuyết về phát triển bền vững và kiến trúc bền vững ................... 68
2.2.3. Lý thuyết về di sản đô thị ....................................................................... 70


IV

2.2.4. Lý thuyết về Chuyển hóa luận ................................................................ 72
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới tái phát triển hướng tới bền vững các CTCC giai đoạn
1975-1986 tại Hà Nội ................................................................................................. 73

2.3.1. Các yếu tố tự nhiên và tác động môi trường ........................................... 73
2.3.2. Các yếu tố quy hoạch và kiến trúc .......................................................... 76
2.3.3. Các yếu tố văn hóa-xã hội ...................................................................... 84
2.3.4. Yếu tố kinh tế ........................................................................................ 91
2.3.5. Các yếu tố kỹ thuật và công nghệ ........................................................... 96
2.4. Một số trường hợp điển hình về tái phát triển CTCC trên thế giới ................ 102

2.4.1. Trường hợp tái phát triển các CTCC có giá trị lịch sử để giữ gìn và khai
thác có giới hạn ............................................................................................. 103
2.4.2. Trường hợp tái phát triển các CTCC có giá trị khai thác nhưng kém hiệu
quả ................................................................................................................ 106
2.4.3. Trường hợp tái phát triển các CTCC từ đơn chức năng thành đa chức năng
...................................................................................................................... 107
2.4.4. Xu thế mới về tái phát triển cơng trình kiến trúc trên thế giới và cơ sở thực
tiễn ở một số nước thuộc khu vực Đông Nam Á ............................................ 109

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT TÁI PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG CÁC CƠNG
TRÌNH CÔNG CỘNG GIAI ĐOẠN 1975-1986 TẠI HÀ NỘI .................................. 114
3.1. Quan điểm và nguyên tắc về tái phát triển theo hướng bền vững các CTCC. 114

3.1.1. Quan điểm ........................................................................................... 114
3.1.2. Nguyên tắc ........................................................................................... 115
3.2. Đề xuất khái niệm mới về tái phát triển theo hướng bền vững ....................... 116

3.2.1. Khái niệm Tái phát triển theo hướng bền vững .................................... 116
3.2.2. So sánh khái niệm Tái phát triển theo hướng bền vững với các khái niệm
liên quan ........................................................................................................ 117
3.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá giá trị và đánh giá mức độ bền vững của các CTCC
giai đoạn 1975-1986 phục vụ cho tái phát triển theo hướng bền vững ................... 119

3.3.1. Hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ tái phát triển CTCC ....................... 119
3.3.2. Phân loại theo các tiêu chí đánh giá và phân loại CTCC giai đoạn 19751986 tại Hà Nội ............................................................................................. 127
3.4. Mơ hình tái phát triển theo hướng bền vững ................................................... 127

3.4.1. Cơ sở hình thành mơ hình tái phát triển CTCC theo hướng bền vững... 127
3.4.2. Các mơ hình tái phát triển theo hướng bền vững .................................. 128
3.5. Đề xuất định hướng tái phát triển CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà Nội về quy
hoạch, kiến trúc và quy trình thực hiện .................................................................. 133

3.5.1. Quy hoạch tổng mặt bằng .................................................................... 133
3.5.2. Không gian và chức năng chuyển đổi ................................................... 136
3.5.3. Về hình thức kiến trúc.......................................................................... 139
3.5.4. Quy trình thực hiện tương ứng với các mơ hình phát triển ................... 141
3.6. Ví dụ áp dụng .................................................................................................... 143

3.6.1. Cung Thiếu nhi Hà Nội ........................................................................ 143

3.6.2. Nhà hát múa rối nước Thăng Long....................................................... 146
3.7. Bàn luận ............................................................................................................. 150

3.7.1. Bàn luận về khái niệm Tái phát triển theo hướng bền vững .................. 150
3.7.2. Bàn luận về hệ tiêu chí đánh giá ........................................................... 150


V

3.7.3. Bàn luận về mơ hình tái phát triển và quy trình thực hiện..................... 151
3.7.4. Bàn luận về điều kiện để áp dụng thực tiễn thành công và hiệu quả. .... 152
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 154
1. Kết luận ................................................................................................................ 154
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 156
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN TỚI
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN. ..................................................................................................... 157
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 158
PHỤ LỤC 01 ................................................................................................................ 163
PHỤ LỤC 02 ................................................................................................................ 165
PHỤ LỤC 03 ................................................................................................................ 166
PHỤ LỤC 04 ................................................................................................................ 173
PHỤ LỤC 05 ................................................................................................................ 176


VI

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. So sánh khái niệm Tái phát triển và Tái sử dụng thích ứng ................... 11
Bảng 1. 2. Tổng hợp phạm vi và mức độ nghiên cứu của một số tài liệu có liên quan
trực tiếp tới nội dung luận án ................................................................ 30

Bảng 1. 3 Danh mục các CTCC tại Hà Nội giai đoạn 1954 – 1964 ........................ 35
Bảng 1. 4 Danh mục các công trình cơng cộng tại Hà nội giai đoạn 1965-1972 ..... 36
Bảng 1. 5. Khảo sát mức độ thay đổi thông số quy hoạch ở một số CTCC có vị trí quy
hoạch ảnh hưởng lớn đến khai thác cơng trình. ..................................... 45
Bảng 1. 6. Khảo sát sơ bộ về hiện trạng kết cấu và bổ sung công năng .................. 48
Bảng 1. 7. Khảo sát và phân loại bố cục mặt bằng CTCC giai đoạn 1975-1986 theo
Giáo trình thiết kế Nhà cơng cộng của GS. Nguyễn Đức Thiềm ........... 54
Bảng 2. 1 Một số văn bản pháp lý về quản lý xây dựng cơng trình trước năm 1986 . 63
Bảng 2. 2 Một số quy chuẩn, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTCC...................... 65
Bảng 2. 3. Giá trị của các CTCC ở Hà Nội ............................................................ 76
Bảng 2. 4. Các yếu tố nhận diện kiến trúc Hiện đại có thể sử dụng trong việc tái phát
triển các CTCC giai đoạn 1975-1986. ................................................... 84
Bảng 2. 5. Khảo sát cộng đồng về ứng xử mong muốn với một số CTCC giai đoạn
1975-1986 ở Hà Nội ............................................................................. 86
Bảng 2. 6. Một số kiến trúc sư thiết kế CTCC giai đoạn 1975-1986 [30] ............... 90
Bảng 2. 7. Ví dụ so sánh giá trị đất và giá trị xây dựng cơng trình trên đất ............. 94
Bảng 3. 1. So sánh một số khái niệm có liên quan tới Tái phát triển theo hướng bền
vững ................................................................................................... 118
Bảng 3. 2. Bảng tiêu chí đánh giá giá trị CTCC ................................................... 124
Bảng 3. 3. Các mức độ tác động phân loại theo mơ hình phát triển ...................... 132
Bảng 3. 4. Định hướng tái phát triển không gian và chức năng tương ứng với các
trường hợp phân loại theo bảng 3.3 ..................................................... 136
Bảng 3. 5. Định hướng tái phát triển hình thức kiến trúc tương ứng với các mơ hình
dự báo phát triển ................................................................................. 139
Bảng 3. 6. Bảng khảo sát hiện trạng sơ bộ Cung thiếu nhi Hà nội, thực hiện ngày
27/12/2022 ......................................................................................... 145
Bảng 3. 7. Bảng khảo sát hiện trạng sơ bộ Nhà hát múa rối nước Thăng Long, thực
hiện ngày 27/12/2022 ......................................................................... 147



