ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) đã và đang là vấn đề y tế toàn cầu do làm
tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, kéo dài ngày nằm viện và tăng chi phí điều trị
[7], [9], [12], [47]. Đây là nhiễm khuẩn mà người bệnh mắc phải trong q trình
được chăm sóc, điều trị tại cơ sở y tế và thường xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi bệnh
nhân nhập viện mà trước đó khơng hiện diện hoặc nằm trong giai đoạn ủ bệnh [9].
Mỗi năm có hàng trăm triệu bệnh nhân trên tồn thế giới bị NKBV, tỷ lệ NKBV
khoảng 7% ở nước phát triển và trên 10% ở các nước đang phát triển [48]. Trong
các loại NKBV mà người bệnh có phẫu thuật mắc phải, nhiễm khuẩn vết mổ
(NKVM) là loại nhiễm khuẩn thường gặp (chiếm 51%), có tỷ lệ tử vong (89%
NKVM sâu tử vong) và chi phí điều trị cao nhất (đặc biệt các phẫu thuật cấy ghép)
[8]. Tỷ lệ NKVM thay đổi từ 2% - 15% tùy theo loại phẫu thuật [9], [22]. Tại Hoa
Kỳ, NKVM làm tăng 7,4 ngày nằm viện và phát sinh chi phí điều trị khoảng 130
triệu USD/năm. Tại Việt Nam, tỷ lệ NKVM khoảng 5% – 10% trong số khoảng 2
triệu người bệnh được phẫu thuật hàng năm [6]. Bệnh viện tiếp nhận càng nhiều
bệnh nhân nặng và thực hiện càng nhiều kỹ thuật xâm lấn thì nguy cơ nhiễm khuẩn
càng cao [9], [22]. Kiểm sốt phịng ngừa NKVM làm giảm tỷ lệ NKBV góp phần
cải thiện chất lượng bệnh viện và hiệu quả phẫu thuật ở người bệnh. Một trong
những biện pháp được đánh giá đơn giản và hiệu quả nhất trong phịng ngừa
NKVM đó là Vệ sinh tay (Vệ sinh tay thường quy) [6], [45].
Vệ sinh tay là chuỗi hành động rửa hoặc chà tay khử khuẩn bắt buộc của mọi
thành viên tham gia phẫu thuật trước khi vào buồng phẫu thuật nhằm loại bỏ hoàn
toàn phổ vi khuẩn vãng lai và định cư trên tay [9]. Hoạt động này được coi là liều
vắc xin tự chế đơn giản, hiệu quả về chi phí cũng như chất lượng điều trị bệnh (theo
Tổ chức Y tế thế giới - WHO) [44]. Trên thế giới, tỷ lệ VST của NVYT khoảng
40,5% còn số liệu về Vệ sinh tay thường quykhơng đầy đủ và khơng có sẵn [9]. Ở
nước ta, tỷ lệ tuân thủ VST của NVYT đã cải thiện đáng kể và dao động từ 30% đến
40%, công tác nghiên cứu về Vệ sinh tay thường quyđã được chú trọng trong những
năm gần đây [9]. Tỷ lệ Vệ sinh tay thường quytrong nghiên cứu của tác giả Nguyễn
3
Hồi Thu (2019) là 79,3% và tác giả Ngơ Quốc Chiến (2019) là 94,8% [11], [20].
Cũng như các nghiên cứu về VST khác, bác sĩ thường là đối tượng có tỷ lệ tuân thủ
Vệ sinh tay thường quythấp nhất và các yếu tố của cá nhân (tuổi, trình độ, thâm
niên, thái độ…), quy định, phương tiện VST ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình
Vệ sinh tay thường quy[11], [20], [23].
Tại Bệnh viện Phục Hồi chức năng- Điều trị bệnh nghề nghiệp, kết quả giám
sát VST của NVYT tháng 8/2019 cho thấy tỷ lệ tuân thủ VST là 74,7%, đúng quy
trình là 29,8% và nhóm bác sĩ có tỷ lệ tuân thủ thấp nhất (61,8%) trong đó có thành
phần bác sĩ đóng vai trị là Nhân viên Y tế– người đóng vai trị quyết định sự thành
cơng ca phẫu thuật, đảm bảo an tồn tính mạng, sức khỏe của người bệnh [15], [29].
Cũng như các bệnh viện khác trong cả nước, công tác giám sát VST của Bệnh
việnPhục Hồi chức năng- Điều trị bệnh nghề nghiệp được tiến hành định kỳ hàng
tháng thông qua bảng kiểm theo mẫu trong Quyết định 3916/QĐ-BYT của Bộ Y tế
ban hành [9], [11], [20]. Tuy nhiên các biểu đánh giá này chỉ tập trung vào thời
điểm và phương pháp của từng cơ hội VST, cịn việc đánh giá thực hành quy trình
VST nói chung và Vệ sinh tay thường quynói riêng được tuân thủ như thế nào mới
chỉ dựa vào kết luận chủ quan chung của người đánh giá. Vì vậy, để góp phần tìm
hiểu nguyên nhân gốc rễ về hiệu quả của việc VST nói chung và Vệ sinh tay thường
quynói riêng và có số liệu đầy đủ minh chứng về cơng tác phịng ngừa NKBV theo
quyết định 3916/QĐ-BYT tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Tuân thủ quy trình Vệ
sinh tay của Nhân viên Y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Phục Hồi
chức năng- Điều trị bệnh nghề nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh năm 2021".
