Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt: Chọn dòng lúa nàng tét đột biến chịu mặn phù hợp cho 03 huyện ven biển tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.19 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng
Mã ngành: 62620110

TRẦN THỊ THANH THÚY

CHỌN DÒNG LÚA NÀNG TÉT ĐỘT BIẾN
CHỊU MẶN PHÙ HỢP CHO 03 HUYỆN VEN BIỂN
TỈNH TIỀN GIANG

NĂM 2023


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Võ Cơng Thành
Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Nguyễn Thành Hối

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
trường
Họp tại: Phòng họp Tiến sĩ, Lầu 2 - Nhà Điều Hành, Khu II –
Đại học Cần Thơ.
Vào lúc 8 giờ 30 phút, ngày 24 tháng 12 năm 2022

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Vĩnh Thúc
Phản biện 2: TS. Đỗ Minh Nhựt


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ
Thư viện Quốc gia Việt Nam

ii


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ

1. Trần Thị Thanh Thúy, Võ Công Thành, Phạm Thị Thanh (2020).
“Nghiên cứu chọn dòng lúa Nàng Tét mùa đột biến theo hướng ngắn
ngày, chất lượng và chống chịu mặn bằng phương pháp sốc nhiệt”, Tạp
chí Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam - Tập 62 - Số 2/2020, tr. 54-58.
2. Trần Thị Thanh Thúy, Nguyễn Quốc Thái, Lâm Văn Thông, Võ
Công Thành (2022). “Đánh giá khả năng chịu mặn và các đặc tính nơng
sinh học của các dịng lúa Nàng tét mùa đột biến”. Tạp chí Khoa học và
Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 1 (133)/2022, tr. 30-37.

iii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Canh tác lúa ở vùng ĐBSCL (ĐBSCL) đã và đang đối mặt với
nhiều tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu (BĐKH) nổi bật là hạn hán,
xâm nhập mặn ngày càng nghiêm trọng trên diện rộng. Theo Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn (2020), Tổng cục thống kê (2016 và
2021) thì phạm vi ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến 4g/l (4 ‰) vào
mùa khô 2015-2016 là 1,54 triệu ha, chiếm 37,9% diện tích tự nhiên
tồn vùng. Đến mùa khơ 2019-2020, diện tích lên đến 1,69 triệu ha,

chiếm 41,4% diện tích tự nhiên tồn vùng. Năm 2020, có 10/13 tỉnh
thuộc ĐBSCL (ĐBSCL) trong đó có tỉnh Tiền Giang với tổng diện tích
bị ảnh hưởng mặn chiếm tỷ lệ 22,9% so với diện tích tự nhiên tồn
vùng. Theo dự báo của Tổng cục Phòng chống thiên tai (2020), xu
hướng xâm nhập mặn ở ĐBSCL sẽ còn tiếp tục diễn ra khốc liệt hơn
trong các năm tới. Chính vì thế, việc chọn tạo giống lúa có khả năng
chịu mặn cao nhằm chủ động trong canh tác và ứng phó với tình trạng
xâm nhập mặn do BĐKH là thật sự cần thiết.
Theo Singh et al. (2004) cho rằng nghiên cứu về di truyền của
tính trạng chống chịu mặn trên cây lúa khá phức tạp vì tính trạng này bị
kiểm sốt bởi đa gen, ảnh hưởng của môi trường và hệ số di truyền năng
suất thấp. Chọn giống lúa chống chịu mặn bằng phương pháp lai truyền
thống sẽ mất nhiều thời gian và khó thành cơng hơn do những yếu tố
phức tạp nêu trên. Trong khi việc áp dụng phương pháp xử lý đột biến
kết hợp áp dụng chỉ thị phân tử trong chọn lọc lúa chống chịu mặn là
một trong những giải pháp được sử dụng hiệu quả hỗ trợ việc chọn lọc
nhanh và chính xác hơn.
Xuất phát từ những luận cứ nêu trên, một trong những giống lúa
mùa chịu mặn sẵn có tại địa phương là Nàng Tét mùa được thu thập, xử
lý đột biến và nghiên cứu “Chọn dòng lúa Nàng Tét đột biến chịu mặn
phù hợp cho 03 huyện ven biển tỉnh Tiền Giang” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu


Chọn ra được ít nhất một dịng/giống lúa mới có thời gian sinh
trưởng ngắn (<110 ngày), khả năng chống chịu mặn ≥ 12 mS/cm giai
đoạn mạ trong dung dịch dinh dưỡng Yoshida, năng suất cao, phẩm chất
tốt (độ bền thể gel cấp 1-3; hàm lượng amylose < 20%), triển vọng phù
hợp canh tác đất nhiễm mặn ven biển tại Tiền Giang.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

*Ý nghĩa khoa học
Kết quả luận án có ý nghĩa khoa học góp phần phục vụ cơng tác
nghiên cứu, học tập cho sinh viên tại Trường và là nguồn tham khảo
phục vụ công tác nghiên cứu tại các cơ quan, đơn vị có chức năng
nghiên cứu về giống nơng nghiệp.
Kết quả bước đầu tạo ra nguồn vật liệu di truyền q góp phần
phục vụ cơng tác nghiên cứu khoa học chọn tạo giống lúa chịu mặn phù
hợp/thích nghi điều kiện canh tác lúa nhiễm mặn tại Tiền Giang cũng
như các vùng khác có điều kiện nhiễm mặn tương tự tại ĐBSCL.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu bước đầu đáp ứng được nhu cầu thực tiễn về
nguồn vật liệu di truyền/dịng/giống lúa chống chịu mặn trong tình hình
BĐKH cho vùng canh tác lúa nhiễm mặn tỉnh Tiền Giang cũng như các
vùng khác có điều kiện nhiễm mặn tương tự tại ĐBSCL.
1.4 Điểm mới của luận án
- Sản phẩm sau nghiên cứu: kết quả nghiên cứu của luận án đã
chọn ra 02 dịng/giống lúa mới có thời gian sinh trưởng ngắn (< 110
ngày), khả năng chống chịu mặn ≥ 12 mS/cm giai đoạn mạ trong dung
dịch dinh dưỡng Yoshida, năng suất cao và phẩm chất tốt (độ bền thể
gel cấp 1; hàm lượng amylose < 20%), triển vọng phù hợp đất canh tác
nhiễm mặn tại tỉnh Tiền Giang cũng như các vùng khác có điều kiện
nhiễm mặn tương tự tại ĐBSCL.
- Phương pháp nghiên cứu: kết hợp phương pháp truyền thống
với ứng dụng kỹ thuật điện di Protein SDS – PAGE để loại bỏ ngay từ
đầu các cá thể/dịng khơng mong muốn. Thanh lọc khả năng chịu mặn
2


giai đoạn mạ trong dung dịch dinh dưỡng Yoshida, kết hợp ứng dụng
chỉ thị phân tử để kiểm tra gen chịu mặn của các dòng lúa bằng kỹ thuật

