BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒN THANH LIÊM
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TƢ PHÁP
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
(TỪ THỰC TIỄN CÁC QUẬN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒN THANH LIÊM
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TƢ PHÁP
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
(TỪ THỰC TIỄN CÁC QUẬN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính.
Mã số : 60380102
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Minh Khôi
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tơi, Đồn Thanh Liêm, xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là
kết quả của quá trình nghiên cứu của bản thân, khơng sao chép từ các cơng trình của
các tác giả khác. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chính xác. Các ý
kiến, khái niệm có ý nghĩa khoa học tham khảo từ các tài liệu khác đã được chú dẫn
và liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên.
Tác giả luận văn
Đoàn Thanh Liêm
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Biểu mô tả hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp.
Bảng so sánh hoạt động thực tiễn quản lý nhà nước về tư pháp của Ủy ban nhân
dân quận theo quy định của pháp luật so với khoa học quản lý nhà nước.
Biểu tổng hợp thông tin khảo sát một số hoạt động tư pháp tại các quận trong 3
năm (2011 – 2013).
Bảng số liệu công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân các quận.
Bảng số liệu công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Bảng số liệu công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân các quận.
Bảng số liệu văn bản đã được kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân các quận.
Bảng số liệu văn bản quy phạm pháp luật được rà soát đến cuối năm 2013.
Bảng số liệu tuyên truyền miệng.
Bảng số liệu hội thi tìm hiểu pháp luật.
Bảng số liệu biên soạn, nhân bản tài liệu.
Bảng số liệu báo cáo viên pháp luật.
Bảng số liệu chứng thực.
Bảng số liệu hộ tịch
Bảng số liệu Tổ hòa giải.
Bảng số liệu về tập huấn cho hòa giải viên ở cơ sở.
Bảng số liệu kết quả cơng tác hịa giải ở cơ sở.
Bảng thống kê số lượng cơng chức Phịng Tư pháp các quận.
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................... 2
3. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ..................................................... 4
6. Bố cục luận văn ....................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TƢ PHÁP ................................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về tƣ pháp của UBND quận ....... 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước ......................................................... 5
1.1.2. Hình thức và phương pháp quản lý nhà nước ................................................... 9
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về tư pháp của UBND quận ......... 11
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa ................................................................................................ 17
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về tƣ pháp của UBND quận ............................. 19
1.2.1. Công tác xây dựng; kiểm tra, xử lý, rà sốt văn bản QPPL và theo dõi tình
hình thi hành pháp luật .............................................................................................. 19
1.2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật ........................................................................... 21
1.2.3. Thi hành án dân sự ......................................................................................... 23
1.2.4. Chứng thực ...................................................................................................... 24
1.2.5. Hộ tịch, nuôi con nuôi ..................................................................................... 24
1.2.6. Trợ giúp pháp lý, hoạt động hành nghề luật sư ............................................... 25
1.2.7. Hòa giải ở cơ sở .............................................................................................. 27
1.2.8. Trách nhiệm bồi thường của nhà nước ........................................................... 28
1.3. Chủ thể quản lý nhà nƣớc .............................................................................. 30
1.3.1. Ủy ban nhân dân quận ..................................................................................... 30
1.3.2. Phòng Tư pháp ................................................................................................ 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TƢ
PHÁP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN ........................................................... 34
2.1. Khái quát tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội, chính trị - pháp lý tác động
đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về tƣ pháp của UBND quận ........................... 34
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 34
2.1.2. Về chính trị - pháp lý ...................................................................................... 35
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về tƣ pháp của UBND quận ......................... 35
2.2.1. Cơng tác xây dựng; kiểm tra, rà sốt, xử lý và theo dõi thi hành văn bản
QPPL ......................................................................................................................... 35
2.2.2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ............................................................ 41
2.2.3. Thi hành án dân sự ......................................................................................... 47
2.2.4. Chứng thực ...................................................................................................... 49
2.2.5. Hộ tịch, nuôi con nuôi ..................................................................................... 50
2.2.6. Trợ giúp pháp lý, quản lý hành nghề luật sư ................................................... 52
2.2.7. Hòa giải ở cơ sở ............................................................................................. 54
2.2.8. Về trách nhiệm bồi thường của nhà nước ....................................................... 56
2.3. Những tồn tại, vƣớng mắc ............................................................................... 56
2.3.1. Về cơ chế, chính sách và pháp luật ................................................................. 56
2.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự ................................................................................ 58
2.3.3. Về tổ chức thực hiện ....................................................................................... 59
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại, vƣớng mắc ................................................. 61
2.4.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................ 61
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................... 62
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TƢ PHÁP CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN................................................................................................. 64
3.1. Quan điểm của Đảng về công tác tƣ pháp trong giai đoạn hiện nay ........... 64
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ........................................................................ 64
3.1.2. Về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước ............................................................................................................ 65
3.1.3. Về phổ biến, giáo dục pháp luật ...................................................................... 67
3.1.4. Hoàn thiện các chế định bổ trợ tư pháp .......................................................... 69
3.2. Những định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về
tƣ pháp của UBND quận ........................................................................................ 70
3.2.1. Định hướng chung ........................................................................................... 70
3.2.2. Về xây dựng và phát triển nguồn nhân lực ..................................................... 71
3.2.3. Về cải cách hành chính, hiện đại hóa nền hành chính .................................... 71
3.2.4. Xã hội hóa một số hoạt động tư pháp ............................................................. 72
3.3. Một số giải pháp, kiến nghị ............................................................................. 73
3.3.1. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện một số quy định của pháp luật đối với hoạt động
quản lý nhà nước về tư pháp .................................................................................... 73
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 80
3.3.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước .............................................................................................. 82
3.3.4. Xã hội hóa một số hoạt động tư pháp ............................................................. 85
3.3.5. Tăng cường kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp .... 87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC.
