BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
AAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGUYỄN THỊ MINH HUÊ
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG NGỪA CHUẨN
CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT
TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGUYỄN THỊ MINH HUÊ- C01845
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG NGỪA CHUẨN
CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT
TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
MÃ SỐ: 8.72.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Trần Như Nguyên
PGS. TS. Đinh Thị Kim Dung
HÀ NỘI - 2023
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành bản luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ
điều dưỡng này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ q báu từ các Thầy cô,
các anh chị em và các bạn đồng nghiệp, với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi
xin chân thành cảm ơn tới:
PGS.TS. Trần Như Nguyên– Giảng viên cao cấp Trường Đại học Thăng
Long, người đã giúp tôi phát triển ý tưởng, định hướng nghiên cứu ngay từ những
ngày đầu làm luận văn và đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn
thành luận văn này.
PGS.TS. Đinh Thị Kim Dung – Người đã tận tình giúp đỡ, định hướng
cách tư duy và cách làm việc khoa học trong quá trình thực hiện luận văn này mà
còn là hành trang tiếp bước cho em trong quá trình học tập và lập nghiệp sau này.
Các Quý Thầy, Cô bộ môn Điều dưỡng, khoa Khoa học sức khỏe, Trường
Đại học Thăng Long đã trực tiếp giảng dạy, truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm cho tôi
trong suốt thời gian học tập, rèn luyện tại nhà trường và đã đóng góp nhiều ý kiến quý
báu cho tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học trường Đại học Thăng Long, Đảng ủyBan Giám đốc, Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn và toàn thể cán bộ của Bệnh viện Nội
tiết Trung ương đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin xin dành trọn tình u thương và lịng biết ơn sâu sắc tới
cha mẹ, anh chị em và bạn bè đồng nghiệp đã ln giúp đỡ, động viên, khuyến
khích, tạo mọi điều kiện giúp tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin ghi nhận những tình cảm q báu và cơng lao to lớn đó.
Học viên
Nguyễn Thị Minh Huê
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Thị Minh Huê học viên khoá 9, chuyên ngành Điều
dưỡng, Trường Đại học Thăng Long xin cam đoan:
-
Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS. TS. Trần Như Nguyên và PGS.TS. Đinh Thị Kim Dung
-
Công trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố
-
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Học viên
Nguyễn Thị Minh Huê
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CDC
Centers for Disease Control and Prevention
CT
CTRYT
CTYT
DC
ĐDV
GMHS
KCB
KK-TK
KSNK
NB
NC
NKBV
NVYT
OR
PNC
PHCN
QĐ
TKDC
VST
VSV
WHO
(Trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa dịch bệnh)
Chất thải
Chất thải rắn y tế
Chất thải y tế
Dụng cụ
Điều dưỡng viên
Gây mê hồi sức
Khám, chữa bệnh
Khử khuẩn - tiệt khuẩn
Kiểm soát nhiễm khuẩn
Người bệnh
Nghiên cứu
Nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhân viên y tế
Odds Ratio (Tỷ suất chênh)
Phòng ngừa chuẩn
Phòng hộ cá nhân
Quyết định
Tiệt khuẩn dụng cụ
Vệ sinh tay
Vi sinh vật
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................3
1.1. Khái niệm và nội dung phòng ngừa chuẩn......................................................3
1.2. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng
viên trong nước và quốc tế..............................................................................14
1.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ của điều dưỡng viên về phòng
ngừa chuẩn......................................................................................................17
1.4. Khung lý thuyết.............................................................................................19
1.5. Cơ sở nghiên cứu..........................................................................................20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................22
2.1. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................................22
2.2. Thời gian nghiên cứu....................................................................................22
2.3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................22
2.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................22
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................22
2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu............................................................................22
2.4.3. Nội dung nghiên cứu và các biến số, chỉ số nghiên cứu.......................22
