Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tieuluannhapnganhcnktddt (3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.78 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: NHẬP NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT
ĐIỆN, ĐIỆN TỬ

ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ TRẠM BIẾN ÁP KHƠNG NGƯỜI TRỰC

Sinh viên: Nguyễn Đức Thắng
Mã sinh viên: 22810170257
Lớp: D17TDHHTD2
Khóa: 2022-2027
Nhóm: 2
0


Hà Nội, 11/2023.
MỤC LỤC
A.

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................2

B.

NỘI DUNG...............................................................................................3
Chương 1: Giới thiệu chung về định hướng và mục tiêu phát triển ngành

Kỹ thuật điện, điện tử trong nước và trên thế giới................................................3
1.


Tại sao nên lựa chọn ngành học?.....................................................3

2. Tình hình các ngành kỹ thuật điện trong nước và
thế giới.4
3. Khái quát và vai trò của ngành kĩ thuật điện, điện
tử đối với sự phát triển kinh tế xã hội............................................5
4. Định hướng phát triển ngành- thách thức và cơ
hội.

5
5. Nhu cầu nhân lực của ngành.............................................6

Chương 2: Tìm hiểu về trạm biến áp khơng người trực. 7
1. Tổng quan về trạm biến áp không người trực.........7
2. Các tiêu chí kỹ thuật xây dựng trạm biến áp
không người trực.......................................................................................11
Chương 3: Phát triển nghề nghiệp...........................................14
1. Vị trí và cơng việc có thể đảm nhận sau khi tốt
nghiệp 14

1


2. Trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp........................15
3. Thu thập và định hướng phát triển nghề nghiệp.16
C.

KẾT LUẬN...........................................................................................18

2



A. PHẦN MỞ ĐẦU
Quyết định lựa chọn ngành học không chỉ là một bước quan trọng trong cuộc
đời sinh viên mà cịn là một quyết định định hình tồn bộ sự nghiệp và tương lai của
họ. Trong bối cảnh ngày nay, nền giáo dục ngày càng đặt ra nhiều cơ hội và thách
thức, đặc biệt là đối với những người muốn bước chân vào lĩnh vực kỹ thuật điện- một
lĩnh vực khơng ngừng chuyển động và đóng góp tích cực vào sự phát triển của cả nước
và thế giới.
Bài tiểu luận này sẽ dẫn dắt chúng ta qua hành trình khám phá những lý do tại
sao ngành kỹ thuật điện được coi là một lựa chọn học vô cùng hấp dẫn. Chúng ta sẽ đi
sâu vào tình hình thực tế của các ngành kỹ thuật điện trong nước và trên thế giới, đồng
thời nhìn nhận về vai trị khơng thể phủ nhận của lĩnh vực này đối với sự phát triển
kinh tế xã hội.
Không chỉ giới thiệu tổng quan và vai trò của ngành kỹ thuật điện, bài tiểu luận
còn sẽ tập trung nghiên cứu về các định hướng phát triển, đồng thời phân tích những
thách thức và cơ hội mà ngành này đang đối diện. Qua đó, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về
kiến thức và kỹ năng mà sinh viên có thể đạt được sau khi học ngành điện, cũng như
những vị trí và cơng việc mà họ có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp.
Ngồi ra, bài tiểu luận sẽ thảo luận về trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp,
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng một đội ngũ chuyên gia kỹ thuật điện
không chỉ vững về kiến thức mà cịn có lịng trách nhiệm và đạo đức cao, góp phần
vào sự an tồn và bền vững của ngành công nghiệp này.

3


B. NỘI DUNG
Chương 1: Giới thiệu chung về định hướng và mục tiêu phát triển ngành Kỹ
thuật điện, điện tử trong nước và trên thế giới.

