Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt: Nghiên cứu đề xuất mô hình sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, phù hợp với quá trình đô thị hoá tại thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN NGỌC HỒNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
NƠNG NGHIỆP HỢP LÝ, PHÙ HỢP VỚI Q TRÌNH
ĐƠ THỊ HĨA TẠI THỊ XÃ ĐƠNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 9.85.01.03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP – 2023


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Trọng Phương
2. TS. Nguyễn Đắc Nhẫn
Phản biện 1: GS.TS. Huỳnh Văn Chương
Bộ Giáo dục và Đào tạo

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Quang Học
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 3: PGS.TS. Lê Văn Thơ
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện,
họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

ngày

tháng

năm

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đơ thị hóa là q trình tất yếu diễn ra khơng chỉ với nước ta mà còn đối với
tất cả các nước trên thế giới, nhất là các nước ở Châu Á. Đơ thị hố là hệ quả tất
yếu của nền kinh tế phát triển theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hoá ở bất
luận quốc gia nào (Alan Coulthart, 2006). Đối với các nước nơng nghiệp, q
trình này đang diễn ra hết sức mạnh mẽ (Phạm Sỹ Liêm, 2016). Q trình đơ
thị hố (ĐTH) ở các nước cũng như ở Việt Nam đã là động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế, văn hố xã hội, kinh tế đơ thị chiếm tỷ trọng chi phối trong tổng
GDP, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị xuất nhập khẩu, tạo
điều kiện thuận lợi tiếp cận tiến bộ khoa học cơng nghệ, đã góp phần nâng cao
chất lượng sống cho người dân…
Q trình ĐTH, mở rộng khơng gian đã làm một bộ phận lao động trong

nông nghiệp mất đất sản xuất trở nên thiếu công ăn việc làm; một bộ phận dân
cư từ nông thôn chuyển về đô thị sinh sống cũng làm gia tăng nhu cầu về lương
thực, thực phẩm, vệ sinh môi trường đô thị cũng bị ảnh hưởng; sự ơ nhiễm
khơng khí, ơ nhiễm nguồn nước là điều không thể tránh khỏi. Đây là các yếu tố
đe dọa sự phát triển bền vững của các đô thị (Đỗ Hậu & Nguyễn Đình Bồng,
2012). Việc tăng dân số đơ thị đều đi đơi với tăng diện tích đất đô thị, áp lực dân
số, giao thông, môi trường, bất cập giữa khu vực đô thị với khu vực nơng
thơn…Lê Du Phong (2007). Trong q trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ
đất nơng nghiệp sang các mục đích khác như đất cơng nghiệp, thương mại dịch vụ,
đơ thị, các nước phải đối mặt với hàng loạt thách thức ngày càng gia tăng như: Mất
an toàn lương thực, thất nghiệp, khoảng cách giàu nghèo, thiếu đất sản xuất…
(Trần Trọng Phương & cs. 2019).
Vậy một vấn đề đặt ra là: Tại những nơi có q trình chuyển dịch đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp phục vụ cho quá trình đơ thị hóa thì q trình
này đã và đang tác động như thế nào đến các mặt kinh tế - xã hội - môi trường.
Đặc biệt là việc sử dụng đất nơng nghiệp cịn lại với q trình ĐTH như thế
nào? Tại nơi đó định hướng sử dụng đất thích hợp cho việc điều chỉnh hạn chế
hoặc tăng cường các tác động tích cực mà q trình đó mang lại như thế nào?
Do đó vấn đề nghiên cứu tác động của đơ thị hóa đến việc sử dụng quỹ đất, đặt
biệt là quỹ đất còn lại để phát triển các mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý
theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái là hướng đi rất cần thiết (Trần Trọng
Phương, 2016). Trong rất nhiều các giải pháp thì phát triển nơng nghiệp đơ thị
theo hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, phù với quá trình đơ thị hóa được
xem như một hướng đi tối ưu có tính khả thi cao để giải quyết các bất cập liên
quan trong tiến trình ĐTH, hướng tới xây dựng các đô thị sinh thái bền vững

1


cho tương lai (Trần Trọng Phương, 2012).

Đông Triều là cửa ngõ phía Tây của tỉnh Quảng Ninh. Ngày 24/04/2015, Nghị
Quyết Số 891 NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được chính thức
ban hành về việc thành lập thị xã Đơng Triều với số đơn vị hành chính gồm 06
phường và 15 xã. (UBND thị xã Đông Triều (2021b). Từ đó đến nay, thị xã Đơng
Triều là một trong những địa phương phát triển nhanh nhất của tỉnh Quảng Ninh,
nhờ việc tận dụng lợi thế về tài nguyên than và đất sét dồi dào. Bên cạnh đó, Đơng
Triều cịn là nơi phát tích của Vương triều nhà Trần, và từng là trung tâm văn hóa
Phật giáo của Việt Nam, gắn liền với triều đại Trần. Vị trí chiến lược quan trọng ở
cửa ngõ phía Tây của Quảng Ninh và ở vị trí giáp ranh giữa ba tỉnh là điều kiện vô
cùng thuận lợi để Đông Triều phát triển kinh tế (UBND thị xã Đông Triều (2021a).
Với quỹ đất sản xuất nơng nghiệp cịn lại, trong tương lại nhằm đáp ứng các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của thị xã, sử dụng đất nông nghiệp cần phải xác định,
xây dựng hướng sử dụng đất hiệu quả, bền vững phù hợp với xu hướng CNH và
ĐTH đang diễn ra. Làm thế nào để phát huy và tận dụng tối đa những lợi thế và
khắc phục đến những khó khăn để phát triển kinh tế hiệu quả cho Thị xã Đông
Triều? Để có cơ sở đề xuất các mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý, phù hợp
với q trình đơ thị hố, xác định giải pháp quản lý sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên đất của Thị xã và để có cơ sở khoa học đề xuất xây dựng các mơ hình sử
dụng đất nơng nghiệp hợp lý phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong giai đoạn
tới cho Thị xã Đơng Triều là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và xác định các các mơ hình
sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý, phù hợp q trình đơ thị hóa của thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất định hướng, giải pháp, đề xuất mơ hình sử dụng đất nơng
nghiệp hợp lý, phù hợp với q trình đơ thị hóa trên địa bàn thị xã Đơng
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: một số mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp
và định hướng phát triển các mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý, phù hợp

với q trình đơ thị hóa.
- Phạm vi nghiên cứu về khơng gian: trong phạm vi địa giới hành chính thị
xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thu thập số liệu thứ cấp giai đoạn
(2011-2021); Thu thập số liệu sơ cấp giai đoạn (2017-2021); Đề xuất mơ hình
sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý cho q trình đơ thị hóa thị xã Đơng Triều đến
năm 2030.

2


1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Luận án đã đánh giá được hiệu quả, tiềm năng các loại hình sử dụng đất
nơng nghiệp hợp lý, phù hợp với q trình đơ thị hóa tại thị xã Đơng Triều,
tỉnh Quảng Ninh;
- Đã xác định được 4 mơ hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp hàng hóa
của 4 loại cây trồng đặc thù của thị xã (mơ hình vải thiều; mơ hình cam; mơ
hình na, mơ hình hoa - cây cảnh) hợp lý, phù hợp với q trình đơ thị hóa của
thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học:
+ Kết quả nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở khoa học về sử dụng đất
nơng nghiệp hợp lý, phù hợp với q trình đơ thị hóa trên địa bàn thị xã Đơng
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
+ Xác định các mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý phù hợp q trình
đơ thị hóa của thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh;
Định hướng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, phù hợp với
q trình đơ thị hóa trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xây dựng cơ sở dữ liệu về đánh giá thực trạng và định hướng chuyển đổi cơ

cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, phù hợp với q trình đơ thị hóa trên địa
bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ,
PHÙ HỢP VỚI Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA
2.1.1. Đất đai, đất nơng nghiệp, sử dụng đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đất đai
a. Đất (Soils)
Theo Wiliam, đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra
những sản phẩm của cây trồng. Ông cũng là người đưa ra khái niệm về độ phì
đất, khả năng cung cấp cho cây trồng nước, thức ăn, khoáng chất và các yếu tố
cần thiết khác (khơng khí, nhiệt độ,...) để cây trồng sinh trưởng và phát triển
bình thường (Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
b. Đất đai (Land)
Theo FAO (1976), đất đai phải được nhìn nhận dưới góc độ là vật mang của
các hệ sinh thái (Carrier). Theo quan điểm này đất đai được định nghĩa như
sau: Một vạt đất xác định về mặt địa lý là diện tích của bề mặt trái đất với các
thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chu kỳ có thể dự đoán được
của lớp đệm bên trên, bên trong và bên dưới nó như là: khí hậu, đất (Soils),