SSR (simple sequence repeats) để giúp rút ngắn thời gian và tăng hiệu
quả chọn lọc là phương pháp nghiên cứu khoa học được áp dụng thành
công hiện nay.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
* Giống lúa
Một số đặc tính và nguồn gốc của vật liệu giống lúa sử dụng
trong nghiên cứu được mô tả ở Bảng 3.1.
* Mẫu đất
- Đất thí nghiệm dùng để nhân trồng, đánh giá chọn cá thể/dòng
từ thế hệ M1 - M5 (nội dung 1 và 2): đất phù sa không nhiễm mặn tại
Khoa Di truyền và Chọn giống cây trồng – Khoa Nông nghiệp – Trường
Đại Học Cần Thơ.
- Đất thí nghiệm đánh giá sự sinh trưởng, năng suất của các
dòng lúa NTĐB triển vọng thế hệ M5 trong điều kiện thí nghiệm
chậu trong nhà lưới trên 02 nhóm đất nhiễm mặn khác nhau của
tỉnh Tiền Giang (nội dung 3) gồm: (1) Đất lúa 2 vụ tại xã Phước
Trung, huyện Gị Cơng Đơng; và (2) Đất lúa – tôm tại xã Phú Tân,
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
* Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
- Thiết bị thí nghiệm: Máy đo EC (HANNA HI9813-6, máy đo
pH (HANNA HI8314), máy quang phổ, máy ly tâm, cân phân tích
Lib101 AEG-120G, máy lắc, lị vi sóng, bộ nguồn chạy điện di, khung
chạy điện di, kính dạng mini-lab gel, Máy Scan và một số dụng cụ khác.
- Dụng cụ: ống tube, pipet, khay nhựa, tấm xốp, đĩa petri, chậu
nhựa PVC màu đen và một số dụng cụ khác.
- Phân bón: Urea: 46% N, Super lân: 16% P2O5, KCl 60%, DAP
18N-46 P2O5.
3



- Hóa chất: Javen, Acid acetic, thuốc nhuộm kép son phèn – lục
iod, Glycerin, Nitơ lỏng, acetone 80%, Ninhydrin, Acid phosphoric 6M,
Acid sulfosalycylic 3%, Glacial acetic acid, ...
Bảng 3.1: Nguồn gốc, đặc tính của vật liệu giống lúa sử dụng trong
nghiên cứu
Stt

Vật liệu giống

Nguồn gốc

Đặc tính

1 Giống lúa mùa Thu thập tại huyện Lúa mùa, chịu ảnh hưởng quang
Nàng tét
Thạnh Phú, tỉnh Bến kỳ; TGST (180-185 ngày); Cao
Tre.
cây (170-180 cm);
Chịu mặn: cấp 5) ở 12‰ (18,75
mS/cm); cấp 7 ở 14‰ (21,86
mS/cm). Dạng hạt trung bình
(6,1-6,3 mm); Amylose 20,022,0 %; Protein 8,01%; Độ bền
thể gel (cấp 3). Độ trở hồ (cấp
1).
2 Hạt của 37 cá thể Khoa Di Truyền và TGST (98-107 ngày); Cao cây
NTĐB (NTĐB 4- Chọn Giống Cây (90-127 cm); Dạng hạt trung
1;
NTĐB
4- Trồng, Trường Nơng bình (6,0-6,2 mm); Độ bền thể

2,...NTĐB 4-37) Nghiệp, ĐH Cần Thơ. gel (cấp 1-9); Độ trở hồ (cấp 13).
3 Pokkali
Viện lúa ĐBSCL
Giống chuẩn kháng mặn
(Nguyễn Thị Lang và ctv., 2001;
Lang và ctv., 2001a; 2001b);
Mohammadi-Nejad
et
al.
(2010); Huỳnh Kỳ và ctv. (2018)
4 IR28
Khoa Di Truyền và Giống chuẩn nhiễm mặn
Chọn Giống Cây (Nguyễn Thị Lang và ctv., 2001;
Trồng, Trường Nông Lang và ctv, 2001a; 2001b)
Nghiệp, ĐH Cần Thơ

3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đánh giá, chọn lọc cá thể/dòng từ thế hệ M - M5: thực hiện từ
8/2017 đến 12/2019 tại Khoa Di truyền và Chọn Giống Nông nghiệp,
Trường Nông nghiệp, ĐH Cần Thơ.

4


- Thí nghiệm Đánh giá sự sinh trưởng, năng suất của các dòng lúa
NTĐB triển vọng thế hệ M5 trên 02 nhóm đất nhiễm mặn khác nhau của
tỉnh Tiền Giang: được thực hiện từ tháng 8 đến tháng 12/2020 tại Khoa
Khoa học đất, Trường Nông nghiệp, ĐH Cần Thơ trên 02 nhóm đất ven
biển nhiễm mặn tỉnh Tiền Giang (đất 2 vụ lúa và đất lúa – tôm).
3.3 Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Chọn cá thể/dòng lúa đột biến từ vật liệu sau xử lý đột biến
bằng phương pháp xử lý sốc nhiệt từ thế hệ M1 đến M4.
Nôi dung 2: Đánh giá, chọn dòng lúa NTĐB triển vọng ở thế hệ M5
Nội dung 3: Đánh giá sự sinh trưởng, năng suất của các dòng lúa NTĐB
triển vọng thế hệ M5 trên 02 nhóm đất nhiễm mặn khác nhau của tỉnh
Tiền Giang.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Nội dung 1 và 2
Ứng dụng phương pháp và kết quả xử lý đột biến bằng nhiệt độ
trong điều kiện tủ ấm đã cài sẳn nhiệt độ 500C, thời gian 5 phút ở giai
đoạn hạt đang nảy mầm trên vật liệu giống lúa mùa địa phương do Khoa
Di Truyền và Chọn Giống Cây Trồng, Trường Nông Nghiệp, ĐH Cần
Thơ thực hiện và đã xử lý quang kỳ thành công trên một số vật liệu
giống lúa mùa địa phương (Quan Thị Ái Liên và ctv., 2013; Trần Thị
Phương Thảo và ctv., 2019; Nguyễn Phúc Hảo và Võ Cơng Thành,
2020).
Kết hợp áp dụng quy trình xử lý, chọn lọc cá thể/dòng đột biến
bằng hạt đối với cây trồng tự thụ phấn theo phương pháp phả hệ từ thế
hệ M1 - M5 (Chahal & Gosal, 2002) có cải tiến theo trình tự gồm các
bước thực hiện như Bảng 3.2.
* Phương pháp thử nghiệm thanh lọc mặn ở giai đoạn mạ trong
phịng thí nghiệm:
Phương pháp thủy canh trong dung dịch dinh dưỡng Yoshida
(1981) với 10 cá thể/dòng/giống lúa. Trong đó gồm 7 cá thể/dịng lúa
Nàng Tét đột biến chọn lọc và giống đối chứng Nàng Tét mùa, IR28
5


(đối chứng chuẩn nhiễm) và Pokkali (đối chứng chuẩn kháng) với 3
mức độ mặn gồm 0; 12; 14‰ (tương đương 0; 18,8 và 21,9 mS/cm

muối NaCl).
+ Đánh giá mức độ chống chịu mặn giai đoạn mạ theo tiêu chuẩn
SES của IRRI (2006).
+ Đánh giá cấp điểm chống chịu mặn theo Ponnamperuma,
(1984).
* Phương pháp đánh giá chất lượng mềm cơm: bằng kỹ thuật điện di
Protein SDS - PAGE (Laemmli, 1970).
Bảng 3.2: Trình tự các bước thực hiện trong nghiên cứu, chọn lọc từ thế
hệ M1 - M5.
Bước/Vụ trồng
1