4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ quy trình Vệ sinh tay của Nhân viên Y tế Bệnh
viện Phục Hồi chức năng- Điều trị bệnh nghề nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh năm
2021.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy trình Vệ sinh tay của
Nhân viên Y tế Bệnh viện Phục Hồi chức năng- Điều trị bệnh nghề nghiệp, thành
phố Hồ Chí Minh năm 2021.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu
Vệ sinh tay (Hand hygiene): Là một thuật ngữ chung để chỉ hoặc rửa tay
bằng xà phòng thường, rửa tay bằng xà phòng khử khuẩn hoặc chà tay bằng dung
dịch vệ sinh tay chứa cồn [9], [35]. Rửa tay (Hand washing): Là rửa tay với nước
và xà phòng thường [9]. Rửa tay khử khuẩn (Antiseptic handwash): Là rửa tay với
nước và xà phòng khử khuẩn [9].
Xà phòng khử khuẩn (Antimicrobial soap): Xà phịng (tức là chất tẩy rửa)
có chứa một chất khử trùng [35].
Chà tay khử khuẩn (Antiseptic handrub): Là chà toàn bộ bàn tay bằng dung
dịch vệ sinh tay chứa cồn (không dùng nước) nhằm làm giảm lượng vi khuẩn có
trên bàn tay. Những chế phẩm vệ sinh tay chứa cồn thường chứa 60% đến 90% cồn
ethanol hoặc isopropanol hoặc kết hợp các loại cồn trên với một chất khử khuẩn
khác [9].
Vệ sinh tay thường quy(Surgical hand hygiene): Là rửa tay khử khuẩn hoặc
chà tay khử khuẩn được kíp phẫu thuật (gồm phẫu thuật viên, phụ mổ và nhân viên
gây mê tiếp xúc trực tiếp người bệnh) thực hiện trước mọi phẫu thuật nhằm loại bỏ
phổ vi khuẩn vãng lai và định cư trên tay (từ bàn tay tới khuỷu tay) [9], [35].
Tuân thủ quy trình vệ sinh tay: Là việc thực hành đúng, đủ thao tác của các
bước Vệ sinh tay thường quytheo phụ lục trong Hướng dẫn vệ sinh tay được ban
hành ở Quyết định 3916/QĐ-BYT của Bộ Y tế, việc thực hành thiếu hoặc sai 1
bước được xem như không tuân thủ [20].
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM): Là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật
trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật khơng có cấy ghép
và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuật
implant) [6].
1.1.1. Vệ sinh tay thường quy
1.1.2. Một số quy định thực hiện quy trình vệ sinh tay
6
Một số quy định liên quan đến VST ngoại khoa đã được ban hành và áp dụng
trong cơ sở KBCB, bao gồm:
Quy chế Bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ
ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế [3].
- Thông tư 18/2009/BYT-TT của Bộ Y tế về hướng dẫn tổ chức thực hiện
cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn ban hành ngày 14/10/2009 [4].
- Quyết định số 1014/QĐ-BYT ngày 30/3/2012 về phê duyệt kế hoạch hành
động quốc gia về tăng cường cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh giai đoạn từ nay đến năm 2015 [5].
- Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27/9/2012 về việc phê duyệt các hướng
dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong đó có hướng dẫn phịng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
[6].
- Quyết định số 2174/QĐ-BYT ngày 21/6/2013 về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động quốc gia chống kháng thuốc giai đoạn 2013-2020 [8].
- Hiện nay, các cơ sở KBCB đang áp dụng "Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay
trong cơ sở KBCB" ban hành kèm theo "Quyết định 3916/2017/QĐ-BYT ngày
28/08/2017 của Bộ Y tế về việc phê duyệt các Hướng dẫn kiểm sốt nhiễm khuẩn
trong cơ sở KBCB" trong đó quy trình VST ngoại khoa được trình bày cụ thể ở phụ
lục [9]. Nội dung của quy trình như sau:
Đánh kẽ móng tay: Làm ướt bàn tay. Lấy 3ml-5ml dung dịch xà
phòng khử khuẩn vào lòng bàn tay. Chà sạch kẽ móng tay của từng bàn tay bằng
bàn chải trong 30 giây.
Rửa tay lần 1 trong 1 phút 30 giây: Làm ướt bàn tay tới khuỷu tay.
Lấy 3ml-5ml dung dịch xà phòng khử khuẩn vào lòng bàn tay. Chà bàn tay như quy
trình rửa tay thường quy (chà lịng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón
cái), sau đó chà tay tới cổ tay, cẳng tay và khuỷu tay. Tráng tay dưới vịi nước theo
trình tự từ đầu ngón tay tới khuỷu tay, loại bỏ hồn tồn dung dịch khử khuẩn trên
tay.
Rửa tay lần 2: Tương tự rửa tay lần 1.
7
Làm khơ tay: Làm khơ tồn bộ bàn tay, cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay
bằng khăn vô khuẩn dùng 1 lần.