3


điều kiện địa chất, điều kiện thủy văn, thực vật và động vật, những kết quả hoạt
động hiện nay và quá khứ.
Theo Hiến pháp năm 2013: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia,
nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”
(Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt Nam, 2014).
2.1.1.2. Đất nơng nghiệp
a. Khái niệm đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nơng nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác (Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 2013).
b. Vai trị và ý nghĩa của đất nơng nghiệp
Đối với sản xuất nơng nghiệp đất đai có vị trí đặc biệt, đó là tư liệu sản
xuất chính khơng thể thay thế và là đối tượng lao động mà con người tác động
vào trong q trình sản xuất. Đất cịn là cơng cụ sản xuất, nhờ nó mà con người
tác động vào cây trồng do nó sản xuất ra. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
2.1.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp là hành vi lấy đất kết hợp với sức lao động,
vốn, để sản xuất nơng nghiệp tạo ra lợi ích, tuỳ vào mức độ phát triển kinh
tế, xã hội, ý thức của loài người về môi trường sinh thái được nâng cao,
phạm vi sử dụng đất nông nghiệp được mở rộng ra các mặt sản xuất, sinh
hoạt, sinh thái (Vương Quang Viễn, 1971).
2.1.2. Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp
2.1.2.1. Một số khái niệm đánh giá tiềm năng đất nơng nghiệp
Tiềm năng có thể là những khả năng tiềm ẩn, những thế mạnh còn chưa
được khai thác, chưa được biết đến hoặc chưa được sử dụng hợp lý vào các
hoạt động vì lợi ích của con người (Bùi Văn Sỹ, 2012).
Đánh giá tiềm năng đất đai là quá trình xác định số lượng, chất lượng đất liên
quan đến mục đích của đất được sử dụng. Đó là việc phân chia hay phân hạng đất
đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng đất
như độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mịn, khơ hạn, mặn hóa… để có
thể lựa chọn những loại hình sử dụng đất phù hợp (Đỗ Đình Sâm & cs., 2005).
2.1.2.2. Đánh giá đất theo FAO
a. Khái niệm
- Loại hình sử dụng đất (Land Utilization Type - LUT): là một phương thức
sử dụng đất trồng một loại cây hay một tổ hợp cây trồng với những hình thức

quản lý chăm sóc nhất định trong những điều kiện kinh tế, xã hội và kỹ thuật

4


nhất định (Đào Châu Thu & Nguyễn Khang, 1998). Tùy theo mức độ đánh giá
đất đai, có thể phân loại hình sử dụng đất đai theo mức khái quát hoặc chi tiết
tương ứng (Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8409: 2012).
- Kiểu sử dụng đất (Kind of Land Use): là phần chia nhỏ chủ yếu của sử
dụng đất nông nghiệp như đất sản xuất nông nghiệp (SXNN), đất lâm nghiệp,
đất nuôi trồng thủy sản (NTTS), đất làm muối, đất nông nghiệp khác (TCVN
8409: 2012) và nó cũng là bức tranh mơ tả chi tiết các loại hình sử dụng đất khi
đánh giá ở cấp huyện, xã, nơng trại, nơng hộ.
b. Trình tự, thủ tục đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp theo chỉ dẫn của FAO
Theo FAO (1976), “Đánh giá đất đai là q trình so sánh, đối chiếu những
tính chất vốn có của vạt đất, khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất
đai mà loại yêu cầu sử dụng đất cần phải có”.
c. Nguyên tắc đánh giá đất theo FAO
Phương pháp đánh giá đất theo FAO được thực hiện dựa trên các nguyên
tắc cơ bản sau đây:
- Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho
các loại hình sử dụng đất cụ thể. Việc đánh giá đất đai đòi hỏi phải có sự so
sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết trên các loại hình sử dụng đất
(LUT) khác nhau (phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, chi phí máy móc...).
- u cầu phải có quan điểm tổng hợp trong đánh giá đất, nghĩa là phải có
sự phối hợp và tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và
xã hội học. Việc đánh giá đất đai phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng/ khu vực cần nghiên cứu.
- Khả năng thích hợp của các LUT đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền
vững, các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được cân nhắc để quyết định.
Đánh giá đất tập trung so sánh giữa các sử dụng đất của các LUT khác nhau.

Phương pháp đánh giá đất theo FAO bao gồm 3 nội dung chính: (i) đánh giá
hiện trạng sử dụng đất để lựa chọn các loại hình sử dụng đất phục vụ đánh giá
đất; (ii) xây dựng bản đồ đơn vị đất đai; (iii) phân hạng thích hợp đất đai.
2.1.3. Đơ thị hóa và vấn đề sử dụng đất nơng nghiệp
2.1.3.1. Đơ thị, đơ thị hóa
a. Đơ thị
Khái niệm đơ thị được các nhà khoa học định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau, chủ yếu dựa trên địa vị chính trị, các thuộc tính về nhân khẩu học, các
tham số kinh tế và hành vi văn hóa xã hội.

5


Dumlao & Felizmenio (1976): Đô thị hay thành phố là một khu vực có mật
độ gia tăng các cơng trình kiến trúc do con người xây dựng so với các khu vực
xung quanh nó. Đơ thị là một trung tâm dân cư đơng đúc, có thể là thành
phố, thị xã hay thị trấn nhưng thuật từ này thông thường không mở rộng đến
các khu định cư nông thôn như làng, xã, ấp hay bản.
Theo Luật Quy hoạch đô thị Việt Nam (2015), đô thị là khu vực tập trung
dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi
nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chun
ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia hoặc một
vùng lãnh thổ, một địa phương bao gồm nội thành và ngoại thành của thành
phố, nội thị và ngoại thị của thị xã hoặc thị trấn (Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, 2015).
Như vậy khái niệm đơ thị có thể hiểu tổng qt như sau: Đô thị là điểm tập
trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở
thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chun ngành, có vai trị thúc đẩy
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một
tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện.

b. Đô thị hóa
Đơ thị hóa (ĐTH) là q trình tập trung dân số vào các đơ thị, là sự hình
thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời
sống (Nguyễn Thế Bá, 2004). ĐTH là q trình chuyển dịch hoạt động nơng
nghiệp phân tán sang hoạt động phi nông nghiệp tập trung trên một số địa bàn
thích hợp. ĐTH cũng bao gồm q trình di cư từ nông thôn ra thành thị, tập
trung ngày càng nhiều dân cư trong những vùng lãnh thổ hạn chế, gọi là đô thị
(Đàm Trung Phường, 2005).
2.1.3.2. Nông nghiệp đô thị
a. Khái niệm về nông nghiệp đô thị
''Nông nghiệp đô thị là nông nghiệp phát triển trên vùng đô thị hoặc ven đơ
thị. Nó phải thích ứng với hồn cảnh sinh thái đô thị và phát huy các lợi thế của
điều kiện vật chất - kỹ thuật đô thị để ngày càng hoàn thiện các chức năng sinh
thái mà nó tham gia vào các chu trình cân bằng và chức năng cung ứng một
cách tương thích, nhằm thỏa mãn các nhu cầu thị trường đô thị không chỉ là
những nơng sản hàng hóa sạch, chất lượng cao và đa dạng, mà cịn là các sản
phẩm văn hóa, tinh thần và đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng của người dân'' (Trần
Trọng Phương, 2012).