VII

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. 1. Khu Battery Park, Manhattan, Newyork những năm 1920 và ngày nay . 12
Hình 1. 2. Thủ đô Brasillia của Brazil những năm 1950 và ngày nay ..................... 13
Hình 1. 3. Trình tự tái phát triển các cơng trình kiến trúc trong đơ thị .................... 14
Hình 1. 4. Hình ảnh chung cư thành phố Vinh, thành phố Nghệ An. ...................... 23
Hình 1. 5 Một số cơng trình kiến trúc cơng cộng giai đoạn 1954-1986 tiêu biểu tại
thành phố Hồ Chí Minh. ......................................................................... 24
Hình 1. 6. Một số văn bản từ cuối năm 1972 cho thấy Hà Nội đã tiến hành kế hoạch
tái thiết thành phố từ thời gian này .......................................................... 32
Hình 1. 7 Quy hoạch Hà nội qua các thời kỳ phát triển .......................................... 34
Hình 1. 8. Thống kê phân loại theo loại hình CTCC giai đoạn 1954-1964 ............. 36
Hình 1. 9. Thống kê phân loại theo loại hình CTCC giai đoạn 1965-1972 ............. 37
Hình 1. 10. Sơ đồ vị trí các CTCC được xây dựng ................................................ 39
Hình 1. 11 Một số cơng trình tiêu biểu thuộc giai đoạn 1975-1986 ........................ 40
Hình 1. 12. Các chi tiết trang trí mang ý nghĩa cấu tạo vật lý kiến trúc và mặt tường
ngoài hoàn thiện bằng đá rửa thường thấy ở các cơng trình giai đoạn này
............................................................................................................... 41
Hình 1. 13. Quy hoạch của các CTCC giai đoạn 1975-1986 mở rộng dần ra ngoài
trung tâm Hà Nội cũ và là hạt nhân hình thành các khu vực đơ thị mới.
Khơng ảnh cho thấy 2 ví dụ về CTCC nằm trong vùng lõi của điểm dân cư
được quy hoạch mới. .............................................................................. 43
Hình 1. 14. Khơng ảnh một số cơng trình cơng cộng giai đoạn 1975-1986 cho thấy vị
trí các cơng trình này đều nằm ở trung tâm dân cư, có mật độ xây dựng cao,
áp mặt đường lớn hoặc cơng viên, hồ lớn sở hữu điểm nhìn tốt ............... 44
Hình 1. 15. Thống kê các thay đổi về thơng số quy hoạch ..................................... 46
Hình 1. 16. Thống kê phân loại theo loại hình CTCC và mức độ cải tạo/bổ sung cơng
năng giai đoạn (1973-1975)-1986 ........................................................... 51

Hình 1. 17. Một số hiện trạng kiến trúc của các CTCC giai đoạn (1973-1975)-1986 ở
Hà Nội. ................................................................................................... 52
Hình 1. 18. Hệ thống điều hòa hiện rõ trên mặt đứng các CTCC thể hiện sự thiếu
nghiên cứu khi thực hiện cải tạo cơng trình ............................................. 53
Hình 1. 19. Khoảng trống từ khi cơng trình được cộng đồng đón nhận cho tới khi
được các nhà nghiên cứu cơng nhận. Trên thực tế nhiều cơng trình đã khơng
cịn tồn tại khi vượt qua khoảng trống này. ............................................. 58
Hình 2. 1. Sơ đồ mơ tả quy trình đánh giá an tồn kết cấu cơng trình kiến trúc theo
Quyết định số 681/QĐ-BXD ngày 12/7/2016 ......................................... 67
Hình 2. 2. Các khoảng trống pháp lý trong xây dựng cơ bản và khai thác CTCC. .. 67
Hình 2. 3. Các khu vực phát triển của Hà Nội qua từng thời kỳ ............................. 71


VIII

Hình 2. 4. Một số cơng trình tiêu biểu cho chủ nghĩa Chuyển hóa luận với tổ chức
mặt bằng linh hoạt kiểu tháo lắp được hay không gian lớn. ..................... 73
Hình 2. 5. Một số hình ảnh về các giải pháp cấu tạo thích nghi với mơi trường ở các
CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà Nội. Các giải pháp này khơng cịn phát
huy tác dụng tối ưu với điều kiện khí hậu hiện nay. ................................ 74
Hình 2. 6. Các thành phần rác thải xây dựng điển hình, có thể thấy đều là sản phẩm
của q trình phá dỡ cơng trình xây dựng. .............................................. 75
Hình 2. 7. So sánh quy hoạch Hà Nội ở 2 thời kỳ để thấy rõ vị trí của các CTCC giai
đoạn 1975-1986 đã trở thành trung tâm của Hà Nội ngày nay................... 78
Hình 2. 8. Quy hoạch chung Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050. ............ 79
Hình 2. 9. Cơng trình kiến trúc vẫn thường được coi như đại diện cho thời kỳ lịch sử
............................................................................................................... 79
Hình 2. 10. Sự biến đổi về hình thức kiến trúc ở các CTCC qua từng thời kỳ ........ 80
Hình 2. 11. Hình thức kiến trúc của cơng trình cơng cộng tiêu biểu qua từng thời kỳ
............................................................................................................... 81