2.4.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin.................................................23
2.4.5. Sai số và khống chế sai số....................................................................25
2.5. Xử lý và phân tích số liệu..............................................................................26
2.6. Đạo đức nghiên cứu......................................................................................27
2.7. Sơ đồ nghiên cứu...........................................................................................27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................28
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...................................................28
3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên
bệnh viện Nội tiết trung ương năm 2022..........................................................29
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ của điều dưỡng viên về phòng
ngừa chuẩn tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương...............................................44
Chương 4. BÀN LUẬN.........................................................................................52
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...................................................52
4.2. Thực trạng kiến thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên
bệnh viện Nội tiết trung ương năm 2022..........................................................54
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ của điều dưỡng viên về phòng
ngừa chuẩn tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương...............................................61
4.4. Hạn chế của nghiên cứu................................................................................66
KẾT LUẬN............................................................................................................68
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tra
Bảng 2. 1. Phân loại kiến thức của điều dưỡng viên................................................24
Y
Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu........................................................28
Bảng 3.2. Nội dung tập huấn...................................................................................29
Bảng 3.3. Kiến thức của ĐDV hiểu đúng về phòng ngừa chuẩn chung...................30
Bảng 3.4. Kiến thức của ĐDV hiểu đúng về vệ sinh tay.........................................31
Bảng 3.5. Kiến thức của ĐDV hiểu đúng về phòng hộ cá nhân...............................32
Bảng 3.6. Kiến thức của ĐDV hiểu đúng về tiêm an tồn và phịng ngừa tổn thương
do vật sắc nhọn.......................................................................................33
Bảng 3.7. Kiến thức của ĐDV hiểu đúng về vệ sinh hô hấp và sắp xếp NB............34
Bảng 3.8. Kiến thức của ĐDV hiểu đúng về xử lý dụng cụ, xử lý đồ vải................35
Bảng 3.9. Kiến thức của ĐDV hiểu đúng về vệ sinh môi trường và quản lý chất thải y tế...37
Bảng 3.10. Thái độ của ĐDV về PNC khi tiếp xúc với máu của NB HIV (+).........39
Bảng 3. 11. Thái độ của ĐDV về PNC khi tiêm, khám, chăm sóc người bệnh HIV (+).40
Bảng 3.12. Thái độ của ĐDV về mục đích của phịng ngừa chuẩn..........................41
Bảng 3. 13. Thái độ của ĐDV về quan điểm khi đồng nghiệp không vệ sinh tay,
mang găng tay........................................................................................42
Bảng 3. 14. Thái độ của ĐDV về biện pháp phòng ngừa chuẩn NKBV..................43
Bảng 3.15. Liên quan giữa kiến thức và giới tính....................................................44
Bảng 3.16. Liên quan giữa kiến thức và nhóm tuổi.................................................44
Bảng 3.17. Liên quan giữa kiến thức và thâm niên công tác...................................45
Bảng 3.18. Liên quan giữa kiến thức và trình độ chun mơn.................................45
Bảng 3.19. Liên quan giữa kiến thức và đơn vị công tác.........................................45
Bảng 3.20. Liên quan giữa kiến thức và số bệnh nhân chăm sóc.............................46
Bảng 3.21. Liên quan giữa kiến thức và strees nghề nghiệp....................................46
Bảng 3.22. Liên quan giữa kiến thức và đào tạo/ tập huấn PNC..............................46
Bảng 3.23. Phân tích hồi quy đa biến logistic kiến thức PNC của điều dưỡng viên và
một số yếu tố liên quan...........................................................................47
Bảng 3.24. Liên quan giữa thái độ và giới tính........................................................47
Bảng 3.25. Liên quan giữa thái độ và nhóm tuổi.....................................................48
Bảng 3.26. Liên quan giữa thái độ và thâm niên công tác.......................................48
Bảng 3.27. Liên quan giữa thái độ và trình độ chuyên môn....................................48