1. Tại sao nên lựa chọn ngành học?
Ngày nay điện – điện tử đã trở thành phần quan trọng quyết
định sự vận hành, phát triển của xã hội. Đồng nghĩa với việc bạn sẽ
không bao giờ phải lo mình sẽ “thiếu đất dụng võ” nếu theo học
ngành này. Nhất là khi nhu cầu sản xuất chip là rất lớn trong những
năm gần đây
Tất cả chúng ta đều biết rằng lĩnh vực kỹ thuật điện tử là một
trong những lĩnh vực quan trọng nhất đối với các nhu cầu cần thiết
của cuộc sống. Phần lớn các gia đình sử dụng ngày càng nhiều loại
thiết bị điện. Do đó, có nhiều nhu cầu lắp đặt hoặc sửa chữa hệ
thống điện. Kỹ sư điện có thể làm việc ở bất cứ đâu họ muốn. Mặc dù
ngành điện có thể không mang lại cho bạn một cuộc sống giàu có,
nhưng nó là một cơng việc quan trọng đối với xã hội vì nó mang lại
thu nhập cho bạn và gia đình bạn.
Điện – Điện tử thuộc khối ngành kỹ thuật –khối ngành được
nghiên cứu này có mức độ hài lịng và hạnh phúc trong cơng việc
khá cao. Điều này là kết quả của nhiều đặc điểm của ngành, chẳng
hạn như lịch trình linh hoạt, khuyến khích suy nghĩ và sáng tạo, mơi
trường làm việc ít gị bó, chế độ đãi ngộ tốt, và môi trường làm việc
thoải mái.
Thiết kế, quản lý, hoạt động, sửa chữa hệ thống điện, vi
mạch điện tử, v.v. Các kỹ sư điện—điện tử đã hỗ trợ các hoạt động
sản xuất và trao đổi hàng hóa. Bằng cách phát minh ra nhiều sản
phẩm điện, chẳng hạn như điện tử hiệu quả và có nhiều ứng dụng,
họ đã giúp con người có một tương lai tươi sáng hơn.

4


Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, kỹ thuật điện đã trở

thành lĩnh vực cốt lõi cho sự phát triển của các quốc gia. Ngành kỹ thuật điện đem đến
cho bạn những giá trị sau:
Kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ liên quan đến điện: Ngành kỹ thuật điện
cung cấp cho bạn đầy đủ các kiến thức từ nền tảng đến nâng cao về điện ở mức độ vĩ

5


mô, cũng như các kỹ năng cần thiết giúp sinh viên có đủ năng lực hành nghề,
giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật điện sau khi tốt nghiệp.
Khả năng học hỏi và thích ứng nhanh với kỹ thuật, cơng nghệ: Ngày nay,
khả năng thích ứng nhanh chóng với sự biến đổi không ngừng của thế giới khoa học,
công nghệ là một trong những kỹ năng vô cùng quan trọng. Chương trình đào tạo của
ngành kỹ thuật điện sẽ trang bị cho bạn kỹ năng này một cách toàn diện.
Cơ hội việc làm rộng mở: Với sự thiết yếu của điện năng trong đời sống, nhu
cầu cho nguồn nhân lực có thể thực hành các nghiệp vụ liên quan đến điện là vơ cùng
lớn. Vì vậy nên cơ hội việc làm cho các cử nhân ngành kỹ thuật điện là vơ cùng tiềm
năng và rộng mở.
2. Tình hình các ngành kỹ thuật điện trong nước và thế
giới.
Ngày nay, nhu cầu nhân lực ngành kỹ sư điện tăng cao do sự
gia tăng nhu cầu năng lượng điện, sự phát triển của các hệ thống
truyền thơng âm thanh và hình ảnh và tự động hóa trong ngành
cơng nghiệp.
Tại Úc, kĩ sư điện chủ yếu làm những cơng việc tồn thời gian
với thời gian làm việc trung bình là 39,2 giờ/tuần (các ngành nghề
khác là 40,9/tuần) và thu nhập trước thuế là là $ 2.000 (tương đương
43 triệu VND/tuần).
Tại Mỹ, nghề kỹ sư điện chiếm hai phần ba (trên tổng số 1,6 triệu)
lực lượng lao động

kỹ thuật của Mỹ.
Tại Ấn Độ, nhu cầu nhân lực Kỹ sư điện khá cao. Trong những
năm gần đây, khắp nơi ở Ấn Độ nhu cầu sử dụng điện tăng mạnh,
điều này đem đến nhiều cơ hội cho các kỹ sư điện. Mức lương trung
bình của một kỹ sư điện ở Ấn Độ khoảng 453,235 Rupi mỗi năm.
Việt Nam đang tiếp thu những thành tựu khoa học có sẵn của
các nước phát triển trước để giảm thời gian nghiên cứu và tập trung

