Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội nội bộ nhằm nâng cao nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh khách sạn nhà hát,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.33 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
*****

HỒNG HÀ

ĐẨY MẠNH CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KHÁCH
SẠN NHÀ HÁT

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mó số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Lê Văn Hưng

Hà nội – 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung
thực và chưa được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.


Tác giả

Hồng Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHÁCH SẠN ......... 4
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................ 4
1.1.1. Khái niệm và bản chất kiểm soát nội bộ .......................................... 4
1.1.2. Sự cần thiết của hệ thống KSNB ...................................................... 7
1.1.3. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ .......................................... 9
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ .......................... 11
1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong khách sạn ......................................... 14
1.2.1. Đặc điểm của loại hình kinh doanh khách sạn ............................... 14
1.2.2. Yêu cầu của hệ thống KSNB trong khách sạn ............................... 16
1.2.3. Nội dung kiểm soát nội bộ trong khách sạn ................................... 17
1.3. Kinh nghiệm KSNB một số nước trên thế giới và khả năng áp
dụng ở Việt Nam .................................................................................. 22
Chương 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
TẠI CƠNG TY TNHH KHÁCH SẠN NHÀ HÁT .................................... 26
2.1. Khái quát về công ty TNHH khách sạn nhà hát ................................... 26
2.1.1. Thông tin sơ lược ........................................................................... 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 27
2.1.3. Chính sách nhân sự ........................................................................ 33
2.1.4. Quan điểm và phong cách điều hành của ban lãnh đạo ................. 33
2.1.5. Hệ thống thông tin, tư liệu ............................................................. 34
2.1.6. Những yếu tố khác ......................................................................... 38
2.3. Q trình KSNB trong cơng ty TNHH khách sạn nhà hát ................... 38

2.3.1. Khái quát tình hình kinh doanh của khách sạn .............................. 38
2.3.2. Kiểm soát doanh thu từ cung cấp dịch vụ phòng ........................... 40


2.3.3. Kiểm soát doanh thu từ các nhà hàng và các bộ phận khác ........... 47
2.4. Đánh giá tổng quát hệ thống KSNB tại công ty TNHH khách sạn
nhà hát .................................................................................................. 55
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 55
2.4.2. Những mặt còn tồn tại .................................................................... 57
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH KHÁCH SẠN NHÀ HÁT .................................... 60
3.1. Định hướng phát triển của ngành du lịch, khách sạn ........................... 60
3.2. Mục tiêu phát triển của công ty TNHH khách sạn nhà hát .................. 63
3.3. Một số giải pháp đẩy mạnh KSNB tại công ty TNHH khách sạn
nhà hát .................................................................................................. 67
3.3.1 Đổi mới nhận thức về vai trò hoạt động của KSNB ....................... 67
3.3.2 KSNB phải được xem xét trong chỉnh thể một hệ thống toàn
diện ................................................................................................. 68
3.3.3. Cơ cấu lại bộ máy tổ chức trong khách sạn ................................... 69
3.3.4. Đẩy mạnh hệ thống kiểm soát nội bộ phải trên cơ sở nâng
cao hiệu quả kinh doanh. ............................................................... 70
3.3.5. Tăng cường kiểm soát hạch toán doanh thu của khách sạn. .......... 70
3.3.6. Tăng cường kiểm soát giá phịng ................................................... 71
3.3.7. Chú trọng cơng tác đào tạo cán bộ, nhân viên ............................... 71
3.4. Một số kiến nghị ................................................................................... 72
3.4.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước ................................................ 72
3.4.2. Đối với các bên Liên doanh ........................................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

HT KSNB

: Hệ thống kiểm soỏt nội bộ

KTNB

: Kiểm toán nội bộ

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

HĐQT

: Hội đồng quản trị

OHL

: Công ty TNHH Khách sạn Nhà hát

WTO


: Tổ chức Thương mạ i Thế giới

FDI

: Đầu tư trỰc tiẾp nước ngoài

TNDN

: Thu nhẬp doanh nghiỆp

TCDN

: Tài chính doanh nghiỆp

BCTC

: Báo cáo tài chính

SXKD

: SẢN XUẤT KINH DOANH

NXB

: NHà XUẤT BẢN

CBCNV

: Cán bỘ cơng nhân viên


XNK

: XuẤt nhẬp khẨu

VSA

: Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam

CMKT

: Chuẩn mực kế toán



DANH MC, S , BNG BIU
Sơ đồ /
Biểu đồ

Mc lc

Nội dung

Trang

Sơ đồ 2.1

2.1.2

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH
Khách sạn Nhà hátO


27

Sơ đồ 2.2

2.1.2

Cơ cấu tổ chức Khách sạn Hilton Hanoi
Opera

29

Sơ đồ 2.3

2.1.5

Cơ cấu tổ chức phòng kế tốn

35

Bảng 2.1

2.3.1

Cơng suất khai thác phịng và doanh thu

39

Khách sạn Hilton Hanoi Opera 2006-2010
Sơ đồ 2.4


2.3.2

Chu trình cung cấp dịch vụ phịng, cập nhật

41

và kiểm sốt doanh thu tại khách sạn Hilton
Sơ đồ 2.5

2.3.3

Chu trình thu tiền tại các nhà hàng Khách sạn
Hilton

48

Sơ đồ 2.6

2.3.3

Chu trình mua hàng, kiểm sốt chi phí và
thanh tốn cho các nhà cung cấp tại Khách
sạn Hilton