1.1.3. Vai trò của vệ sinh tay trong nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra 5 hậu quả thường gặp là tăng tỷ lệ mắc bệnh,
tăng tỷ lệ tử vong, tăng ngày điều trị, tăng chi phí điều trị, tăng sự kháng thuốc của
vi sinh vật [7], [9], [12], [47]. Kết quả nghiên cứu của WHO khi tiến hành điều tra
cắt ngang 55 bệnh viện của 14 nước đại diện cho Châu Âu và Tây Thái Bình Dương
cho thấy tỷ lệ NKBV là 8,7%. Mỗi năm nước Anh chi ra khoảng 1 tỷ bảng để điều
trị các bệnh liên quan đến NKBV [47]. Tại Việt Nam, một vài nghiên cứu ở Việt
Nam cho thấy NKBV kéo dài gần gấp đôi thời gian nằm viện (thời gian nằm viện
trung bình của nhóm bệnh nhân mắc NKBV là 12,4 ±7,6 ngày) và tăng chi phí điều
trị khoảng 1.400.000 đồng so với bệnh nhân không mắc NKBV [12]. Điều tra năm
1998 trên 901 người bệnh trong 12 bệnh viện tồn quốc cho thấy tỉ lệ NKBV là
11,5%, trong đó NKVM chiếm 51% trong tổng số các ca NKBV [8].
Trong các loại NKBV, NKVM là loại nhiễm khuẩn thường gặp (đứng thứ hai
sau nhiễm khuẩn tiết niệu) và có nguy cơ tử vong cao nhất (89% NKVM sâu tử
vong). Tỷ lệ người bệnh được phẫu thuật mắc NKVM thay đổi từ 2% - 15% tùy
theo loại phẫu thuật [36]. Tại Hoa Kỳ, số ngày nằm viện gia tăng trung bình do
NKVM là 7,4 ngày và chi phí phát sinh khoảng 130 triệu USD/năm. NKVM chiếm
89% nguyên nhân tử vong ở người bệnh mắc NKVM sâu. Với một số loại phẫu
thuật đặc biệt như phẫu thuật cấy ghép, NKVM có chi phí cao nhất so với các biến
chứng ngoại khoa nguy hiểm khác và làm tăng thời gian nằm viện trung bình hơn
30 ngày. NKVM xảy ra ở 5% – 10% trong số khoảng 2 triệu người bệnh được phẫu
thuật hàng năm ở Việt Nam [6].
Vệ sinh tay thường quygiúp phòng ngừa và kiểm sốt NKVM từ đó làm giảm
tỷ lệ NKBV, cải thiện chất lượng khám chữa bệnh ở bệnh viện. Thực hành đúng
cách với dung dịch sát khuẩn chứa cồn 700 có khả năng diệt được 99,99% vi khuẩn
trên da tay và duy trì hiệu quả vệ sinh tay trong 3 giờ đồng hồ, rửa tay xà phòng khử
khuẩn tiêu diệt được khoảng 80%, xà phòng thường khoảng 60% vi khuẩn [1]. Hiệu
8
quả này đã được chứng minh từ thế kỷ 19 với đề xuất của Semmelweis khi sử dụng
dung dịch nước vôi trong (chứa chlorine) để rửa tay trước khi thăm khám bệnh nhân
đã làm giảm tỷ lệ tử vong do sốt hậu sản từ 12,24 % xuống 2,38% [36], [40]. Sau
đó, một số nghiên cứu can thiệp cho thấy tỷ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT tăng thì
tỷ lệ NKBV giảm [12], [45]. Cụ thể:
Bảng 1. 1: Mối quan hệ giữa vệ sinh tay và nhiễm khuẩn bệnh viện
Tác giả
Didier Pittet (2000)
Lục Thị
Thu Quỳnh
và cộng sự
(2010)
Nguyễn
Văn Hà
(2012)
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Tăng cường vệ sinh tay
Giảm nhiễm khuẩn
bệnh viện
Tăng 18%
Giảm 8%
(48% đến 66%)
(16,9% xuống 9,9%)
Tăng 22,5%
Giảm 4,73%
(33,3% lên 55,8%)
(11,5% xuống 6,77%)
Tăng 6,1%
Giảm 3,08%
(55,8% lên 61,9%)
(6,77% xuống 3,69%)
Tăng 10,6%
Giảm 1,7%
(11,9% lên 22,5%)
(5,7% xuống 4%)
Tăng 24,2%
Giảm 0,2%
(2,4% lên 26,6%)
(2% xuống 1,8%)
BV Tuyến tỉnh
BV Tuyến
huyện
Tuy nhiên, VST ngoại khoa không đủ thời gian hoặc khơng đúng kỹ thuật,
khơng dùng hố chất khử khuẩn sẽ không loại bỏ được vi sinh vật trên bàn tay. Một
số vị trí như đầu ngón tay, kẽ móng tay, kẽ ngón tay, mu ngón cái và mu bàn tay là
những vùng NVYT thường bỏ quên không chà tay, do vậy đã khơng được tiếp xúc
với hóa chất VST và VSV không được loại bỏ ở những nơi này [9].
1.1.4. Yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt chuẩn và đầy đủ sẽ là yếu tố tạo điều kiện cho
việc tuân thủ Vệ sinh tay thường quy[2], [20]. Một số nghiên cứu cho rằng: Trang
bị bồn rửa tay có hệ thống xả tự động, vật liệu bằng inox, dễ lau chùi và không trầy
xước sẽ hạn chế việc lây lan vi khuẩn và treo poster về quy trình Vệ sinh tay thường
9
quyở các bồn rửa tay là một hình thức nhắc nhở NVYT có hiệu quả. Một số bệnh
viện rất chú trọng vào việc trang bị các phương tiện VST để đảm bảo NVYT thực
hành tuân thủ quy trình, tuy nhiên việc trang bị cần gắn liền với hệ thống nhắc nhở,
giám sát và phản hồi. Tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times city mặc dù có
trang bị cả đồng hồ bấm giây chạy ngược 3-5 phút để NVYT tiện theo dõi việc đảm
bảo thời gian trong thực hành Vệ sinh tay thường quytuy nhiên nhiều NVYT không
thực hiện [20]. Nghiên cứu của Donna Armellino cho thấy, trong 4 tuần đầu sử
dụng hệ thống giám sát video mà không có phản hồi, tỷ lệ tuân thủ là 30,42% và sau
khi áp dụng việc phản hồi trong 64 tuần thì tỷ lệ VST vượt q 80% [33].