Hình 2. 12. Sự khác nhau về tổ chức không gian giữa cơng trình trước và trong thời
kỳ 1975-1986 .......................................................................................... 82
Hình 2. 13. Trang trí mặt ngồi với chi tiết che nắng đa dạng ................................ 83
Hình 2. 14. Giá trị tinh thần của giai đoạn lịch sử là cảm hứng cho nhiều câu chuyện
kinh doanh. ............................................................................................. 85
Hình 2. 15. Cung Văn hóa Lao động Việt- Xơ và khách sạn Thắng Lợi vẫn được coi
như những cơng trình có giá trị lịch sử to lớn.......................................... 88
Hình 2. 16. Đối với các CTCC, được vận hành sớm đồng nghĩa với hiệu quả ........ 92
Hình 2. 17. So sánh về thời gian phá dỡ-xây mới và cải tạo của một số CTCC giai
đoạn 1975-1986 ...................................................................................... 93
Hình 2. 18. Dự án Museum Hotel ở Antakya, Thổ Nhĩ Kỳ đã dùng nhiều giải pháp
công nghệ cao như kết cấu thép cường độ cao, kính cường lực.. để bổ sung
chức năng khách sạn vào bên trong và bên trên một phế tích động đất, biến
giá trị biểu cảm của phế tích này thành giá trị thẩm mỹ chung ................ 96
Hình 2. 19. Một số ví dụ về cơng nghệ vỏ bao che cơng trình ................................ 99
Hình 2. 20. Các nội dung BMS có thể quản lý và hình ảnh khu vực đặt trang thiết bị
............................................................................................................. 100
Hình 2. 21. Viện bảo tàng trong pháo đài cổ với yếu tố Mới và Cũ đan xen. Không
ảnh của Bảo tàng Rüsselsheim với phần mái sẫm màu là khối còn lại của
pháo đài cũ, phần mái ngói đỏ tươi là phần đổ nát đã được khôi phục – cải
tạo cho đồng nhất.................................................................................. 104
Hình 2. 22. Tái phát triển CTCC ở Hàn Quốc, từ nhà thờ thành trung tâm nghệ thuật
và sau cùng trở thành nhà hát đương đại (2017) .................................... 105
Hình 2. 23. Hình ảnh khu Cite de la Mode et du Design, Paris. ............................ 106
Hình 2. 24. Dự án tái phát triển tịa nhà Cảng vụ (Antwerp, Bỉ) ........................... 107
Hình 2. 25. Khách sạn Fullerton được tái phát triển từ trụ sở bưu điện cũ được xây
dựng vào năm 1928. ............................................................................. 108


IX


Hình 2. 26. Khu Space Asia hub ở trung tâm Singapore ...................................... 109
Hình 2. 27. Một số dự án của Lacaton&Vassal .................................................... 109
Hình 2. 28. Cơng trình KTCC phong cách Hiện đại thời kỳ 1954-1986 ở Malaysia
............................................................................................................. 112
Hình 2. 29. Ngân hàng Indonesia (1958) và Nhà thờ Hồi giáo Istiqla (1958-1978).
............................................................................................................. 113
Hình 3. 1. Sơ đồ mơ tả đề xuất khái niệm tái phát triển hướng tới bền vững áp dụng
cho các CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà Nội .................................... 117
Hình 3. 2 Một số ví dụ để phân biệt các khái niệm liên quan ............................... 118
Hình 3. 3. Sơ đồ mối quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá, các mơ hình tái phát triển và
các giải pháp tái phát triển đề xuất ........................................................ 128
Hình 3. 4. Sơ đồ mơ tả mơ hình 1 dành cho tái phát triển các CTCC giai đoạn 19751986 tại Hà Nội .................................................................................... 129
Hình 3. 5. Sơ đồ mơ tả mơ hình 2 dành cho tái phát triển các CTCC giai đoạn 19751986 tại Hà Nội .................................................................................... 130
Hình 3. 6. Sơ đồ mơ tả mơ hình 3 dành cho tái phát triển các CTCC giai đoạn 19751986 tại Hà Nội .................................................................................... 131
Hình 3. 7. Minh họa quá trình phát triển và tái phát triển CTCC .......................... 133
Hình 3. 8. Ví dụ về tác động tới QH-KT trong trường hợp MĐXD thấp .............. 134
Hình 3. 9. Ví dụ về tác động tới QH-KT trong trường hợp MĐXD trung bình ..... 135
Hình 3. 10. Ví dụ về tác động tới QH-KT trong trường hợp MĐXD cao ............. 136
Hình 3. 11. Sơ đồ mơ tả tái phát triển khơng gian và chức năng theo mơ hình 1 .. 138
Hình 3. 12. Sơ đồ mơ tả tái phát triển khơng gian và chức năng theo mơ hình 2 .. 138
Hình 3. 13. Sơ đồ mơ tả tái phát triển khơng gian và chức năng theo mơ hình 3 .. 138
Hình 3. 14. Sơ đồ mơ tả tái phát triển hình thức kiến trúc theo mơ hình 1 ............ 140
Hình 3. 15. Sơ đồ mơ tả tái phát triển hình thức kiến trúc theo mơ hình 2 ............ 140
Hình 3. 16. Sơ đồ mơ tả tái phát triển hình thức kiến trúc theo mơ hình 3 ............ 140
Hình 3. 17. Đề xuất quy trình tái phát triển các CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà
Nội theo hướng bền vững. .................................................................... 141
Hình 3. 18. Sơ bộ ý tưởng tái phát triển Cung thiếu nhi Hà Nội ........................... 146
Hình 3. 19. Sơ bộ ý tưởng tái phát triển Nhà hát múa rối nước Thăng Long ........ 149



X

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CTCC

: Cơng trình cơng cộng

CTCNC

: Cơng trình cơng nghiệp cũ

ĐH và THCN

: Đại học và trung học chuyên nghiệp

ĐHSPHN

: Đại học sư phạm Hà Nội

ĐLCL

: Đo lường chất lượng

HSSDĐ

: Hệ số sử dụng đất

KHCN


: Khoa học công nghệ

KS

: Kỹ sư

KTS

: Kiến trúc sư

MĐXD

: Mật độ xây dựng

NCS

: Nghiên cứu sinh

PTCS

: Phổ thông cơ sở

PTTH

: Phổ thông trung học

QC và HCTM

: Quảng cáo và hội chợ thương mại


QH-XD

: Quy hoạch- xây dựng

THCN

: Trung học chuyên nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong không gian đô thị, các CTCC thường được coi như những nhân chứng
của thời đại, là sự bộc lộ rõ nhất nhu cầu xã hội ở thời điểm các cơng trình đó xây
dựng mà khi nhìn vào, người ta có thể đọc hiểu được lịch sử đơ thị một cách tường
tận. Giữ gìn được các cơng trình kiến trúc này trong khơng gian đơ thị chính là lưu
giữ được các giá trị lịch sử mang tính trực quan sinh động mà khơng sách vở hay tài
liệu nào có thể mơ tả xác thực hơn. Điều đó được chứng minh qua một nhận xét của
GS.TS.KTS Nguyễn Việt Châu nêu ra trong bài viết của mình: “...Đơ thị khơng có di
sản là đơ thị khơng có ký ức, đơ thị mất trí nhớ, đồng nghĩa với khơng có điểm tựa,

khơng có chỗ dựa về nhân văn, khơng có bề dày văn hóa đủ để làm bệ phóng vươn
tới tương lai. Một đơ thị như vậy không thể là niềm tự hào cho cư dân sinh sống trong
đó, khơng đủ sức hút bạn bè bốn phương đến thăm….và một đô thị như vậy không thể
là đô thị phát triển bền vững.”[9].
Trong lịch sử phát triển của kiến trúc Việt Nam từ 1954 đến 1986 có rất nhiều
vấn đề cần nghiên cứu bởi trong thời kỳ đó, nhiều CTCC lần đầu tiên được xây dựng,
nhiều đối tượng khai thác lần đầu tiên được xác định và vai trị của CTCC trong quy
hoạch đơ thị cũng được nhấn mạnh ở giai đoạn này. Mặc dù giá trị về lịch sử, văn
hóa, kiến trúc của các CTCC này có thể chưa được công nhận là di sản nhưng những
yếu tố đặc trưng cho thời đại lại rất đáng lưu tâm và giá trị về tinh thần qua nhiều
trường hợp lại không hề nhỏ.
Thời kỳ này thường được xem xét ở 03 giai đoạn gắn với những sự kiện lịch sử
nổi bật:
-