50

B¶ng 3.1

3.1


Tình hình du khách quốc tế đến Việt Nam

62


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Lịch sử thay đổi theo thời gian, cùng với sự tiến bộ và phát triển của xã
hội đã đưa nền kinh tế toàn cầu sang một hình thái mới. Cơ chế thị trường ra
đời làm cho các hoạt động tài chính và quan hệ sở hữu ngày càng đa dạng và
phức tạp, chức năng kiểm tra kiểm sốt địi hỏi ngày càng chặt chẽ nhằm đáp
ứng yêu cầu của công tác quản lý.
Ở Việt Nam, cơng tác kiểm tra kiểm sốt ln được quan tâm. Trong cơ
chế kế hoạch hoá tâp trung bao cấp, cơng tác kiểm tra kiểm sốt được tổ chức
theo mơ hình Nhà nước với tư cách là người quản lý vĩ mơ đồng thời là chủ
sở hữu nắm tồn bộ vốn, tài sản của Nhà nước, theo đó cơng tác kế tốn và
kiểm tra nói chung, cơng tác kiểm sốt nội bộ nói riêng, chủ yếu được thực
hiện thơng qua công tác tự kiểm tra nội bộ.
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI, Việt Nam đã có những bước chuyển đổi to
lớn trong cải cách nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Q trình đổi mới đã đưa Việt nam từng
bước vươn lên và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế-xã
hội. Nhà nước đã và đang cố gắng tạo dựng một môi trường pháp lý, thống
nhất cho mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên vẫn đề đặt ra là cơ chế thị trường
cạnh tranh gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực vươn lên từ chính bản
thân mình, phải tự tìm hiểu những thơng tin về quản lý và phải tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Do đó các nhà quản
trị phải có những quyết định và phương pháp quản lý đúng đắn để đảm bảo
cho việc kinh doanh có hiệu quả. Một công cụ để giúp cho các nhà quản trị có

được những thơng tin chính xác và kịp thời để đưa ra các quyết định đúng đắn
nhằm đảm bảo cơng tác kiểm tra kiểm sốt được thường xun và hiệu quả,
đó chính là hệ thống kiểm sốt nội bộ.

1


Thực tiễn đã cho thấy, một trong những nguyên nhân quan trọng gây
tổn thất cho các doanh nghiệp là do hoạt động sản xuất kinh doanh không
hiệu quả và chưa coi trọng hệ thống kiểm soát nội bộ. Đây là một vấn đề
khiến các nhà quản lý lãnh đạo doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư quan
tâm lo ngại.
Có thể nói, một hệ thống kiểm sốt nội bộ vững mạnh sẽ đem lại cho
doanh nghiệp các lợi ích như: Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất
kinh doanh, bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa
gạt, trộm cắp, đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế tốn và báo cáo tài
chính, đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt của
tổ chức chức cũng như các quy định của luật pháp. Đảm bảo hoạt động
SXKD có hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra,
bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và gây dựng lòng tin đối với họ.
Nằm trong xu hướng phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam, cùng
với chính sách cải cách và mở cửa nền kinh tế, các công ty kinh doanh dịch
vụ trong lĩnh vực du lịch-khách sạn tại Việt nam đã có những thay đổi về cơ
cấu và mục tiêu hoạt động. Tuy nhiên, trong xu thế mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế, ngành du lịch-khách sạn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử
thách của công cuộc cạnh tranh.
Là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ khách sạn - du lịch,
công ty TNHH Khách sạn Nhà hát cũng đang đối mặt với những khó khăn
chung của ngành. Việc tìm hiểu, phân tích thực trạng hệ thống kiểm sốt nội
bộ, xác định các vấn đề đang tồn tại, để từ đó đề xuất những giải pháp hồn

thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ của cơng ty có một ý nghĩa thực tiễn to lớn.
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện một cách hữu hiệu sẽ góp phần
tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty, ngăn ngừa các sai
phạm từ trong nội bộ, bảo vệ tài sản cho cơng ty.
Với ý nghĩa đó, tác giả đã chọn đề tài “Đẩy mạnh cơng tác kiểm sốt
nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH

2


Khách sạn Nhà hát” để triển khai nghiên cứu công trình Luận văn Thạc sĩ
kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội
bộ trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ của Công ty TNHH
Khách sạn Nhà hát.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác kiểm soát
nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Khách sạn Nhà hát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: Công ty TNHH Khách sạn Nhà hát.
Phạm vi: Chủ yếu tập trung nghiên cứu hệ thống kiểm sốt nội bộ của
Cơng ty TNHH Khách sạn Nhà hát. Luận văn sẽ lựa chọn phân tích quy trình
và hoạt động của bộ phận kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty, từ đó đánh giá, khái
quát những điểm mạnh và yếu của hệ thống kiểm sốt nội bộ của Cơng ty làm
cơ sở để xây dựng những giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống đó.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích thống
kê; so sánh cũng như tham khảo kinh nghiệm kiểm soát nội bộ của các ngành

dịch vụ khác.
5. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH
Khách sạn Nhà hát.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh cơng tác kiểm sốt nội bộ của Cơng ty
TNHH Khách sạn Nhà hát để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty.