6


2.1.3.3. Đất đô thị và sử dụng đất đô thị
a. Đất đơ thị
Theo Đỗ Hậu & Nguyễn Đình Bồng (2012): Đất đô thị là đất để quy hoạch
phát triển đô thị, là nền tảng để phát triển đô thị, ở đó con người sinh sống, làm
việc và sử dụng các dịch vụ. Đơ thị đã có lịch sử phát triển trên 5000 năm cùng
với quá trình nâng cao năng lực sản xuất của cải vật chất và phân công lao động
của loài người; trở thành nơi tập trung cao độ về nhân khẩu, kinh tế và mọi hoạt
động chính trị, xã hội làm cho hiệu suất sử dụng đất là cao nhất. Cùng với sự

hình thành đơ thị, đất đai cũng từng bước được chia thành đất đô thị, đất ngoại ô
và đất nông thôn.
b. Sử dụng đất đô thị
Theo Phạm Sỹ Liêm (2009): Đất đô thị bao gồm mặt đất, mặt nước và
khoảng không gian nhất định bên trên và bên dưới nó trong khu vực đơ thị. Đất
đơ thị có nguồn gốc từ đất nơng nghiệp và đất chưa sử dụng.
Thông thường, đất đô thị được xem xét theo 3 khu vực và mức độ khác
nhau: i) Đất của trung tâm đô thị đã xây dựng; ii) Đất đai trong phạm vi
quy hoạch xây dựng đô thị.; iii) Đất đai trong phạm vi quản lý hành chính
của đơ thị (bao gồm cả vùng ngoại ô).
2.1.3.4. Ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa đến phát triển nơng nghiệp đơ thị
a. Ảnh hưởng của đơ thị hóa đến phát triển cơ sở hạ tầng nơng nghiệp
- Đơ thị hóa là q trình mở rộng các thuộc tính đơ thị trên tất cả các mặt của
đời sống kinh tế, văn hóa xã hội, mơi trường…trong các vùng hoặc các quốc gia.
Q trình này làm xuất hiện những dịng người di chuyển về các khu đơ thị để
tìm kiếm cuộc sống tốt đẹp hơn trong khi khả năng thu hút lao động của kinh tế
đơ thị chỉ có hạn. Đơ thị hóa phát triển nhưng cũng tạo ra nhiều khó khăn thách
thức cho q trình phát triển nơng nghiệp các vùng ngoại thành theo hướng
nông nghiệp sinh thái (Trần Trọng Phương, 2012).
b. Vai trị của nơng nghiệp đơ thị dưới áp lực q trình đơ thị hóa
Theo Trần Trọng Phương (2012), khi nghiên cứu về phát triển nông nghiệp đô
thị đã đánh giá vai trị của nơng nghiệp đơ thị với chiến lược phát triển bền vững
của các đô thị hiện nay. Bên cạnh những thành tựu về kinh tế-xã hội đáng ghi nhận
của q trình đơ thị hóa đã làm thay đổi diện mạo của khu vực đơ thị, góp phần
nâng cao mức sống của một số bộ phận dân cư, thì đơ thị hóa cũng làm nảy sinh
nhiều nhiều vấn đề phức tạp cần sớm được giải quyết như: vấn đề di dân nơng thơn
ra thành thị; tình trạng thất nghiệp và phân hoá giàu nghèo; vấn đề hệ thống cơ sở
hạ tầng quá tải và ô nhiễm môi trường; vấn đề an toàn về lương thực, thực phẩm,
vấn đề cảnh quan đô thị.


7


2.1.4. Mơ hình sản xuất nơng nghiệp dưới tác động của đơ thị hóa
2.1.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế mơ hình sản xuất nơng nghiệp
(1) Đánh giá việc quy hoạch và xây dựng mơ hình sản xuất; (2) Đánh giá
các mơ hình sản xuất; (3) Đầu tư và sử dụng vốn và lao động; (4) Các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế mơ hình sản xuất; (5) Đặc điểm hiệu quả kinh
tế mơ hình sản xuất nơng nghiệp.
2.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả mô hình sản xuất nơng nghiệp
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả mơ hình sản xuất nơng nghiệp bao
gồm: đối tượng sản xuất, chất lượng giống, phương thức sản xuất, cơ sở hạ
tầng, trình độ năng lực của người sản xuất, khả năng tiếp cận công tác khuyến
nông, vốn đầu tư của các hộ và thị trường.
2.1.4.3. Tác động của đơ thị hóa đến các mơ hình sản xuất
- Đơ thị hoá tác động mạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi
nước trên thế giới. Bởi đô thi hố khơng chỉ gắn liền với sự phát triển cơng
nghiệp, khoa học kĩ thuật mà cịn gắn liền với sự phát triển giao thơng,
thương mại, dịch vụ. Vì thế, nó là yếu tố quan trọng làm thay đổi quá trình
phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo hướng giảm lao động nông
nghiệp, được thể hiện ở quá trình người nơng dân xa rời đồng ruộng để trở
thành người thành thị. Như vậy, ĐTH đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế và tính
chất lao động theo hướng tích cực (Vũ Hào Quang, 2005).
2.1.4.4. Mối quan hệ giữa đơ thị hóa với mơ hình sản xuất nơng nghiệp
- Đơ thị hóa và mơ hình sản xuất nơng nghiệp có mối quan hệ biện chứng
với nhau. Khi nền kinh tế chưa đủ mạnh, kinh tế chưa phát triển hay kém phát
triển, thì quá trình ĐTH hầu như phụ thuộc vào những điều kiện tự nhiên và
các nguồn lực sẵn có. Khi kinh tế phát triển, ĐTH phụ thuộc nhiều vào trình độ
quản lý, khả năng tài chính. Đến lượt mình, ĐTH góp phần to lớn vào việc phát
triển kinh tế xã hội ở bất kỳ giai đoạn nào. Nhìn lại quá trình phát triển các

nước trên thế giới, hầu như các nước có nền kinh tế phát triển hoặc tăng trưởng
nhanh đều có ĐTH hình thành từ lâu đời như Hà Lan, Nhật Bản, Trung
Quốc… Ở Việt Nam thì điều này cũng khá rõ. Khu đơ thị hình thành kéo theo
hàng loạt những hoạt động khác ra đời, khu dân cư, khu công nghiệp, hoạt
động buôn bán, xây dựng, giao thông… tạo nên sức bật của nền kinh tế. Chịu
ảnh hưởng rõ nét nhất của quá trình ĐTH là các hộ nông dân của khu vực nông
thôn tiếp giáp với khu vực đô thị phát triển, người nông dân sản xuất nông sản,
thực phẩm và đáp ứng nhu cầu của người dân đơ thị, từ đó giúp họ tăng thu
nhập và kinh tế hộ nông dân sẽ phát triển (Lê Hồng Kế, 2006).

8


2.2. SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP VÀ CÁC MƠ HÌNH SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ, PHÙ HỢP VỚI TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
2.2.1. Sử dụng đất nơng nghiệp và mơ hình sử dụng nơng nghiệp hợp lý,
phù hợp với q trình đơ thị hóa tại một số nước trên trên thế giới
2.2.1.1. Sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ dưới tác động của đơ
thị hóa tại Trung Quốc
Tại các đơ thị Trung Quốc, xu thế chuyển đất SXNN thành vườn cây lâu
năm và ao cá khá phổ biến, ao chiếm khoảng 3,5% và vườn chiếm khoảng
4,5% diện tích đất nơng nghiệp đơ thị. Tổng cộng vườn, ao chiếm 11% diện
tích đất ở các đơ thị cấp I; 1,7% diện tích đất ở các đơ thị cấp II và 5,4% diện
tích trong vùng nông thôn (Đào Thế Tuấn, 2004). Theo Hứa Việt Tiến (2000),
Trung Quốc đã đề ra 6 mơ hình nơng nghiệp đơ thị gồm: nơng nghiệp xanh
(duy trì và phát triển cây xanh, thảm cỏ trong thành phố); nông nghiệp phục vụ
khách sạn (sản xuất hoa, cây cảnh, rau, quả, thịt, trứng, sữa cho khách sạn
trong thành phố); nông nghiệp thu ngoại tệ (sản xuất các nông, đặc sản xuất
khẩu); nông nghiệp du lịch (phục vụ cho khách trong nước và nước ngồi ở

ngoại ơ thành phố); nơng nghiệp an dưỡng (ở những vùng nơng thơn ngoại
thành có cảnh quan đẹp; nông nghiệp sinh thái (là ngành nông nghiệp sản xuất
sản phẩm sạch không độc hại, không ô nhiễm môi trường).
2.2.1.2. Sử dụng đất nơng nghiệp và mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp dưới
tác động của đơ thị hóa tại Mỹ
Theo số liệu của Ủy ban Nông nghiệp đô thị Bắc Mỹ năm 2003, Dự án “vườn
cho người nghèo” ở Santa Cruz, California đã đóng góp 55% sản lượng các sản
phẩm nông nghiệp đô thị và quản lý thành công chương trình sản xuất hoa tươi
bằng phương pháp hữu cơ. Các vườn cây ăn quả và hệ thống cây xanh tạo thành
vành đai xanh điều hịa khí hậu cho thành phố. Các sản phẩm chính được sản
xuất ở đơ thị và ven đô các thành phố bao gồm rau, hoa quả và bơ sữa, trong đó
hoa quả chiếm 79%, rau tươi chiếm 68%, bơ sữa chiếm 52% so với tổng sản
lượng trên tồn quốc (Harison & Grant, 1976).
Nhìn chung, ĐTH ở Mỹ diễn ra muộn hơn Châu Âu nhưng tốc độ ĐTH lại rất
cao, đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp quy mô rất lớn. Tuy vậy, phần
đất nông nghiệp sau ĐTH ở Mỹ được sử dụng khá hiệu quả, khoa học, được phân
vùng sử dụng rõ ràng, sử dụng đất tiết kiệm. Mặt khác, phát triển nông nghiệp đơ thị
ở Mỹ cũng gặp phải khó khăn do thiếu vốn và chế độ sở hữu về đất đai.
2.2.1.3. Sử dụng đất nơng nghiệp và mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp dưới
tác động của đơ thị hóa tại Nhật Bản
Q trình phát triển đơ thị tại Nhật Bản bắt đầu manh nha từ những cách tân