Thế hệ

2

M1

3

M2

4

M3

5

M4


6

M5

Nội dung thực hiện
Xử lý bằng nhiệt độ trong tủ ấm cài sẳn 500C trong
thời gian 5 phút ở giai đoạn hạt đang nảy mầm, vật
liệu giống lúa mùa địa phương.
Trồng vụ thuận. Những đột biến trội được quan sát.
Theo dõi, ghi nhận, thu hoạch những cá thể trổ sớm
<110 ngày.
Trồng vụ nghịch. Chọn cá thể có tính trạng mong
muốn. Loại bỏ những cá thể đột biến bất lợi, dạng
hình xấu, sâu bệnh khơng theo mục tiêu mong
muốn.
Trồng vụ thuận. Trồng ít nhất 20 cá thể/dịng. Chọn
cá thể/dịng đồng nhất dạng hình, đạt mục tiêu chọn
lọc. Loại bỏ những dòng xấu, sâu bệnh, phân ly về
dạng hình và khơng theo mục tiêu mong muốn.
Trồng vụ nghịch. Đánh giá và so sánh năng suất sơ
khởi, xác định dòng ưu việt. Loại bỏ các dòng còn
phân ly.
Trồng vụ thuận. So sánh năng suất hậu kỳ, đánh giá
chọn dòng ổn định theo mục tiêu mong muốn

* Kiểm tra QTLs/gen chịu mặn
Sau giai đoạn thanh lọc mặn, các dịng lúa có kiểu hình chịu mặn
được chọn đưa vào phân tích chỉ thị phân tử SSR với 4 dấu phân tử RM
140, RM 3412, RM 10745, và RM 10764 để kiểm tra kiểu QTLs/gen.
Phương pháp ly trích ADN theo Rogers và Bendich (1994).

6


Phương pháp nhân PCR: Thành phần phản ứng PCR được pha
với tổng thể tích 10 μL bao gồm: 5 μL PCR MasterMix 2X, 3 μL nước
cất 2 lần, 1 μL mỗi primer và 1 μL ADN. Phản ứng PCR được thực hiện
theo chu trình nhiệt: 94o C/5 phút, 35 chu kỳ lặp lại theo 3 giai đoạn
(biến tính 94o C/30 giây, gắn mồi 55o C/30 giây kéo dài chuỗi 72o C/30
giây), cuối cùng phản ứng kéo dài ở 72o C/10 phút. Phản ứng được dừng
ở 4o C và sản phẩm khuếch đại sẽ được trữ ở –20o C.
Phương pháp phân tích gel điện di: Sản phẩm PCR sẽ được phân
tách trên gel polyacrylamide 8% và phát hiện band theo quy trình
nhuộm bạc (Bassam & Gresshoff, 2007).
* Đánh giá đặc tính sinh trưởng, năng suất, chất lượng của các dòng
lúa NTĐB
Các chỉ tiêu nông sinh học: Thời gian sinh trưởng (ngày), Chiều
cao cây (cm), Chiều dài bông (cm).
Chỉ tiêu năng suất và thành phần năng suất: Số bông/bụi, Số
hạt chắc/bông, Khối lượng (KL) 1.000 hạt (g), Năng suất thực tế (g/bụi).
Phương pháp phân tích chất lượng gạo
+ Chiều dài và hình dạng hạt gạo theo IRRI (2013).
+ Phương pháp phân tích độ bền thể gel (Tang et al., 1991) và
Đánh giá độ bền thể gel theo IRRI (2013).
+ Phương pháp phân tích và phân cấp độ trở hồ (Jennings et al.,
1979).
+ Phương pháp phân tích hàm lượng amylose (Cagampang &
Rodriguez, 1980) và đánh giá, phân loại hàm lượng theo IRRI (2013).
+ Phương pháp phân tích hàm lượng Protein (Lowry O.H et al.,
1951).
3.4.2 Nội dung 3:

* Khảo sát và chọn địa điểm nghiên cứu
+ Khảo sát đánh giá nhanh tính chất mặn trực tiếp tại ruộng đất
canh tác lúa 2 vụ/năm tại 03 huyện ven biển tỉnh Tiền Giang. Mỗi huyện
7


chọn khảo sát 02 điểm. Cụ thể gồm 02 điểm thuộc xã Bình Phú, huyện
Gị Cơng Tây, 02 điểm thuộc xã Phước Trung, huyện Gị Cơng Đơng và
02 điểm thuộc xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông. Tổng số điểm khảo sát
là 6 điểm trên 03 huyện.
+ Từ kết quả khảo sát, thực địa, đánh giá và kết quả đo nhanh tính
chất mặn trực tiếp tại ruộng canh tác thuộc 3 huyện ven biển tỉnh Tiền
Giang có EC dao động trong khoảng từ 2,2 – 18,9 mS/cm. Trong đó, đất
canh tác lúa tại 02 huyện Gị Cơng Tây và Gị Cơng Đơng được đánh
giá có cùng phân nhóm đất lúa 2 vụ với độ mặn ở mức nhẹ, EC dao
động trong khoảng từ 2,2 đến 3,1 mS/cm và nhóm đất Lúa – tôm tại
huyện Tân Phú Đông cho kết quả EC dao động từ 17,0 – 18,9 mS/cm,
được đánh giá thuộc phân nhóm đất có độ mặn cao (IRRI, 2006; Ngô
Ngọc Hưng, 2009) (Bảng 3.13).
Bảng 3.13: Giá trị pH và EC khảo sát đầu vụ tại ruộng canh tác (tháng
01/2019)
Địa điểm khảo
TT Điểm/
sát
Chỉ tiêu
1
Gị Cơng Tây
2
Gị Cơng Tây
3

Gị Cơng Đơng
4
Gị Công Đông
5
Tân Phú Đông
6
Tân Phú Đông
Ghi chú: (*) theo thang đánh giá
2009

pH

EC

Đánh giá (*)

7,1
2,2
Mặn nhẹ (lúa 2 vụ)
6,9
2,7
Mặn nhẹ (lúa 2 vụ)
7,0
2,3
Mặn nhẹ (lúa 2 vụ)
6,9
3,1
Mặn nhẹ (lúa 2 vụ)
4,7
17,0

Mặn cao (Lúa-tơm)
4,5
18,9
Mặn cao (Lúa-tơm)
trích dẫn bởi IRRI, 2006; Ngơ Ngọc Hưng,

+ Từ kết quả khảo sát, chọn ra 02 điểm đại diện cho 2 nhóm đất
nhiễm mặn nhẹ và cao tại Tiền Giang gồm: nhóm đất lúa canh tác 2
vụ/năm có độ mặn nhẹ (EC 3,1 mS/cm) tại xã Phước Trung, huyện Gị
Cơng Đơng và nhóm đất lúa - tơm có độ mặn cao (EC 18,9 mS/cm) tại
xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông để tiến hành cho lấy mẫu đất chuyển
về Trường Nông nghiệp – Đại Học Cần Thơ tiến hành xử lý, phân tích
mẫu đầu vụ và thực hiện thí nghiệm trong chậu.
Phương pháp thu mẫu, xử lý và chuẩn bị đất thí nghiệm
8


Mẫu đất đầu vụ được phân tích để đánh giá số liệu phân tích đất
lúa nhiễm mặn tại vùng nghiên cứu theo quy trình và phương pháp phân
tích mẫu của Khoa Khoa học đất – Trường Nông nghiệp – ĐH Cần Thơ
(Nguyễn Mỹ Hoa và ctv., 2016) cụ thể ở Bảng 3.14.
Chuẩn bị đất thí nghiệm: Đất thu về phơi khô trong điều kiện tự
nhiên, băm nhỏ cân khoảng 8,5 kg đất khô cho mỗi chậu, bổ sung nước
cấp để đạt trạng thái bão hòa trong đất và để cho đất khơ tự nhiên.
Một số đặc tính hóa học đất thí nghiệm được trình bày trong Bảng
3.15 và Bảng 3.16.
Bảng 3.14: Một số phương pháp phân tích mẫu đất, nước và thực vật
trong thí nghiệm
Chỉ tiêu
Đơn vị