6


vào chế tạo và sản xuất để tạo ra sản phẩm phục vụ cho cuộc sống
ngày nay. Do đó, khoảng cách kỹ thuật giữa các nước phát triển sẽ
nhanh chóng được thu hẹp bằng cách nâng cao trình độ khoa học kỹ
thuật. Một lĩnh vực rất phát triển, kỹ thuật liên quan trực tiếp đến tất
cả các giai đoạn từ sản xuất đến kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay, những tiến bộ trong khoa học và kỹ thuật đóng một vai trị
quan trọng trong việc cải thiện giáo dục, kinh tế, văn hóa và xã hội.
Ngành kỹ thuật địi hỏi một số lượng lớn kỹ sư có trình độ cao để
đảm nhận vai trò quan trọng này.
3. Khái quát và vai trò của ngành kĩ thuật điện, điện tử đối
với sự phát triển kinh tế xã hội.
Kĩ thuật điện tử là ngành kĩ thuật mũi nhọn, hiện đại là đòn bẩy
giúp các ngành khoa học khác phát triển. Kĩ thuật điện tử ứng dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực như :
+ Đối với sản xuất: điều khiển tự động hóa các q trình sản xuất,
nhiều cơng nghệ mới đã xuất hiện làm tăng năng suất và chất lượng
sản phẩm:
Chế tạo máy: Dùng nhiều loại máy cắt, gọt kim loại làm việc
theo chương trình kĩ thuật số.

Trong ngành luyện kim : Nhiệt luyện bằng lò cảm ứng dùng
dòng điện cao tần đã nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong nhà máy sản xuất xi măng : Tự động theo dõi và điều
khiển tồn bộ q trình sản phẩm.
Trong cơng nghiệp hóa học : Mạ đúc chống ăn mịn kim loại.
Trong nông nghiệp : Kĩ thuật lạnh và chiếu xạ giúp bảo quản
thực phẩm.
Ngư nghiệp : Dùng máy siêu âm đánh bắt cá
Trong giao thông vận tải: Chỉ huy chuyến bay, dẫn tàu biển...
Bưu chính viễn thơng : Kĩ thuật tương tự sang kĩ thuật số.
Phát thanh truyền hình : Thơng qua vệ tinh phủ sóng tồn quốc.
+ Đối với đời sống: Nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người:
7


Trong ngành khí tượng thủy văn : Tự động đo đạt cung cấp dữ
liệu, báo cáo nhanh chóng, chính xác.
Trong lĩnh vực y tế : tạo các máy điện tim, điện não, X quang....
Trong các ngành thương mại, ngân hàng tài chính, văn hóa,
nghệ thuật, được ứng dụng và phát triển.
4. Định hướng phát triển ngành- thách thức và cơ hội.
+ Cơ hội:
Các bạn sinh viên có thể lựa chọn một ngành học phù hợp với
sở thích và mục tiêu của mình . Hơn nữa, khi tham gia vào khối
ngành kỹ thuật, bạn sẽ được thực hành dựa trên lý thuyết, đó là yếu
tố quan trọng giúp chúng ta có cái nhìn rõ hơn về đúng ngành học.
Bạn sẽ có cơ hội thể hiện bản thân, được phân vào các cơng ty và
được thực tập ngay tại đó, cùng với sự hướng dẫn tận tình của các
giáo viên. Nếu bạn thể hiện tốt khả năng của mình trong quá trình
thực tập, bạn có thể được nhận vào làm việc ngay sau khi tốt nghiệp.