9


trong giai đoạn Minh Trị (1867 đến 1912), khi những chính sách đổi mới của
Nhật Hồng đem lại cho Nhật Bản những tiền đề để trở thành cường quốc
trong các giai đoạn kế tiếp. Những chính sách này đã thay đổi mạnh mẽ môi
trường kinh tế Nhật Bản, làm thay đổi cấu trúc ngành công nghiệp và giúp các
ngành sản xuất tăng trưởng đột biến. Đi đơi với tiến trình cơng nghiệp hóa là

q trình đơ thị hóa khi mà mức độ tập trung dân cư tại các khu công nghiệp
phát triển nhanh chóng. Q trình này diễn ra sơi động trên phạm vi cả nước,
trong đó tập trung chủ yếu tại 3 vùng đô thị lớn là Tokyo, Osaka và Nagoya.
Trong hơn một thế kỷ qua, Nhật Bản đã nỗ lực theo đuổi và phát triển các
phương pháp, công cụ để xây dựng và phát triển đô thị tốt hơn trong thời đại
mới. Trong suốt quá trình này, một số các biện pháp phát triển đô thị đã được
cách tân và thể chế hoá cùng với cơ cấu tổ chức theo quy hoạch đô thị.
2.2.2. Sử dụng đất nông nghiệp và mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý,
phù hợp với q trình đơ thị hóa tại Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh
2.2.2.1. Sử dụng đất nông nghiệp và mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp hợp
lý, phù hợp với q trình đơ thị hóa tại Việt Nam
So với mức ĐTH trung bình của thế giới là 52% thì mức độ ĐTH của nước
ta là cịn thấp. So với các nước khác trong cùng khu vực, tỷ lệ dân số thành thị
của nước ta đứng thứ 7 trên 11 nước trong khu vực và trong số các nước đang
phát triển trong khu vực Đông Nam.
Nghiên cứu của Đào Thị Thanh Lam & cs. (2014) cho thấy: Đô thị hóa là
q trình tất yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, là xu thế tích cực tạo nên
động lực mới cho nền kinh tế của mỗi quốc gia. Q trình đơ thị hóa ảnh
hưởng đến cơ cấu sử dụng đất được chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng
hóa, diện tích đất nơng nghiệp giảm nhanh đặc biệt là diện tích đất trồng lúa;
các khu đơ thị mới hình thành, tỷ lệ cơ cấu ngành nghề theo hướng công
nghiệp dịch vụ tăng... tạo nguồn thu quan trọng đóng góp vào ngân sách Nhà
nước. Đặc biệt, tạo ra được môi trường cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư thúc
đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản cũng như hỗ trợ, kích thích cho sự
phát triển của các khu công nghiệp, dịch vụ, du lịch... tạo đà và lực cho q
trình đơ thị hóa cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của những chuyển đổi đô thị và kinh tế sẽ xảy
ra trên diện rộng ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã đưa ra một Chiến lược
Phát triển kinh tế - xã hội mới cho giai đoạn 2011 - 2021 với mục tiêu tiếp tục
thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa, song song với phát triển nhanh và

bền vững (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011).

10


PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất
nông nghiệp trong q trình đơ thị hóa ở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
- Thực trạng sử dụng đất nơng nghiệp trong q trình đơ thị hóa giai đoạn
2011 - 2021 trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
- Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh
- Kết quả theo dõi mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp dưới tác động của đơ
thị hóa ở thị xã Đơng Triều
- Định hướng và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất nông nghiệp hợp lý, phù hợp với q trình đơ thị hóa tại thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
* Lựa chọn vùng nghiên cứu
Căn cứ vào vị trí địa lý, tỷ lệ diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất
nơng nghiệp chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn thị xã Đơng Triều, đề tài
phân các xã, phường theo 2 vùng phát triển theo định hướng quy hoạch không
gian của Thị xã Đông Triều đến năm 2030.
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Số liệu phục vụ phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp của
thành phố được sử dụng bằng nhiều phương pháp khác nhau. Trong q trình
thu thập thơng tin, số liệu luôn được bổ sung, cho phù hợp với thực tế.
3.2.3. Phương pháp thống kê, xử lý thông tin số liệu

* Đối với thông tin, số liệu thứ cấp: sau khi thu thập, toàn bộ số liệu được
thống kê để đánh giá, so sánh và kết luận.
* Đối với thơng tin số liệu sơ cấp: tồn bộ thơng tin số liệu đều được kiểm
tra, bổ sung, chỉnh lý sau đó sử dụng phần mềm Excel, SPSS để xử lý các số
liệu điều tra thu thập được.
3.2.4. Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Bản đồ đơn vị đất đai thị xã Đông Triều được xây dựng tỷ lệ 1/25.000 trên
cơ sở chồng xếp 06 bản đồ đơn tính bằng phần mềm ArcGIS.06 bản đồ đơn
tính gồm: Bản đồ đất, địa hình tương đối, độ dày tầng canh tác, thành phần cơ
giới, chế độ tưới và chế độ tiêu.

11


- Bản đồ đất thị xã Đông Triều tỷ lệ 1/25.000 được biên tập từ bản đồ đất
tỉnh Quảng Ninh tỷ lệ 1/50.000.
+ Thành phần cơ giới: Sau khi phân loại thành phần cơ giới đất theo tam
giác cơ, thành phần cơ giới đất được chia thành 3 cấp: thành phần cơ giới nhẹ,
thành phần cơ giới trung bình và thành phần cơ giới nặng.
+ Chế độ tưới: Các nội dung trên được thực hiện và chuyển khoanh vẽ các khu
vực có chế độ tưới khác nhau (chủ động, bán chủ động, tưới nhờ nước trời).
- Phương pháp phân hạng thích hợp đất đai: Việc đánh giá hay phân hạng
thích hợp đất đai cho một loại hình sử dụng đất cụ thể dựa trên các yêu cầu và
hạn chế sử dụng đất. Các "tiêu chí đánh giá" này là một tập hợp các yếu tố sau
đó sẽ được sử dụng để phù hợp với chất lượng đất hiện có và các yêu cầu của
loại hình sử dụng đất cụ thể đó.
3.2.5. Phương pháp đánh giá phân hạng thích hợp đất đai
Từ kết quả kiểm tra về đặc điểm, tính chất đất đai và các yếu tố tự nhiên
của thị xã Đông Triều kết hợp với việc xem xét yêu cầu sử dụng đất, yêu cầu
sinh thái của các loại hình sử dụng đất tiến hành lựa chọn chỉ tiêu phân cấp để

xây dựng bản đồ đơn vị đất đai gồm: loại đất, thành phần cơ giới, địa hình
tương đối, độ phì nhiêu, chế độ tưới và chế độ tiêu nước. Tiến hành phân tích
kinh tế, xã hội và ảnh hưởng đến mơi trường nhằm lựa chọn các loại hình sử
dụng đất để phân hạng mức độ thích hợp đất.
Dựa vào quy trình đánh giá đất thích hợp theo FAO và Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN: 8409/2012 "Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp phục
vụ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện" để đánh giá phân hạng thích hợp cho
các loại hình sử dụng đất.
3.2.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Để đánh giá hiệu quả của loại/kiểu sử dụng đất, nghiên cứu dựa vào 3 nhóm
chỉ tiêu:
* Hiệu quả kinh tế: áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế cây
trồng theo Cẩm nang sử dụng đất Tập 2 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thơn (2009).
* Hiệu quả xã hội:
Đánh giá tính hiệu quả xã hội của loại/kiểu sử dụng đất, sử dụng 2 chỉ tiêu gồm:
(1) Khả năng thu hút lao động thông qua chỉ tiêu số cơng lao động cần thiết để
hồn thành sản xuất cho 1 loại/kiểu sử dụng đất/ha/năm (CLĐ - công lao động);
(2) Khả năng đảm bảo đời sống và sự chấp nhận của người dân thể hiện qua
giá trị ngày công. Giá trị ngày công: GTNC = GTGT/CLĐ.