Phương pháp xác định
pHe (trích
Trích đất: nước đến mức bão hịa, rút lại lượng
bão hịa)
nước trong mẫu và xác định bằng pH kế.
ECe (trích mS/cm Trích đất:nước đến mức bão hịa, rút lại lượng
bão hòa)
nước trong mẫu và xác định bằng EC kế.
Chất hữu cơ
%
Phương pháp Waley-Black
CEC
meq/100g Lắc đất với BaCl2 0,1M ba lần. Sau đó đất được
lắc cho đến đạt trạng thái cân bằng với BaCl2
0,01M. Sau đó loại bỏ dung dịch và cho vào
một lượng MgSO4 0,02M sau đó chuẩn độ với
EDTA 0,01M.
Na+, K+, meq/100g Trích bằng BaCl2 0,1M, đo trên máy hấp thu
Ca2+, Mg2+
nguyên tử
(trao đổi)
P tổng số % P2O5 Công phá bằng H2SO4 và HCLO4 để phân hùy.
Hiện màu với phosphomolybdate với chất khử
là axid ascorbic, So màu bằng máy sắc kế.
Mẫu
Na+, K+
%
Công phá mẫu bằng H2SO4 đậm đặc, H2O2 ở
thực vật
nhiệt độ cao. Đo trên máy hấp thu nguyên tử.


Mẫu
Mẫu đất

9


Bảng 3.15: Đặc tính hóa học đất lúa nhiễm mặn (tầng mặt 0 - 20 cm)
của mẫu đất thí nghiệm 2 vụ lúa chọn tại xã Phước Trung, huyện Gị
Cơng Đông, tỉnh Tiền Giang
Chỉ tiêu
pHe

Đơn vị

ECe

mS/cm

Chất hữu cơ (OM)
%
CEC
meq/100g
Na+ (trao đổi)
meq/100g
K+ (trao đổi)
meq/100g
Ca2+ (trao đổi)
meq/100g
2+

Mg (trao đổi)
meq/100g
P tổng số
% P2O5
Ghi chú: (a) theo thang đánh giá
Nguyễn Mỹ Hoa và ctv. (2016)

Giá trị
5,0

Đánh giá (*)
Tối hảo
Một số cây trồng có năng suất
3,1
suy giảm
2,7
Thấp
24,1
Trung bình
2,8
Rất cao
0,6
Cao
4,4
Trung bình
14,9
Rất cao
0,4
Giàu
trích dẫn bởi Ngơ Ngọc Hưng (2004) và


Bảng 3.16: Đặc tính hóa học đất lúa nhiễm mặn (tầng mặt 0 – 20 cm)
của mẫu đất thí nghiệm lúa – tơm chọn tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú
Đông, tỉnh Tiền Giang
Chỉ tiêu
pHe

Đơn vị


Giá trị
4,5

Đánh giá (*)
Chua vừa
Chỉ một số cây trồng mới chịu
ECe
mS/cm
26,4
đựng được
Chất hữu cơ (OM)
%
4,0
Trung bình
CEC
meq/100g
19,9
Trung bình
Na+ (trao đổi)
meq/100g

7,7
Rất cao
K+ (trao đổi)
meq/100g
0,5
Trung bình
Ca2+ (trao đổi)
meq/100g
1,3
Thấp
Mg2+ (trao đổi)
meq/100g
7,8
Rất cao
P tổng số
% P2O5
0,4
Giàu
Ghi chú: (*) theo thang đánh giá trích dẫn bởi (Ngơ Ngọc Hưng, 2004) và
Nguyễn Mỹ Hoa và ctv. (2016)

* Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hồn tồn ngẫu nhiên (CRD) 2 nhân tố.
Nhân tố A gồm 03 loại dòng/giống lúa (NTĐB 4-18-2-2-6 và NTĐB 418-2-2-12 và đối chứng IR28). Nhân tố B gồm 02 nhóm đất nhiễm mặn
gồm đất lúa 2 vụ và đất Lúa –tôm tại Tiền Giang. Tổ hợp có 6 nghiệm

10


thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp lại 1 chậu, mỗi

chậu trồng 5 cây/bụi. Tổng số đơn vị thí nghiệm là 18 chậu.
Bảng 3.17: Các nghiệm thức thí nghiệm
Nghiệm thức
Giống lúa (A)
Nhóm đất (B)
IR28 NTĐB 4-18-2-2-6 NTĐB 4-18-2-2-12
Đất lúa -tôm
NT 1
NT 2
NT 3
Đất lúa 2 vụ
NT 4
NT 5
NT 6
Ghi chú: NT: nghiệm thức
Rep I
Rep II
Rep III
NT 1
NT 3
NT 6
NT 2
NT 5
NT 5
NT 3
NT 2
NT 4
NT 4
NT 1
NT 3

NT 5
NT 6
NT 2
NT 6
NT 4
NT 1
Hình 3.2: Sơ đồ bố trí các nghiệm thức thí nghiệm
Ghi chú: NT: nghiệm thức; Rep: Lặp lại

Chuẩn bị giống và gieo trồng: Hạt giống được xử lý bằng nước
ấm (3 sôi 2 lạnh) trong 15 phút, sau đó ngâm qua với nước lạnh trong 24
giờ. Kế tiếp là ủ hạt trong khăn vải ẩm đến khi hạt nảy mầm thì đem
gieo vào chậu. Khi lên mạ tiến hành trồng vào các chậu với mật độ 6
cây/chậu, 10 ngày sau tiến hành tỉa bớt cây hoặc trồng dặm thêm ở
những chậu không đủ số cây, mỗi chậu chừa lại 5 cây đồng đều nhau về
chiều cao.
Nước tưới: dùng nước máy (nước ngọt) để tưới theo các giai
đoạn sinh trưởng của lúa. Giữ mức nước khoảng 1 – 2 cm ở các thời
điểm trước khi bón phân thúc đợt 1, đợt 2. Sau khi bón thúc lần 2 từ 3 –
5 ngày, nâng mức nước lên 3 – 5 cm và tưới duy trì mức nước này trong
suốt vụ. Trước khi thu hoạch 10 ngày, tiến hành ngưng tưới để lúa chín
đồng loạt.
Liều lượng phân bón: Lượng phân bón (kg/ha) được sử dụng
theo công thức phân của Nguyễn Ngọc Đệ (2009) là 100 kg N – 60 kg
P2O5 – 50 kg K2O cho tất cả các nghiệm thức. Cơng thức phân bón cho
11


1 chậu (g/chậu): 0,43 N – 0,26 P2O5 – 0,213 K2O. Tổng lượng phân bón
cho 01 chậu được tính tốn theo khối lượng đất thí nghiệm (8,5 kg

đất/chậu). Liều lượng phân bón cho mỗi chậu được mơ tả cụ thể ở Bảng
3.18.
Bảng 3.18: Lượng phân bón cho mỗi chậu ở 4 giai đoạn bón thí nghiệm
Số lần bón

Thời gian bón

Urea
(g)

Super
Lân (g)

DAP
(g)

KCl
(g)

Trước khi gieo

-

1,59

-

-

Lần 1


7 - 10 NSG

0,17

-

0,33

-

Lần 2

18 - 22 NSG

0,33

-

0,33

0,18

Lần 3

45 - 50 NSG

0,17

-


-

0,18

Bón lót

Ghi chú: NSG ngày sau khi gieo.