3


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHÁCH SẠN

1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1.1.1. Khái niệm và bản chất kiểm sốt nội bộ
Trong mäi ho¹t động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra, kiểm soát
luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và đ-ợc thực hiện chủ yếu
bởi hệ thống kiểm soát néi bé cđa doanh nghiƯp.
Cùng với sự phát triển quy mô doanh nghiệp, các hoạt động sản xuất
kinh doanh ngày càng được chun mơn hố sâu và được tổ chức thành nhiều
bộ phận chun mơn. Do đó đặt ra nhiều vấn đề về quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh và kiểm soát bảo vệ tài sản như khớp nối hoạt động giữa các bộ
phận nhằm đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp và khơng để thất thốt tài
sản, đảm bảo khai thác mọi tiềm năng một cách có lợi nhất. Nếu như một
người đứng ra thực hiện công việc kinh doanh cho bản thân, anh ta vẫn có thể

cần các cơng cụ phân tích q trình sản xuất cũng như hiệu quả kinh doanh để
có thể rút ra kinh nghiệm và thu lợi hơn về cơng việc của mình. Tuy nhiên
vấn đề kiểm sốt nội bộ khơng phải là thiết yếu bởi vì chính anh ta thực hiện
mọi cơng việc và cũng chính anh ta phải gánh chịu trách nhiệm tồn bộ về
cơng việc thực hiện, mặt khác lợi ích của bản thân anh ta cũng trùng với lợi
ích của doanh nghiệp. Mọi việc trở lên phức tạp hơn khi quy mô sản xuất kinh
doanh lớn dần. Lúc này chức năng quản lý và kiểm soát trở lên thiết yếu đối
với sự vận hành và sống còn của doanh nghiệp. doanh nghiệp sẽ không thể
phát triển được nếu thiếu sự kết hợp hài hồ giữa lợi ích và nghĩa vụ của mỗi
thành viên, mỗi bộ phận cùng hướng tới một mục đích chung là đem lại lợi

4


nhuận lớn và lâu dài cho doanh nghiệp. Hệ thống kiểm sốt nội bộ chính là
một cơng cụ khơng thể thiếu để đạt được mục đích này.
Hệ thống kiểm sốt nội bộ nói cách đơn giản là các yêu cầu, nội qui, thủ
tục được ban lãnh đạo nghiên cứu đưa ra áp dụng nhằm các mục tiêu bảo vệ
tài sản, đảm bảo thông tin đúng đắn cũng như đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh đựơc tiến hành trong điều kiện an tồn, thuận lợi. Đây chính là hệ
thống rào cản được dựng lên nhằm ngăn trở những rủi ro m Ban Giỏm c
nhn thc c.
Theo Liên đoàn Kế toán Qc tÕ (International Federation of
Accountants - IFAC): HƯ thèng kiĨm soát là một hệ thống chính sách và thủ
tục nhằm bốn mục tiêu sau:
- Bảo vệ tài sản của đơn vị, tránh mất mát h- hỏng.
- Bảo đảm độ tin cậy của thông tin, tránh những sai sót gian lận.
- Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, đảm bảo tuân thủ đúng
mức quy định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tránh những vi phạm dẫn đến quan hệ không lành mạnh

trong lĩnh vực tài chính.
- Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý, tránh những
lÃng phí về các nguồn lực tài chính và phát huy tối đa năng lực của đội ngũ
cán bộ trong quản lý và của ng-ời lao động trong đơn vÞ.
Bốn mục tiêu này có quan hệ tương hỗ. Việc bảo vệ tài sản được tăng
cường bởi việc đảm bảo độ tin cậy của các thông tin và ngược lại. Độ tin cậy
của thông tin được đảm bảo cho phép phát hiện các rủi ro liên quan đến tài
sản của đơn vị như mua hàng giá quá cao, trả tiền nhiều lần cho cùng một hoá
đơn, bán hàng giá quá thấp hoặc không ghi nhận doanh thu… Trường hợp tài
sản được bảo vệ tốt, khơng bị xâm phạm thì cũng ít có động cơ cố tình làm sai
lệch các thơng tin. Tương tự như vậy, khi một doanh nghiệp trốn tránh các

5


nghĩa vụ pháp lý thì rủi ro liên quan đến tài sản hữu hình và uy tín của doanh
nghiệp là rất lớn. Ba mục tiêu đầu đôi khi mâu thuẫn đối với mục tiêu cuối
cùng bởi vì các biện pháp nhằm bảo vệ tài sản, bảo đảm độ tin cậy của thông
tin, bảo đảm thực hiện các chế độ thường địi hỏi phải có phê duyệt, điều này
là chậm lại quá trình hoạt động. Tuy nhiên nhìn về tổng thể thì cả bốn mục
tiêu này là thống nhất với nhau vì mục đích sau cùng của cả bốn mục tiêu là
đều nhằm bảo đảm doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện tốt nhất và sinh
lời nhiều nhất.
Kiểm soát nội bộ là các chức năng của các đơn vị, tổ chức dựa trên cơ
sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu cơng việc để tìm ra biện pháp
ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả mọi mục tiêu của đơn vị. Như vậy hoạt
động kiểm soát nội bộ mang tính chủ động phịng ngừa các rủi ro liên quan
đến tài sản, hoạt động và thông tin của doanh nghiệp.
Đây không phải là hệ thống cố định cứng nhắc mà cần được cập nhật để
đáp ứng nhu cầu quản lý và những phát sinh mới xảy ra chưa tiờn oỏn c

khi thit lp h thng.
KSNB là một hoạt động th-ờng xuyên của đơn vị, hoạt động này đ-ợc
tổ chức trên cơ sở xác định những rủi ro của từng công việc để tìm ra các biện
pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu của đơn vị.
Các mục tiêu nhiều khi vẫn có sự mâu thuẫn với nhau vì vậy các nhà quản lý
sẽ phải có nhiệm vụ kết hợp để xây dựng một hệ thống KSNB sao cho hiệu
quả nhất đảm bảo sự hài hoà trong quản lý.
Nh- vậy KSNB là toàn bộ các chính sách và thủ tục kiểm soát đ-ợc
thiết lập nhằm đảm bảo hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp; Bảo
đảm sự tuân thủ qui định của doanh nghiệp và Pháp luật của Nhà n-ớc; Bảo
đảm độ tin cậy của thông tin và bảo vệ tài sản cho đơn vị.