Giai đoạn 1954-1964 bắt đầu bởi sự giải phóng ở miền Bắc Việt Nam sau
Hiệp định Genève và kết thúc bởi sự can thiệp chính thức của Mỹ vào Việt
Nam;

-

Giai đoạn 1965-1974 tiếp nối sau đó và kết thúc với thắng lợi của Hà Nội
trong cuộc chiến đấu chống lại các cuộc khơng kích phá hoại của Mỹ;

-

Giai đoạn 1975-1986 rất đáng chú ý và đặc thù. Về lịch sử, giai đoạn này
được bắt đầu bằng chiến thắng 30/04/1975, thống nhất đất nước, chuyển đổi



2

trạng thái từ thời chiến sang thời bình và kết thúc bằng sự kiện Đổi mới được
xác định ở văn kiện Đại hội VI, cũng lại là một lần chuyển đổi trạng thái từ
kinh tế kế hoạch sang kinh tế thị trường có định hướng.
Có thể nói 1975-1986 là giai đoạn duy nhất trong cả 03 giai đoạn trên được bắt
đầu và kết thúc bởi các trạng thái chuyển giai đoạn quan trọng như vậy (tóm lược ý
từ Tạp chí Tuyên giáo ngày 21/01/2021, bài báo Tháng 12-1976: Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IV của Đảng và bài báo Tháng 12-1986: Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI của Đảng). Về kiến trúc, tại Hà Nội ở giai đoạn 1975-1986 với những
đặc thù mang tính lịch sử nêu trên, là một trong những địa điểm đóng góp nhiều cơng
trình vẫn cịn được khai thác ở thời điểm hiện tại. Có lẽ do việc thiết kế, xây dựng
diễn ra trong thời kỳ khó khăn về kinh tế, xã hội, bắt đầu ít dần nguồn viện trợ nước
ngồi, nhưng lại là thời điểm đất nước thống nhất, tinh thần độc lập dâng cao, tâm lý
chiến thắng và lạc quan mạnh mẽ để “xây dựng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” mà kiến
trúc của các cơng trình này bộc lộ yếu tố lý trí mạnh mẽ, đoạn tuyệt với quá khứ và
khao khát tiếp cận với thế giới, hướng tới phục vụ cộng đồng một cách rõ rệt. Rất
nhiều CTCC phục vụ cho thiết chế văn hóa, giáo dục đặc thù cho giai đoạn này được
xây dựng và còn được khai thác tới bây giờ [19]. Có thể nói các CTCC giai đoạn
1975-1986 là đại diện tiêu biểu cho cả thời kỳ 1954-1986, về cả giá trị kiến trúc cũng
như giá trị văn hóa, lịch sử.
Tuy nhiên, việc ứng xử với các cơng trình giai đoạn này đang đứng trước sự
lựa chọn và cả thách thức: cải tạo hoàn thiện để tiếp tục khai thác với nhu cầu
đương đại, hay là phá bỏ để xây dựng mới?... Việc lựa chọn giải pháp nào thông
thường được quyết định dựa vào quy mơ cơng trình có cịn đáp ứng được nhu cầu
khai thác, sự xuống cấp về chất lượng cơng trình, giá trị của khu đất xây
dựng…,còn các giá trị phi vật thể, giá trị văn hóa, giá trị tinh thần của thời đại thì
chưa được xem xét một cách nghiêm túc [19]. Qua khảo sát thực tế, các CTCC
thuộc giai đoạn 1975-1986 được xây dựng rất kiên cố vì đa số là cơng trình trọng
điểm của quốc gia và/hoặc Thủ đơ, và đã đưa vào khai thác trong vòng trên dưới 50

năm qua. Tuổi thọ vật lý của các cơng trình này nhìn chung cịn khá dài, chất lượng
kết cấu và vỏ bao che cịn tốt, có thể đáp ứng nhu cầu khai thác của đơn vị quản lý và


3

sử dụng của cộng đồng trong thời gian 30-40 năm tới dựa vào nhiều nhận định và kết
quả kiểm chứng khách quan của nhiều chuyên gia. Tuy nhiên do xuất hiện trong một
thời kỳ đặc thù nên nhu cầu khai thác của nhiều cơng trình cũng có những nét riêng
và ít nhiều khó thích nghi với q trình chuyển đổi nhu cầu xã hội ở thời điểm hiện
tại. Khảo sát cho thấy nhiều CTCC đã lỗi thời và xuống cấp. Đáng tiếc hơn, nhiều
cơng trình đã bị phá bỏ hồn tồn hoặc đang trong q trình hồn tất các thủ tục pháp
lý để phá bỏ nhằm thay thế bằng công trình mới. Việc này khiến cho Hà Nội sẽ mất
đi vĩnh viễn những bằng chứng lịch sử, đồng nghĩa với lịch sử Thủ đơ cũng bị xóa đi
một giai đoạn đáng ghi nhớ như đã nói ở trên.
Tổng hợp các tài liệu và nghiên cứu cho thấy đã có nhiều cơng trình khoa
học đề cập tới các giá trị kiến trúc của các CTCC giai đoạn 1975-1986 ở Hà Nội,
cũng có khơng ít đề xuất để bảo tồn, phát huy giá trị các cơng trình kiến trúc
thuộc giai đoạn này nhưng công tác đánh giá các giá trị kiến trúc nhằm phân loại
để áp dụng các giải pháp ứng xử phù hợp cho từng thể loại cơng trình lại chưa
được quan tâm đúng mức. Quan trọng hơn, là các nghiên cứu đa phần hướng tới
kết quả lựa chọn ra những cơng trình có giá trị để bảo tồn trong khi hiệu quả khai
thác các cơng trình này trong tương lai lại khơng có định hướng cụ thể. Đây rõ
ràng là một vấn đề đáng quan tâm bởi không phải tất cả các CTCC có giá trị đều
đủ điều kiện để được bảo vệ bởi Luật Di sản văn hóa, trong khi hầu như các cơng
trình này đều đang và sẽ cịn được khai thác trong tương lai.
Vì vậy, việc nghiên cứu để có thể đưa ra một giải pháp khoa học mang tính
bền vững cho việc tái phát triển các CTCC này sao cho vừa kéo dài thời gian
khai thác sử dụng hiệu quả, lại vừa đánh giá và lưu giữ được các giá trị kiến trúc
của một thời kỳ đặc trưng mang rất nhiều ý nghĩa trong lịch sử phát triển kiến

trúc Việt Nam, đặc biệt ở các đô thị lớn mà Thủ đô Hà Nội là tiêu biểu là thực
sự cần thiết. Công tác tái phát triển này đồng thời tạo tiền đề hình thành nguồn
bổ sung di sản kiến trúc và đô thị trong tương lai hướng đến khai thác hiệu quả
và phát triển bền vững.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là tái phát triển các CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà


4

Nội nhằm lưu giữ, phát huy giá trị kiến trúc và đáp ứng nhu cầu tiếp tục khai thác, sử
dụng theo hướng bền vững, góp phần đạt được sự phát triển đơ thị bền vững.
Để đạt được các mục đích nghiên cứu trên cần tập trung vào các mục tiêu cụ
thể sau:
+ Xây dựng đề xuất khái niệm tái phát triển các CTCC theo hướng bền vững.
+ Xây dựng bộ tiêu chí nhằm đánh giá các giá trị của CTCC giai đoạn 19751986 tại Hà Nội, từ đó có cơ sở phục vụ công tác tái phát triển các công trình
này theo hướng bền vững. (Giữ gìn và phát huy được giá trị các ký ức đô thị.
Các CTCC sau khi tái phát triển hoạt động hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu
của cộng đồng, nhất là cộng đồng địa phương. Đồng thời giảm thiểu tác động
tiêu cực tới môi trường tự nhiên và xã hội).
+ Đưa ra quan điểm và nguyên tắc xây dựng quy trình tái phát triển và quản
lý khai thác CTCC dựa trên các nghiên cứu đủ cơ sở khoa học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cách thức tái phát triển theo hướng bền vững (chủ
thể nghiên cứu), khách thể nghiên cứu là các CTCC giai đoạn 1975-1986 tại Hà
Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-


Phạm vi không gian thuộc thành phố Hà Nội được giới hạn chủ yếu bởi bốn
quận nội thành cũ: Hồn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa, có xem xét
mở rộng tới hai quận mới có những khu dân cư được quy hoạch ở thời kỳ
1954-1986 là Thanh Xuân, Cầu Giấy. Nghiên cứu cũng xem xét tương quan
với các đồ án quy hoạch Hà Nội được phê duyệt trong cùng thời kỳ.

-

Phạm vi thời gian rộng và bao trùm từ 1954 (kết thúc 9 năm kháng chiến chống
Pháp, mở ra thời kỳ xây dựng XHCN ở miền Bắc) đến năm 1986 (bắt đầu công
cuộc Đổi mới).

-

Phạm vi thời gian hẹp và trọng tâm thuộc giai đoạn từ năm 1975 (Giải phóng


5

miền Nam, thống nhất đất nước) đến năm 1986. Ở phạm vi này đối với một số
nội dung có mở rộng thời gian nghiên cứu từ năm 1973 để bảo đảm tính liên
tục của lịch sử, do đặc thù của Hà Nội sau chiến tranh phá hoại miền Bắc lần
thứ 2.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, NCS đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp,
trong đó phần Tổng quan nghiên cứu bao gồm một số phương pháp cụ thể sau:
-

Phương pháp tổng hợp, phân tích lý thuyết, từ các cơng trình nghiên cứu khác
đã cơng bố: Bao gồm khoảng 80 tài liệu tham khảo trong và ngoài nước để có

được cái nhìn tổng thể về bối cảnh xây dựng, hồn cảnh thực tế, điều kiện văn
hóa xã hội và kinh tế tại thời điểm hình thành các CTCC cần nghiên cứu. Đồng
thời đề xuất được danh mục các CTCC giai đoạn 1975-1986 cần nghiên cứu;

-

Phương pháp khảo sát thực địa, đo vẽ đánh giá hiện trạng: Để thu thập dữ liệu
về các yếu tố vật lý cơ bản, hiện trạng cơ bản của các CTCC, trên cơ sở các
điều tra khảo sát đã thực hiện trong Báo cáo khoa học của Đào Ngọc Nghiêm
(2012), trong luận án Tiến sỹ của Đặng Hoàng Vũ (2016) và khảo sát trực tiếp
của Nghiên cứu sinh vào các năm 2021 và 2022;

-

Phương pháp bản vẽ và chồng lớp bản vẽ: Để phân biệt rõ ràng hiện trạng theo
thiết kế và hiện trạng tại thời điểm khảo sát, đo vẽ. Từ đó có cơ sở đánh giá
được mức độ can thiệp vào CTCC.
Phần các Cơ sở khoa học để làm luận cứ nghiên cứu và phần Đề xuất giải pháp

có sử dụng một số phương pháp cụ thể sau:
-

Phương pháp so sánh, đối chiếu: Được thực hiện với tại các quốc gia có bối
cảnh tương đồng với Việt Nam trong cùng giai đoạn hoặc trong cùng khu vực;
cụ thể ở đây là các nước có định hướng phát triển XHCN trong giai đoạn 19751986 và một số nước cùng điều kiện phát triển trong khu vực Đông Nam Á;

-

Phương pháp điều tra xã hội học: Để tìm hiểu mong muốn, nguyện vọng, nhu
cầu khai thác sử dụng của các đối tượng liên quan. Cụ thể ở đây là người trực



6

tiếp khai thác sử dụng CTCC (khoảng 250 phiếu);
-

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia : Thực hiện khi xây dựng tiêu chí và thang
điểm đánh giá giá trị cơng trình. Tổng số gồm 105 chun gia trong đó các
chun gia hoạt động chuyên môn chiếm 56.2%, các chuyên gia trong lĩnh vực
quản lý và đầu tư (chủ đầu tư) chiếm 29.5%, các chuyên gia trong lĩnh vực thi
công, vận hành, cung cấp trang thiết bị chiếm 14.3%;

-

Phương pháp đánh giá theo tiêu chí và thang điểm: Để xây dựng hệ thống tiêu
chí, lấy ý kiến chuyên gia về trọng số của các tiêu chí đánh giá.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-

Khẳng định vai trò cũng như giá trị của các CTCC thuộc giai đoạn 1975-1986
trong dịng chảy lịch sử của kiến trúc đơ thị Việt Nam, với các đặc tính và giá
trị đáng lưu giữ thơng qua việc định lượng hóa được các giá trị này;

-

Bổ sung và củng cố lý thuyết bảo tồn bền vững dựa trên cơ sở tái phát triển
hướng đến bền vững, mở rộng áp dụng cho các cơng trình có giá trị nhưng vì
một số lý do nhất định chưa được công nhận là di sản.