Thu hoạch: khi lúa đã chín vàng từ 85 - 90%.
* Thu thập và đánh giá các chỉ tiêu thí nghiệm
- Độ dẫn điện (EC, mS/cm): đo trực tiếp trong chậu ở thời điểm 0,
10, 20, 40 ngày sau gieo và thời điểm thu hoạch, tiến hành đo bằng máy
đo EC (HANNA HI9813-6).
- Giá trị pH đất: đo trực tiếp trong chậu sau khi bón phân ở thời
điểm 0, 10, 20, 40 ngày sau gieo và thời điểm thu hoạch bằng máy đo
pH (HANNA HI8314).
- Các chỉ tiêu sinh trưởng, nông sinh học, năng suất và thành phần
năng suất: % cây sống, Cao cây (cm), Thời gian sinh trưởng, Số
bông/bụi, Số hạt chắc/bông, KL 1.000 hạt (g), Năng suất thực tế (g/bụi).
- Phân tích các chỉ tiêu Na+, K+, Na+/ K+ trong thân lá bằng
phương pháp công phá mẫu bằng H2SO4 đậm đặc, H2O2 ở nhiệt độ cao.
Đo trên máy hấp thu nguyên tử.
3.5 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng Microsoft Excel 2013 để tính tốn các giá trị trung bình
và phần mềm thống kê Minitab version 16 để phân tích thống kê, phân
tích phương sai (ANOVA) và kiểm định TURKEY ý nghĩa 1% và 5%
để xác định mức độ khác biệt giữa các trung bình nghiệm thức.
12



CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả nhận định tóm tắt chọn cá thể/dịng lúa mới từ thế hệ
M1 đến M4
Qua kết quả đánh giá một số tính trạng nơng sinh học và chất
lượng giữa các cá thể/dịng chọn sau xử lý đột biến trên giống lúa mùa
Nàng tét từ thế hệ M1- M4 cho thấy, phương pháp sốc nhiệt có tác động
đến sự thay đổi tính trạng nơng sinh học ở một số cá thể/dịng thuộc
quần thể sau xử lý đột biến. Tuy nhiên, mức độ biến động của từng tính
trạng ở các cá thể/dịng khác nhau có sự khác nhau. Tùy theo hướng
chọn lọc cho thấy có những tính trạng ở một số cá thể/dịng thay đổi
theo hướng có lợi theo mục tiêu nghiên cứu như trổ sớm, thấp cây, chịu
mặn tốt hơn, chất lượng gạo được cải thiện gồm 7 dịng lúa NTĐB vừa
có có dạng hình đẹp, trổ tập trung, năng suất nổi trội (21,4 - 38,4 g/bụi)
và chất lượng tốt với độ bền thể gel cấp 1 và độ trở hồ cấp 3 để tiếp tục
trồng, đánh giá và chọn lọc dòng triển vọng ở thế hệ M5 gồm (1) NTĐB
4-18-2-2-3; (2) NTĐB 4-18-2-2-6; (3) NTĐB 4-18-2-2-12; (4) NTĐB 418-2-3-5; (5) NTĐB 4-18-2-3-6; (6) NTĐB 4-18-2-3-9 và (7) NTĐB 418-2-3-11.
4.2 Đánh giá, chọn dòng triển vọng ở thế hệ M5
Qua kết quả thanh lọc kiểu hình, đánh giá kiểu gen chịu mặn giai
đoạn mạ, đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng gạo của 7
dòng/giống lúa NTĐB ngắn ngày ở thế hệ M5 cho thấy cả 7 dòng lúa
NTĐB chọn ở thế hệ M5 đều mang QTLs/gene saltol cùng nhóm với
giống đối chứng chịu mặn Pokkali, trong đó 2 dịng lúa NTĐB 4-18-22-6; NTĐB 4-18-2-2-12 chọn ở thế hệ M5 có khả năng chống chịu mặn
giai đoạn mạ điều kiện thanh lọc trong dung dịch dinh dưỡng Yoshida
mức khá (cấp 3) ở nồng độ mặn 12‰ (tương đương 18,8 mS/cm muối
NaCl) và chịu mặn trung bình (cấp 5) ở 14‰ (tương đương 21,9 mS/cm
muối NaCl), được đánh giá có khả năng chịu mặn tốt hơn so đối chứng
giống gốc Nàng tét mùa ban đầu và xếp cùng nhóm với giống đối chứng
chuẩn kháng mặn Pokkali (Bảng 4.16), có mang QTLs/gen saltol trong
13



điều kiện thí nghiệm thanh lọc mặn với dấu chỉ thị phân tử RM 140
(Hình 4.11).
Bảng 4.16: Khả năng chịu mặn ở 12‰ và 14‰ của các dòng lúa NTĐB
thế hệ M5
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Dòng/giống
IR28 (ĐC 2)
Pokkali (ĐC 3)
NTM (ĐC 1)
NTĐB 4-18-2-2-3
NTĐB 4-18-2-2-6
NTĐB 4-18-2-2-12
NTĐB 4-18-2-3-5
NTĐB 4-18-2-3-6
NTĐB 4-18-2-3-9
NTĐB 4-18-2-3-11


0‰
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

Cấp
9
3
5
3
3
3
3
3
3
5

12‰
Đánh giá
Rất nhiễm
Chống chịu khá
Chống chịu TB
Chống chịu khá

Chống chịu khá
Chống chịu khá
Chống chịu khá
Chống chịu khá
Chống chịu khá
Chống chịu TB

Cấp
9
5
7
5
5
5
5
5
5
7

14‰
Đánh giá
Rất nhiễm
Chống chịu TB
Nhiễm
Chống chịu TB
Chống chịu TB
Chống chịu TB
Chống chịu TB
Chống chịu TB
Chống chịu TB

Nhiễm

Ghi chú: ĐC 1: Đối chứng 1 (Nàng Tét mùa); ĐC2: đối chứng 2 (IR28
chuẩn nhiễm); ĐC 3: Đối chứng 3 (Pokkali chuẩn kháng).

Hình 4.11: Sản phẩm PCR các dịng lúa NTĐB thế hệ M5 với
dấu phân tử RM140
(M) Marker
(1) Pokkali
(2) IR28
(3) NTĐC
(4) NTĐB 4-18-2-2-3
(5) NTĐB 4-18-2-2-6

(6) NTĐB 4-18-2-2-12
(7) NTĐB 4-18-2-3-5
(8) NTĐB 4-18-2-3-6
(9) NTĐB 4-18-2-3-9
(10) NTĐB 4-18-2-3-11

14


Một số đặc tính quan trọng của các dịng lúa chọn lọc ở thế hệ M5
so với giống đối chứng Nàng Tét mùa ban đầu trước xử lý đột biến thể
hiện ở Bảng 4.22.
Hai dòng lúa đột biến chọn ở thế hệ M5 này có một số đặc tính
nơng sinh học quan trọng được cải thiện so với giống đối chứng theo
hướng có lợi cho mục tiêu nghiên cứu như thời gian sinh trưởng ngắn
(95 - 100 ngày); chiều cao cây trung bình (122 - 128 cm); số bơng/bụi (9