Ngồi tính sẵn có thì chất lượng của phương tiện Vệ sinh tay thường quycũng
ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình. Bàn chải quá cứng sẽ làm tổn thương da tay
và tạo cảm giác khó chịu hoặc nguồn nước quá lạnh khiến NVYT không tuân thủ
thời gian VST và thực hành không đúng quy trình [20]. Hóa chất khơng đảm bảo
chất lượng hoặc sử dụng quá nhiều dẫn đến các vấn đề về sức khỏe của NVYT.
Nghiên cứu của Trần Thị Hà (2017) cho thấy, dùng dung dịch sát khuẩn nhanh dễ bị
Eczema bàn tay hơn, nhóm nhân viên có dùng hóa chất VST có tỷ lệ bị bệnh
Eczema cao hơn nhóm khơng dùng (18,3% so với 5,1%) [13]. Mặc dù dung dịch
chứa cồn được đánh giá là hiệu quả hơn nhưng có một số vấn đề cần được xem xét
khi thực hiện rửa tay với chà cồn: Một là, cồn có thể giết chết vi khuẩn nhưng vi
khuẩn chết cộng với bụi bẩn, vẫn thời gian 3-5 phút nhưng còn trên da vì vậy khi bị
dính máu hoặc dịch thì rửa tay vẫn cần thiết. Hai là, nồng độ cồn 70% để diệt vi
khuẩn và 95% để diệt vi rút tốt nhất nên việc xem xét cẩn thận thông số kỹ thuật để
sử dụng là điều cần thiết. Thứ ba, cồn rất dễ bay hơi. Thứ tư, cồn dễ cháy [34]. Do
đó, một số bệnh viện cũng rất cân nhắc trong việc sử dụng hóa chất vệ sinh tay này.
1.1.5. Yếu tố dịch vụ y tế/mơi trường
Bệnh viện có mơi trường làm việc chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ y tế cao
sẽ là yếu tố thúc đẩy việc thực hiện các quy định chun mơn trong đó có tn thủ
thực hành vệ sinh tay. Tác giả Nguyễn Văn Hà (2012) khi quan sát 9.900 cơ hội
VST của 4 bệnh viện cho thấy: Bệnh viện tuyến tỉnh (8,9%) có tỷ lệ VST cao hơn
10
so với bệnh viện tuyến huyện (5,8%) [12]. Các yếu tố về phân loại phẫu thuật, trạng
thái phẫu thuật, loại hoạt động chăm sóc và khối lượng cơng việc đã được duy trì
gắn liền với sự tuân thủ thực hành Vệ sinh tay thường quy[43]. Đồng thời, sự nhắc
nhở hướng dẫn của đồng nghiệp cũng ảnh hưởng đến việc tuân thủ. Một nghiên cứu
cho thấy, có 44% bác sĩ trong nghiên cứu cho rằng họ có thể được coi là hình mẫu
cho các đồng nghiệp noi theo [46].
Vệ sinh tay thường quyđể chuẩn bị phẫu thuật chương trình có tỷ lệ tuân thủ
cao hơn so với phẫu thuật cấp cứu [20]. Tác giả Nguyễn Hoài Thu cho rằng tỷ lệ
các ca phẫu thuật cấp cứu bác sĩ thường khơng có thời gian chuẩn bị cho phẫu thuật,
do đó thời gian Vệ sinh tay thường quythương không được đảm bảo hoặc một số
bước bị bỏ qua [20]. Hơn nữa, NVYT ở những tình huống có nguy cơ lây nhiễm rõ
ràng, có thể dẫn đến hậu quả xấu đến người bệnh hoặc bản thân họ thì việc tn thủ
quy trình vơ khuẩn trong đó có Vệ sinh tay thường quysẽ được chú trọng hơn [1].
1.2. Thông tin chung của Bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị Bệnh nghề
nghiệp
Bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị Bệnh nghề nghiệp là bệnh viện hạng
1, tuyến quận/huyện chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức và sự chỉ
đạo trực tiếp về chuyên môn của Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh. Bệnh viện được
thành lập từ năm 2007 với quy mô 50 giường bệnh. Đến nay, bệnh viện có quy mơ
800 giường bệnh, hơn 1800 nhân viên trong đó có 538 bác sĩ) được phân bổ về 1
phòng khám chuyên gia, 3 phòng khám đa khoa, 2 phòng khám vệ tinh và 50
khoa/phòng/đơn vị tại bệnh viện. Năm 2019, bệnh viện tiếp nhận 32730 lượt cấp
cứu và điều trị nội trú trên 57000 lượt bệnh nhân. Trung bình mỗi ngày bệnh viện
khám và điều trị cho trên 6000 bệnh nhân ngoại trú và 65 trường hợp phẫu thuật từ
loại 3 trở lên.