-----------------
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã tiếp tục xác
định mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Chủ đề của Đại hội XI là: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy huy sức mạnh dân tộc, đẩy mạnh tồn diện
cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.”1. Để thực hiện mục tiêu đó, nhiệm vụ bao trùm
của giai đoạn này là tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế
nhằm thúc đẩy, duy trì tăng trưởng cao và bền vững. Song song đó là q trình đổi
mới từng bước hệ thống chính trị, hồn thiện thể chế, bộ máy nhà nước, trong đó
nhiệm vụ trọng tâm là đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách pháp luật, cải cách tư
pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Trên lĩnh vực hoạt động tư pháp, các nội dung về thể chế, tổ chức bộ máy cơ
quan tư pháp tiếp tục được kiện tồn, củng cố theo mơ hình nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống cơ quan Tòa án,
Viện Kiểm sát, Ngành Tư pháp và mối quan hệ giữa các cơ quan này từng bước
được phân định rõ hơn. Cùng với những lĩnh vực khác, công tác quản lý nhà nước
về tư pháp đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm tạo nhiều cơ chế, chính sách
thuận lợi nhằm để hệ thống cơ quan này thực hiện có hiệu quả các chức năng,
nhiệm vụ, đảm bảo việc quản lý nhà nước trên lĩnh vực tư pháp được hiệu quả và
đúng pháp luật.
Trong xu thế chung đó, Ngành Tư pháp từ trung ương đến địa phương không
ngừng được củng cố, tăng cường cả về số lượng và chất lượng tổ chức bộ máy, đội
ngũ cán bộ công chức nhằm tham mưu, giúp Chính phủ và Ủy ban nhân dân
(UBND) các cấp thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực tư pháp.
Tuy nhiên, theo đánh giá của Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI thì “Năng
lực xây dựng thể chế, quản lý, điều hành, tổ chức thực thi pháp luật còn yếu. Tổ
chức bộ máy ở nhiều cơ quan còn chưa hợp lý, chức năng, nhiệm vụ của một số cơ
Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, tr.14.
1
2
quan chưa đủ rõ, còn chồng chéo. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới của đất nước. Cải cách hành chính
chưa đạt yêu cầu đề ra; thủ tục hành chính cịn gây phiền hà cho tổ chức và công
dân. Năng lực dự báo, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước trên một số lĩnh vực
yếu…”2.
Quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về tư pháp nói riêng vốn là
một vấn đề phức tạp. Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp tại địa
phương thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được, cũng cịn bộc lộ khơng ít
những hạn chế, tồn tại do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Điều này đã
gây ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tư pháp của UBND các
cấp.
Vì vậy, việc nghiên cứu các quy định của pháp luật cũng như thực tiễn hoạt
động quản lý nhà nước về tư pháp là rất cần thiết nhằm tìm ra những mặt mạnh, mặt
yếu và những nguyên nhân của nó, từ đó đề ra những định hướng, giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về tư pháp trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nước ta hiện nay, vấn đề quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được nhiều
nhà khoa học (luật học, hành chính học…) quan tâm và đã có nhiều cơng trình, bài
viết về vấn đề này. Việc quản lý nhà nước về tư pháp cũng được nhiều tác giả thực
hiện những đề tài nghiên cứu, bài viết đề cập đến một số lĩnh vực, hoạt động khác
nhau của vấn đề này.
Nguyễn Thị Oanh (2003) “Các Phịng Tư pháp có nặng về nhiệm vụ chứng
thực”- Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 5, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Trần
Văn Thu (2006) viết về: “Quản lý nhà nước đối với luật sư và hành nghề luật sư ở
Việt Nam hiện nay (thực trạng và giải pháp). Về xây dựng và ban hành văn bản
QPPL, Luận văn thạc sĩ của tác giả Ung Thị Xuân Hương (2008) về “Hoạt động
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố Hồ Chí Minh”, Luận
văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án dân sự” (2008) của tác giả
Định Duy Bằng, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Hà Hồng Hoa (2008) về
“Trách nhiệm bồi thường nhà nước ở Việt Nam: Lý luận và thực tiễn”, Luận văn
thạc sĩ “Quản lý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp pháp lý” (2010) của tác giả
Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, tr.171.
2
3
Phan Hòa Hiệp, Luận văn thạc sĩ “Theo dõi thi hành pháp luật của các cơ quan hành
chính nhà nước từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” (2011) của tác giả Dương Thị
Thanh Lan, “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan tư pháp địa phương thực hiện” của tác
giả Đoàn Thị Tố Uyên (2011) – Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số tháng 5/2011,
Luận văn thạc sĩ của Trần Việt Thái (2012) đề tài “Tổ chức và hoạt động của Phòng
Tư pháp thuộc UBND cấp huyện (từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh), Luận văn
thạc sĩ luật học của tác giả Võ Thị Tổng với đề tài “Quản lý nhà nước về hộ tịch: Lý
luận và thực tiễn”…
Tuy nhiên, chưa có một cơng trình khoa học mang tính tổng hợp, bao trùm và
khái quát được toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp của Ủy ban nhân dân
quận. Theo tìm hiểu của tác giả, đề tài “Quản lý nhà nước về tư pháp của Ủy ban
nhân quận (từ thực tiễn các quận tại thành phố Hồ Chí Minh)” khơng trùng lắp với
các cơng trình đã được cơng bố ở nước ta trong thời gian vừa qua.
3. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Từ việc phân tích những quy định pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước
về tư pháp cũng như khảo sát, nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về
tư pháp tại các quận của thành phố Hồ Chí Minh, đề tài đưa ra hệ thống quan niệm,
đặc điểm quản lý nhà nước về tư pháp, thực trạng của hoạt động này cũng như
những định hướng, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về tư pháp của UBND các quận của thành phố Hồ Chí Minh.
Qua việc phân tích các quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động, đề tài
phát họa một bức tranh tổng thể, có tính khái qt cao, đồng thời đề cập một cách
cơ bản đầy đủ về hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của UBND
quận. Đây có thể xem là cẩm nang cho những người làm công tác tư pháp quận
cũng như tại các phường và những ai quan tâm đến hoạt động quản lý nhà nước về
tư pháp.