- 13 bông/bụi); hạt chắc/bông (123 - 147 hạt/bông); khối lượng 1.000
hạt (23,25 - 24,55 g); năng suất lý thuyết 38,6 -39,1 g/bụi; năng suất
thực tế 31,3 – 32,8 g/bụi; chất lượng amylose gạo thấp 16,24 - 18,29%;
độ bền thể gel cấp 1; nhiệt trở hồ cấp 3 và hàm lượng protein cao (9,63 10,10%) (Bảng 4.22; Bảng 4.24).
Kết quả tổng hợp đánh giá, chọn lọc cá thể/dòng lúa NTĐB triển
vọng từ thế hệ M1 đến thế hệ M5 được trình bày trong Bảng 4.23 và
Bảng 4.24.
Bảng 4.22: Một số đặc tính quan trọng của 02 dịng chọn lọc ở thế hệ
M5 so với giống đối chứng Nàng Tét mùa ban đầu trước xử lý đột biến
Đặc tính giống/dịng
Thời gian sinh trưởng
(ngày)
Cao cây (cm)
Chống chịu mặn (cấp)

Hàm lượng amylose (%)
Hàm lượng protein (%)
Độ bền thể gel
Độ trở hồ
Dài hạt, dạng hạt

Lúa mùa Nàng Tét (ĐC) Dòng chọn ở thế hệ M5
Ảnh hưởng quang kỳ
98
170-180
122 - 128
Cấp 7 ở 12‰
Cấp 3 ở 12‰ (18,75mS/cm)
(18,75mS/cm)
Cấp 5 ở 14‰ (21,86mS/cm)

Cấp 9 ở 14‰
(21,86mS/cm)
20,86
16,24 - 18,29
8,01
9,60 - 10,10
Cấp 3
Cấp 1
Cấp 1
Cấp 3
Trung bình (6,3 mm) Trung bình (6,0-6,1 mm)

15


Bảng 4.23: Kết quả tổng hợp đánh giá, chọn lọc các cá thể/dòng triển
vọng qua các thế hệ M1- M5
Cá thể/chọn/thế hệ
Thế hệ M1
(Cá thể)
M2 M3 M4 M5
NTĐB 4-1
NTĐB 4-2
NTĐB 4-3
NTĐB 4-4
NTĐB 4-5

NTĐB 4-37
Tổng: 37
7/37 3/20 7/34 2/7


Một số đặc tính cơ bản 2 dịng chọn
đánh giá ở thế hệ M5
Thời gian sinh trưởng ngắn (<110 ngày);
khả năng chống chịu mặn ≥ 12 mS/cm
giai đoạn mạ trong dung dịch dinh dưỡng
Yoshida; năng suất cao; phẩm chất tốt (độ
bền thể gel cấp 1; độ trở hồ cấp 3; hàm
lượng amylose thấp <20%)

Bảng 4.24: Kết quả một số tính trạng đánh giá, chọn lọc cá thể/dịng từ
thế hệ M1 - M5
Tính trạng
M0(*)

M1

Dịng chọn qua các thế hệ M1-M5
M2
M3
M4
M5

Nàng tét mùa
(ĐC)
TGST (ngày)
126 98-107 100-105 95-100
100
98
AHQK

Cao cây (cm)
131 90-127
98-162 115-127 111-129 122-128
170-180
Dài hạt (mm)
6,0-6,2
6,1-6,3 6,0-6,1 6,0-6,1
6,1 - 6,3
Dạng hạt
TB
TB
TB
TB
TB
Dài thể gel (mm)
30-90
86-95
65-99 83-90
63-68
Bền thể gel (cấp)
1-9
1
1-3
1
3
Nhiêt trở hồ (cấp) 1-3
3
3
3
1

Amylose (%)
- 16,0-18,0
9,6-14,5
16,9-18,3
20,8
Protein (%)
5,9-9,8
9,6-10,1
8,0

Ghi chú: (*): AHQK: ảnh hưởng quang kỳ; TB: Trung bình.

4.3 Sự sinh trưởng, năng suất của các dòng lúa NTĐB triển vọng
thế hệ M5 trên 2 nhóm đất nhiễm mặn khác nhau tại Tiền Giang
4.3.1 Diễn biến độ chua (pH) và độ mặn (EC) dung dịch đất trong
quá trình thực hiện thí nghiệm
Giá trị pH đất
Giá trị pH đất lúa thí nghiệm tại các thời điểm nghiên cứu diễn
biến khác nhau trên 2 nhóm đất thí nghiệm. Trị số này dao động trong
khoảng từ pH 4,4 – 4,8 ở giai đoạn từ 0 đến 40 ngày sau gieo đến thu
hoạch ở nhóm đất Lúa -tơm và dao động trong khoảng từ 6,9 – 7,5 trên
nhóm đất Lúa 2 vụ (Bảng 4.25).

16


Bảng 4.25 Giá trị pH và EC dung dịch đất (vùng rễ) thí nghiệm trong
điều kiện nhà lưới trên 2 nhóm đất nhiễm mặn khác nhau ở các thời
điểm sinh trưởng khác nhau của lúa
Nhóm đất


Lúa -tơm
Lúa 2 vụ
Lúa -tơm
Lúa 2 vụ

Thời điểm sinh trưởng của lúa (NSS)
0 NSG 10 NSG 20NSG 30 NSG
40 NSG
pH
4,5±0,3 4,5±0,1 4,8±0,1 4,5±0,1
4,5±0,2
7,3±0,0 7,1±0,0 7,5±0,1 7,1±0,0
6,9±0,0
EC (mS/cm)
18,9±0,4 9,7±0,6 8,1±1,4 6,7±0,1
6,3±0,7
4,7±0,1 4,4±0,0 4,1±0,1 3,4±0,2
2,4±0,1

Thu hoạch
4,4±0,0
7,1±0,0
5,9±0,4
2,2±0,0

Giá trị pH đất là chỉ tiêu đất rất quan trọng vì có liên quan trực
tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng, hoạt động của vi sinh
vật, các phản ứng hóa học và sinh học xảy ra trong đất. Bên cạnh đó, pH
cịn ảnh hưởng đến khả năng hịa tan và dạng hữu dụng của các nguyên

tố dinh dưỡng trong đất, phần trăm base bảo hòa và hiệu quả sử dụng
phân bón (Võ Thị Gương và ctv., 2004). Theo thang đánh giá của Ngơ
Ngọc Hưng (2004) thì đất có pH <5,5 được đánh giá thấp và khoảng pH
đất tối hảo là từ 6,0 -7,5. Như vậy, giá trị pH đất diễn biến trong suốt
q trình trồng lúa thí nghiệm trên nhóm đất Lúa -tơm được xem là thấp
trong khi nhóm đất lúa 2 vụ được xem là tối hảo, thích hợp cho sự sinh
trưởng phát triển bình thường của lúa.
EC dung dịch đất
Nhìn chung, giữa các thời điểm khảo sát trong vụ thí nghiệm cho
thấy, EC dung dịch đất cao nhất ở thời điểm đầu vụ (0 ngày sau gieo) ở
cả 2 nhóm đất (4,7 mS/cm, đất lúa 2 vụ và 18,9 mS/cm, đất lúa -tôm) và
thấp nhất ở thời điểm thu hoạch (2,18 mS/cm, đất lúa 2 vụ và 5,89
mS/cm, đất lúa -tơm). Giá trị EC có xu hướng giảm theo thời gian có thể
được xác định là do ảnh hưởng bởi nước tưới trong khoảng thời gian
thực hiện và chăm sóc thí nghiệm.
4.3.2 Tỷ lệ cây sống sót (%)
Kết quả Bảng 4.26 cho thấy phần trăm cây sống sót giai đoạn mạ
20 ngày sau gieo của 02 dòng lúa NTĐB 4-18-2-2-6 và NTĐB 4-18-22-12 chiếm tỷ lệ từ 62,5 – 76,4% so với giống đối chứng IR 28 có tỷ lệ
17