Bảng 3.28. Liên quan giữa thái độ và đơn vị công tác.............................................49
Bảng 3.29. Liên quan giữa thái độ và số bệnh nhân chăm sóc.................................49
Bảng 3.30. Liên quan giữa thái độ và stress nghề nghiệp........................................49
Bảng 3.31. Liên quan giữa thái độ và đào tạo/ tập huấn PNC.................................50
Bảng 3.32. Phân tích hồi quy đa biến logistic thái độ PNC của điều dưỡng viên và
một số yếu tố liên quan...........................................................................50
Bảng 3.33. Liên quan giữa kiến thức và thái độ của điều dưỡng viên.....................51
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tra
Hình 1. 1. Các bước rửa tay thường quy....................................................................5
Hình 1. 2. Một số loại kính phịng hộ........................................................................7
Hình 1. 3. Một số áo chồng......................................................................................8
Y
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................26
Biểu đồ 3. 1. Tỷ lệ đạt về kiến thức trong PNC.......................................................29
Biểu đồ 3. 2. Tỷ lệ đạt về kiến thức chung trong PNC............................................30
Biểu đồ 3. 3. Tỷ lệ đạt về kiến thức vệ sinh tay.......................................................32
Biểu đồ 3. 4. Tỷ lệ đạt kiến thức về sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân...........33
Biểu đồ 3. 5. Tỷ lệ đạt kiến thức về tiêm an toàn và phòng ngừa phơi nhiễm do vật sắc nhọn...34
Biểu đồ 3. 6. Tỷ lệ ĐDV đạt kiến thức về vệ sinh hô hấp, sắp xếp người bệnh.......35
Biểu đồ 3. 7. Tỷ lệ ĐDV đạt kiến thức xử lý dụng cụ y tế và xử lý đồ vải..............36
Biểu đồ 3. 8. Tỷ lệ kiến thức đạt về vệ sinh môi trường và quản lý chất thải y tế. . .38
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phòng ngừa chuẩn là biện pháp quan trọng nhằm ngăn ngừa các nguy cơ mắc
nhiễm khuẩn bệnh viện [32], [34]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện (BV) tại các quốc gia châu Âu chiếm khoảng 5%, tại các
nước thu nhập thấp và trung bình là 5,7% - 19,1% trên tổng số người nhập viện
[45]. Tại Việt Nam tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chung ở người bệnh nhập viện từ
3,5% - 10% tùy theo đặc điểm và quy mô bệnh viện [6]. Việc tuân thủ các biện pháp
của PNC đóng góp quan trọng vào việc giảm nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc
y tế, hạn chế cả sự lây truyền cho NVYT và NB cũng như từ NB sang mơi trường
nhằm bảo đảm an tồn và nâng cao chất lượng KBCB. Một trong những cách tiết
kiệm chi phí nhất của các chiến lược để ngăn ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện là tuân
thủ một bộ các nguyên tắc được gọi là các biện pháp phòng ngừa chuẩn. Các biện
pháp phòng ngừa chuẩn đã được chứng minh là có hiệu quả giảm thiểu các mối
nguy hiểm nghề nghiệp. Sự tuân thủ của các nhân viên y tế với các biện pháp phịng
ngừa chuẩn đã được cơng nhận là một phương tiện hữu hiệu và hiệu quả để ngăn
ngừa và kiểm soát các bệnh nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc sức khỏe ở người
bệnh và nhân viên y tế. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng kiến thức tốt hơn về các biện
pháp phòng ngừa chuẩn là một trong những yếu tố dự báo mức độ tuân thủ tốt hơn.
Điều dưỡng là những người liên tục cung cấp dịch vụ chăm sóc tại giường và
tiếp xúc thường xuyên với người bệnh [10], [16]. Nếu khơng thực hiện tốt phịng
ngừa chuẩn, điều dưỡng có thể có nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện cho người
bệnh và cộng đồng và nguy cơ với chính bản thân điều dưỡng. Do vậy kiến thức,
thái độ về phịng ngừa chuẩn có vai trị quan trọng đối với sự tuân thủ và thực hành
phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng. Tuy nhiên, tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên
cứu thực hiện đánh giá thực trạng và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ
của nhân viên y tế về phòng ngừa chuẩn. Một số nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ
lệ kiến thức, thái độ của nhân viên y tế về phòng ngừa chuẩn còn thấp. Nghiên cứu
2
của Bùi Thị Xuyến và cộng sự năm 2018 tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái bình, tỷ lệ
nhân viên y tế đạt kiến thức chung về vệ sinh tay là 56,6%, sử dụng phòng hộ cá
nhân là 45,4%. Nghiên cứu của Trần Thị Huyền Trang năm 2021 87,5% NVYT có
kiến thức đạt về phịng ngừa chuẩn, 85,3% nhân viên y tế có thái độ đạt về phịng
ngừa chuẩn [27]. Từ đó cho thấy tính chính xác thực trạng về việc đánh giá kiến
thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn của nhân viên y tế cũng như những yếu tố ảnh
hưởng đến kiến thức, thái độ chưa đảm bảo.