Quản lý nhà nước về tư pháp có thể được đề cập ở nhiều góc độ và phạm vi
khác nhau. Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ đề cập đến các nội dung hoạt động
quản lý nhà nước về tư pháp của UBND các quận do Phòng Tư pháp các quận tham
mưu thực hiện trong ba năm gần đây (2011 – 2013).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, pháp luật của nhà nước về
quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về tư pháp nói riêng. Trong quá
trình thực hiện đề tài, luận văn tham khảo những cơng trình nghiên cứu, bài viết,
báo cáo cơng tác tư pháp của UBND thành phố, Sở Tư pháp thành phố, Cục Thi
hành án Dân sự thành phố, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước thành phố và
Phòng Tư pháp các quận. Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết
hợp với các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: phương pháp phân tích,
thống kê, tổng hợp, lịch sử, phỏng vấn, điều tra khảo sát và tổng kết thực tiễn…
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản
lý nhà nước về tư pháp của UBND quận và việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực
này trên thực tế hiện nay, tập trung vào các nội dung chính như sau:
- Làm rõ khái niệm, phạm vi quản lý nhà nước về tư pháp của UBND quận.
- Sự phù hợp của các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về tư pháp
và việc áp dụng nó tại địa phương.
- Tiến hành khảo sát, nghiên cứu tình hình hoạt động của các cơ quan, tổ
chức có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp. Trên cơ sở đó tập
trung phân tích, đánh giá các vướng mắc, các điểm bất cập trong cơ chế thực thi
pháp luật hiện hành.
- Đề xuất các định hướng, giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật về quản lý nhà nước trên lĩnh vực tư pháp, qua đó góp phần phát huy hiệu
quả của nó trong q trình áp dụng trên thực tế tại thành phố Hồ Chí Minh.
6. Bố cục luận văn
Luận văn gồm Lời nói đầu, 03 chương, Kết luận, Danh mục tài liệu tham
khảo và Phụ lục. Ba chương bao gồm:
- Chương 1. Cơ sở lý luận, pháp lý về quản lý nhà nước về tư pháp.
- Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về tư pháp của Ủy ban
nhân dân quận.
- Chương 3. Phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về tư pháp của Ủy ban nhân dân quận.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TƢ PHÁP
1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về tƣ pháp của UBND
quận
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, gắn với
chức năng, vai trị của nhà nước trong xã hội có giai cấp. Quản lý nhà nước tiếp cận
với nghĩa rộng nhất bao gồm toàn bộ các hoạt động: hoạt động lập pháp của cơ quan
lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của hệ thống hành pháp
và hoạt động tư pháp của hệ thống các cơ quan tư pháp.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của Nhà nước nói
chung và mọi hoạt động mang tính chất nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của Nhà nước. Nói cách khác, “Quản lý nhà nước là sự tác động của các
chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ thể bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý
nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước” 3. Do vậy, “Chủ
thể quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là tất cả các cơ quan nhà nước của bộ máy nhà
nước, tức là cả ba hệ thống các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp (cơ quan tư
pháp ở nước ta được hiểu gồm hai loại: tòa án và viện kiểm sát)”.4
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động của hệ thống cơ quan hành
pháp – hoạt động cơ bản của nhà nước, là hoạt động chấp hành và điều hành trên cơ
sở các quy định của pháp luật. “…Cách hiểu này của khái niệm “quản lý nhà nước
theo nghĩa hẹp” chính là nghĩa vốn có của thuật ngữ “quản lý nhà nước” trong khoa
học luật hành chính xã hội chủ nghĩa cũng như ở Việt Nam từ trước đến nay.”5
Trong phạm vi nghiên cứu của tác giả, thuật ngữ quản lý nhà nước trong luận
văn này được trình bày theo nghĩa hẹp tức là hoạt động chấp hành và điều hành của
các cơ quan hành pháp hay cịn gọi cách khác là hành chính nhà nước. Chủ thể của
3
Trường Cán bộ Thanh tra (2005), Một số v n đề về quản lý nhà nước Nxb Thống kê, Hà Nội, tr.47.
Nguyễn Cửu Việt (2008), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.19.
5
Nguyễn Cửu Việt (2008), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.20.
4
6
hoạt động quản lý nhà nước cũng vì vậy là hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước, đứng đầu là Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND các cấp.
Hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động có vị trí trung tâm, chủ yếu. Đây là
hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản nhất
của nhà nước trong quản lý xã hội. Quản lý nhà nước được tiến hành trên cơ sở
pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế. Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi
quyền lực nhà nước, sử dụng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước nhưng phải trong
khuôn khổ của pháp luật. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của nhà nước
pháp quyền.
Chủ thể quản lý nhà nước là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có
thể là cá nhân hoặc tổ chức (cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức). Chủ
thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ, hình thức và phương
pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những nguyên tắc nhất định.
Khách thể quản lý nhà nước là trật tự quản lý trong lĩnh vực chấp hành, điều
hành. Trật tự quản lý nhà nước do các quy phạm pháp luật hành chính quy định.
1.1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước
Như đã trình bày ở trên, quản lý nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan
hành chính nhà nước, “có nội dung là bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị
quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức chỉ đạo một cách trực tiếp
và thường xuyên công cuộc kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính – chính trị.”6
Khi nói đến đặc điểm của quản lý nhà nước là nói đến những nét đặc thù của
nó để phân biệt với các dạng quản lý xã hội khác. Với cách tiếp cận như trên, quản
lý nhà nước dưới chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta có các đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nh t, là hoạt động mang quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước trước
hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thơng qua
phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử
dụng là ban hành văn bản. Bằng việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý hành chính
nhà nước thể hiện ý chí của mình dưới dạng các chủ trương, chính sách pháp luật
nhằm định hướng cho hoạt động xây dựng và áp dụng pháp luật; dưới dạng QPPL
nhằm cụ thể hóa các QPPL của cơ quan quyền lực nhà nước và của cấp trên thành
những quy định chi tiết để có thể triển khai thực hiện trong thực tiễn; dưới dạng các
6
Trường Cán bộ Thanh tra (2005), Một số v n đề về quản lý nhà nước Nxb Thống kê, Hà Nội, tr.48.
7
mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới những dạng mệnh lệnh chỉ
đạo cấp dưới trong hoạt động nhằm tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn;
dưới dạng những thông tin hướng dẫn đối lập với cấp dưới nhằm đảm bảo sự thống
nhất, có hệ thống của bộ máy hành chính nhà nước.