cây sống 29,2%. Tỷ lệ này có khác nhau giữa 02 dịng lúa NTĐB 4-182-2-6 và NTĐB 4-18-2-2-12 nhưng khơng khác nhau về mức ý nghĩa
thống kê. Cả 2 dòng đều có tỷ lệ cây sống cao hơn có ý nghĩa thống kê
so với đối chứng chuẩn nhiễm. So sánh giữa 2 nhóm đất cho thấy, tỷ lệ
cây sống giai đoạn mạ 20 ngày sau gieo trên nhóm đất lúa 2 vụ đạt cao
hơn có ý nghĩa so với khi trồng trên nhóm đất Lúa –tơm. Tỷ lệ cây sống
sót trên 2 nhóm đất Lúa – tơm và lúa 2 vụ lần lượt là 46,3 và 65,7%.
Đồng thời, kết quả cho thấy có sự tương tác ảnh hưởng giữa 2 nhân tố
dịng/giống lúa và nhóm đất lên tỷ lệ cây sống giai đoạn mạ ở mức ý
nghĩa 5%.

Bảng 4.26: Tỷ lệ cây sống (%) thời điểm 20 NSG và chiều cao cây (cm)
thời điểm thu hoạch của các dòng/giống lúa thí nghiệm trong điều kiện
nhà lưới trên 2 nhóm đất nhiễm mặn khác nhau của tỉnh Tiền Giang
(Tháng 8-12/2020)
Nghiệm thức

-

Tỷ lệ cây
sống (%)

Dịng/giống lúa (A)
- IR28
- NTĐB 4-18-2-2-6
- NTĐB 4-18-2-2-12
Nhóm đất (B)
Đất lúa - tôm
Đất lúa 2 vụ
Tương tác (A x B)
IR28
NTĐB 4-18-2-2-6
NTĐB 4-18-2-2-12

Đất lúa - tôm
Đất lúa 2 vụ
Đất lúa - tôm
Đất lúa 2 vụ
Đất lúa - tôm
Đất lúa 2 vụ


TGST
(ngày)

Cao cây (cm)

29,2 b
62,5 a
76,4 a

100
103
103

84 b
90 a
90 a

46,3 b
65,7 a

103
101

81 b
94 a

33,3bc
25,0c
41,7bc
83,3a

63,9ab
88,9a

103,2a
96,8a
103,6a
102,7a
103,2a
102,1a

76,9c
90,0ab
82,8bc
97,1a
84,1bc
95,9a

**
ns
*
F(A)
**
ns
**
F(B)
*
ns
ns
F (A x B)
CV(%)

16,5
3,3
3,3
Ghi chú: Các trung bình theo sau bởi các chữ cái giống nhau thì không khác
biệt thống kê theo phép kiểm định Turkey/MiniTAB/Version 16; (*) và (**):
khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 5% và 1% qua phân tích ANOVA,“ns”:
khơng khác biệt thống kê giữa các trung bình nghiệm thức.

18


4.3.3 Thời gian sinh trưởng (ngày)
Thời gian sinh trưởng của các dòng/giống lúa dao động trong
khoảng 100 - 103 ngày. Thời gian sinh trưởng của các dịng lúa khơng
có sự khác biệt nhau về ý nghĩa thống kê khi trồng trên 02 nhóm đất
nhiễm mặn khác nhau (101 - 103 ngày). Đồng thời cũng khơng nhận
thấy có sự tương tác ảnh hưởng giữa 02 nhân tố dịng/giống lúa với
nhóm đất mặn khác nhau lên thời gian sinh trưởng của lúa trong thí
nghiệm này (Bảng 4.26).
4.3.4 Số bơng trên bụi
Kết quả Bảng 4.27 cho thấy 2 dòng lúa NTĐB 4-18-2-2-6 và
NTĐB 4-18-2-2-12 có số bơng/bụi là 4 bơng/bụi so với đối chứng 2
bơng/bụi. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Số bơng/bụi
trên nhóm đất 2 vụ cao hơn gấp đơi so với số bơng/bụi trên nhóm đất lúa
– tôm, lần lượt là 5 bông/bụi và 2 bơng/bụi. Kết quả này đã được tìm
thấy bởi Grattan et al. (2002) cho rằng mặn có ảnh hưởng mạnh mẽ lên
số bông lúa. Đồng thời, số bông/bụi giảm đáng kể ở các điều kiện mặn
khác nhau (Shereen et al., 2005).
4.3.5 Số hạt chắc trên bông và tỷ lệ hạt chắc (%)
Kết quả Bảng 4.27 cho thấy các dịng/giống lúa có số số hạt chắc

trên bông dao động trong khoảng 36 - 53 hạt/bông, với tỷ lệ hạt chắc từ
59,5 – 75,6%. 02 dịng lúa NTĐB 4-18-2-2-6 và NTĐB 4-18-2-2-12 có
số hạt chắc trên bông dao động 48 – 53 hạt/bông (61,0 – 75,6%) so với
đối chứng 36 hạt/bơng (59,5%). Có sự khác biệt ý nghĩa về số hạt chắc
trên bông và tỷ lệ hạt chắc (%) khi trồng trên 02 nhóm đất nhiễm mặn
khác nhau. Trong đó, số hạt chắc trên bơng ở nhóm đất lúa 2 vụ cao hơn
đất lúa-tôm đạt lần lượt là 53 hạt/bông (69,9%)và 43 hạt/bông (60,8%).
Kết quả cũng cho thấy khơng có sự tương tác ảnh hưởng giữa 2 nhân tố
dịng/giống lúa và nhóm đất lên số hạt chắc/bơng nhưng có sự tương tác
ảnh hưởng lên tỷ lệ hạt chắc (%) trong điều kiện thí nghiệm.
19


Bảng 4.27: Số bông/bụi và số hạt chắc/bông của các dòng lúa NTĐB
triển vọng thế hệ M5 trong điều kiện thí nghiệm nhà lưới trên các nhóm
đất nhiễm mặn khác nhau
Nghiệm thức

Số bơng/
bụi

Dịng/giống lúa (A)
- IR28
- NTĐB 4-18-2-2-6
- NTĐB 4-18-2-2-12
Nhóm đất (B)
- Đất lúa-tôm
- Đất lúa 2 vụ
Tương tác (A x B)
IR28

NTĐB 4-18-2-2-6
NTĐB 4-18-2-2-12

Đất lúa - tôm
Đất lúa 2 vụ
Đất lúa - tôm
Đất lúa 2 vụ
Đất lúa - tôm
Đất lúa 2 vụ

H.chắc/
bông

Tỷ lệ hạt
chắc/bông
(%)

2b
4a
4a

36 b
53 a
48 a

59,5 b
75,6 a
61,0 b

2b

5a

43 b
53 a

60,8 b
69,9 a

2,05b
2,00b
2,55b
6,17a
2,22b
5,75a

43,6bc
48,8b
46,5bc
59,4a
38,5c
50,1ab

52,8c
66,3b
75,0ab
76,2a
54,7c
67,3ab

**

**
**
F(A)
**
**
**
F(B)
**
ns
*
F (A x B)
CV(%)
13,1
9,2
6,2
Ghi chú: Các trung bình theo sau bởi các chữ cái giống nhau thì không khác
biệt thống kê theo phép kiểm định Turkey/MiniTAB/Version 16; (*) và (**):
khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 5% và 1% qua phân tích ANOVA,“ns”:
khơng khác biệt thống kê giữa các trung bình nghiệm thức.