6


1.1.2. Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung quyền lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại
song hành. Nếu khơng có hệ thống kiểm sốt nội bộ, làm thế nào để người lao
động khơng vì quyền lợi riêng của mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi
ích chung của tồn tổ chức, của người sử đụng lao động? Làm sao quản lý
được các rủi ro? Làm thế nào có thề phân quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp
dưới một cách chính xác, khoa học chứ khơng phải chỉ dựa trên sự tin tưởng
cảm tính?
Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các
lợi ích như: Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh (sai
sót vơ tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch. Tăng giá thành, giảm
chất lượng sản phẩm...). Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt,
gian lận, lừa gạt, trộm cắp. Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế tốn và
báo cáo tài chính. Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy
trình hoạt của tổ chức chức cũng như các quy định của luật pháp. Đảm bảo tổ

chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu
đặt ra. Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lịng tin đối với
họ (trường hợp Cơng ty cổ phần).
Một thực trạng khá phổ biến hiện nay là phương pháp quản lý của
nhiều cơng ty cịn lỏng lẻo, khi các cơng ty nhỏ được quản lý theo kiểu gia
đình, cịn những công ty lớn lại phân quyền điều hành cho cấp dưới mà thiếu
sự kiểm tra đầy đủ. Cả hai mơ hình này đều dựa trên sự tin tưởng cá nhân và
thiếu những quy chế thông tin, kiểm tra chéo giữa các bộ phận để phòng ngừa
gian lận.
Thiết lập một hệ thống kiểm sốt nội bộ chính là xác lập một cơ chế
giám sát mà ở đó bạn khơng quản lý bằng lòng tin, mà bằng những quy định
rõ ràng nhằm:

7


- Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh (sai sót vơ tình
gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất
lượng sản phẩm...).
- Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt,
trộm cắp.
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế tốn và báo cáo tài chính,
- Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của công ty cũng như các
quy định của luật pháp,
- Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra,
- Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ.
Việc thiết lập và đưa và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ thường
được cân nhắc giữa chi phí tổ chức và lợi ích ước tính. Trong doanh nghiệp
nhỏ, việc đưa vào vận dụng một số các qui tắc kiểm soát nội bộ khơng làm
giảm các rủi ro kiểm sốt trong khi đó lại làm chậm tiến độ hoạt động của đơn

vị do đó khơng có lợi. Đối với các doanh nghịêp qui mơ lớn, việc thiết lập và
duy trì hệ thống kiểm sốt nội bộ là một cơng cụ đắc lực cho quản lý và trở
thành thiết yếu. Sở dĩ như vậy là do hệ thống kiểm soát nội bộ là công cụ cho
phép cung cấp số liệu đáng tin cậy, bảo vệ tài sản sổ sách, đẩy mạnh tín hiệu
quả về mặt điều hành và đảm bảo các chính sách đặt ra trong công ty được
tuân thủ một cách đúng đắn.
Q trình quản lý thuờng xun địi hỏi các thơng tin về chi phí sản
xuất, giá thành, doanh thu để đưa ra các quyết định. Cần phải có một hệ thống
thơng tin tin cậy để có thể ra được các lựa chọn hợp lý, có lợi. Trong các
doanh nghiệp nhỏ, các chủ doanh nghiệp có thể tự ước chừng đựoc bằng cảm
tính của mình, tuy nhiên trong các doanh nghiệp quy mơ lớn, có nhiều hoạt
động phức tạp, nhà quản lý phải tính đến nhiều phương diện khi ra quyết định
dó đó thơng tin tin cậy trở thành thiết yếu.

8


Tài sản của cơng ty có thể bị trộm cắp, lạm dụng hoặc hư hại tình cờ
nếu khơng được bảo vệ bởi hệ thống kiểm sốt thích hợp. Vì vậy cần thiết
phải đưa ra các thủ tục để làm giảm các nguy cơ này.
Các q trình kiểm sốt cho phép ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết
giữa các khâu, cơng đoạn trong tiến trình sản xuất. Cho phép kết nối hoạt
động giữa các bộ phận một cách nhịp nhàng, tránh lãng phí nhờ đó làm tăng
hiệu quả quản lý.
Cơ cấu kiểm sốt nội bộ chính là cơng cụ đảm bảo các quy chế được
thiết lập bởi ban quản trị được toàn thể nhân viên chấp hành một cách nghiêm
túc. Nó cho phép phát hiện những thủ tục khơng được tuân thủ từ đó có thể
đưa ra những điều chỉnh thích hợp.
Tóm lại kiểm sốt nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục nhằm
mục tiêu bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo

đảm việc thực hiện các quy định đề ra và bảo đảm hiệu quả hoạt động . Các
yếu tố trong kiểm soát nội bộ bao gồm mơi truờng kiểm sốt, hệ thống thơng
tin và hệ thống các thủ tục. Các biên kiểm sốt nội bộ có thể vận hành theo
phương thức thường xuyên liên tục, định kỳ, bất chợt, trực tiếp hay gián tiếp.
Hệ thống kiểm sốt nội bộ có vai trị quan trọng trong quản lý các doanh
nghiệp có quy mơ lớn, phức tạp.
1.1.3. Mục tiêu của hệ thống kiểm sốt nội bộ
Cã b¶y mơc tiêu mà một cấu trúc kiểm soát nội bộ phải thoả mÃn để
ngăn ngừa sai sót trong sổ sách. Hệ thống kiểm soát nội bộ phải đầy đủ để
cung cấp sự đảm bảo hợp lý là:
- Các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ phải có căn cứ hợp lý (tính hiệu lực).
Cơ cấu kiểm soát nội bộ không thể cho phép việc ghi vào những nghiệp vụ
không tồn tại hoặc những nghiệp vụ giả vào các sổ nhật ký hoặc c¸c sỉ s¸ch
kÕ to¸n kh¸c.

9


- Các nghiệp vụ kinh tế phải đ-ợc phê chuẩn đúng đắn (sự phê chuẩn).
Nếu một nghiệp vụ kinh tế không đ-ợc phê chuẩn xảy ra, có có thể dẫn đến
một nghiệp vụ lừa đảo và nó cũng có thể có ảnh h-ởng làm tăng phí hoặc phá
hoại tài sản của công ty.
- Các nghiệp vụ kinh tế phải đ-ợc ghi sổ đầy đủ. Các thể thức của khách
hàng phải ngăn ngừa sự gạt bỏ các nghiệp vụ kinh tế ra ngoài sổ sách.
- Các nghiệp vụ kinh tế phải đ-ớc đánh giá đúng đắn. Một cơ cấu kiểm
soát nội bộ đầy đủ gồm các thể thức để tránh các sai số khi tính toán và ghi sổ
các số tiền của nghiệp vụ đó ở các giai đoạn khác nhau của quá trình ghi sổ.
- Các nghiệp vụ kinh tế phải đ-ợc phân loại đúng đắn.
Quá trình phân loại đúng đắn tài khoản phù hợp với cơ cấu tài khoản
của doanh nghiệp phải đ-ợc thực hiện trên các sổ nhật ký nếu các báo cáo tài

chính đ-ợc trình bày đúng đn. Sự phân loại cũng bao gồm những nhóm nhkhu vực và sản phẩm.
- Các nghiệp vụ kinh tế phải đ-ợc phản ánh đúng kỳ. Việc ghi sổ các
nghiệp vụ kinh tế hoặc tr-ớc hoặc sau khi chúng xảy ra làm tăng khả năng bỏ
quên không ghi sổ nghiệp vụ đó hoặc khả năng ghi sổ với số tiền không chính
xác. Nếu việc ghi sổ trễ xảy ra vào lúc cuối kỳ thì các báo cáo tài chính sẽ bị sai.
- Các nghiệp vụ kinh tế phải đ-ợc ghi sổ, đầy đủ và tổng hợp. Trong
nhiều tr-ờng hợp, các nghiệp vụ cá lẻ phải đ-ợc tổng hợp và tính tổng cộng
tr-ớc khi chúng đ-ợc ghi vào sổ nhật ký. Sau đó, từ sổ nhật ký đ-ợc chuyển
qua sổ cái tổng hợp, và sổ cái tổng hợp đ-ợc tổng hợp và đ-ợc dùng để lập các
báo cáo tài chính. Không cần biết đến ph-ơng pháo nào đ-ợc dùng để nhập
các nghiệp vụ vào sổ phụ và để tổng hợp các nghiệp vụ, các quá trình kiểm
soát đầy đủ là cần thiết để đảm bảo quá trình tổng hợp là chính xác.

10


1.1.4. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm sốt nội bộ
Tùy vào loại hình hoạt động mục tiêu và quy mơ của tổ chức mà hệ
thống kiểm sốt nội bộ được sử dụng khác nhau, nhưng để hoạt động hiệu
quả, hệ thống này cần có đủ năm thành phần:
Mơi trường kiểm sốt: là những yếu tố của tổ chức ảnh hưởng đến
hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ và là các yếu tố tạo ra một mơi
trường trong đó tồn bộ thành viên của tổ chức có nhận thức được tầm quan
trọng của hệ thống kiểm sốt nội bộ hay khơng. Ví dụ, nhận thức của ban
giám đốc thế nào về tầm quan trọng của liêm chính và đạo đức nghề nghiệp,
về việc cần tổ chức bộ máy hợp lý, về việc phải phân công, ủy nhiệm, giao
việc rõ ràng, về việc phải ban hành bằng văn bản các nội quy, quy chế, quy
trình sản xuất kinh doanh... Một mơi trường kiểm sốt tốt sẽ là nền tảng quan
trọng cho sự hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm sốt nội bộ.
Theo VSA 400, m«i tr-êng kiểm soát là những nhận thức, quan điểm,

sự quan tâm và hành động của các thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc
đối với hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Môi tr-ờng kiểm soát có ảnh
h-ởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục kiểm soát, môi tr-ờng kiểm soát
mạnh sẽ hỗ trợ đáng kể cho các thủ tục kiểm soát cụ thể. Tuy nhiên môi
tr-ờng kiểm soát mạnh không đồng nghĩa với hệ thống kiểm soát nội bộ
mạnh. Môi tr-ờng kiểm soát mạnh tự nó ch-a đủ đảm bảo tính hiệu quả của
toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các nhân tố thuộc môi tr-ờng kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới
quan điểm, thái độ và nhận thức cũng nh- hành động của các nhà quản lý
trong doanh nghiệp. Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm
soát trong các hoạt động của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản
lý tại doanh nghiệp đó. Nếu các nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra, kiểm
soát là quan trọng và không thể thiếu đ-ợc đối với mọi hoạt động trong đơn vị
thì mọi thành viên của đơn vị đó sẽ có nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm

11


tra, kiểm soát và tuân thủ mọi qui định cũng nh- chế độ đề ra. Ng-ợc lại, nếu
hoạt động kiểm tra, kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì chắc chắn
các qui chế về kiểm soát nội bộ sẽ không đ-ợc vận hành một cách có hiệu quả
bởi các thành viên của đơn vị.
ỏnh giỏ ri ro: Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay
vị trí địa lý, bất kỳ tổ chức nào khi hoạt động đều bị các rủi ro xuất hiện từ các
yếu tố bên trong hoặc bên ngoài tác động.


Các yếu tố bên trong: Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo
đức nghề nghiệp. Chất lượng cán bộ thấp, sự cố hỏng hóc của hệ thống
máy tính, của trang thiết bị, hạ tầng cơ sở. Tổ chức và cở sở hạ tầng

không thay đổi kịp với sự thay đổi, mở rộng của sản xuất. Chi phí cho
quản lý và trả lương cao, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thích hợp hoặc do
xa cơng ty mẹ hoặc do thiếu quan tâm...



Các yếu tố bên ngồi: Thay đổi cơng nghệ làm thay đổi quy trình vận
hành. Thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm các sản phẩm và dịch
vụ hiện hành bị lỗi thời. Xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác
động đến giá cả và thị phần. Sự ban hành của một đạo luật hay chính sách
mới, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức...
Để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, tổ chức cần thường xuyên:

xác định rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. Phân tích ảnh hưởng của chúng kể cả tần suất
xuất hiện và xác định các biện pháp để quản lý và giảm thiểu tác hại của chúng.
Các hoạt động kiểm sốt là các biện pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo
chỉ thị của ban lãnh đạo trong giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho tổ chức
đạt được mục tiêu đặt ra được thực thi nghiêm túc trong tồn tổ chức. Ví dụ:
kiểm sốt phịng ngừa và phát hiện sự mất mát, thiệt hại của tài sản, kiểm sốt
xem tổ chức có hoạt động theo đúng chuẩn mực mà tổ chức đã quy định, theo
đúng các yêu cầu của pháp luật hiện hành…

12


Hệ thống thông tin và truyền thông cần được tổ chức để bảo đảm
chính xác, kịp thời, đầy đủ, tin cậy, dễ nắm bắt và đúng người có thẩm quyền.
Hệ thống giám sát và thẩm định: là quá trình theo dõi và đánh giá
chất lượng thực hiện việc kiểm soát nội bộ để đảm bảo nó được triển khai,
được điều chỉnh khi môi trường thay đổi, được cải thiện khi có khiếm khuyết.

Ví dụ thường xun rà sốt, kiểm tra và báo cáo về chất lượng, hiệu quả hoạt
động của hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá và theo dõi việc ban lãnh đạo
cũng như tất cả nhân viên có tuân thủ các chuẩn mực ứng xử của tổ chức sau
khi ký cam kết hay khơng.
Hệ thống kiểm sốt nội bộ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có cơng cụ
để hạn chế các rủi ro đảm bảo thực hiện cơng việc kinh doanh một cách an
tồn và hiệu quả. Đây chính là cơ sở để đảm bảo các thơng tin cung cấp cho
lãnh đạo cũng như cung cấp có độ tin cậy cao. Nhờ đó đưa ra được các quyết
định quản lý phù hợp. Mặt khác, các thông tin cung cấp ra bên ngồi cho các
cổ đơng hoặc Chính phủ cũng được chính xác, phản ánh một cách trung thực
tình trạng kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp. Hơn nữa hệ thống kiểm
sốt nội bộ cịn cho phép kiểm sốt việc thực hiện các chủ trương chính sách
đề ra và đảm bảo các chủ trương chính sách được tuân thủ một cách chặt chẽ.
Hệ thống kiểm soát nội bộ cịn phải đảm bảo giám sát việc thực hiện
cơng việc ở mỗi bộ phận, mỗi nhân viên hoàn thành trách nhiệm của mình và
thực hiện đầy đủ các cơng việc được giao, tránh gian lận, sai sót.
Như vậy hệ thống kiểm sốt nội bộ là một cơng cụ cần thiết và có vai
trị của nó càng trở nên quan trọng trong các tổ chức lớn nhằm ngăn ngừa các
rủi ro, bảo vệ tài sản, đảm bảo các thông tin chính xác và sự hoạt động một
cách có hiệu quả của doanh nghiệp.