12


* Hiệu quả môi trường:
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài, sử dụng 2 chỉ tiêu ảnh hưởng
đến mơi trường đất:
(1) Mức sử dụng phân bón được đánh giá trên cơ sở so sánh mức bón của
người nông dân với mức khuyến cáo của trung tâm khuyến nông tỉnh cho từng
loại cây trồng cụ thể.

(2) Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được đánh giá trên cơ sở so sánh
lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) mà các hộ nông dân đã sử dụng so với
khuyến cáo của trung tâm khuyến nông tỉnh.
3.2.7. Phương pháp phân tích
* Phương pháp phân tích định lượng bằng hàm sản xuất Cobb-Douglas
3.2.8. Phương pháp sử dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ
Sử dụng hệ thống thông tin địa lý GIS (Geographic Information Systems)
để biên tập, xử lý và chồng xếp các lớp thông tin.
3.2.9. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
* Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các chuyên
gia, nhà khoa học lĩnh vực nơng nghiệp, quy hoạch, đơ thị hố, các cán bộ địa
chính, hội nơng dân, cán bộ nghiên cứu giảng dạy ở các trường đại học và đặc biệt
là ý kiến của các hộ dân làm ăn khá giỏi có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất.
* Phương pháp chuyên khảo: phương pháp này dùng để thu thập, lựa chọn
thông tin tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến đề
tài. Thông qua việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa và vận dụng có chọn lọc
vào thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu để phát triển và sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị bền vững.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý của Đơng Triều đã mang lại những lợi thế quan trọng trong giao
lưu kinh tế với các khu vực trong và ngồi tỉnh thơng qua hệ thống giao thông
đường bộ và đường thuỷ, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn. Đơng Triều vừa có đồi núi vừa có đồng bằng ven sơng, phía bắc và tây bắc
là vùng đồi núi thuộc cánh cung Đơng triều, phía nam là vùng đồng bằng ven sông.
4.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tăng trưởng giá trị sản xuất chung toàn thị xã đạt 14,2%/năm trong giai
đoạn 2011 - 2021, trong đó tăng trưởng bình qn các ngành: Nơng lâm thủy sản


13


đạt 2,8%, Công nghiệp xây dựng đạt 15,8% và dịch vụ đạt 16,1%. Các chỉ tiêu trên
đều cao hơn khá nhiều so với tăng trưởng GTSX chung toàn tỉnh.
4.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP DƯỚI TRONG
Q TRÌNH ĐƠ THỊ HÓA GIAI ĐOẠN 2011 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2021, tổng diện tích tự nhiên là:
39658,35 ha, trong đó đất nơng nghiệp có diện tích: 31098.80 ha, chiếm
78,42% so với tổng diện tích tự nhiên của thị xã. Đất phi nơng nghiệp có diện
tích: 7326,96 ha, chiếm 18,48% so với tổng diện tích tự nhiên. Đất chưa sử
dụng có diện tích: 1232,59 ha, chiếm 3,11% so với tổng diện tích tự nhiên.
4.2.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2021
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2021 tổng diện tích đất nơng nghiệp là
31.098,80 ha, chiếm 78,29% diện tích tự nhiên. Trong giai đoạn 2011 - 2021
tổng diện tích tự nhiên giảm 63,20 ha, nguyên nhân là do thay đổi phương
pháp kiểm kê đất đai (số liệu được thống nhất lại từ nguồn dữ liệu bản đồ).
Trong giai đoạn này đất sản xuất nơng nghiệp tăng 2.741,01 ha (trong đó đất
trồng lúa tăng 271,50 ha; đất trồng cây hàng năm khác tăng 182,87 ha) do kiểm
kê lại đất đai; đất trồng cây lâu năm tăng 2.286,64 ha chủ yếu từ đất đồi núi
chưa sử dụng; đất lâm nghiệp giảm 44,66 ha (đất rừng sản xuất tăng 1.238,00
ha; đất rừng phòng hộ giảm -1.332,95 ha; đất rừng đặc dụng tăng 139,61 ha);
đất nuôi trồng thủy sản tăng 507,06 ha (do tính thêm diện tích các hồ, đập); đất
nông nghiệp khác tăng 94,50 ha.
4.2.3. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp tại thị xã Đơng Triều
a. Trồng trọt
- Cây hàng năm: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm năm 2021 đạt
11.545 ha, giảm 684,3 ha so với năm 2011.

- Cây lâu năm: Tổng diện tích cây ăn quả năm 2021 là 2.580,9 ha, chiếm
99,33% diện tích cây lâu năm tồn thị xã. So với năm 2011, diện tích cây ăn
quả của thị xã giảm 241,3 ha.
b. Chăn nuôi
Sản xuất chăn nuôi của thị xã đã có bước chuyển dịch theo hướng sản xuất
hàng hóa, chăn ni trang trại, gia trại phát triển; Tỷ lệ bò lai (1.640 con), lợn, gia
cầm thịt (725.400 con), trứng cho năng suất ngày càng cao. Sản lượng thịt các loại
đáp ứng nhu cầu trong và cung cấp một phần ra ngoài thị xã.

14


c. Ni trồng thủy sản
Tổng diện tích ni trồng thủy sản của toàn thị xã năm 2021 là 1.282,6 ha;
trong đó: Diện tích ni thâm canh là 529,5 ha; chiếm 41,28% (chủ yếu tại xã,
phường: Hoàng Quế, Kim Sơn, Yên Đức …); nuôi bán thâm canh là 400 ha;
chiếm 26,7%; cịn lại là ni quảng canh và quảng canh cải tiến.
4.2.4. Thực trạng phát triển một số mơ hình sử dụng đất nông nghiệp tại thị xã
Đông Triều
Trong những năm qua phát triển sản xuất nông nghiệp thị xã Đông Triều
gặp khơng ít những khó khăn do tác động của biến đổi khí hậu tồn cầu, tình
hình sâu bệnh, dịch bệnh diễn biến phức tạp…diện tích đất nơng nghiệp giảm
cho phát triển cơng nghiệp, đơ thị (bình qn 0,22%/năm).
Bảng 4.1. Một số sản phẩm nông nghiệp sản xuất theo hướng hàng hóa
tập trung tại thị xã Đơng Triều
TT

Mục đích
sử dụng


Quy mơ
Diện tích Cơ cấu
(ha)
(%)
2.507,30
6,32

1

Lúa chất
lượng cao

2

Nếp cái hoa
vàng

488,60

1,23

3

Rau màu

130,00

0,33

4

5

Hoa
Na dai

47,40
956,80

0,12
2,41

6

Vải

1.140,40

2,88

55,80

0,14

150,00
5.476,30

0,38
13,81

7


Thanh long
ruột đỏ
8
Cam
Tổng diện tích

Địa điểm phân bố
Yên Đức, Yên Thọ, Hồng Thái Đơng,
Hồng Thái Tây, Hồng Quế, Hồng
Phong, Nguyễn Huệ
Bình Dương, Nguyễn Huệ, Hồng Phong,
Hưng Đạo, Yên Đức, Yên Thọ, Hồng
Quế, Hồng Thái Đơng, Hồng Thái Tây
An Sinh, Tràng Lương, Bình Khê, Việt
Dân và Hưng Đạo
Bình Khê, Bình Dương và Hồng Phong
An Sinh, Việt Dân, Bình Khê, Tân Việt,
Bình Dương và Tràng An
An Sinh, Tràng Lương, Bình Khê, Hồng
Thái Đơng, Hồng Quế
An Sinh, Bình Khê
Hồng Quế, Bình Khê, Thủy An,Việt Dân

Nguồn: Ủy ban Nhân dân thị xã Đông Triều (2021)
4.2.5. Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
4.2.5.1. Các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
Theo kết quả điều tra, khảo sát cho thấy trên địa bàn thị xã Đơng Triều có 6
loại hình sử dụng đất chính với 19 kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong

đó loại hình sử dụng đất chính là chun lúa, cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản
(Chi tiết tại bảng 4.2).