Bên cạnh đó, quyền lực nhà nước cịn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm
quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí nhà nước,
như các biện pháp về tổ chức, về kinh tế, tuyên truyền giáo dục, thuyết phục cưỡng
chế … Chính những biện pháp này là sự thể hiện tập trung và rõ nét của sức mạnh
nhà nước, một bộ phận tạo nên quyền lực nhà nước, nhờ đó ý chí của chủ thể quản
lý nhà nước được bảo đảm thực hiện.
Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt hoạt động quản lý hành chính với
những hoạt động quản lý khơng mang tính quyền lực nhà nước, như quản lý trong
nội bộ của các đảng phái chính trị, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp… Trong các
hoạt động quản lý phi nhà nước, quyền lực cũng được sử dụng nhưng không phải là
quyền lực nhà nước, chỉ tác động trong nội bộ tổ chức, nhằm đạt mục tiêu của tổ
chức trong khuôn khổ pháp luật; các chủ thể quản lý cũng thể hiện ý chí và sử dụng
sức mạnh của mình để bảo đảm thực hiện ý chí đó, tuy nhiên họ chỉ nhân danh cá
nhân hay tổ chức mình mà khơng nhân danh nhà nước.
Thứ hai, quản lý nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có
quyền năng hành pháp.
Cách hiểu phổ biến hiện nay thì nhà nước có ba quyền năng: lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Trong đó, quyền năng hành pháp trước hết và chủ yếu thuộc về các
cơ quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên, trong rất nhiều hoạt động khác như: việc
ổn định tổ chức nội bộ của các cơ quan nhà nước, hoạt động quản lý được tiến hành
bởi các bộ…Trong những trường hợp này quyền năng hành pháp cũng thể hiện rõ
nét và nếu xét về bản chất thì tương đồng với hoạt động hành pháp của các cơ quan
hành chính nhà nước. Do đó, có thể kết luận chủ thể quản lý nhà nước là các chủ thể
mang quyền lực nhà nước trong lĩnh vực hành pháp, bao gồm: cơ quan hành chính
nhà nước và cơng chức của những cơ quan này; thủ trưởng của các cơ quan nhà
nước; các công chức nhà nước, cá nhân hoặc tổ chức xã hội được nhà nước ủy
quyền quản lý hành chính đối với một số loại việc nhất định.
8
Thứ ba, quản lý nhà nước là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt
chẽ.
Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hành pháp, bộ máy các cơ quan
hành pháp được tổ chức thành một khối thống nhất từ Trung ương tới địa phương,
đứng đầu là Chính phủ, nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ đạo, điều hành
thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp
nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả, tránh được sự cục bộ
phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau. Tuy nhiên, do mỗi địa
phương đều có những nét đặc thù riêng về điều kiện kinh tế - xã hội, nên để có thể
phát huy tối đa những yếu tố của từng địa phương, tạo sự năng động sáng tạo trong
quản lý điều hành, bộ máy hành chính cịn được tổ chức theo hướng phân cấp, trao
quyền tự quyết, tạo sự chủ động sáng tạo cho chính quyền địa phương.
Để cùng lúc đạt được hai mục đích này, nguyên tắc “hai chiều lệ thuộc” được
sử dụng như một giải pháp hữu hiệu trong việc tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước. Theo đó, loại trừ Chính phủ là cơ quan đứng đầu bộ máy hành chính nhà thì
mỗi cơ quan khác trong bộ máy này đều lệ thuộc vào hai cơ quan: một cơ quan theo
chiều dọc để đảm bảo sự thống nhất của bộ máy; một cơ quan theo chiều ngang để
đảm bảo sự chủ động của mỗi cấp quản lý. Vấn đề căn bản được đặt ra trong việc tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước là xác định hợp lý thẩm quyền của mỗi cấp quản
lý, vừa tránh được sự chồng chéo chức năng, vừa không bỏ lọt những lĩnh vực cần
quản lý; vừa bảo đảm sự điều hành xuyên suốt, thống nhất trong bộ máy, vừa tạo ra
được sự chủ động, sáng tạo của mỗi cấp quản lý, có như vậy mới vừa bảo đảm
thống nhất lợi ích chung của nhà nước, vừa đảm bảo lợi ích của từng địa phương.
Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước có tính chấp hành và điều hành.
Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nước thể hiện trong
việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm mục đích
thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng tạo của chủ thể quản lý
thì cũng khơng được vượt quá khuôn khổ pháp luật. Việc điều hành, trực tiếp áp
dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt động thực tiễn…phải dựa trên cơ sở quy
định pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp luật. Tính điều hành của hoạt động quản lý
hành chính nhà nước thể hiện trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện
pháp luật trong đời sống xã hội.
9
Như vậy, trong mỗi hoạt động quản lý nhà nước, tính chấp hành và tính điều
hành ln đan xen, song song tồn tại, tạo nên sự đặc thù của hoạt động này, nhờ đó
có thể phân biệt với hoạt động lập pháp và tư pháp: trong lập pháp, chấp hành là để
xây dựng pháp luật làm cho pháp luật ngày càng hoàn thiện hơn; trong tư pháp,
chấp hành là để bảo vệ pháp luật tránh khỏi sự xâm hại; còn trong hành chính nhà
nước, chấp hành là để tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội.
Thứ năm, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính liên tục.
Khác với hoạt động lập pháp và tư pháp, quản lý nhà nước ln cần có tính
liên tục, kịp thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã
hội. Chính điểm đặc thù này được coi là một cơ sở quan trọng trong việc xác lập
quy định về tổ chức và hoạt động, quy chế cơng chức, cơng vụ của bộ máy hành
chính nhà nước; tạo ra bộ máy hành chính gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có
đội ngũ cơng chức năng động sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng buộc trách
nhiệm đối với hoạt động của mình.
1.1.2. Hình thức và phương pháp quản lý nhà nước
1.1.2.1. Hình thức quản lý nhà nước
Hình thức hoạt động quản lý nhà nước được hiểu là sự biểu hiện của các hoạt
động quản lý của cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ được giao. Nói cách khác, “hình thức quản lý của các cơ quan hành chính
nhà nước là sự biểu hiện ra bên ngồi của những hoạt động cùng loại về nội dung,
tính chất và phương thức tác động do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
đối với các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị quản lý.”7.