+ Thách thức:
Thứ nhất , người học phải có nhận thức đầy đủ về bản chất và
khả năng tư duy tích hợp các yếu tố kỹ thuật giữa máy móc và con
người. Tư duy logic, khả năng xử lý và tiếp nhận dữ liệu và cách sắp
xếp hoạt động của máy móc đều cần điều này. Để có được những
điều này, học sinh phải dành rất nhiều thời gian và nỗ lực để học hỏi,
không chỉ trong thời gian đu học mà còn trong thời gian làm việc sau
này.
Thứ hai, địi hỏi người học cản phải có sự phát triển dựa trên
tích lũy nền tang lau dai từ nhiều lĩnh vực khoa học nghiên cứu cơ
bản.Đầu tiên, nghiên cứu phải được tập trung vào các lĩnh vực vật lý
và sinh học và sau đó mở rộng sang các lĩnh vực cơng nghệ mới như
khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo, các lĩnh vực cơng nghệ mới và
nghiên cứu các công nghệ đột phá. Chúng sẽ trở thành những ngành

8


kỹ thuật mũi nhọn trong tương lai nếu chúng được nghiên cứu và
phát triển.
Thứ ba, sự gia tăng của bức xúc xã hội do sự gia tăng của công
nghệ kỹ thuật số và các động lực chia sẻ thông tin tiêu biểu trên các
phương tiện truyền thơng xã hội. Ngồi ra, ngành phải đối mặt với
các vấn đề cá nhân, chẳng hạn như a tồn lao động, ơ nhiễm mơi
trường và đạo đức xã hội.

5. Nhu cầu nhân lực của ngành
Việc sử dụng các thiết bị điện ngày càng tăng. Sự phát triển
mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 40 đã thể hiện rõ hơn
điều này bằng cách sử dụng các hệ thống điều khiển từ các thiết bị

điện tử và điện tử để tự động hóa các dây truyền cơng nghệ, thiết bị
và máy móc bằng cách sử dụng các bộ điều khi. Đây là một cơ hội
việc làm tuyệt vời dành cho sinh viên trong lĩnh vực điện từ. Rất
nhiều nhu cầu về nhân lực có chuyên môn cao trong lĩnh vực "Điện điện tử" để điều khiển các dây truyền sản xuất hiện đại đáp ứng yêu
cầu sản xuất.
Hiện tại, Việt Nam đang trở thành một trong những trung tâm
sản xuất hàng điện tử hàng đầu thế giới và là điểm đến hấp dẫn của
nhiều dòng vốn ví dụ như sự hợp tác với nvidia hãng chip số 1 thị
phần thế giới . Hiện nay, một loạt các ngành về điện tử viễn thông

9


đang dự báo nhu cầu nhân lực. Cơ điện tử, chế tạo kim loại Chế tạo
máy và ô tô đang thiếu nhân lực. Đây là cơ hội để các bạn sinh viên
thực sự có năng lực và được đào tạo tốt theo học ngành điện từ có
được việc làm tốt sau khi tốt nghiệp.

Chương 2: Nhà máy điện Than
2.1.Giới thiệu sơ lược về nhiệt điện than
Trong dòng chảy lịch sử, khơng thể phủ nhận vai trị của năng
lượng hóa thạch nói chung và than đá nói riêng đối với sự phát triển
của nhân loại.Dầu mỏ, khí đốt, than đá cung cấp phần lớn tổng năng
lượng trên tồn cầu.Trong đó, nhiên liệu than cung cấp năng lượng
chính cho tồn thế giới trong suốt thế k‰ qua.Than được dùng để
tạo ra điện trong các nhà máy nhiệt điện; là nhiên liệu trong các máy
hơi nước, đầu máynxe lửa....Thời gian qua, nhiệt điện than cũng có