15


TT
1

2

3

Tỷ lệ
(%)
44,83
1,60
1,13
0,97
3,69
2,19
2,77
1,93
14,27
0,46
1,41
0,57
0,32
0,28
3,04


Cá các loại

Vải
Na
Cam
Thanh long

Hoa - cây cảnh

Bảng 4.2. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp
Loại hình sử
Diện tích (ha)
Kiểu sử dụng đất
dụng đất (LUT)
LUT 1 (Chuyên lúa)
1
Lúa xuân - Lúa mùa
4.500,30
2
Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô đông
160,3
3
Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai tây
113,4
4
Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang
97,1
LUT 2
5

Lúa xuân - Lúa mùa - Rau các loại
370,7
(Lúa - màu)
6
Lạc xuân - Lúa mùa - Khoai tây
219,6
7
Ngô xuân - Lúa mùa - Ngô đông
277,8
8
Đỗ các loại - Lúa mùa - Ngô
193,4
Tổng
1.432,30
9
Lạc xuân - Ngô - Cà chua
45,8
10
Bắp cải- Su hào - Cải các loại - Bắp cải
141,16
LUT 3
11
Rau muống - Cải các loại
57,5
(Chuyên màu)
12
Luân canh rau - Hành, tỏi - Rau ăn lá
31,7
13
Khoai sọ - Rau ăn lá

28,3
Tổng
304,46

15
16
17
18
Tổng
19

14

0,47

LUT 4
(Hoa - cây cảnh)

47,4

4

LUT 5
(Cây ăn quả)

11,36
9,53
1,49
0,56
22,94

14,45
100,00
5

1.140,40
956,8
150
55,8
2.303,00
1.450,67
10.038,13
6
LUT 6 (NTTS)
Tổng diện tích gieo trồng

16


4.2.5.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
Qua q trình điều tra, tổng hợp số liệu hiệu quả kinh tế của các loại hình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Đông Triều như sau:
Kết quả nghiên cứu cho thấy: về giá trị gia tăng/1ha đất canh tác thì LUT 4
(hoa - cây cảnh) cho GTGT/1ha là 2,80 lần gấp 2,3 lần so với LUT 1 (Chuyên lúa);
LUT trồng cây ăn quả, có hiệu quả đồng vốn là 3,2. Đánh giá về hiệu quả kinh
tế có thể sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp như sau: LUT 5 (cây ăn quả) >
LUT 4 (hoa - cây cảnh) > LUT 3 (chuyên màu) > LUT 2 (lúa - màu)> LUT 6 (nuôi
trồng thủy sản) > LUT 1 (chuyên lúa). GTGT cho cao nhất là LUT 4, đạt 127,05
triệu đồng/ha, cho thấp nhất là LUT 1 (chuyên lúa) chỉ đạt 28,7 triệu đồng/ha.
4.2.5.3. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
Trong phạm vi nghiên cứu hiệu quả xã hội, đề tài chỉ đề cập đến một số chỉ

tiêu so sánh gồm: số công lao động/ha, GTGT/công, kết hợp đưa ra các chỉ tiêu
định tính đối với từng LUT, mức thu hút lao động vào các kiểu sử dụng đất và
khả năng tiêu thụ sản phẩm.
4.2.5.4 Hiệu quả môi trường
Việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất
là một vấn đề lớn và phức tạp địi hỏi phải có số liệu phân tích về mẫu đất, nước
và mẫu nơng sản trong một thời gian khá dài.
4.2.5.5. Đánh giá chung
Thị xã Đông Triều có hệ thống cây trồng, vật ni đa dạng, phong phú với 6
loại hình sử dụng đất chính gồm các LUT: 2 vụ lúa, lúa - màu; chuyên màu;
hoa - cây canh; cây ăn quả; nuôi trồng thủy sản.
Bảng 4.3. Đánh giá chung hiệu quả các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
Phân cấp
Loại hình sử dụng đất
(LUT)
Kinh tế
Xã hội
Môi trường
LUT 1 (chuyên lúa)
B
B
C
LUT 2 (Lúa - màu)
B
B
B
LUT 3 (Chuyên màu)
B
A
B

LUT 4 (Hoa - cây cảnh)
A
A
C
LUT 5 (Cây ăn quả)
A
A
B
LUT 6 (NTTS)
A
A
C
Ghi chú: Rất cao (A); Cao (B); Trung bình (C)
Đánh giá chung về cả ba mặt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cho thấy
LUT 4, LUT 5, LUT 6 cho hiệu quả rất cao đồng đều trên cả 3 mặt kinh tế, xã
hội và môi trường, LUT 1, LUT 2 có ưu thế về mặt đảm bảo an ninh lương
thực; LUT 6 (nuôi thuỷ sản) cho hiệu quả cao về kinh tế, xã hội nhưng có hạn

17


chế nhất định về hiệu quả môi trường, LUT 3 có hiệu quả cao và cân bằng trên
cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường với ưu thế cung cấp thực phẩm (rau màu
các loại); LUT 1 có hiệu quả thấp hơn cả về hiệu quả kinh tế, xã hội và hiệu
quả môi trường.
4.3. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THỊ XÃ
ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
4.3.1. Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp
4.3.1.1. Xác định các đơn vị đất đai tại thị xã Đông Triều
Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu yếu tố đất đai để thành lập bản đồ đơn vị

đất đai theo chỉ dẫn của FAO và vận dụng vào điều kiện cụ thể của địa phương,
như tính đồng nhất của LMU, có ý nghĩa thực tiễn với LUTs sẽ lựa chọn cho
đánh giá đất, có thể vẽ được trên bản đồ hoặc quan sát được ngoài thực địa, đặc
biệt các đặc tính của các LMU phải có những đặc tính khá ổn định ảnh hưởng
đến sự thích hợp của các LUTs.
Bản đồ đơn vị đất đai được chồng xếp từ 06 bản đồ đơn tính. Kết quả chồng
xếp cho thấy tồn thị xã có 45 đơn vị đất đai.
4.3.1.2. Xác định tiềm năng đất nông nghiệp theo mô tả tổ hợp các đơn vị
đất đai
Mô tả các đơn vị đất đai nhằm xác định đặc tính, tính chất của đơn vị đất
đai, đây là cơ sở để xác định yêu cầu sử dụng đất và phân hạng mức độ thích
hợp đất đai. Trong đề tài, mơ tả đặc điểm chính của các ĐVĐĐ theo 09 loại đất
đã chọn lựa để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
4.3.1.3. Đánh giá thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất
a. Lựa chọn loại hình sử dụng đất bền vững
Căn cứ số liệu điều tra đánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất và tham
khảo ý kiến của các chuyên gia. Các loại hình sử dụng đất được lựa chọn tại thị xã
Đông Triều: 1. LUT 1 (Chuyên lúa); 2. LUT 2 (Lúa - màu); 3. LUT 3 (Chuyên màu);
4. LUT (hoa – cây cảnh) 5. LUT 5 (Cây ăn quả); 6. LUT 6 (Nuôi trồng thủy sản).
b. Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất
Bản đồ đơn vị đất đai của thị xã Đông Triều có 45 đơn vị đất đai với tổng
diện tích đất khảo sát 27.362,62 ha. Đề tài đánh giá mức độ thích hợp đất đai
trên diện tích 27.362,62 ha đã phân bổ cho đất nơng nghiệp với 5 loại hình sử
dụng đất chính (LUT 6 giữ nguyên hiện trạng). Căn cứ vào đặc tính đất đai và
yêu cầu sử dụng đất để tiến hành đánh giá thích hợp đất đai cho 5 loại hình sử
dụng đất trên địa thị xã Đơng Triều. Tổng hợp kết quả phân hạng thích hợp
trên diện tích đất phân bổ cho sản xuất nơng nghiệp thể hiện tại như sau:

18



Các loại
hình
LUT
LUT 1, 6

Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả phân hạng thích hợp
Mức độ thích hợp
Khơng thích hợp
(ha)
(ha)
S1
S2
S3
Cộng
%
N
%
910,38