Hình thức quản lý nhà nước có thể được chia thành 2 loại là: hình thức pháp
lý và hình thức khơng pháp lý.
Hình thức pháp lý là hoạt động ban hành văn bản quản lý nhà nước, bao gồm
văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) và văn bản áp dụng pháp luật (còn gọi là văn
bản hành chính). Ban hành văn bản QPPL là hình thức pháp lý quan trọng nhất
trong hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình. Thơng qua các văn bản QPPL, các cơ quan hành chính
nhà nước quy định những quy tắc xử sự chung; những nhiệm vụ, quyền hạn và
7
Học viện Hành chính (2008), Giáo trình Luật hành chính và tài phán hành chính Việt Nam Nxb Khoa học
và K thuật, Hà Nội, tr.130.
10
nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước; xác
định rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước.
Ban hành văn bản áp dụng pháp luật là hình thức hoạt động chủ yếu của các
cơ quan hành chính nhà nước. Nội dung của nó là áp dụng một hay nhiều QPPL vào
một trường hợp cụ thể, trong điều kiện cụ thể. Việc ban hành văn bản áp dụng pháp
luật làm pháp sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật hành chính cụ
thể. Thơng qua việc ban hành các văn bản áp dụng pháp luật, các chủ thể quản lý
hành chính nhà nước tác động một cách tích cực và trực tiếp đến mọi hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Hình thức pháp lý cịn có các hoạt động mang tính chất pháp lý khác như: Áp
dụng những biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm pháp luật (như kiểm tra
giấy phép lái xe, kiểm tra việc đăng ký tạm trú, tạm vắng…), đăng ký những sự kiện
nhất định như đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng ký phương tiện giao thơng,
hoạt động cơng chứng, chứng thực…
Bên cạnh đó, quản lý nhà nước cịn có những hình thức khơng pháp lý như:
tổ chức hội nghị, hội thảo, sử dụng các phương tiện k thuật, hình thức phối hợp,
kết hợp.
1.1.2.2. Phương pháp quản lý nhà nước
Phương pháp quản lý nhà nước “là những phương thức mà các cơ quan nhà
nước đó sử dụng để tác động lên khách thể của quản lý (hành vi, hành động, cách
xử sự của đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục đích đã đề ra.” 8
Các chủ thể quản lý nhà nước trong quá trình hoạt động của mình đều sử
dụng rất nhiều phương pháp quản lý. Các phương pháp này có thể phân thành 2
nhóm:
Nhóm thứ nhất gồm phương pháp của các khoa học khác được khoa học
quản lý nhà nước vận dụng, cụ thể là các phương pháp: kế hoạch hóa, thống kê,
tốn học, tâm lý – xã hội, sinh lý học.
Nhóm thứ hai gồm 4 phương pháp chủ yếu, đặc thù của khoa học quản lý
nhà nước, đó là:
8
Học viện Hành chính (2008), Giáo trình Luật hành chính và tài phán hành chính Việt Nam Nxb Khoa học
và K thuật, Hà Nội, tr.124.
11
- Phương pháp giáo dục đạo đức, tư tưởng: Đây là phương pháp tác động về
tư tưởng và tinh thần đối với con người để họ giác ngộ lý tưởng, nâng cao ý thức
chính trị và pháp luật, nhận biết được làm việc nào là tốt, xấu, thiện, ác, vinh,
nhục… Giáo dục chính trị, tư tưởng khơng chỉ đối với đối tượng quản lý mà cả đối
với chủ thể quản lý. Nội dung giáo dục phải thiết thực, sâu sắc, gắn chặt với cơng
tác và với phương pháp và hình thức linh hoạt, có chất lượng, phù hợp với đối
tượng.
- Phương pháp tổ chức: Phương pháp này nhằm đưa con người vào khuôn
khổ, kỷ luật và kỷ cương. Để thực hiện phương pháp này có nhiều việc phải làm,
nhưng quan trọng nhất là phải có quy chế, quy trình, nội quy hoạt động của cơ quan,
đơn vị. Việc bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, cơng
chức phải nghiêm túc, chính xác.
- Phương pháp kinh tế: Phương pháp kinh tế là phương pháp quản lý bằng
cách tác động đến ý thức và hành vi của đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng
những đòn bẩy kinh tế, những biện pháp khen thưởng, xử phạt thích hợp tác động
đến lợi ích của họ. Trong mọi hoạt động nói chung và hoạt động quản lý hành chính
nhà nước nói riêng, sử dụng hợp lý phương pháp kinh tế sẽ tạo ra động lực quan
trọng để nâng cao hiệu quả quản lý.
- Phương pháp hành chính: Phương pháp hành chính là phương pháp quản lý
bằng việc ra các mệnh lệnh rõ ràng, dứt khoát, bắt buộc đối tượng quản lý phải làm
hoặc không được làm những cơng việc nhất định vì ý chí và mục tiêu của chủ thể
quản lý. Phương pháp hành chính là phương pháp đặc thù của quản lý nhà nước,
gắn liền với quyền lực và sức mạnh của nhà nước.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về tư pháp của UBND quận
1.1.3.1. Khái niệm
Thuật ngữ “Tư pháp” hiểu theo ý nghĩa pháp lý chung nhất được quan niệm
“Là một ý tưởng về một nền cơng lý, địi hỏi việc giải quyết những tranh chấp xảy
ra trong xã hội phải đúng pháp luật, phù hợp với lẽ công bằng, bảo đảm lòng tin của
nhân dân và xã hội vào pháp luật, góp phần duy trì trật tự pháp luật, bảo đảm sự an
toàn pháp lý cho cá nhân, sự ổn định và phát triển cho xã hội.”9.
9
Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học Nxb Từ điển Bách khoa – NXB Tư pháp,
Hà Nội, tr.828.
12
Xét về góc độ thể chế nhà nước, ở những nước áp dụng nguyên tắc phân
quyền trong tổ chức bộ máy nhà nước, tư pháp được hiểu là một trong ba quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó tư pháp là quyền xét xử chỉ do tòa án thực
hiện. Do vậy, nói đến tư pháp người ta thường nghĩ ngay đến tòa án.