13


1.2. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHÁCH SẠN

1.2.1. Đặc điểm của loại hình kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn thuộc loại hình cung cấp dịch vụ do đó có những
đặc thù nhất định. Trước hết, dịch vụ được tạo ra và sử dụng trong cùng một
thời điểm. Sản phẩm dịch vụ không được lưu kho hay làm lại. Sản phẩm dịch

vụ thường được dùng ở một nơi nhất định, không di chuyển, không lưu giữ
được. Các sản phẩm dịch vụ mang tính vơ hình, khơng tồn tại trước khi được
cung cấp cho khách hàng. Các sản phẩm hàng hố đều tồn tại dưới dạng cụ
thể nào đó trước khi đưa vào sử dụng, ngược lại dịch vụ khơng có hình thái
này mà được cung cấp ngay tại thời điểm khách hàng u cầu.
Hơn n÷a, chỉ có khách hàng là người được nhận dịch vụ và có cảm nhận
về dịch vụ được cung cấp. Khách hàng luôn là một bộ phận trong quá trình cung
cấp dịch vụ, thêm vào đó yêu cầu về dịch vụ của từng khách hàng cũng rất khác
biệt. Các khách hàng khác nhau có những yêu cầu khác nhau về cùng một dịch
vụ. Có những khách hàng khó tính song lại có những khách hàng rất dễ tính.
Tính vơ hình và tính thời điểm của dịch vụ và sự tham dự của khách
hàng vào quá trình cung cấp dịch vụ trong kinh doanh Khách sạn khiến cho
hoạt động kiểm sốt phải có những đặc thù nhất định so với kinh doanh sản
xuất hàng hoá. Tuy nhiên khi phân tích sâu về loại hình cung cấp dịch vụ ta
nhận thấy hoạt động này có hai mặt. Mặt thứ nhất bao gồm các công việc phải
thực hiện, và mặt thứ hai là thái độ của người phục vụ. Ví dụ Trong trường
hợp đặt phịng thì các cơng việc phải thực hiện là địi hởi nhu cầu của khách
về phòng cần đặt: tên người đặt phòng, loại phịng đơn hay phịng đơi, phịng
hút thuốc hay khơng hút thuốc, thời điểm đến, thời điểm đi, các tiện nghi đặc
biệt cần cung cấp trong phòng…ghi nhận các yêu cầu của khách vào hệ thống
theo dõi chung cảu khách sạn để các bộ phận khác theo dõi thực hiện, sửa đổi
các yêu cầu này trong trường hợp khách yêu cầu. Thái độ của người đặt

14


phòng ở đây phải là vui vẻ, tỏ ra hiểu và chia sẻ các u cầu của khách hàng,
ln đón ý muốn của khách và đưa ra được những gợi ý thích hợp. Nhân viên
khơng được phép bỏ qn bất cứ một cơng việc nào trong q trình cung cấp
dịch vụ. Chính vì vậy, để kiểm sốt tốt hoạt động dịch vụ cần có những mơ tả

chi tiết về cơng việc và kiểm sốt việc thực hiện các cơng việc đó. Về mặt thái
độ thường là các phản xạ của người tiến hành công việc và phải được rèn
luyện một cách có ý thức thơng qua các hoạt động đào tạo.
1.2.1.1. Kinh doanh khách sạn sử dụng nhiều nhân công
Kinh doanh khách sạn sử dụng nhiều lao động. Nếu như các loại máy
móc ln tn thủ sự điều khiển của người sử dụng với một độ chính xác kỹ
thuật nhất định thì con người lại thực hiện các cơng việc theo các cách khác
nhau và đòi hỏi khi ra những sản phẩm, dịch vụ bất ngờ. Bởi vì mỗi con
người đều là các trung tâm xử lý các tình huống và có thể hướng hành động
của mình thao các cách khác nhau mặc dù cùng nhận được lệnh thực hiện một
mục tiêu như nhau. Hơn nửa tâm trạng vui buồn, tình trạng sức khoẻ cũng ảnh
hưởng đến việc thực hiện công việc của mỗi nhân viên.
1.2.1.2. Việc định lưọng sản phẩm cung cấp mang tính ước chừng
Trong khách sạn, việc định lượng một số các sản phẩm cung cấp mang
tính ước chừng. Ví dụ một kilơgam thịt chia ra bao nhiêu khẩu phần, một chai
rượu rót được bao nhiêu cốc. Khả năng định lượng đúng thì nhiều nhân viên
có thể đáp ứng đựoc. Song vấn đề là ở chỗ kiểm sốt việc cố tình đo lường
sai, thu lợi cho cá nhân và làm ảnh hưởng đến danh tiếng của khách sạn.
1.2.1.3. Chênh lệch lớn giữa giá phí và giá bán
Đơn cử, người ta có thể mua một ly cà phê ở ngồi với giá 10.000 đến
20.000 đồng trong khi đó trong khách sạn lớn một ly cà phê có thể lên tới giá
50.000 đồng. Có rất nhiều ví dụ như vậy đối với các loại rượu, bia, nước giải
khát, đồ uống và đồ ăn khác. Tất nhiên giá này bao gồm cả dịch vụ cung cấp