Hưởng ứng lời kêu gọi của Tổ chức Y tế Thế giới và Bộ Y tế, Bệnh viện Phục
hồi chức năng - Điều trị Bệnh nghề nghiệp đã phát động hưởng ứng chiến dịch với
các chủ đề hàng năm. Đồng thời, bệnh viện tăng cường công tác giám sát tuân thủ
vệ sinh tay trước khi thăm khám, điều trị và coi việc tuân thủ này là một chỉ số quản
11
lý chất lượng trong chăm sóc sức khỏe. Hoạt động Vệ sinh tay thường quyđược
bệnh viện tổ chức và áp dụng theo các hướng dẫn của Bộ Y tế. Hệ thống kiểm soát
nhiễm khuẩn của Bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị Bệnh nghề nghiệp được
thiết lập theo hướng dẫn của thơng tư 18/2009/TT-BYT trong đó: (1) Hội đồng
kiểm soát nhiễm khuẩn với Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc bệnh viện (2) Khoa
Kiểm sốt nhiễm khuẩn được thành lập theo Quyết định số 36/QĐ – TC ngày
22/01/2008 của Giám đốc bệnh viện được phân chia vào 6 bộ phận, trong đó đảm
nhiệm các hoạt động liên quan đến Vệ sinh tay thường quyđược thực hiện bởi bộ
phận Giám sát nhiễm khuẩn, (3) Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn là lãnh đạo của
các khoa
Hoạt động giám sát tuân thủ VST nói chung được bệnh viện tiến hành theo
hướng dẫn trong quyết định 3916/QĐ-BYT của Bộ Y tế. Theo kết quả giám sát năm
2019 của bệnh viện, tỷ lệ VST tại bệnh viện (từ 65 – 75%) cao hơn ngưỡng chung
của các cơ sở y tế tại Việt Nam (từ 30 – 40%) nhưng tỷ lệ NVYT tuân thủ đúng quy
trình cịn chiếm tỷ lệ thấp (24 – 30%). Trong các đối tượng được giám sát, bác sĩ là
đối tượng có tỷ lệ tuân thủ VST (khoảng 45%) và tuân thủ đúng quy trình VST
(khoảng 11%) thấp nhất và chưa có số liệu cụ thể về thực trạng tuân thủ Vệ sinh tay
thường quy– và đây là lỗ hổng cần được lấp đầy [9], [29]. Theo đó, định kỳ hàng
tháng giám sát viên lựa chọn vị trí thích hợp để quan sát trực tiếp các cơ hội vệ sinh
tay của NVYT, sau đó đánh vào bảng kiểm với các nội dung về: Chỉ định VST (5
chỉ định), việc lựa chọn phương tiện VST (cồn, xà phòng khử khuẩn, nước, găng
tay thay thế) và kết luận hành động thực hành (đúng hay sai). Việc kết luận tuân thủ
theo bảng kiểm giám sát này có thể trong VST thường quy là ưu việt do lượng lớn
cơ hội quan sát, nhiều thời điểm cần tiến hành, các bước VST ít (chỉ có 6 bước)
nhưng đối với giám sát Vệ sinh tay thường quythì cịn nhiều hạn chế vì chưa thể
hiện được các nội dung thực hành của quy trình Vệ sinh tay thường quyđược đề cập
trong hướng dẫn. Hơn nữa, do đặc thù đảm bảo vô khuẩn nên người thực hành cần
phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước trong quy trình Vệ sinh tay thường quymà quy
trình Vệ sinh tay thường quycó rất nhiều bước thực hành nên địi hỏi nhiều kỹ năng
12
từ người giám sát (kỹ năng ghi nhớ, kỹ năng quan sát, kỹ năng nhận diện vấn đề…).
Ngoài ra, khi giám sát nếu không ghi nhận đầy đủ các thông tin thực hành thì ngồi
việc thể hiện hiệu quả VST cịn có thể dẫn đến việc can thiệp tăng cường VST lần
sau (truyền thông, giáo dục) không hiệu quả do khơng có bằng chứng về điểm yếu
thực hành VST như: NVYT vẫn thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình nhưng
sai thứ tự, những hành động dễ bị NVYT thường bỏ quên hay hành động dễ bị bỏ
qua…
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng
Tất cả nhân viên y tế của Bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị Bệnh nghề
nghiệp.
Tiêu chí chọn: NVYT ký hợp đồng làm việc tồn thời gian tại bệnh viện.
Tiêu chí loại trừ: NVYT từ chối tham gia vào nghiên cứu khi nghiên cứu viên
tới khoa lâm sàng để xin phép và thông báo mục đích nghiên cứu.
Tiêu chí chọn: Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí loại trừ: Khơng có mặt tại bệnh viện trong khoảng thời gian thu thập
số liệu của nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2021 đến tháng 10/2022. Trong đó, thời
gian thu thập số liệu từ tháng 6 đến tháng 7/2022.
Địa điểm nghiên cứu: Tại các khoa lâm sàng của Bệnh viện Phục hồi chức
năng - Điều trị Bệnh nghề nghiệp.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang có phân tích. Thiết kế kết hợp định lượng và định tính
theo trình tự nghiên cứu định lượng tiến hành trước nghiên cứu định tính tiến hành
sau. Nghiên cứu định tính phục vụ mục tiêu 2 và giải thích kết quả nghiên cứu định
lượng.