Bệnh viện Nội tiết Trung Ương là Bệnh viện trung ương tuyến cuối, lưu lượng
người bệnh đến khám và điều trị rất đơng, mặt bệnh đa dạng nên cơng tác phịng
ngừa chuẩn có vai trị rất cần thiết, đặc biệt tại một số khoa có nguy cơ lây nhiễm cao.
Bệnh viện cũng đã có một số biện pháp khuyến cáo về PNC nhưng chưa có một
nghiên cứu nào đầy đủ và có hệ thống về vấn đề này. Đội ngũ ĐDV là đối tượng
thường xuyên trực tiếp chăm sóc NB. Vậy hiện nay kiến thức, thái độ về phòng ngừa
chuẩn của điều dưỡng viên tại Bệnh viện như thế nào? và những yếu tố nào liên quan
đến kiến thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên? Tại Bệnh viện
chưa có nghiên cứu nào đầy đủ và hệ thống về vấn đề này. Từ tình hình trên chúng
tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn của điều
dưỡng viên tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2022” với mục tiêu sau:
1. Mô tả kiến thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên tại bệnh
viện Nội tiết Trung ương năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về phòng ngừa
chuẩn của điều dưỡng viên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm và nội dung phòng ngừa chuẩn
1.1.1. Khái niệm phòng ngừa chuẩn
Phòng ngừa chuẩn (PNC): là tập hợp các biện pháp phòng ngừa cơ bản áp
dụng cho mọi người bệnh không phụ thuộc vào chẩn đốn, tình trạng nhiễm trùng
và thời điểm khám, điều trị, chăm sóc dựa trên nguyên tắc coi máu, chất tiết và chất
bài tiết (trừ mồ hôi) của người bệnh đều có nguy cơ lây truyền bệnh [3].
Năm 1970, trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) đưa
ra khái niệm về cách ly phòng ngừa lần đầu tiên với 7 phương pháp cách ly theo mã
màu khác nhau bao gồm: phòng ngừa tuyệt đối, phòng ngừa bảo vệ, phịng ngừa lây
truyền qua hơ hấp, đường ruột, vết thương, chất thải vả máu. Năm 1985, CDC ban
hành hướng dẫn phòng ngừa mới gọi là phòng ngừa phổ cập (Universal
precautions) nhằm đối phó với đại dịch HIV/AIDS. Trong đó, máu được xem như là
nguồn lây truyền quan trọng nhất và dự phòng những phơi nhiễm qua đường máu là
cần thiết. Năm 1995, khái niệm phòng ngừa phổ cập được chuyển thành phòng
ngừa chuẩn (standard precautions) là tổng hợp của hai biện pháp phòng ngừa phổ
cập và cách lý với chất tiết của cơ thể [4].
Tại Việt Nam, các giải pháp thực hiện PNC được xây dựng trên sự thống
nhất với WHO và CDC về các nội dung: vệ sinh bàn tay, vệ sinh khi ho và hô hấp,
làm sạch và khử khuẩn môi trường, khử khuẩn/tiệt khuẩn dụng cụ, xử lý đồ vải, sử
dụng phương tineje phòng hộ cá nhân, tiêm an tồn và phịng ngừa tổn thương do
vật sắc nhọn. Tháng 9/2012 Cục quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Y tế đã ban hành
hướng dẫn về phòng ngừa chuẩn trong các cơ sở khám chữa bệnh với 9 nội dung
như trên [4].
4
1.1.2. Các nội dung phòng ngừa chuẩn
Các hoạt động trong phòng ngừa chuẩn, phòng ngừa dựa theo đường lây
truyền và sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân, được quy định tại Quyết định số
3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế, bao gồm 9 hoạt động [4]:
1. Vệ sinh tay
2. Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân
3. Vệ sinh hô hấp và vệ sinh khi ho
4. Sắp xếp NB
5. Tiêm an tồn và phịng ngừa tổn thương do vật sắc nhọn
6. Vệ sinh môi trường
7. Xử lý dụng cụ
8. Xử lý đồ vải
9. Xử lý chất thải
1.1.2.1. Vệ sinh tay
a. Khái niệm
Vệ sinh tay: Là một thuật ngữ chung để chỉ hoặc rửa tay bằng xà phòng thường,
rửa tay bằng xà phòng khử khuẩn hoặc chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn.