Ở Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân cơng và
phối hợp giữa ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó quyền tư pháp là
một trong ba quyền hợp thành quyền lực nhà nước và cũng được hiểu là hoạt động
xét xử của các tòa án và hoạt động của cơ quan nhà nước khác liên quan đến hoạt
động xét xử như: điều tra, truy tố, bổ trợ tư pháp…
Để thực hiện quyền tư pháp, “Hệ thống cơ quan tư pháp Việt Nam bao gồm:
Tòa án, viện kiểm sát, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án và các tổ chức tư pháp
bổ trợ (như luật sư, công chứng, giám định tư pháp, tư vấn pháp luật…).10
Như đã nói ở phần mở đầu, trong thuật ngữ “quản lý nhà nước về tư pháp”,
khái niệm “tư pháp” ở đây được hiểu theo khía cạnh hoạt động quản lý của hệ thống
cơ quan hành pháp để phân biệt rõ với hoạt động của hệ thống cơ quan tư pháp như
đã nêu ở trên.
Ở một số tài liệu khoa học, thuật ngữ “quản lý nhà nước về tư pháp” được
còn được hiểu theo khái niệm “hành chính tư pháp”. Theo Từ điển Luật học do Nhà
xuất bản Từ điển bách khoa và Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản năm 2006, hành
chính tư pháp được hiểu theo hai nghĩa. Thứ nhất là hoạt động quản lý hành chính
nhà nước đối với lĩnh vực tư pháp. Thứ hai là hoạt động mang tính chất hành chính
nội bộ trong các cơ quan tư pháp, bao gồm hoạt động quản lý hành chính, điều hành
công việc nội bộ cơ quan tư pháp như xây dựng tổ chức bộ máy, quản lý điều hành
cán bộ; quản lý cơng sản, tài chính ngân sách, văn thư giấy tờ. Theo cách hiểu thứ
hai, khái niệm “hành chính tư pháp” thường khơng phổ biến và ít được nhắc đến.
“…Nội dung quản lý hành chính tư pháp được xác định bao gồm quản lý toàn bộ
các hoạt động trong lĩnh vực tư pháp, trong đó, có cả hoạt động tư pháp lẫn bộ trợ
tư pháp.”11
Theo tác giả Nguyễn Văn, “Hành chính tư pháp là cơng việc quản lý của
ngành tư pháp theo nghĩa là một tổ chức của cơ quan hành pháp (Chính phủ) để trực
10
Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học Nxb Từ điển Bách khoa – NXB Tư pháp,
Hà Nội, tr.828.
11
Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học Nxb Từ điển Bách khoa – NXB Tư pháp,
Hà Nội, tr.321.
13
tiếp thực hiện và quản lý nhà nước đối với các mặt cơng tác tư pháp. Hành chính tư
pháp là mặt công tác quản lý về tư pháp nằm trong nhiều cơng tác quản lý nhà nước
của Chính phủ.”12
Khoản 4 Điều 18 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 có quy định trách
nhiệm của Chính phủ: “Thống nhất quản lý cơng tác hành chính tư pháp, các hoạt
động về luật sư, giám định tư pháp, công chứng và bổ trợ tư pháp…”. Theo Nghị
định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 200813 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp thì “hành chính tư
pháp” được quy định bao gồm các công tác: chứng thực, hộ tịch, quốc tịch, lý lịch
tư pháp.
Hiện nay, một số văn bản pháp luật, bài viết, cơng trình nghiên cứu sử dụng
nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp. Tại
Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc
UBND cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện và công tác tư pháp của
UBND cấp xã sử dụng thuật ngữ “quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa
phương” để đề cập đến các mặt cơng tác tư pháp do Sở Tư pháp, Phịng Tư pháp,
công chức tư pháp - hộ tịch tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện trên phạm vi
địa phương. Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Chính
phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tư pháp sử dụng thuật ngữ “trong lĩnh vực
tư pháp” để nói đến các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến công tác tư pháp
ở địa phương như: hoạt động công chứng, chứng thực; quản lý, đăng ký hộ tịch; thi
hành án dân sự, trợ giúp pháp lý,…Tại cuốn “Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ tư pháp
cấp huyện” của Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tư pháp do Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản
năm 2011 sử dụng thuật ngữ “Quản lý nhà nước về tư pháp” để nói đến các hoạt
động do Phịng Tư pháp tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà
nước trên địa bàn.
Những thuật ngữ trên tuy có sử dụng theo nhiều cách gọi khác nhau cũng
khơng nằm ngồi mục đích phân biệt hoạt động tư pháp của hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước với hệ thống cơ quan tư pháp (tòa án, viện kiểm sát, cơ quan
điều tra).
12
Nguyễn Văn (2011), “Tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp trong nhà nước pháp quyền”, Tạp chí Dân chủ
và pháp luật (Số chuyên đề Các cơ quan tư pháp trong nhà nước pháp quyền) tr.185.
13
Hiện đã được thay thế bởi Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.
14
Theo tác giả, sử dụng thuật ngữ “Quản lý nhà nước về tư pháp” để nói về
hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
là phù hợp. Đây là cách sử dụng thuật ngữ gọn, chính xác, khơng trùng lắp và bao
quát được các hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp của hệ thống cơ quan tư pháp
từ trung ương đến cơ sở. Nếu nói “quản lý nhà nước về cơng tác tư pháp” có thể sẽ
bị thừa chữ “cơng tác” vì quản lý nhà nước chính là hoạt động, là nhiệm vụ công tác
của tổ chức, cá nhân trong ngành tư pháp. Trường hợp sử dụng thuật ngữ “Quản lý
nhà nước trên lĩnh vực tư pháp” cũng chưa hồn tồn phù hợp, vì trong lĩnh vực tư
pháp có nhiều mảng công việc, lĩnh vực lớn nhỏ khác nhau, dẫn đến sự trùng lắp
thuật ngữ “lĩnh vực trong lĩnh vực”. Nếu sử dụng khái niệm “hành chính tư pháp”
để nói đến hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp thì đây là vấn đề cịn chưa thống
nhất trong lý luận lẫn thực tiễn.