4.3.6 Khối lượng 1000 hạt
Kết quả Bảng 4.28 cho thấy rằng có sự khác biệt ở mức ý nghĩa
1% về thành phần khối lượng 1.000 hạt giữa các dòng/giống lúa khác
nhau cũng như giữa 02 nhóm đất nhiễm mặn khác nhau. 02 dịng lúa
NTĐB 4-18-2-2-6 và NTĐB 4-18-2-2-12 có khối lượng 1.000 hạt dao
động trong khoảng lần lượt là 21,9 g và 21,0 g so với đối chứng 19,4 g.
Khối lượng 1.000 hạt trên nhóm đất lúa 2 vụ (22,4 g) được xem là ít bị
ảnh hưởng hơn so với nhóm đất Lúa – tơm (19,2 g). Đồng thời, kết quả
cho thấy khơng có sự tương tác ảnh hưởng của 02 nhân tố dòng/giống
lúa và nhóm đất trong thí nghiệm trên thành phần khối lượng 1.000 hạt.

20


Bảng 4.28: Khối lượng 1.000 hạt (g) và năng suất (g/bụi) của các dòng
lúa NTĐB triển vọng thế hệ M5 trong điều kiện thí nghiệm nhà lưới trên
các nhóm đất nhiễm mặn khác nhau
Nghiệm thức
Dòng/giống lúa (A)
- IR28
- NTĐB 4-18-2-2-6
- NTĐB 4-18-2-2-12
Nhóm đất (B)
- Đất lúa-tơm
- Đất lúa 2 vụ
Tương tác (A x B)
IR28
NTĐB 4-18-2-2-6
NTĐB 4-18-2-2-12

Đất lúa -tôm
Đất lúa 2 vụ
Đất lúa - tôm
Đất lúa 2 vụ
Đất lúa - tôm
Đất lúa 2 vụ

KL 1000 hạt
(g)

NS thực tế

(g/bụi)

19,4 b
21,9 a
21,0 a

3,5 b
7,2 a
6,6 a

19,2 b
22,4 a

5,4 b
7,5 a

17,9d
21,0bc
20,4c
23,4a
19,2cd
22,8ab

4,63b
6,42ab
6,14ab
7,07ab
5,32b
9,11a


**
*
F(A)
**
**
F(B)
ns
ns
F (A x B)
CV(%)
4,0
15,3
Ghi chú: Các trung bình theo sau bởi các chữ cái giống nhau thì khơng khác
biệt thống kê theo phép kiểm định Tukey/MiniTAB/Version 16; (*) và (**): khác
biệt thống kê ở mức ý nghĩa 5% và 1% qua phân tích ANOVA,“ns”: khơng khác
biệt thống kê giữa các trung bình nghiệm thức; KL: Khối lượng; NS: Năng suất.

4.3.7 Năng suất thực tế
Kết quả Bảng 4.28 cho thấy, có sự khác biệt thống kê ở mức ý
nghĩa 1% về năng suất hạt giữa 2 dòng lúa NTĐB 4-18-2-2-6 (7,22
g/bụi) và NTĐB 4-18-2-2-12 (6,60 g/bụi) so với đối chứng 3,53 g/bụi.
Năng suất hạt trên nhóm đất lúa 2 vụ đạt 7,53 g/bụi, cao hơn 2,16 g/bụi
(28,7%) so với năng suất hạt trên nhóm đất Lúa – tơm (5,37 g/bụi).
Đồng thời, kết quả thí nghiệm cho thấy khơng có sự tương tác ảnh
hưởng giữa 02 nhân tố dịng/giống lúa và nhóm đất trên năng suất hạt.
Theo Nguyễn Thị Lang và ctv. (2020) cho rằng chiều cao cây, số
chồi, khối lượng hạt trên bông, khối lượng 1000 hạt sẽ giảm dần về số
21



lượng và chất lượng khi độ mặn tăng, đồng thời, năng suất hạt bị ảnh
hưởng nhiều hơn khi trồng trên đất có độ mặn cao hơn. Điều này được
giải thích rằng dưới điều kiện mặn liên tục, năng suất giảm xuống xuất
phát từ việc giảm số cây ban đầu, số bông/bụi, số hạt chắc trên bông
và khối lượng 1.000 hạt. Theo IRRI (2003) cho rằng, cây lúa thơng
thường chỉ có thể chịu được mặn ở mức 4,0 mS/cm đối với độ mặn
trong đất. Tuy nhiên, với với diễn biến độ mặn EC dung dịch đất > 4,0
mS/cm trên cả 2 nhóm đất trong điều kiện thí nghiệm này cho thấy 2
dòng lúa chịu mặn chọn lọc ở thế hệ M5 có triển vọng phù hợp/thích
nghi đièu kiện đất nhiễm mặn tại Tiền Giang.
4.3.8 Hàm lượng Na+, K+ và tỷ lệ Na+/K+ trong thân chồi
Kết quả Bảng 4.29 cho thấy, các giống/dòng lúa khác nhau trồng
trong điều kiện đất mặn khác nhau có Na+, K+ và tỷ lệ Na+/K+ trong
thân cây cũng khác nhau. Đồng thời, sự khác biệt thống kê về các cation
Na+, K+ và tỷ lệ Na+/K+ trong thân cây giữa 2 dòng lúa NTĐB 4-18-2-26 và NTĐB 4-18-2-2-12 so với giống đối chứng và trên 2 nhóm đất thí
nghiệm ở mức ý nghĩa 1%. Cả 2 dịng lúa thí nghiệm NTĐB 4-18-2-2-6
và NTĐB 4-18-2-2-12 đều có xu hướng hấp thu Na+ thấp hơn, K+ cao
hơn và tỷ lệ Na+/K+ trong thân thấp (<1).
Theo Nguyễn Thị Lang và ctv. (2020) những nghiên cứu gần đây
lại cho thấy rằng nguyên nhân gây tổn hại cho cây lúa trong môi trường
mặn là do tích lũy quá nhiều ion Na+, ion này trực tiếp gây độc trên cây.
Ion Na+ có tác động phá vỡ và cản trở vai trò sinh học của tế bào chất
trong cây. Ion K+ có vai trị quan trọng làm kích hoạt enzyme và đóng
mở khí khổng, tạo ra tính chống chịu mặn của cây. Hơn nữa, sự mất cân
bằng tỷ lệ Na, K trong cây sẽ làm giảm năng suất hạt. Do vậy cây lúa
chống chịu mặn bằng cơ chế ngăn chặn, giảm hấp thu Na+ và gia tăng
hấp thu K+ để duy trì sự cân bằng Na+, K+ trong thân.
Dựa vào những quan điểm nêu trên, cùng kết quả phân tích tỷ lệ
Na /K trong thân cây thấp (<1) của 02 dịng lúa thí nghiệm là cơ sở
chứng minh thêm 2 dòng lúa ưu tú NTĐB 4-18-2-2-6 và NTĐB 4-18-22-12 được chọn lọc trong nghiên cứu có khả năng chống chịu mặn. Điều

22
+

+


×