13
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.1. Mẫu cho nghiên cứu định lượng
Cỡ mẫu cơ hội Vệ sinh tay thường quy: Được xác định dựa trên cơng thức
ước tính cỡ mẫu theo tỷ lệ:
p(1-p)
n = Z21-α/2 2
d
Trong đó:
n: Cỡ mẫu
Z1-α/2 = 1,96 (Hệ số tin cậy với khoảng tin cậy là 95%)
p = 0,893 (Theo nghiên cứu của tác giả Đặng Ngọc Liễu (2018),
trong 28 lượt quan sát Vệ sinh tay thường quy của 14 NVYT tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Ninh Thuận chỉ có 25 lượt tuân thủ Vệ sinh tay thường quy, tỷ lệ tuân thủ Vệ
sinh tay thường quy 89,3%) [16].
d = Sai số mong muốn (5%)
Áp dụng công thức trên, tổng số cơ hội thực hành Vệ sinh tay thường quycần
quan sát 146. Tuy nhiên để chia đều số cơ hội Vệ sinh tay thường quy cho 72 phẫu
thuật viên thì cỡ mẫu được điều chỉnh là 144.
Cỡ mẫu: Theo thống kê năm 2019, Bệnh viện có tổng cộng có 72 bác sĩ của 9
khoa lâm sàng. Cụ thể như sau:
Bảng 2. 1: Số lượng nvyt được chọn để kiểm tra của từng khoa năm 2020
Số lượng
STT
Khoa
1
Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình
17
2
Khoa Ngoại Thần kinh sọ não
4
3
Khoa phcn- Tủy sống
3
4
Khoa Nội
8
5
Khoa yhct
3
6
Khoa hồi sức tích cực
14
14
7
Khoa khám bệnh
13
8
Khoa phục hồi chức năng
4
9
Khoa gây mê hồi sức
6
Tổng
72
Như vậy: từ những số liệu trên theo tính tốn mỗi phẫu thuật viên chính có 2
lần Vệ sinh tay thường quy được quan sát.
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu định lượng: Chọn mẫu ngẫu nhiên, mỗi NVYT có 2 lần được
quan sát Vệ sinh tay thường quy ở 2 lần phẫu thuật vào 2 ngày khác nhau. Cụ thể:
- Đầu tiên, từ bảng duyệt mổ hàng ngày được xuất từ phần mềm MQHIS
(trong đó có thời gian các ca phẫu thuật của từng NVYT), thực hiện chọn ngẫu
nhiên 1 ca phẫu thuật/NVYT bất kỳ và xác định thời gian Vệ sinh tay thường
quytrước khi tiến hành phẫu thuật (do nhân viên bố trí phịng mổ đánh dấu), tiến
hành trích xuất camera và quan sát. Sau khi đánh giá tuân thủ quy trình vào bảng
kiểm giám sát Vệ sinh tay thường quy, điều tra viên đánh dấu “x” vào cột số lần
quan sát Vệ sinh tay thường quy trong bảng “Theo dõi số lần Vệ sinh tay thường
quycủa NVYT”, mỗi dấu “x” tương ứng với mỗi lần đã được quan sát Vệ sinh tay
thường quy. Như vậy, mỗi ngày có thể quan sát Vệ sinh tay thường quycủa nhiều
NVYT nhưng mỗi NVYT chỉ có 1 lần được quan sát Vệ sinh tay thường quy duy
nhất.
- Ngày thứ 2 tiến hành điều tra thực hiện tương tự ngày thứ nhất. Đồng thời,
sắp xếp số lần Vệ sinh tay thường quy đã được quan sát của NVYT trong bảng
“Theo dõi số lần Vệ sinh tay thường quy của NVYT” theo thứ tự từ bé đến lớn để
tiện lợi trong việc theo dõi đủ số lần quan sát Vệ sinh tay thường quycảu từng
NVYT.
- Ngày thứ 3, ở bảng duyệt mổ hàng ngày, dùng bút gạch bỏ dịng thơng tin
chứa tên NVYT đã được quan sát Vệ sinh tay thường quy2 lần sau đó tiếp tục theo
tác như ngày thứ nhất. Chu trình được tiếp tục ở các ngày tiếp theo cho đến khi đảm
bảo quan sát đủ 2 cơ hội Vệ sinh tay thường quy/NVYT.
15
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
2.5.1. Công cụ thu thập số liệu
Camera giám sát (loại bóng đèn ngụy trang) và thiết bị kết nối và trích xuất dữ
liệu giám sát của camera (điện thoại, máy tính, laptop). Tổng cộng có 3 camera
được gắn để phục vụ q trình thu thập số liệu: 1 camera được gắn ở lối vào hành
lang khu phẫu thuật để nhân viên sắp xếp phòng mổ xác định đối tượng nghiên cứu
và 02 camera gắn ở phía trên 2 bồn rửa tay để theo dõi quá trình Vệ sinh tay thường
quycủa NVYT. Việc áp dụng camera để giám sát thực hành Vệ sinh tay thường
quyđã được thực hiện ở nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước như nghiên cứu của
tác giả Shinya Nishimura (1999) và tác giả Ngơ Quốc Chiến (2019), Nguyễn Hồi
Thu (2019).
Phiếu thu thập thông tin định lượng: Nội dung được xây dựng dựa vào quy
trình Vệ sinh tay thường quy được đính kèm trong phụ lục của "Hướng dẫn vệ sinh
tay" ban hành kèm theo Quyết định 3916/2017/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày
28/08/2017. Bộ công cụ đã được tiến hành nghiên cứu bởi tác giả Nguyễn Hoài Thu
trong nghiên cứu "Thực trạng tuân thủ quy trình Vệ sinh tay thường quy của nhân
viên y tế và các yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times city
năm 2019".Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, nhà nghiên cứu (học viên) chỉ sử dụng
quy trình Vệ sinh tay thường quyvới phương pháp xà phòng khử khuẩn do đặc thù
tại Bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị Bệnh nghề nghiệp phương pháp VST
với dung dịch chứa cồn chỉ khi nguồn nước có vấn đề mà sự việc này rất hi hữu. Bộ
công cụ này được xây dựng dưới dạng bảng kiểm thiết kế sẵn trên google form với
nội dung có 2 phần chính:
Phần 1: Thơng tin của bác sĩ được bổ sung bởi dữ liệu từ số liệu thứ
cấp.