10



vai trò cực k‹ quan trọng giúp đáp ứng được nhu cầu điện năng rất
lớn đảm bảo sự tăng trưởng của nền kinh tế.
2.2NMNĐ ngưng hơi: toàn bộ hơi dùng để sản xuất điện
năng
a.Tóm tắt cơng nghệ :
 Than được vận chuyển về cảng/ga
 Than được nghiền thành bột và phun vào lị hơi,Nước đưa vào
lị hơi, sơi sinh hơi và hơi quá nhiệt
 Hơi nước làm quay tua bin, gắn với MPĐ phát ra điện,Hơi sau
khi sinh cơng thì được ngưng tụ và bơm trở lại lò hơi
b. Cấu tạo:
 lị hơi
 turbin
 bình ngưng
 bơm tuần hồn
 bơm ngưng tụ
 máy phát
c. Đặc điểm
 Công suất lớn, xây dựng gần nguồn nhiên liệu
 Phần lớn điện năng phát lên lưới điện cao áp và cung cấp
cho phụ tải ở xa
 Công suất phát : Pmin

 Thời gian khởi động lâu, 3h đến 10h
 Điện tự dùng lớn, từ 3 % đến 15 %
 Hiệu suất từ 30-40%
 Vốn xây dựng nhỏ và thời gian xây dựng nhanh hơn so với
thủy điện
 Gây ô nhiễm môi trường do khí thải
d.Nhiên liệu


11


 Nhiên liệu rắn và lỏng bao gồm: Carbon ( C), Hydro ( H), Lưu
huỳnh (S), Oxi( O), Nito(N)
 Carbon là thành phần cháy chủ yếu trong nhiên liệu (có thể
chiếm tới 95% khối lượng nhiên liệu).
 Hydro là thành phần cháy quan trọng trong nhiên liệu ( chiếm
tối đa 10%)
 Lưu huỳnh: Là thành phần cháy nhưng tạo ra chất thải độc hại
ra môi trường
 Oxi và Nito: Là thành phần tồn tại trong chất cháy nhưng không
tham gia vào quá trình cháy và làm giảm nhiệt lượng chũng
của nhiên liệu
e.Đặc điểm nhiên liệu
 Độ ẩm: Là lượng nước chứa trong nhiên liệu
 Chất bốc và Cốc Chất bốc là lượng khí thốt ra khi đốt cháy
nhiên liệu trong điều kiện khơng có oxi, phân rắn cịn lại gọi là
Cốc
 Độ tro: Là phần rắn ở dạng khoáng chất còn lại sau khi nhiên
liệu cháy
 Nhiệt trị của nhiên liệu: Là lượng nhiệt sinh ra khi cháy hoàn
toàn 1 kg(m3) nhiên liệu
f.Quá trình cháy của nhiên liệu:
 Là quá trình phản ứng hóa học giữa các ngun tố hóa học của
nhiên liệu với oxi và sinh ra nhiệt=> Quá trình chảy cịn là q
trình oxi hóa
 Là một q trình rất phức tạp, gồm nhiều giai đoạn: sấy nóng,
bốc hơi, sinh chất bốc, bắt lửa, cháy chất bốc và cốc, tạo xi
 Giai đoạn sấy nóng và sinh chất bốc là giai đoạn chuẩn bị cho

nhiên liệu bốc cháy, cần thiết phải có khơng khí nóng có nhiệt
độ khoảng từ 150°C đến 400°C để sấy nóng, bốc ẩm và bốc
chất bốc khỏi nhiên liệu

12


 Giai đoạn bắt lửa bắt đầu ở nhiệt độ cao hơn, khi nhiên liệu tiếp
xúc với khơng khí nóng
 Giai đoạn cháy chất bốc và cốc kèm theo quá trình tỏa nhiệt,
nhiệt lượng này có tác dụng làm tăng nhiệt độ hỗn hợp để phản
ứng oxy hóa cốc xảy ra nhanh hơn, đây là giai đoạn oxi hóa
mãnh liệt nhất
2.3.Nhà máy nhiệt điện Trích hơi:
a. Phần lớn hơi dùng để sx điện năng
b. Một phần hơi cung cấp cho phụ tải nhiệt
c. Cấu tạo
1.Lị hơi
2. Turbin
3. Bình ngưng
4. Bơm ngưng tụ
5. Bơm tuần hồn
6. Máy phát
7. Phụ tải nhiệt.
d.Tóm tắt cơng nghệ:
• Than được vận chuyển về cảng/ga
• Than được nghiền thành bột và phun vào lị hơi
• Nước đưa vào lị hơi, sơi sinh hơi và hơi q nhiệt
• Một phần hơi nước làm quay tua bin, gắn với MPĐ phát ra điện
• Một phần hơi được cung cấp cho phụ tải nhiệt