Rửa tay: Là rửa tay với nước và xà phòng thường.
Rửa tay khử khuẩn: Là rửa tay với nước và xà phòng khử khuẩn.
Chà tay khử khuẩn: Là chà toàn bộ bàn tay bằng dung dịch VST chứa cồn
(không dùng nước) nhằm làm giảm lượng vi khuẩn có trên bàn tay.
b. Phương tiện VST:
Hóa chất VST
+ Xà phịng thường: Dạng bánh hoặc dạng dung dịch khơng chứa tác nhân diệt
khuẩn.
+ Xà phịng khử khuẩn: Dạng dung dịch có chứa chloherxidine hoặc iodine.
+ Dung dịch VST chứa cồn (isopropanol, ethanol, n-propanol hoặc kết hợp hai
trong các thành phần này hoặc kết hợp với 1 chất khử khuẩn).
Bồn rửa tay: Vòi cấp nước có cần gạt hoặc khóa vặn hoạt động tốt; bồn sạch,
5
quanh bồn không để phương tiện, đồ vật khác.
Nước rửa tay: Nước sạch qua vịi có khóa hoạt động tốt.
Khăn lau tay: Khăn sạch sợi bông hoặc khăn giấy sử dụng một lần. Nếu là
khăn sợi bông, cần giặt khử khuẩn sau mỗi lần sử dụng, được đựng trong hộp
cấp khăn kín tại mỗi điểm rửa tay.
c. Trang bị phương tiện VST
Phương tiện VST thường quy phải luôn có sẵn ở mọi buồng phẫu thuật, thủ
thuật, mọi khu vực chăm sóc NB, khu hành chính, khu tiếp đón NB và các buồng vệ
sinh. Tại các khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao, các giường NB nặng, xe tiêm, xe
thủ thuật, buồng phẫu thuật, thủ thuật cần được trang bị dung dịch VST tay chứa
cồn. Các buồng thủ thuật, buồng hành chính, buồng NB nặng, khu tiếp đón NB và
khu vệ sinh phải có bồn rửa tay [15].
d. Thời điểm VST
+ Trước khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
+ Trước khi thực hiện mỗi thủ thuật sạch/ vô khuẩn.
+ Ngay sau mỗi khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể.
+ Sau khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
+ Sau tiếp xúc với bề mặt đồ dùng, vật dụng trong buồng bệnh.
e. Kỹ thuật VST
Hình 1. 1. Các bước rửa tay thường quy
6
Bước 1: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau.
Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu bàn tay kia và ngược lại.
Bước 3: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các ngón tay vào các kẽ ngón.
Bước 4: Chà mu các ngón tay này lên lòng bàn tay kia và ngược lại
Bước 5: Chà ngón cái của bàn tay này vào lịng bàn tay kia và ngược lại
Bước 6: Chà các đầu ngón tay này vào lịng bàn tay kia và ngược lại.
Khi thực hiện quy trình VST thường quy cần lưu ý một số điểm sau:
Lựa chọn đúng phương pháp VST
Lấy đủ 3ml- 5 ml dung dịch VST cho mỗi lần VST.
Tuân thủ đúng thời gian VST: chà tay với dung dịch chứa cồn theo quy trình
6 bước đạt từ 20-30 giây [11].
1.1.2.2. Sử dụng phương tiện phòng hộ
a. Găng tay
* Chỉ định sử dụng găng:
- Găng vơ trùng được mang trong q trình làm thủ thuật/ phẫu thuật nhằm mục
đích ngăn ngừa lây truyền vi sinh vật cho NB
- Mang găng sạch khi chăm sóc, làm các thủ thuật chuyên môn và dự kiến tay
của NVYT có thế tiếp xúc với máu, dịch sinh học, các chât tiết, các màng niêm
mạc và da không nguyên vẹn của NB hoặc khi da tay NVYT bị xây xước.
- Mang găng vệ sinh khi làm vệ sinh, thu gom chất thải, thu gom đồ vải, xử lý
dụng cụ y tế và các dụng cụ chăm sóc NB.