Tương tự hoạt động quản lý nhà nước nói chung, hoạt động quản lý nhà nước
về tư pháp cũng mang tính chất là hoạt động quản lý nhà nước mang tính chất chấp
hành, điều hành đối với lĩnh vực tư pháp.
- Chủ thể quản lý nhà nước: Chính phủ là cơ quan quản lý nhà nước cao
nhất, có nhiệm vụ quản lý tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bộ Tư
pháp được Chính phủ giao cho thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính tư pháp. Ở
địa phương, cơng việc này được giao cho UBND các cấp thực hiện theo các văn bản
pháp luật quy định việc quản lý nhà nước về tư pháp ở từng cấp. Tại UBND quận,
cơ quan tham mưu, giúp cho UBND quận thực hiện nhiệm vụ này là Phòng Tư
pháp.
- Nội dung quản lý nhà nước: Xuất phát từ đặc thù, cách phân mảng, lĩnh vực
trong quản lý nhà nước (với tính chất chấp hành, điều hành), nội dung quản lý nhà
nước về tư pháp của UBND quận được xác định bao gồm các hoạt động do Phòng
Tư pháp các quận tham mưu thực hiện. Các nội dung này được quy định tại Thông
tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư
pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện và
công tác tư pháp của UBND cấp xã và các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) có
liên quan khác gắn với thực tiễn hoạt động tại địa phương hiện nay.
Như vậy, nội dung quản lý nhà nước về tư pháp của UBND quận bao gồm
những lĩnh vực, mảng công tác sau: Xây dựng văn bản QPPL; kiểm tra, xử lý và rà
soát văn bản QPPL; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp
15
luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý; quản lý luật
sư và hành nghề luật sư; hộ tịch, nuôi con nuôi; trách nhiệm bồi thường của nhà
nước14.
1.1.3.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về tư pháp của UBND quận
Như đã trình bày ở trên, quản lý nhà nước là một hình thức hoạt động của
Nhà nước được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà
nước, có nội dung là bảo đảm sự chấp hành pháp luật, pháp lệnh, nghị quyết của các
cơ quan quyền lực nhà nước nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường
xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính – chính trị.
Ngồi những đặc điểm về quản lý nhà nước nói chung như đã trình bày ở
trên, hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp của UBND quận có những đặc điểm cơ
bản, có tính chất đặc thù như sau:
Thứ nh t, quản lý nhà nước về tư pháp bao gồm khá nhiều lĩnh vực, mảng
công tác với nội dung đa dạng, phong phú. Những nội dung quản lý nhà nước về tư
pháp của UBND quận được quy định ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác
nhau như: Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004, Luật Thi
hành án dân sự, Luật Luật sư, Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước…Một số
nội dung quản lý nhà nước về tư pháp mang tính chất độc lập tương đối, đơn cử như
lĩnh vực quản lý nhà nước về thi hành án dân sự không liên quan mật thiết đến các
lĩnh vực còn lại.
Xét về mặt lý thuyết, những nội dung quản lý nhà nước về tư pháp khơng
thuần nhất, trong từng lĩnh vực tùy theo tính chất, phạm vi, đối tượng tác động,
pháp luật có quy định nội dung quản lý khác nhau, không theo một quy trình nhất
định gồm các bước: Xây dựng thể chế, tổ chức thực hiện, thanh kiểm tra, sơ tổng
kết15. So sánh với hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, nội dung quản lý nhà
nước về đất đai gồm nhiều công việc, nhưng chủ yếu chỉ liên quan đến việc quản lý,
sử dụng đất. Đối với quản lý nhà nước về giáo dục, khách thể quản lý là các hoạt
động liên quan đến giáo dục…
14
Gần đây, ngành tư pháp được bổ sung thêm chức năng quản lý nhà nước về kiểm sốt thủ tục hành chính
theo Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. Cơng tác này vừa được triển khai tại các quận, huyện vào
đầu năm 2014.
15
Trường Hành chính Trung ương (1988), Những cơ sở khoa học và lý luận về quản lý nhà nước xã hội chủ
nghĩa Nxb Sự Thật, Hà Nội, tr.201.
16
So với hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp ở cấp thành phố, hoạt động
này tại UBND quận có phạm vi và chức năng hẹp hơn. Một số như hoạt động quản
lý nhà nước về tư pháp như: giám định tư pháp, lý lịch tư pháp,… pháp luật chỉ quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước đối với cấp thành phố, cấp quận có trách nhiệm
phối hợp cùng Sở Tư pháp thực hiện một số nhiệm vụ khi có yêu cầu.
Thứ hai, đối tượng quản lý nhà nước về tư pháp vì vậy cũng đa dạng về chủ
thể, hoạt động và mối quan hệ. Hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp không chỉ
tác động đến các tổ chức, cá nhân ngồi xã hội mà cịn tác động đến các cơ quan
hành chính nhà nước cùng cấp. Đối tượng tác động là các quan hệ xã hội phát sinh
trên lĩnh vực tư pháp của đời sống xã hội, từ quan trọng tới ít quan trọng, từ phổ
biến tới cá biệt, liên quan chặt chẽ đến quyền nhân thân của cá nhân, công dân phát
sinh trong đời sống dân cư, đời sống pháp luật và trong chính các cơ quan nhà nước.
Nếu như hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế có đối tượng tác động chủ
yếu là các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động kinh doanh ở địa phương, thì
trong quản lý nhà nước về tư pháp, đối tượng tác động có thể là mọi tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài, đơn cử như ở lĩnh vực hộ tịch, việc cấp bản sao
giấy khai sinh, việc chứng thực chữ ký, hợp đồng, giao dịch…Hoạt động quản lý
việc xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu liên quan đến
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận.