803,74 4.907,90

6.622,02 24,20 20.740,60 75,80

LUT 2

1.052,37 1.382,35 4.187,30

6.622,02 24,20 20.740,60 75,80


LUT 3, 4

3.027,36 3.411,93 1.848,25

8.287,54 30,29 19.075,08 69,71

LUT 5
4.405,86 3.195,82 3.361,88 10.963,56 40,07 16.399,06 59,93
4.3.2. Lựa chọn sản phẩm nông nghiệp để xây dựng mơ hình sử dụng đất
nơng nghiệp hợp lý, phù hợp dưới tác động của q trình đơ thị hóa
4.3.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá và phát triển sản phẩm nông nghiệp phù hợp
với tình trình đơ thị hóa
Thị xã Đơng Triều có một số sản phẩm nơng nghiệp đã được sản xuất theo
hướng hàng hóa tiêu biểu như: Rau các loại, hoa – cây cảnh, Vải thiều, Nhãn,
Na, Cam, Thanh long,...Tuy nhiên, sản phẩm nông nghiệp đặc thù của thị xã đó
là Vải thiều, Na, Cam. Sản phẩm Vải thiều, Na đã được thị xã đăng ký nhãn hiệu
sản phẩm. Cam đã được xây dựng chỉ dẫn địa lý và đề án bảo tồn phát triển. Hiệu
quả kinh tế của 04 sản phẩm mang lại rất cao so với các sản phẩm khác.
4.3.2.2. Đánh giá tiềm năng đất đai của 4 mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp
tạo sản phẩm hàng hóa
Theo phương pháp xác định loại thích hợp trình bày ở trên, 45 đơn vị đất
đai của toàn thị xã được xem xét và xác định mức độ thích hợp cũng như các
yếu tố hạn chế của chúng đối với các cây trồng khác nhau.
a. Phân hạng thích hợp đất đai cho hoa - cây cảnh
Từ những yêu cầu sử dụng đất của hoa – cây cảnh thì các đơn vị đất đai
phân bố trên địa hình vàn cao (thuộc đất phù sa được bồi chua) thích hợp ở
mức S1 với hoa – cây cảnh. Mức độ thích hợp này thuộc đơn vị đất đai số 27
phân bố tại khu vực Kim Sơn và Bình Dương, diện tích 46,96 ha (chiếm 0,17%
diện tích điều tra).
Mức thích hợp trung bình (S2) có diện tích 4.244,26 ha (chiếm 15,51% diện

tích điều tra) thuộc loại đất nâu vàng và đất xám trên phù sa cổ tập trung ở các
đơn vị đất đai có mã số 9, 10, 16, 44 phân bố tại các địa phương là Bình Khê,
Tràng Lương, Bình Dương, An Sinh, Tràng An, Thủy An…
a. Phân hạng thích hợp đất đai cho cây vải thiều
Từ những yêu cầu sử dụng đất của cây vải đối chiếu với đặc tính tự nhiên trên
địa bàn thị xã Đông Triều nghiên cứu đã chỉ ra được mức độ thích hợp như sau
Mức thích hợp trung bình (S2) có diện tích 615,74 ha (chiếm 2,25% diện tích
điều tra) thuộc loại đất nâu vàng và đất xám trên phù sa cổ tập trung ở các đơn vị
đất đai có mã số 9, 10, 16, 44 phân bố tại các địa phương là Bình Khê, Tràng

19


Lương, An Sinh, Tràng An, Tân Việt và Đức Chính.
Mức độ thích hợp kém (S3) với diện tích 392,42 ha (chiếm 1,43% diện
tích điều tra) thuộc loại đất vàng nhạt trên đá cát tại những khu vực có địa
hình vàn cao, thành phần cơ giới thịt nhẹ, độ dày tầng đất từ 70 - 100 cm.
Diện tích này tập trung ở các đơn vị đất đai có mã số 15, 17, 19, 20, 22 tại
khu vực các xã: Hồng Thái Đơng, Hồng Thái Tây, Hồng Quế, n Thọ,
Tràng Lương, Bình Khê.
Diện tích khơng thích hợp (N) là 26.307,50 ha (chiếm 96,16% diện tích
điều tra) đây là những khu vực đồi núi cao dốc không chủ động được nước.
b. Phân hạng thích hợp đất đai cho cây na
Từ những yêu cầu sử dụng đất của cây na đối chiếu với đặc tính tự nhiên trên
địa bàn thị xã Đơng Triều nghiên cứu đã chỉ ra được mức độ thích hợp như sau:
Mức độ thích hợp trung bình (S2) có diện tích 1.537,3 ha (chiếm 5,6% diện
tích điều tra) thuộc loại đất vàng nhạt trên đá cát ở những khu vực có địa hình
cao, vàn cao; thành phần cơ giới thịt nhẹ; độ dày tầng đất từ 50 - 70 cm. Diện
tích này tập trung ở các đơn vị đất đai có mã số 19, 20, 25, 26 phân bố ở các
khu vực An Sinh, Bình Khê, Hồng Thái Đơng, Hồng Thái Tây, Hoàng Quế,

Mạo Khê, Tràng Lương và Yên Thọ.
Mức độ thích hợp kém (S3) có diện tích 3.035,9 ha (chiếm 11,1% diện tích
điều tra) thuộc loại đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước tập trung ở đơn vị
đất đai có mã số 3,5 phân bố ở khu vực An Sinh và Bình Khê.
Diện tích khơng thích hợp (N) là 21.514,8 ha (chiếm 78,6% diện tích điều tra).
c. Phân hạng thích hợp đất đai cho cây cam
Từ những yêu cầu sử dụng đất của cây cam đối chiếu với đặc tính tự nhiên trên
địa bàn thị xã Đơng Triều nghiên cứu đã chỉ ra được mức độ thích hợp như sau:
Mức độ thích hợp ở mức S1 thuộc đơn vị đất đai số 27 phân bố tại khu vực
Kim Sơn và Bình Dương, diện tích 46,96 ha (chiếm 0,17% diện tích điều tra).
Mức độ thích hợp trung bình (S2) có diện tích 569,42 ha (chiếm 2,08% diện
tích điều tra) thuộc loại đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước ở những khu
vực có địa hình vàn cao; thành phần cơ giới thịt nhẹ; độ dày tầng đất từ 70 cm
trở lên. Diện tích này tập trung ở các đơn vị đất đai có mã số 6, 7, 8 phân bố ở
các khu vực các xã Bình Khê và Tràng Lương.
Mức độ thích hợp kém (S3) có diện tích 71,45 ha (chiếm 0,26% diện tích điều
tra) thuộc loại đất đỏ vàng nhạt trên đá cát tập trung ở đơn vị đất đai có mã số
16 phân bố ở khu vực Yên Thọ, An Sinh, Nguyễn Huệ, Bình Khê và Mạo Khê.
Diện tích khơng thích hợp (N) là 26.674,79 ha (chiếm 97,49 % diện tích
điều tra).
4.4. KẾT QUẢ THEO DÕI MƠ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠ THỊ HĨA Ở THỊ XÃ ĐƠNG TRIỀU
4.4.1. Kết quả theo dõi mơ hình trồng vải thiều
Tổng diện tích hiện có 1.140,4 ha, tập trung tại các xã An Sinh, Tràng
Lương, Bình Khê, Hồng Thái Đơng, Hồng Quế. Hầu hết diện tích đã cho thu

20


hoạch. Giống vải chính là vải thiều Thanh Hà và một số ít vải chín sớm.

Tổng giá trị sản lượng của cả chu kỳ bình quân đạt 7.655,00 triệu đồng
(283,5 triệu đồng/năm). Lãi cộng dồn cho cả thời kỳ kinh doanh trung bình là
6.593,57 triệu đồng/ha (bình quân đạt 244,2 triệu đồng/năm).
4.4.2. Kết quả theo dõi mơ hình trồng cam
Tổng diện tích hiện trồng cam hiện là 150 ha, tập trung tại các xã Hồng
Quế, Bình Khê, Thủy An,Việt Dân..., sản lượng đạt trung bình khoảng 6,5
tấn/ha, giá bán trung bình từ 30.000 - 40.000 đồng/kg, mỗi năm cho thu nhập
trung bình từ 200- 300 triệu đồng/ha.
Tổng giá trị sản lượng của cả chu kỳ bình quân đạt 7.534,23 triệu đồng
(301,4 triệu đồng/năm). Lãi cộng dồn cho cả thời kỳ kinh doanh trung bình là
5.700,00 triệu đồng/ha (bình quân đạt 228,0 triệu đồng/năm).
4.4.3. Kết quả theo dõi mơ hình trồng na
Tổng diện tích hiện có 1.146,80 ha, phân bố tập trung tại An Sinh, Việt
Dân, Bình Khê, Tân Việt, Bình Dương và Tràng An. Diện tích cho sản phẩm
925,1 ha. Sản lượng hàng năm đạt trên 11.500 tấn. Hiện tại thị xã đã thành lập
hội na dai Đông triều với 140 hội viên trên tổng diện tích 113,5 ha. Phần lớn số
hộ trồng na đã áp dụng kỹ thuật thụ phấn rải vụ, điều khiển được thời vụ, kết
hợp với các biện pháp thâm canh nên năng suất cao và ổn định.
4.4.4. Kết quả theo dõi mơ hình trồng hoa - cây cảnh
Tổng diện tích hiện có khoảng 47,40 ha, phân bố tập trung tại Bình Khê, An
Sinh, Bình Dương, Việt Dân và Hồng Phong. Phần lớn số hộ trồng hoa - cây
cảnh đã áp dụng kỹ thuật thụ phấn rải vụ, điều khiển được thời vụ, kết hợp với
các biện pháp thâm canh nên năng suất cao và ổn định. Mơ hình nghiên cứu
một số loại hoa chính trên địa bàn thị xã Đông Triều như: mai vàng, hoa dơn;
đào, quất, hoa cúc, hoa hồng.
- Xét về mặt kinh tế, tổng thu của mơ hình hoa - cây cảnh tương đối cao,
với nhiều loại như mai vàng, hoa dơn; đào, quất, hoa cúc, hoa hồng. Cụ thể:
Năm 2019 GTSX đạt 455,5 triệu đồng/ha/năm, đến năm 2021 đạt 385,7 triệu
đồng/ha/năm do ảnh hưởng của đại dịch Covid - 19, giãn cách xã hội kết hợp
với khủng hoảng kinh tế chung, nên tổng thu nhập của mơ hình hoa - cây cảnh