Phần 2: Bảng kiểm quy trình Vệ sinh tay thường quy bằng xà phòng
khử khuẩn gồm 4 bước với 31 thao tác.
- Bộ câu hỏi phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
16
- Chức năng ghi âm trong điện thoại để thu âm phỏng vấn sâu. Giấy, bút trong
thảo luận nhóm.
- Bảng trống để thu thập số liệu thứ cấp.
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Nghiên cứu định lượng áp dụng phương pháp quan sát gián tiếp qua camera.
Tức là, điều tra viên đã quan sát quá trình thực hành Vệ sinh tay thường quy của
NVYT trong bệnh viện qua camera, và NVYT khơng biết mình đang được quan sát.
- Nghiên cứu định tính tiến hành phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận
nhóm.
2.5.3. Quy trình thu thập số liệu
Nghiên cứu định lượng:
Bước 1: Chuẩn bị
- Hiệu chỉnh camera ở khu vực bồn rửa tay (phòng Hành chánh quản trị),
hướng dẫn trong trích xuất dữ liệu camera (phịng Cơng nghệ thơng tin). Hình ảnh
camera và một số thao tác Vệ sinh tay thường quy được trích xuất từ camera được
đính kèm tại phụ lục.
- Thu thập thông tin phương tiện và các hoạt động về tuân thủ Vệ sinh tay
thường quy(tập huấn, đào tạo, ban hành các quy định quy trình, hoạt động kiểm tra,
giám sát và khen thưởng/xử phạt…) từ phịng Hành chánh quản trị, khoa Kiểm sốt
nhiễm khuẩn, phịng Quản lý chất lượng. Hình ảnh về phương tiện Vệ sinh tay
thường quy và một số hoạt động Vệ sinh tay thường quy.
- Trích xuất danh sách NVYT tham gia phẫu thuật từ phần mềm MQHIS. Cập
nhật các thông tin hành chánh của NVYT từ phòng Tổ chức cán bộ (Họ và tên, năm
sinh, giới tính, trình độ học vấn, đơn vị công tác, chức vụ, thâm niên công tác trong
ngành Y và thâm niên công tác tại bệnh viện). Danh sách NVYT tham gia nghiên
cứu được đính kèm tại phụ lục.
- Tập huấn thu thập số liệu cho điều tra viên, với thành phần gồm có:
17
1 nhân viên sắp xếp phòng mổ của khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức:
Xác định lịch làm việc NVYT và đánh dấu thời gian tiến hành Vệ sinh tay thường
quy.
Nghiên cứu viên (học viên): Thu thập số liệu chính tiến hành quan sát
qua camera và đánh vào bảng kiểm Vệ sinh tay thường quyở nghiên cứu định
lượng, thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu ở nghiên cứu định tính.
2 nhân viên là thành viên trong mạng lưới giám sát kiểm soát nhiễm
khuẩn của bệnh viện: Hỗ trợ nghiên cứu viên (học viên) trong quá trình thu thập cả
số liệu định lượng. Các điều tra viên này có kiến thức và kinh nghiệm cùng kỹ năng
giám sát, đánh giá. Đồng thời, đây là những người thực hiện giám sát kiểm soát
nhiễm khuẩn hằng ngày và là nhân viên bệnh viện nên họ biết rõ người mình đang
quan sát là ai.
- Chuẩn bị các công cụ cần thiết khác cho quá trình thu thập số liệu.
Bước 2: Tiến hành thu thập số liệu
- Nghiên cứu viên đã trực tiếp đến các khoa Ngoại có bác sĩ tham gia nghiên
cứu để xin phép, thơng báo mục đích, kế hoạch, thời gian tiến hành nghiên cứu và
xin sự đồng ý tham gia nghiên cứu của Trưởng khoa và các bác sĩ ở các buổi giao
ban khoa.
- 7 giờ sáng mỗi ngày, nhân viên y tế trích xuất bảng duyệt mổ từ phần mềm
MQHIS và đánh dấu thời gian khi tiến hành Vệ sinh tay thường quy. Ngoài việc
phục vụ quá trình trích xuất dữ liệu từ camera, việc đánh dấu thời gian này hỗ trợ
xác định đối tượng nghiên cứu trong trường hợp điều tra viên quên hoặc không
phân biệt được ai là đối tượng nghiên cứu .
- Sau khi xác định được đối tượng và thời điểm Vệ sinh tay thường quy,
nghiên cứu viên trích xuất dữ liệu trên camera và cùng 2 điều tra viên quan sát và
điền vào bảng kiểm giám sát Vệ sinh tay thường quy. Dữ liệu qua camera có thể
quay chậm lại hoặc phóng to nếu khơng nhìn rõ thao tác thực hành Vệ sinh tay
thường quy. Cứ mỗi lần hoàn thành 1 bảng kiểm, nghiên cứu viên đánh dấu vào
"Danh sách NVYT tham gia nghiên cứu" để kiểm soát số cơ hội Vệ sinh tay thường
18
quy của bác sĩ. Mỗi NVYT có 2 cơ hội được quan sát Vệ sinh tay thường quyở các
ngày khác nhau. Sau khi quan sát đủ số lần/ bác sỹ, nhà nghiên cứu mã hóa danh
sách NVYT tham gia nghiên cứu, dữ liệu ghi đầy đủ họ tên của NVYT sau đó được
xóa đi để đảm bảo các thơng tin ghi nhận là khuyết danh.