- Khơng mang một đơi găng để chăm sóc cho nhiều người bệnh.
- Mang găng là biện pháp hỗ trợ, không thay thế được cho rửa tay.
- Găng dùng một lần không nên đem giặt hay dùng lại vì dịch có thể đi vào qua
các lỗ thủng khơng nhìn thấy trên găng.
- Khơng cần mang găng trong các chăm sóc thơng thường nếu việc tiếp xúc chỉ
giới hạn ở vùng da lành, như vận chuyển NB, đo huyết áp, phát thuốc.
7
- Nên thay găng: khi nghi ngờ găng thủng hay rách và giữa các hoạt động chăm
sóc trên cùng một NB mà có tiếp xúc các chất có thể chứa mật độ vi sinh vật
cao
- Tháo găng trước khi tiếp xúc với các bề mặt sạch trong môi trường
- Không sát khuẩn bên ngoài găng để dùng tiếp
- Rửa tay sau khi tháo bất kỳ 1 loại găng nào
- Trong trường hợp khơng đủ găng, có thể thay thế găng bằng khăn giấy trong
trường hợp nguy cơ tiếp xúc với dịch tiết thấp.
b. Mang khẩu trang
- Mang khẩu trang y tế thông thường, mang khẩu trang y tế khi dự kiến sẽ bị bắn
máu, dịch tiết vào mặt mũi trong chăm sóc NB nhiễm khuẩn đường hơ hấp cấp
có nguy cơ lây nhiễm tiềm tàng, hoặc khi bản thân đang có bệnh đường hơ hấp
cần hạn chế lây nhiễm cho người khác.
- Cách mang khẩu trang y tế thông thường: Đặt khẩu trang theo chiều như sau:
thanh kim loại nằm trên và uốn ơm khít sống mũi, nếp gấp khẩu trang theo
chiều xuống, mặt thấm tiếp xúc với người đeo, mặt khơng thấm nằm bên ngồi.
Đeo dây chun vào sau tai, nếu là dây cột thì cột một dây trên tai và một dây ở
cổ. Khẩu trang phải che phủ mặt và dưới cằm.
- Cách tháo khẩu trang: Bề mặt trước khẩu trang có thể lây nhiễm khơng nên sờ.
Nắm dây trên và dây dưới khẩu trang và nhấc lên, bỏ vào thùng rác.
c. Sử dụng các phương tiện che mặt và mắt
Hình 1. 2. Một số loại kính phịng hộ
8
Kính bảo hộ, mạng che mặt khi làm các thủ thuật có nguy cơ bắn tóe máu và
dịch vào mắt như: đỡ đẻ, phá thai, đặt nội khí quản, hút dịch, nhổ răng…
d. Mặc áo choàng, tạp dề
Khi làm các thủ thuật dự đốn có máu và dịch cơ thể của NB có thể bắn lên
đồng phục NVYT như: cọ rửa dụng cụ y tế nhiễm khuẩn, khi thu gom đồ vải dính
máu.
Hình 1. 3. Một số áo chồng
1.1.2.3. Thực hiện quy tắc vệ sinh hô hấp
-
Cơ sở y tế cần xây dựng kế hoạch quản lý tất cả các NB có các triệu chứng
về đường hơ hấp trong giai đoạn có dịch.
-
Tại khu vực tiếp nhận bệnh cần có hướng dẫn để đưa NB có các triệu chứng
về đường hơ hấp vào khu vực riêng.
-
Mọi NB có các triệu chứng về đường hô hấp đều phải tuân thủ theo các quy
tắc về vệ sinh hô hấp.
1.1.2.4. Sắp xếp người bệnh thích hợp
-
Nên sắp xếp người bệnh khơng có khả năng kiểm soát dịch tiết, chất bài tiết,
dịch dẫn lưu vào phòng riêng.
-
Sắp xếp người bệnh dựa vào các nguyên tắc:
+ Đường lây truyền của tác nhân gây bệnh;
+ Yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh;
9
+ Khả năng mắc nhiễm khuẩn bệnh viện
1.1.2.5. Tiêm an tồn và phịng ngừa phơi nhiễm do vật sắc nhọn.
-
Đào tạo cập nhật các kiến thức, thực hành về tiêm an toàn cho NVYT.