• Hơi sau khi sinh cơng thì được ngưng tụ và bơm trở lại lị hơi
e.Đặc điểm
• Xây dựng gần hộ tiêu thụ nhiệt
• Cần vận chuyển nhiên liệu từ xa đến, do đó CS thường ở mức trung
bình, phụ thuộc nhiều vào phụ tải nhiệt
• Hiệu xuất của nhà máy: (60 %-70%), cao hơn NĐ ngưng hơi, phụ
thuộc nhiều vào sự kết hợp thích hợp của sản xuất điện & nhiệt

13


• Thời gian khởi động và các đặc điểm khác giống NĐ ngưng hơi.
2.4. Các vấn đề về xử lý mơi trường với NMNĐ than
1. Cơng nghệ xử lý khói thải :
• Trong q trình vận hành, khói thải của NMĐ sẽ được khử bụi, khí
NOx và khí SO2 trước khi đưa ra bên ngồi.
• Hệ thống khử bụi tĩnh điện: ESP (Electrostatic Pricipitator)
• Hệ thống khử khí SO2: sử dụng nước để khử khí SO2
• Hệ thống khử NOx
2. Công nghệ xử lý tro xỉ
3. Công nghệ xử lý nước thải
4. Kiểm sốt phát thải của tồn nhà máy
[ • Hệ thống khử bụi tĩnh điện: ESP (Electrostatic Pricipitator)
• Hệ thống khử khí SO2: sử dụng nước để khử khí SO2
• Cơ chế phản ứng được mơ tả như sau:
① SO2 (khí) hịa tan SO2 (nước)
② SO2 + H2O = H2SO3 • ③ H2SO3 H+ + HSO3 - 2H+ + SO32④ SO32- + O2 (nước) 2SO42• Hệ thống khử Nox
+ Sơ cấp : là khống chế việc tạo thành NOx trong q trình cháy của
buồng đốt lị hơi
+ Thứ cấp :là lắp đặt hệ thống khử NOx công nghệ chọn lọc xúc tác

SCR (Selective Cathalytic Reduction) trên đường khói thốt ]
2.5.Nhà máy nhiệt điện – tua bin khí
a.Đặc điểm
• Thời gian xây dựng =>nhanh hơn NĐ than/thủy điện
• Nếu dùng chu trình tua bin khí hỗn hợp đạt hiệu suất cao hơn nhiệt
điện
• Khởi động nhanh, làm việc với mọi => loại đồ thị phụ tải điện khác
nhau
• Chi phí nhiên liệu đắt,

14


• Cũng có vấn đề với khí thải
b.Tóm tắt cơng nghệ:
• Khí đốt được nén và đưa vào buồng đốt
• Là dạng một động cơ nhiệt dạng rotor trong đó chất giãn nở sinh
cơng là khí đốt, biến đổi nhiệt năng thành cơ năng. Động cơ gồm ba
bộ phận chính là khối máy nén khí dạng rotor (chuyển động quay),
buồng đốt đẳng áp loại hở và khối tua bin khí rotor. Khối máy nén và
khối tua bin có trục được nối với nhau để tua bin làm quay máy nén.
• Tua bin khí kéo MPĐ => phát ra điện
2.6. Ưu và nhược điểm của nhiệt điện than
a.Ưu điểm :
+ Có khả năng xây dựng tại bất k‹ khu vực nào (thường được chọn
bố trí gần các khu vực có phụ tải lớn như khu công nghiệp, thành
phố, khu dân cư tập trung đông).
+ Không phụ thuộc vào yếu tố thiên nhiên: địa hình, địa chất, chế độ
dịng chảy, mưa
nắng.