-

Đưa ra một cách tiếp cận phù hợp, có quy trình cho cơng việc thiết kế đáp ứng
u cầu sử dụng các cơng trình này và nhu cầu khai thác sử dụng mới trong xã
hội hiện đại. Qua đó vừa có thể lưu giữ, phát huy được các giá trị, tiết kiệm
chi phí đầu tư, vừa tiện nghi và thích dụng với sự thay đổi liên tục của nhu cầu
xã hội, hơn nữa lại thân thiện với mơi trường, cách thức này có thể được gọi
là tái phát triển theo hướng bền vững.

6. Những đóng góp mới của luận án
-

Đề xuất khái niệm mới về Tái phát triển theo hướng bền vững dành cho các
CTCC có giá trị, vẫn đang được khai thác đúng với mục đích thiết kế ban đầu
nhưng chưa được bảo vệ bởi luật Di sản, góp phần hình thành thêm các di sản
đơ thị trong tương lai;

-

Hệ thống hóa các tiêu chí đánh giá giá trị các CTCC giai đoạn 1975-1986 ở Hà
Nội, thể hiện bằng bộ tiêu chí có thể áp dụng rộng rãi hơn cho cả các công trình


7

kiến trúc có giá trị, đang khai thác đúng mục đích thiết kế ban đầu nhưng có dấu
hiệu kém hiệu quả và chưa được bảo vệ giá trị bởi các công cụ pháp lý;
-


Đề xuất những quan điểm, nguyên tắc về tái phát triển theo hướng bền vững
các CTCC giai đoạn 1975-1986 ở Hà Nội, từ đó xây dựng được các mơ hình
tái phát triển sát thực và mang tính khả thi cho những cơng trình có giá trị dựa
trên phân loại.

7. Cấu trúc luận án

MỞ ĐẦU






Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu

• Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
• Những đóng góp của luận án

NỘI DUNG CHÍNH

CHƯƠNG 1

• TỔNG QUAN VỀ TÁI PHÁT TRIỂN
CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG CỘNG GIAI
ĐOẠN 1975-1986 Ở HÀ NỘI


CHƯƠNG 2

• CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ TÁI PHÁT
TRIỂN CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG
CỘNG GIAI ĐOẠN 1975-1986 Ở HÀ
NỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

CHƯƠNG 3

• ĐỀ XUẤT TÁI PHÁT TRIỂN THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG CÁC CƠNG
TRÌNH CƠNG CỘNG GIAI ĐOẠN 19751986 Ở HÀ NỘI

KẾT LUẬN

• KẾT LUẬN
• KIẾN NGHỊ


8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TRÌNH CƠNG CỘNG GIAI ĐOẠN
1975-1986 VÀ NHỮNG HƯỚNG NGHIÊN CỨU TÁI PHÁT TRIỂN CÁC
CÔNG TRÌNH NÀY TẠI HÀ NỘI
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
Trong nghiên cứu này với các mục đích, mục tiêu cũng như kết quả mong muốn
đạt được như đã nêu ở trên, để kiện toàn những cơ sở khoa học, những khung lý
thuyết của việc nghiên cứu, chúng tơi đề xuất tìm hiểu một số thuật ngữ và khái niệm
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sau :
Cơng trình cơng cộng theo định nghĩa của PGS.TS.KTS Nguyễn Đức Thiềm

là loại nhà dân dụng, thiết kế xây dựng nhằm phục vụ các hoạt động chuyên môn
nghề nghiệp, hay để thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt văn hố, tinh thần cũng như vui
chơi, giải trí của con người. Đó là các loại nhà trẻ, trường học, cửa hàng, trung tâm
cơng cộng, bên cạnh các cơng trình cịn có một hệ thống khơng gian cơng cộng quan
hệ rất mật thiết với các cơng trình cho quần chúng, văn phịng, cơ quan hành
chính, bệnh viện, nhà ga, rạp chiếu phim...[43]. Tuy nhiên cũng có nhiều khái niệm
về cơng trình cơng cộng khác, cho thấy sự đa dạng về ý nghĩa, phần nào nói lên sự
tác động rộng rãi của loại hình cơng trình này tới đời sống dân sinh. Theo từ điển
Cambridge, cơng trình cơng cộng được gọi là public works với định nghĩa là những
cơng trình được xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư của nhà nước (vốn ngân sách) phục
vụ nhu cầu dân sinh, văn hóa, thương mại, dịch vụ...của cộng đồng. Loại hình này
cũng có thể được đầu tư bởi nguồn vốn ngoài ngân sách, như của các tổ chức tư nhân
hoặc vốn vay.
Di sản đô thị là một khái niệm được KTS người Italia Gustato Giovannoni đề
cập lần đầu tiên từ thập niên 30 của thế kỷ trước, cho thấy sự thay đổi trong khái niệm
bảo tồn và phát huy các giá trị kiến trúc đơ thị. Theo đó Di sản đơ thị khơng chỉ quan
tâm đến một cơng trình riêng lẻ mà bao gồm cả những yếu tố gắn kết liên quan như
khung cảnh kiến trúc, môi trường đô thị, bảo tồn và tơn vinh giá trị tồn vẹn của di
sản. Từ đó, di sản khơng chỉ tồn tại mà cịn “sống” được trong bối cảnh đơ thị hiện
đại, góp phần xây dựng một đơ thị có bản sắc và giàu văn hóa. Nội dung này cũng đã
được nêu bật trong Hiến chương Burra (1979) và làm rõ lại ở Hiến chương
Washington (1987) với việc chỉ ra giá trị văn hóa của cơng trình kiến trúc khơng chỉ
là cấu trúc vật chất mà cịn phụ thuộc vào bối cảnh đơ thị, mơi trường xung quanh,