- Cuối cùng, nhà nghiên cứu trích xuất thơng tin bảng kiểm qua excel và tiến
hành làm sạch và xử lý số liệu.
2.6. Nhóm biến số (chủ đề) nghiên cứu
Biến số về yếu tố cá nhân NVYT: Tuổi, giới, thâm niên công tác trong ngành
Y, thâm niên cơng tác tại bệnh viện, trình độ chun mơn.
Biến số yếu tố chung khác: Thời điểm Vệ sinh tay thường quy, tình trạng phẫu
thuật, phân loại phẫu thuật.
Biến số đánh giá thực trạng tuân thủ quy trình vệ sinh tay của NVYT: Các
bước trong tuân thủ quy trình Vệ sinh tay thường quy theo cơ hội quan sát và 4 tiêu
chuẩn về thời gian, tuân thủ Vệ sinh tay thường quy của NVYT theo số lần NVYT
thực hiện.
Chủ đề định tính: Nhóm chủ đề về quy định/quy trình, nhóm chủ đề về cơ sở
vật chất, trang thiết bị, nhóm chủ đề về dịch vụ y tế/môi trường.
2.7. Phương pháp phân tích số liệu
Nghiên cứu định lượng: Cuối mỗi ngày, nghiên cứu viên kiểm tra toàn bộ số
phiếu mà quan sát được và đảm bảo sự đầy đủ thông tin của phiếu. Số liệu định
lượng là được trích xuất từ bảng kiểm trên google form là 1 file excel, xử lý và làm
sạch số liệu trên excel và phân tích dựa vào phần mềm SPSS 18.0. Phân tích đặc
điểm chung và thực trạng dựa vào thuật tốn thống kê mơ tả (tần số, tỷ lệ). Sử dụng
kiểm định Chi bình phương để xác định mối tương quan giữa các yếu tố cá nhân với
tỷ lệ tuân thủ Vệ sinh tay thường quy, đây là một phần kết quả của mục tiêu 2.
2.8. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá
Theo BYT và Bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị Bệnh nghề nghiệp,
tuân thủ đúng quy trình Vệ sinh tay thường quy là khi đối tượng nghiên cứu đảm
bảo 4 tiêu chuẩn thời gian Vệ sinh tay thường quy thực hiện đúng và đủ 4 bước
19
trong quy trình Vệ sinh tay thường quybằng xà phịng khử khuẩn (gồm 28 thao tác)
[20]. Thiếu thời gian hoặc thực hiện sai hay thiếu 1 bước thì xem như khơng tn
thủ quy trình [9].
Cách tính tỷ lệ nghiên cứu được tính theo cơng thức đã được áp dụng trong
các nghiên cứu của các tác giả Bùi Thị Hồng (2014), Nguyễn Hoài Thu (2019). Cụ
thể:
Số lượt tuân thủ đúng từng thao tác
Tỷ lệ tuân thủ từng thao tác (%) = Tổng số lượt Vệ sinh tay thường
quyquan sát được
x 100
Số lượt tuân thủ đúng từng bước
Tỷ lệ tuân thủ từng bước (%) =
Tổng số lượt Vệ sinh tay thường
quyquan sát được
x 100
Số lượt đảm bảo thời gian tối thiểu
Tỷ lệ tuân thủ thời gian Vệ sinh tay
thường quy(%) =
Tỷ lệ tuân thủ Vệ sinh tay thường quy
(theo cơ hội) =
Tổng số lượt Vệ sinh tay thường
quyquan sát được
x 100
Số lượt tuân thủ cả 4 bước và thời gian
Tổng số lượt Vệ sinh tay thường quy
qquan sát được
x 100
Một NVYT được xem là tuân thủ quy trình Vệ sinh tay thường quykhi tỷ lệ
"số cơ hội Vệ sinh tay thường quy được tuân thủ quy trình Vệ sinh tay thường
quy"/"số cơ hội Vệ sinh tay thường quy của phẫu thuật viên chính được quan sát"
đạt từ 100%.
Tỷ lệ tuân thủ Vệ sinh tay thường
quycủa NVYT (%) =
Số NVYT tuân thủ quy trình Vệ sinh
tay thường quy
x 100
Tổng số PTV tham gia nghiên cứu
2.9 Kết quả dự kiến:
20
- Tỷ lệ tuân thủ nội dung của từng bước theo cơ hội quan sát VST bao nhiêu trong
đó tỷ lệ tuân thủ bước 1, bước 2, bước 3, bước 4 và thao tác “Chà ngón tay cái”,
“chà
đầu
ngón
tay”
là
bao
nhiêu.
- Tỷ lệ tuân thủ tiêu chuẩn thời gian của các cơ hội quan sát vệ sinh tay.
Các yếu tố tuổi, thâm niên công tác trong ngành Y, thâm niên công tác trong BV,
chương trình đào tạo/ tập huấn, cơng cụ giám sát, quy định xử phát...có liên quan
đến việc quản lý tuân thủ quy trình VST của NVYT tại bệnh viện PHCN-ĐTBNN.
21