+ Giá thành xây dựng nhà máy thấp hơn thủy điện có cùng cơng
suất.
+ Chủ động trong vận hành vì khơng phụ thuộc mưa hay nắng.
+ Diện tích chiếm đất của nhà máy ít hơn nhiều so với thủy điện
cùng cơng suất do
đó ít ảnh hưởng đến mơi trường sinh thái, đền bù giải tỏa.
b.Nhược điểm :
-Tro,bụi: có trong dịng khí thải của nhà máy nhiệt điện đốt
than có tác động đáng kể đến sức khỏe của con người, đặc biệt là
những người già, trẻ em và những người mắc bệnh hô hấp. Các hạt

15


bụi nhỏ hơn 10μm có thể xâm nhập vào phế nang, gây viêm thànhm có thể xâm nhập vào phế nang, gây viêm thành
phế quản, và các hạt nhỏ hơn 2,5μm có thể xâm nhập vào phế nang, gây viêm thànhm có thể xâm nhập vào màng
phổi, gây viêm phổi.
-Bụi: Cịn có tác hại đến mùa màng đối với hệ sinh thái: khi bụi
lắng đọng trên lá cây, nếu không có nước mưa rửa sạch, q trình
quang hợp và trao đổi chất sẽ bị ngăn cản, khiến cây cối chậm phát
triển. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến hệ sinh thái và làm tổn thất
mùa màng.
- Khí SO2 là một chất khí có vị hăng, khơng màu và khơng
cháy. Trong khí quyển, SO2 dễ bị oxi hóa do quang hóa hoặc xúc tác.
Khi hít thở ở đoạn trên của đường hơ hấp, khí SO2, một chất có tính
kích thích, được hấp thụ hồn tồn nhanh chóng trong nước. Ở nồng
độ thấp (từ 1-5 ppm), các cơ mềm của khí quản sẽ co thắt tạm thời;
ở nồng độ cao hơn, khí SO2 gây ra nước nhầy và viêm tấy thành phế
quản, gây khó thở.
- tạo ra khí thải làm ơ nhiễm mơi trường và làm tăng tác động

của nhà kính. Nhiên liệu ngày càng ít cung cấp, khiến giá thành tăng
cao.Nước của thủy điện không thể tái sinh như nhiên liệu bị đốt
cháy.Sản xuất điện có giá cao. Chế độ hoạt động không linh hoạt.
Mất hàng giờ để tăng tốc độ vào giờ cao điểm.
2.7. Kết luận.
+Nhìn chung năng lượng điện than có vai trị khá quan trọng như là :
-Cung cấp điện phục vụ cho sinh hoạt và phát triển nền kinh tế của
đất nước.
-Công nghiệp năng lượng là một trong những ngành kinh tế quan
trọng và cơ bản của
một quốc gia.

16


- Nền sản xuất hiện đại chỉ có thể phát triển nhờ sự tồn tại của
ngành năng lượng.
- Là động lực cho các ngành kinh tế, công nghiệp năng lượng là bộ
phận quan trọng
nhất trong hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất.
- Thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển như CN cơ khí, CN
sản xuất
VLXD…
+ Nhưng cũng có những vấn đề ko thực sự hồn hảo như là :
-Không thể tái tạo lại được khi đã sử dụng, mà nguồn năng lượng này
không phải là
nguồn năng lượng vô hạn...
-Gây ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường : đất thì ko thể sử dụng lại
được, nước thì bị
ơ nhiễm, khơng khí trở nên tồi tệ làm con người ko thể sinh sống

được, hoa màu thì
chết dần...
- Gây ảnh hưởng trực tiếp đến con người, cả người lao động
đến người dân xung
quanh, làm giảm tuổi thọ, dễ mắc các bệnh ung thư về đường hô
hấp...