9

giá trị văn hóa truyền thống bản địa... Theo quan điểm của KTS Emmanuel Cerise,
Trưởng đại diện Vùng Ile-de-France tại Hà Nội thì “...Di sản đơ thị bao gồm các cơng
trình mang tính biểu tượng và các yếu tố kiến trúc thông thường, tạo thành một chỉnh

thể thống nhất hoặc một cấu trúc không gian đô thị thống nhất, thể hiện qua các đặc
tính chung, phong thái quy hoạch, cơng năng đặc thù hoặc dấu ấn của một giai
đoạn...”[8].
Tuổi thọ thiết kế của CTCC là thời gian khai thác cơ sở vật chất theo đúng
tiêu chuẩn thiết kế, cấp công trình và được xác định bởi các tiêu chuẩn quản lý chất
lượng cơng trình hiện hành [73].
Tuổi thọ hữu ích của CTCC là thời gian khai thác hiệu quả của cơng năng
thiết kế. Tuổi thọ hữu ích được coi là kết thúc khi hiệu quả khai thác của công năng
thiết kế khơng cịn và phát sinh các u cầu nâng cấp, cải tạo hoặc thậm chí phá dỡ
để xây mới [73].
Bảo tồn theo từ điển Hán-Việt là một hành động gìn giữ sự vật tồn tại ngun
bản, khơng bị tổn hại hoặc biến đổi về tính chất, ý nghĩa, hình thức. Theo từ điển
Oxford, bảo tồn là hoạt động giữ cho (cái gì đó) ở trạng thái ngun bản hoặc ở trạng
thái hoạt động tốt (the act of keeping something in its original state or in good
condition). Công tác bảo tồn theo Hiến chương Venice 1964 là làm cho đối tượng
được duy trì lâu bền, có thể sử dụng vào những mục đích hữu ích cho xã hội nhưng
khơng biến đổi bố cục hoặc trang trí của cơng trình [27]. Theo đó trong cơng tác bảo
tồn, giá trị thơng qua hiện trạng vật lý của cơng trình kiến trúc là chủ thể được bảo
vệ. Đối với đối tượng nghiên cứu của luận án, là cách thức tái phát triển các CTCC
đang được khai thác, thì Bảo tồn được coi như một phạm trù bao trùm rộng tuy nhiên
ít liên quan.
Bền vững mang ý nghĩa về khả năng tồn tại một cách tích cực trong một thời
gian dài. Các từ điển Oxford hay Cambridge đều đưa ra định nghĩa tương tự như
vậy. Trong kiến trúc, đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu khai thác không chỉ ở thời
điểm hiện tại mà cịn bảo đảm giữ gìn các yếu tố cần thiết để thỏa mãn cả các nhu
cầu phát sinh trong tương lai. Đối với nghiên cứu của luận án, tái phát triển CTCC
cũng là một giải pháp khai thác các cơng trình kiến trúc hướng đến bền vững. Thuật
ngữ Phát triển bền vững được định nghĩa chính thức vào năm 1980 trong ấn phẩm
Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên Quốc tế-IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của



10

nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những
nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”. Để đạt
được điều này, tất cả các thành phần kinh tế-xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã
hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hịa ba lĩnh vực chính: kinh
tế-xã hội-mơi trường. Đối với đối tượng nghiên cứu của luận án, hướng tới phát
triển bền vững là một trong những mục đích nghiên cứu và sẽ được xem xét, đánh
giá ở nhiều phạm vi khác nhau.
Tái phát triển trong tiếng Anh có nghĩa là redevelopment, và thường mang ý
nghĩa tích cực, làm cho tốt lên. Theo từ điển Oxford, Tái phát triển là hành động hoặc
quá trình thay đổi một khu vực nhất định thông qua thay thế các kiến trúc, hạ tầng...cũ
bằng các thứ mới (the act or process of changing an area by building new roads,
houses, factories, etc). Đối với quy hoạch, Tái phát triển thường được áp dụng cho
một phạm vi rộng lớn, như tái phát triển một khu dân cư, tái phát triển thành
phố...trong đó chủ yếu đề cập tới việc đưa vào khu đất có chức năng cụ thể cho trước
nhưng đang bị bỏ hoang, khai thác kém hiệu quả, những cơng trình kiến trúc, hạ tầng
kỹ thuật...được xây mới nhằm trở thành động lực phát triển mới cho khu đất mà khơng
thay đổi mục đích sử dụng sẵn có. Tuy nhiên nhiều giải pháp Tái phát triển lại tập
trung vào thiết kế đô thị hoặc cải tạo kiến trúc [71]. Trong phạm vi kiến trúc, Tái phát
triển có thể hiểu như việc một cơng trình kiến trúc, vì nhiều lý do đã khơng cịn hiệu
quả để tiếp tục khai thác, hết động lực để phát triển, cần một tác động đủ mạnh tới
các yếu tố mang tính động lực chính trước đây dẫn dắt sự phát triển của cơng trình
như cơng năng, hình thức kiến trúc hay ý nghĩa sử dụng..., vốn đang trở nên yếu kém,
để kích hoạt lại q trình khai thác cơng trình, khiến trở nên hiệu quả hơn mà khơng
loại bỏ các giá trị sẵn có. Đối với nghiên cứu của luận án trong bối cảnh đặc thù ở Hà
Nội giai đoạn 1975-1986, tái phát triển CTCC được coi như một hoạt động định
hình lại, cấu trúc lại, sắp xếp chỉnh sửa lại nhưng khơng loại bỏ hồn tồn các

yếu tố hiện trạng của cơng trình, bao gồm cả việc có thể bổ sung thêm các yếu tố
mới có chọn lọc để tạo nền tảng hay động lực tốt hơn, tích cực hơn. Các biến thể
của Tái phát triển trong kiến trúc có thể bao gồm tái sử dụng thích ứng cơng trình, tái
phát triển cơng trình kiến trúc hay phá dỡ để xây mới từng phần, trong tổng thể cảnh
quan và bối cảnh kiến trúc có liên quan. Nếu hoạt động này thực hiện trên cơ sở dung
hòa được ba lĩnh vực chính là Kinh tế- Mơi trường- Xã hội thì có thể gọi là Tái phát
triển hướng tới bền vững.


11

Tái sử dụng thích ứng (Adaptive reuse) theo từ điển Oxford là quá trình khai
thác sử dụng một giá trị cũ dưới một diện mạo mới (the renovation and reuse of preexisting structures ,such as warehouses, for new purposes). Đây là một q trình kéo
dài thời gian sử dụng cơng trình kiến trúc đã khơng cịn hiệu quả khai thác, dưới một
cơng năng hồn tồn mới, trong khi vẫn tận dụng được các yếu tố hiện trạng của cơng
trình [60]. Đối với trường hợp nghiên cứu của luận án, đây là một giải pháp nằm trong
hoạt động Tái phát triển và được áp dụng cho một số trường hợp cụ thể (thường là
các cơng trình kiến trúc cơng nghiệp hoặc CTCC đã hồn tồn lạc hậu về cơng năng,
phải chuyển đổi công năng).
Bảng 1. 1. So sánh khái niệm Tái phát triển và Tái sử dụng thích ứng
Tái phát triển
Tái sử dụng thích ứng
Khái niệm - Đánh giá, sắp xếp lại các yếu - Đánh giá các yếu tố hiện trạng.
cơ bản
tố hiện trạng.
- Xác định rõ các yếu tố cần giữ
- Tìm ra yếu tố mang tính động
lại, loại bỏ các yếu tố không
lực để tác động.
cần thiết.