-
Cần cung cấp đủ các phương tiện tiêm thích hợp (xe tiêm, bơm kim tiêm,
kim lấy thuốc, cồn sát khuẩn tay, hộp đựng vật sắc nhọn….)
-
Thực hành tiêm an tồn.
+ Thực hiện đúng các quy trình tiêm theo hướng dẫn
+ Thực hiện các thao tác an toàn sau khi tiêm: không bẻ cong kim, không
dùng hai tay đậy nắp kim tiêm, không tháo kim tiêm bằng tay, không cầm
bơm kim tiêm nhiễm khuẩn đi lại nơi làm việc….
+ Nếu cần phải đậy nắp kim, dùng kỹ thuật xúc một tay để phịng ngừa tổn
thương.
+ Có thể sử dụng các dụng cụ tiêm có đặc tính bảo vệ trong trường hợp nguy
cơ bị kim đâm cao.
+ Giảm số lượng mũi tiêm không cần thiết. Sử dụng thuốc bằng đường uống
khi có thể, lấy bệnh phẩm tập trung để tránh lấy máu nhiều lần.
+ Thực hành phẫu thuật/ thủ thuật an toàn.
+ Khi thực hiện các thủ thuật phải luôn luôn chú ý vào trường thủ thuật và
các thủ thuật sắc nhọn..
+ Nên mang hai găng trong phẫu thuật. Có thể áp dụng một số kỹ thuật thực
hành an tồn như dùng kỹ thuật mổ ít xâm lấn nhất và dùng phương pháp
đốt điện để rạch da thay cho dùng dao mổ, dùng kẹp để đóng vết mổ thay
vết khâu da như kinh điển.
-
Quản lý vật sắc nhọn.
+ Tránh truyền tay các vật sắc nhọn và nhắc đồng nghiệp thận trọng mỗi khi
chuyển vật sắc nhọn, đặt vật sắc nhọn vào khay để đưa cho đồng nghiệp.
10
+ Sắp xếp nơi làm việc sao cho tất cả các dụng cụ đều trong tầm với của cả
hai tay và phải có thùng thu gom vật sắc nhọn được để sát bên để giúp loại
bỏ các vật sắc nhọn nhanh và an tồn.
1.1.2.6. Vệ sinh mơi trường
-
Hàng ngày làm sạch và khử khuẩn các bề mặt dễ bị nhiễm vi sinh vật như
các vật dụng xung quanh NB như thanh giường, tủ đầu giường và các vật
dụng thường xuyên sờ vào như tay nắm các vật dụng trong nhà vệ sinh.
-
Làm vệ sinh mơi trường khoa phịng sớm trước giờ khám chữa bệnh. Không
làm vệ sinh trong buồng bệnh khi bác sĩ điều dưỡng đang làm thủ thuật
chuyên môn.
-
Cần kiểm tra hóa chất và nồng độ hóa chất sử dụng trong vệ sinh làm sạch.
-
Cần chú ý làm sạch và khử khuẩn đồ chơi của trẻ em.
-
Tuân theo đúng nguyên tắc làm vệ sinh từ vùng có nguy cơ thấp đến vùng có
nguy cơ cao từ trên xuống dưới từ trong ra ngoài.
1.1.2.7. Xử lý dụng cụ
-
Dụng cụ y tế tái sử dụng đều phải được xử lý trước khi sử dụng cho NB
khác.
-
Làm sạch khử khuẩn tiệt khuẩn dụng cụ theo điều 8 của Thông tư
16/2018/TT- BYT Quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám
bệnh chữa bệnh ngày 20 tháng 7 năm 2018 [7]. Cụ thể trong điều 1 quyết
định 3671/QĐ – BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 về việc phê duyệt các
hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn (Hướng dẫn khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng
cụ trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) [4].
-
Phân loại dụng cụ (theo phân loại của Spaudling)
1.1.2.8. Xử lý đồ vải
- Xử lý đồ vải theo nguyên tắc giảm tối thiểu giũ đồ vải để tránh lây nhiễm vi
sinh vật từ đồ vải sang mơi trường khơng khí bề mặt và con người.
- Đồ vải phải được thu gom và chuyển xuống nhà giặt trong ngày.