Chương 3: Phát triển nghề nghiệp
3.1. Kiến thức và khả năng sau khi học ngành điện

17


• Sử dụng thành thạo các dụng cụ điện tử và điện lạnh trong
nghề nghiệp; Sử dụng thành thạo các phần mềm kỹ thuật để
vẽ các bản vẽ chuyên ngành và tính tốn khối lượng thực tế
cần thiết để hồn thành
• Tính tốn, thiết kế và thi cơng các hệ thống cung cấp điện –
điện tử và điện lạnh trong dân dụng và cơng nghiệp.
• Lập trình hệ thống điều khiển tự động bằng PLC hoặc vi điều
khiển; thực hiện bảo dưỡng và đề xuất cải tiến hệ thống điện
tử, tự động hóa trong sản xuất a tồn và hiệu quả.
• Đạt trình độ tin học tương đương trình độ B, sử dụng tốt các
phần mềm chuyên ngành điện – điện tử như thiết kế hệ thống
điện chiếu sáng, điện công nghiệp, điện lạnh, thiết kế mạch
điện tử, PLC, Auto card, Or Cad, …
3.2. Vị trí và cơng việc có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể làm việc tại:
• Kỹ sư vận hành, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết
bị điện tử, các hệ thống điều khiển bằng điện tử tại các cơ

quan, tổ chức, nhà máy, công ty, xí nghiệp
• Cán bộ kỹ thuật, cán bộ điều hành tại các trung tâm nghiên
cứu phát triển, các khu công nghiệp, nhà máy chế tạo các sản
phẩm điện tử.
• Chuyên viên về nghiên cứu, thiết kế, phát triển các giải pháp
cơng nghệ thuộc lĩnh vực kỹ thuật điện tử
• Cán bộ kỹ thuật, tư vấn kinh doanh các sản phẩm cơng nghệ
thuộc lĩnh vực điện tử.
• Chun viên kỹ thuật hoặc tư vấn về thiết kế, vận hành, bảo trì
mạng lưới điện tại các công ty điện lực, nhà máy điện, trạm
biến áp, xí nghiệp, khu cơng nghiệp, khu chế xuất, doanh
nghiệp thiết kế vi mạch, doanh nghiệp điện tử và khu công
nghiệp khác
18


• Nghiên cứu viên tại các phịng thí nghiệm, các đơn vị sản xuất
cơng nghiệp tự động hóa và điện tử hóa cao.
• Làm việc cho Cơng ty Bưu chính viễn thông, các công ty dịch
vụ viễn thông, tổng cục Điện tử Việt Nam và các cơng ty trực
thuộc …
• Quản trị hệ thống điện, điện lạnh tại các doanh nghiệp, trường
học, công ty sản xuất và trung tâm thương mại
• Các cơng ty sản xuất và lắp ráp thiết bị điện, điện tử như lắp
ráp âm ly, điện thoại, máy tính ,cơng ty sản xuất thang máy,
băng chuyền
3.3. Trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp
Dưới đây là một số ví dụ và trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của
kỹ sư điện, điện tử:
3.3.1. Trách nhiệm đối với công việc

• Đảm bảo rằng tất cả các biện pháp a tồn được thực hiện trong
q trình làm việc, bao gồm việc sử dụng thiết bị bảo vệ cá
nhân và tuân thủ các quy tắc a tồn riêng cho mỗi cơng việc.
• Theo đuổi các tiêu chuẩn và quy tắc: Đảm bảo rằng công việc
đáp ứng đúng các quy chuẩn và tiêu chuẩn ngành, đặc biệt là
đối với thiết kế, lắp đặt và bảo trì hệ thống điện.
• Nhận Trách Nhiệm Với Kết Quả Công Việc: Chấp nhận trách
nhiệm cá nhân với kết quả của công việc, bao gồm cả những
hậu quả tiêu cực nếu có.
• Thực Hiện Bảo Dưỡng Định Kỳ: Hạn chế sự cố và đảm bảo tính
liên tục của hệ thống điện thông qua việc thực hiện các bảo
dưỡng định kỳ và kiểm tra.
3.4. Thu nhập và định hướng nghề nghiệp ngành điện –
điện tử
3.4.1. Thu nhập

19



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×