- Đưa vào một số yếu tố mới - Đưa vào yếu tố mới trên cơ sở
phù hợp với các yếu tố hiện
sử dụng lại các giá trị cũ đã
trạng đã được đánh giá.
được xác định.
Bản chất
Kích hoạt lại các yếu tố hiện Thay thế các yếu tố hiện trạng sau
trạng sau khi được đánh giá giá khi được đánh giá bằng những yếu
trị bằng cách đưa thêm vào các tố mới hồn tồn.
yếu tố mới phù hợp.
Kết quả
Cơng trình kiến trúc với cơng Cơng trình kiến trúc hiện trạng
năng hiện trạng được đa năng hóa được thay thế cơng năng mới có
và thích ứng cao.
tính thích ứng cao.
Phạm vi
Các cơng trình kiến trúc có giá trị Các cơng trình kiến trúc cịn giá
áp dụng
vẫn đang được khai thác với cơng trị sử dụng nhưng khơng cịn
năng thiết kế nhưng kém hiệu được khai thác hiệu quả với công
quả.
năng thiết kế
1.2. Tổng quan về bối cảnh hình thành và phát triển CTCC trên thế giới từ sau
những năm 1920 cho tới những năm 1980 và giai đoạn 1975-1986
Mỗi khu vực trên thế giới có sự phát triển khác nhau, điều kiện văn hóa, lịch
sử khác nhau nên việc so sánh hồn tồn mang tính tương đối, kể cả bài học kinh
nghiệm được đúc rút từ các quốc gia đi trước. Ở đây cần thiết phải nhìn nhận sự phát
triển của CTCC trên thế giới ở góc độ tương quan với quy hoạch đô thị, trong bối



12

cảnh lịch sử, văn hóa xã hội nhất định. Trào lưu kiến trúc Hiện đại được coi như khởi
phát từ năm 1918, sau khi chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc và nhu cầu tái thiết
nhanh, nhiều trở nên cần hơn bao giờ hết. Hàng loạt các kiến trúc sư tên tuổi đã xuất
hiện trong giai đoạn này, khởi xướng nhiều trào lưu, trường phái đặt dấu ấn đậm nét
như chủ nghĩa Biểu hiện, phong cách Quốc tế, trường phái Bauhaus hay chủ nghĩa
Kết cấu...[8]. Sau Thế chiến, đối mặt với làn sóng di dân vào nội đơ, đơ thị của các
nước phát triển Âu Mỹ có xu hướng Mở ra, thay thế các khu trung tâm truyền thống
chật chội, ách tắc và mất vệ sinh bằng các cao ốc sáng sủa, hệ số sử dụng đất cao, để
dành khoảng khơng lớn cho cơng viên, cây xanh. Do đó các CTCC có xu hướng mở
rộng về quy mơ cũng như mạng lưới. Trong khi tới khoảng những năm 1950, khi giao
thông thuận tiện hơn, phân bố dân cư không cịn đậm đặc ở trung tâm đơ thị, các đơ
thị Âu Mỹ lại dần chuyển dịch về xu hướng dùng các cơng trình kiến trúc quy mơ
vừa phải, phù hợp với tỷ lệ và cảm nhận của con người để Đóng khơng gian lại, tạo
ra những khoảng trống tiện dụng mang tính thân thiện, ấm cúng. Các CTCC có xu
hướng thu lại về quy mơ và bắt đầu hình thành các hoạt động tái phát triển CTCC ở
nhiều mức độ khác nhau. Sự chuyển dịch đó khơng đồng thời trên thế giới mà lệch
pha giữa các khu vực, cơ bản diễn ra trước tiên ở các nước phát triển, sau đó tới các
nước đang phát triển [73]. Ở hình 1.1 cho thấy ví dụ về khu Battery Park với các
CTCC quy mô lớn, mật độ cao hồi đầu thế kỷ, dành khoảng trống mở ra vịnh biển.

Hình 1. 1. Khu Battery Park, Manhattan, Newyork những năm 1920 và ngày nay
Nguồn: Pinterest
Thời kỳ những năm 1950 như đã nói ở trên, trong khi các nước phát triển đang
chuyển dịch qua mô hình đơ thị Đóng vì những vấn đề tắc nghẽn, q tải nội đơ khơng
cịn là câu chuyện phải giải quyết nữa thì ở các nước đang phát triển, đối diện với làn


13


sóng cơng nghiệp hóa và di cư cơ học ồ ạt, mơ hình đơ thị Mở lại được sử dụng. Các
CTCC ở các nước này vì thế, giống như ở các đô thị Âu Mỹ những năm đầu thế kỷ
20, có quy mơ to lớn và phân bố mang tính tầng bậc để phục vụ được đông đảo dân
cư. Hàng loạt các CTCC ở Brazil, Ấn Độ...được xây dựng với mơ hình hồnh tráng,
kết nối với quảng trường rộng rãi đã tạo nên tên tuổi của nhiều kiến trúc sư như Le
Corbusier hay Ludwig Mies van der Rohe.
Tới những năm 1970, trong khi các CTCC trong đô thị các nước phát triển bắt
đầu được nghiên cứu để đánh giá bảo tồn, tái phát triển ở nhiều mức độ khác nhau thì
ở các nước đang phát triển, các CTCC mới đang trong thời kỳ xây mới và khai thác
hiệu quả [21]. Tuy nhiên ở thời điểm hiện nay, các cơng trình nói trên đã bộc lộ sự
lạc hậu với nhu cầu khai thác đương đại.

Hình 1. 2. Thủ đơ Brasillia của Brazil những năm 1950 và ngày nay
Nguồn: Pinterest
Tóm lại, việc xem xét sự phát triển và biến đổi của các CTCC ở từng khu vực
trên thế giới không thể tách rời khỏi bối cảnh lịch sử, văn hóa, kinh tế, xã hội đặc
trưng. Khác với các nước phát triển, các CTCC thời kỳ những năm 1950 ở các nước
đang phát triển, mà Việt Nam là một trong số đó, ra đời đúng lúc phong trào độc lập
dân tộc lên cao. Tinh thần dân tộc mạnh mẽ và các động lực chủ quan khác đã khiến
nhiều CTCC ra đời không hẳn do nhu cầu khai thác, mà do ý chí và mong muốn thể
hiện các giá trị tinh thần [36]. Không phải vơ lý khi các cơng trình kiến trúc Hiện đại
quy mô lớn của Le Corbusier hay Ludwig Mies van der Rohe ở các nước đang phát
triển chủ yếu là cơng trình cơng sở hay cơng trình phục vụ hạ tầng xã hội thiết yếu.
Điều này khiến cho các nghiên cứu lý luận ở các nước thuộc hai khu vực này cũng
có sự khác biệt nhất định.


×