Thứ ba, hình thức và phương pháp quản lý nhà nước về tư pháp khá đa dạng,
đòi hỏi sự linh hoạt trong việc kết hợp một cách sáng tạo những hình thức và
phương pháp quản lý nhà nước để áp dụng chúng vào từng hoạt động cụ thể. Trong
từng lĩnh vực, công việc cụ thể, chủ thể quản lý nhà nước có thể áp dụng một hoặc
nhiều hình thức, phương pháp khác nhau. Ví dụ như hoạt động quản lý việc xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu áp dụng phương pháp hành chính, hoạt
động quản lý thi hành án dân sự chủ yếu áp dụng hình thức khơng pháp lý, hoạt
động quản lý và đăng ký hộ tịch áp dụng hình thức có tính chất pháp lý, hoạt động
hòa giải ở cơ sở chủ yếu được áp dụng phương pháp tuyên truyền, giáo dục,…
Thứ tư, quản lý nhà nước về tư pháp là hoạt động mang nặng tính chất bổ trợ
tư pháp16 như hộ tịch, chứng thực, quản lý luật sư, hành nghề luật sư,… Những hoạt
16
Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp được Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa
và NXB Tư pháp xuất bản năm 2006, “bổ trợ tư pháp” là hoạt động trợ giúp, tạo điều kiện cho hoạt động tư
pháp tiến hành được thuận lợi, nhanh chóng, chính xác bằng cách cung cấp hồ sơ, chứng cứ, phản biện cho
các khâu, đoạn trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, đồng thời giúp cho cá nhân cơng dân, tổ chức bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
17
động này gắn chặt với hoạt động của cơ quan tư pháp (tịa án, viện kiểm sát, cơng
an). Thơng qua hoạt động cấp những giấy tờ hộ tịch, chứng thực chữ ký, giao
dịch…, hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp góp phần hỗ trợ cung cấp những tài
liệu, chứng cứ cần thiết cho các cơ quan tư pháp trong quá trình tiến hành các hoạt
động tố tụng.
1.1.4. Vai trị ý nghĩa
Qua phần trình bày trên, chúng ta có thể thấy rằng hoạt động quản lý nhà
nước về tư pháp của UBND quận có vai trị, ý nghĩa khá lớn trong tổng thể hoạt
động quản lý nhà nước nói chung.
Thứ nh t, quản lý nhà nước về tư pháp có vị trí, vai trị hỗ trợ, tác động khá
nhiều đến các lĩnh vực quản lý nhà nước khác tại UBND quận.
Với nhiệm vụ quản lý công tác ban hành văn bản QPPL ở địa phương đã nói
lên được tầm quan trọng của cơng tác tư pháp. Q trình thẩm định văn bản trước
khi ban hành, giám sát việc tuân thủ trình tự thủ tục ban hành văn bản QPPL tại địa
phương sẽ giúp cho hoạt động này được nề nếp, chính quy hơn, đồng thời đảm bảo
được chất lượng của văn bản khi ban hành đúng pháp luật và hiệu quả hơn khi
chúng được đưa vào đời sống xã hội.
Hoạt động tự kiểm tra văn bản, kiểm tra văn bản giúp UBND quận phát hiện
những sai sót trong việc ban hành văn bản không chỉ của UBND quận mà cịn là
văn bản của các cơ quan chun mơn thuộc quận, văn bản của UBND phường qua
đó kịp thời điều chỉnh, sửa đổi bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp pháp luật. Hoạt
động kiểm tra văn bản góp phần quan trọng vào việc đảm bảo nguyên tắc pháp chế
trong quản lý nhà nước ở địa phương.
Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật cũng là một nội dung mới và
có vai trị ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp.
Thông qua công tác này UBND quận sẽ nắm bắt được tình hình thi hành pháp luật
tại địa phương, mức độ chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan
nhà nước và trong xã hội, nguyên nhân của những tồn tại để từ đó có biện pháp điều
chỉnh hoặc ban hành văn bản khác phù hợp hơn, thiết thực hơn. Cơng tác này phần
nào có tính chất tương tự (ở mức độ thấp hơn) chức năng kiểm soát chung của Viện
Kiểm sát cấp huyện trước đây khi chúng ta chưa sửa đổi, bổ sung Hiến pháp theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội về việc sửa
18
đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992.
Thứ hai quản lý nhà nước về tư pháp có vai trị đưa pháp luật vào thực tiễn
cuộc sống, góp phần nâng cao ý thức pháp luật trong xã hội nói chung.
Thông qua hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật, vốn
là một hoạt động rất quan trọng trong quy trình quản lý nhà nước, đã góp phần
khơng ngừng nâng cao ý thức của tổ chức, cơng dân trong việc chấp hành pháp luật.
Có thể nói đây là một khâu có ý nghĩa quyết định trong quy trình quản lý nhà nước
của UBND quận. Đây là hoạt động đầu tiên nhằm đưa pháp luật đến với các đối
tượng quản lý, tạo điều kiện cho các hoạt động quản lý tiếp theo được tổ chức thực
hiện thuận lợi trên thực tế.
Thứ ba đối với hoạt động quản lý nhà nước của UBND quận trên các lĩnh
vực nói chung.
Các hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp từ khâu ban hành văn bản đến
kiểm tra văn bản, đến việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đến khâu theo dõi việc
thi hành pháp luật; song song đó là các công tác liên quan đến hoạt động bổ trợ tư
pháp như: hộ tịch, chứng thực, quản lý luật sư, thi hành án, trợ giúp pháp lý, hòa
giải ở cơ sở…có vai trị tác động tích cực đối với hoạt động chấp hành và điều hành
chung của UBND quận. Đây là những “tác vụ” đầu tiên có vị trí, vai trị quan trọng,
quyết định khơng nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
quản lý nhà nước khác của UBND quận.
Thứ tư với vấn đề đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân,
thông qua những hoạt động liên quan đến hộ tịch, chứng thực, trách nhiệm bồi
thường của nhà nước… quản lý nhà nước về tư pháp góp phần bảo đảm sự công
bằng, cung cấp những thông tin liên quan đến nhân thân, cùng với các cơ quan tố
tụng thực hiện tốt chức năng bảo vệ pháp luật, giữ gìn sự nghiêm minh của pháp
luật trong các hoạt động, giao dịch hành chính, dân sự…
Có thể nói một cách chung nhất, hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp của
UBND quận có vai trị, ý nghĩa quan trọng. Đó là một q trình quản lý có tính
khoa học, liên tục và tác động không nhỏ đến các tổ chức, cá nhân trong xã hội,
đồng thời có vai trị, vị trí chủ đạo trong hoạt động chấp hành, điều hành của UBND
quận trên các lĩnh vực, đặc biệt là trong điều kiện, tình hình mới trong giai đoạn