giảm xuống. Kéo theo giá trị gia tăng cũng giảm xuống.
4.4.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các mơ hình sản xuất nơng
nghiệp dưới tác động của q trình đơ thị hóa bằng hàm Cobb - Douglas
Để phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến hiệu quả sản xuất các mơ hình tơi
sử dụng hàm Cobb - Douglas để phân tích. Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm:
Vốn đầu tư, lao động, tuổi cây, trình độ chun mơn, kỹ thuật canh tác.
- Đối với mơ hình sản xuất Vải thiều: kết quả phân tích hàm Cobb Douglas cho thấy, các hệ số thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố đã được đề

21


cập với hiệu quả thu được trên 1 ha đất trồng Vải thiều. Các hệ số này biểu
hiện bằng mức phần trăm thay đổi về giá trị sản xuất mà 1 ha đất trồng Vải
thiều mang lại do tác động của 1% thay đổi của từng yếu tố trong điều kiện các
yếu tố khác không thay đổi.
- Đối với mô hình sản xuất Cam: Các nhân tố ảnh hưởng và ý nghĩa của các
chỉ tiêu đối với hiệu quả sử dụng đất cũng giống như đối với mơ hình Vải
thiều. Việc sử dụng đất của mơ hình trồng Cam thì các nhân tố như: tuổi cây,
vốn đầu tư, trình độ và kỹ thuật canh tác ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
mang lại trên một đơn vị diện tích. Nếu cứ tăng 1% chi phí đầu vào thì hiệu
quả mang lại là 0,65%, hoặc tuổi cây tăng 1% thì hiệu quả do đơn vị diện tích
mang lại là 0,24%.
- Đối với mơ hình sản xuất Na: các yếu tố đều có tác động thuận đến việc
tăng hiệu quả của mơ hình, các nhân tố lao động, vốn, số lượng cây, đầu tư...là
những nhân tố quan trọng. Điều đó chứng tỏ việc tác động và tăng cường các yếu
tố trên là cơ bản để nâng cao hiệu quả của mơ hình. Nếu cứ tăng 1% diện tích thì
hiệu quả mang lại tăng thêm là 0,72%, hoặc tuổi cây tăng 1% thì hiệu quả do
đơn vị diện tích mang lại là 0,53%.
- Đối với mơ hình sản xuất hoa - cây cảnh: các yếu tố đều có tác động thuận
đến việc tăng hiệu quả của mơ hình, các nhân tố lao động, vốn, số lượng cây, đầu

tư... là những nhân tố quan trọng. Điều đó chứng tỏ việc tác động và tăng cường
các yếu tố trên là cơ bản để nâng cao hiệu quả của mơ hình. Nếu cứ tăng 1%
diện tích thì hiệu quả mang lại tăng thêm là 0,61%.
4.5. ĐỀ XUẤT CÁC NHÓM GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ, PHÙ HỢP VỚI QUÁ TRÌNH ĐƠ
THỊ HĨA TẠI THỊ XÃ ĐƠNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
4.5.1. Các giải pháp về kỹ thuật
- Cần bổ sung, hồn thiện cơ chế, chính sách về nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng KHCN vào SXNN.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nơng nghiệp.
- Cần phát huy vai trị và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong ứng
dụng KHCN vào SXNN.
- Tiếp tục nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm các nước để lựa chọn các mơ
hình SXNN phù hợp; đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn đồng bộ, hiện đại tạo nền tảng đẩy nhanh quá trình ứng dụng KHCN
vào SXNN ở từng địa phương.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường và hợp tác về KHCN phục vụ trong nông nghiệp.
- Đẩy mạnh SXNN theo chuỗi liên kết bền vững nhằm mở ra các cơ hội
ứng dụng KHCN vào SXNN ở nước ta.
4.5.2. Các giải pháp về sử dụng đất
- Các biện pháp nhằm chống xói mịn, rửa trơi đất, huỷ hoại đất
- Các biện pháp nhằm sử dụng đất tiết kiệm và tăng giá trị của đất

22


- Biện pháp nhằm đẩy nhanh đưa đất trống đồi núi trọc vào sử dụng
4.5.3. Các giải pháp đầu tư
- Về kinh tế xã hội
- Về phát triển nguồn lực

- Về khoa học công nghệ
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1. Thị xã Đơng Triều nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh. Thị xã có mức tăng
trưởng về kinh tế cao và ổn định so các địa phương trong tỉnh nhờ phát triển CNH và
ĐTH. Cơ cấu ngành công nghiệp xây dựng tăng từ 60,3% lên 63,6%, với tốc độ
chuyển dịch đạt 1,34% năm; ngành dịch vụ tăng từ 25,8% lên 27,2%, với tốc độ
chuyển dịch 1,33% năm trong giai đoạn 2011 - 2021. Định hướng tái cơ cấu ngành
nông nghiệp của thị xã đang đặt ra yêu cầu thay đổi về sử dụng đất đai và đất sản
xuất nông nghiệp cho xu hướng và mục tiêu phát triển xã hội của thị xã. Do
vậy, việc nghiên cứu đề xuất mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý, phù hợp
với q trình đơ thị hố là rất cần thiết để cung cấp những sản phẩm nông
nghiệp đảm bảo về số lượng, chất lượng phục vụ cho nhu cầu thị trường.
2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trong q trình đơ thị hóa giai đoạn
2011 - 2021 trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh: Tổng diện tích
đất nơng nghiệp là 31.098,80 ha, chiếm 78,42% so với tổng diện tích tự nhiên
của thị xã. Trong giai đoạn 2011 - 2021, đất sản xuất nông nghiệp tăng
2.741,01 ha do kiểm kê lại đất đai; đất trồng cây lâu năm tăng 2.286,64 ha chủ
yếu từ đất đồi núi chưa sử dụng; đất nuôi trồng thủy sản tăng 507,06 ha (do
tính thêm diện tích các hồ, đập)…
Trên địa bàn thị xã Đơng Triều có 6 loại hình sử dụng đất chính với 19 kiểu sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp cho hiệu quả như sau: Đánh giá về hiệu quả kinh tế có
thể sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp như sau: LUT 5 (cây ăn quả) > LUT 4 (hoa
- cây cảnh) > LUT 3 (chuyên màu) > LUT 2 (lúa – màu)> LUT 6 (nuôi trồng thủy
sản) > LUT 1 (chuyên lúa); Về giải quyết lao động: Những LUT thu hút nhiều công
lao động là LUT 3 (chuyên màu) với 1.403 công/ha/năm, LUT 2 (lúa - màu) là 914
công/ha/năm, LUT cây ăn quả là 715 cơng/ha/năm. Thực tế tỷ lệ bón phân N, P, K
và phân chuồng cho một số cây trồng như lúa, ngô, cà chua, su hào, bắp cải... chưa
cân đối so với tiêu chuẩn khuyến cáo của trung tâm khuyến nông thị xã Đông Triều.
3. Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng

Ninh: Tổ hợp đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa có 08 đơn vị đất đai (ký hiệu từ
01 - 08) với tổng diện tích là 813,06 ha; Tổ hợp đất nâu vàng trên phù sa cổ có 02
đơn vị đất đai (ký hiệu số: 9, 10) với tổng diện tích 610,74 ha; Tổ hợp đất vàng
nhạt trên đá cát Có 16 đơn vị đất đai với tổng diện tích 19.572,81 ha; Tổ hợp
đất phù sa được bồi chua: Có 01 đơn vị đất đai ký hiệu số 24 với diện tích 46,96
ha; Tổ hợp đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng: Có 10 đơn vị đất đai (ký hiệu từ
số 25 - 35) với tổng diện tích 4.244, 26 ha… Bản đồ đơn vị đất đai của thị xã
Đơng Triều có 45 đơn vị đất đai với tổng diện tích đất khảo sát 27.362,62 ha.

23


×