15


và các bí quyết liên quan đến việc phục vụ của khách sạn cũng như việc đảm
bảo chất lượng dịch vụ cung cấp của khách sạn. Tuy nhiên gạt các vấn đề đó
sang một bên thì trước mắt mỗi nhân viên phục vụ cịn lại một điều đó là sự

chênh lệch quá lớn giữa giá mua và giá bán một sản phẩm nào đó. Điều này là
nẩy sinh tư tưởng mang sản phẩm ở bên ngoài vào tiêu thụ, thu chênh lệch
cho cá nhân dẫn đến thất thu cho Khách sạn.
1.2.1.4. Hàng mua hàng ngày càng đa dạng, và nhiều chủng loại.
Hàng ngày Khách sạn mua rất nhiều các mặt hàng khác nhau từ các mặt
hàng rau, củ, quả thực phẩm ăn uống hàng ngày đến các mặt hàng trang thiết
bị bảo dưỡng phòng đến các thiết bị nhằm thay thế, nâng cấp bảo dưỡng các
thiết bị hiện đang sử dụng trong khách sạn. Xác định mặt hàng nào là cần mua
kiểm sốt giá cả, tránh lãnh phí nhưng vẫn đáp ứng các nhu cầu cung cấp dịch
vụ là yêu cầu cơ bản của kiểm soát nội bộ đối với việc mua hàng.
Tóm lại, kinh doanh khách sạn là loại hình cung cấp dịch vụ, sản phẩm
mang tính vơ hình, tổng số vốn đầu tư ban đầu là khá lớn lại sử dụng nhiều
lao động, kinh doanh khách sạn mang tính thời vụ, việc đo lường mang tính
ước chừng, có chênh lệch lớn giữa giá phí và giá bán do vậy kiểm sốt nội bộ
trong khách sạn, có các hình thức đặc thù để đáp ứng nhu cầu quản lý.
1.2.2. Yêu cầu của hệ thống KSNB trong khách sạn
Kinh doanh khách sạn có rất nhiều các hoạt động khác nhau nên hoạt
động kiểm soát trở nên rất quan trọng và là một yếu tố quyết định tính hiệu
quả và sự thành cơng trong lĩnh vực này.
Kiểm sốt nội bộ phải được thiết kế phù hợp, duy trì hiệu lực và phải
được cập nhật để phù hợp với các thay đổi về tổ chức, môi trường kinh
doanh. Các thủ tục kiểm soát một khi được đặt ra phải được tất cả các bộ
phận có liên quan chấp hành và nhờ đó giám sát lẫn nhau. Tất cả các trường
hợp bất thường phải được ghi chép lại và được xác nhận bởi các cấp lãnh đạo
có thẩm quyền bằng văn bản để tiện theo dõi về sau.

16


Cần xác định các rủi ro một cách đúng đắn để đưa ra các thủ tục phù

hợp, tránh tình trạng đưa ra quá nhiều thủ tục phiền hà cản trở khả năng thực
hiện cơng việc một cách nhanh chóng. Khi các thủ tục được đưa ra quá nhiều
có thể dẫn đến tình trạng rủi ro cản trở, việc tiến hành cơng việc chậm chạp và
tâm lý khơng hồn tồn muốn tuân thủ các thủ tục đưa ra hoặc chấp hành một
cách hình thức. Điều đó dẫn đến việc tất cả các thủ tục kiểm soát nội bộ từ
những thủ tục thiết yếu đến các thủ tục khác đều bị coi là phiền hà và được
chấp hành một cách miễn cưỡng. Do đó cần đưa ra các thủ tục một cách xác
đáng, giải thích các rủi ro có thể xảy đến từ đó mỗi nhân viên, bộ phận liên
quan có ý thức tự giác chấp hành để bảo vệ quyền lợi bản thân mình cũng như
của chung tồn doanh nghiệp.
Thủ tục kiểm soát nội bộ phải cho phép xác định nguyên nhân, trách
nhiệm trong trường hợp có rủi ro. Do đó cần phải để lại các "dấu vết" trong
các khu vực có rủi ro. Chẳng hạn phải đăng ký vào sổ khi có khách hàng vào
trong cơng ty, đặt máy quay tự động tại các điểm có tài sản có giá trị lớn, các
cửa khách hàng có thể ra vào tự do, các văn bản cần được ký duyệt…nhằm
phát hiện các hành động gian trá như bán hàng khơng ra hố đơn, hoặc tự đem
hàng vào bán.
Hơn nữa thị trường kinh doanh khách sạn hết sức cạnh tranh, biến động
do đó việc cung cấp các thơng tin quản lý chính xác, kịp thời phục vụ cho
việc đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn là vô cùng cấp thiết
1.2.3. Nội dung kiểm soát nội bộ trong khách sạn
Các thủ tục kiểm soát nội bộ được lồng vào trong mọi hoạt động của
khách sạn và là một bộ phận không thể thiếu được trong quản lý khách sạn để
đảm bảo ngăn ngừa rủi ro làm tổn thất đến tài sản của khách sạn. Nội dung
kiểm soát bao gồm kiểm soát doanh thu, kiểm sốt chi phí và kiểm sốt các
tài sản khác

17



1.2.3.1. Kiểm soát doanh thu
Doanh thu trong kinh doanh kiểm sốt bao gồm doanh thu phịng và
doanh thu từ các nhà hàng.
- Kiểm sốt doanh thu phục vụ phịng
Thơng thường khách chuẩn bị đến ở khách sạn đều có đặt trước. Tồn
bộ các u cầu của khách về phịng ở cũng như giá cả phòng thoả thuận đều
được bộ phận đặt phịng ghi nhận và thơng tin cho bộ phận lễ tân và bộ phận
dọn dẹp phục vụ phòng ở. Tồn bộ các chi phí của khách trong q trình ở
trong khách sạn phải được theo dõi và cập nhật với chứng từ đầy đủ để làm
căn cứ yêu cầu khách thanh tốn khi rời khỏi khách sạn.
Tuy nhiên đơi khi khách đến khách sạn mà không đặt trước hoặc cũng
có trường hợp khách có đặt nhưng khơng đến. Chính những trường hợp đặc
biệt này làm cho việc kiểm soát doanh thu phải được tiến hành thận trọng.
Cần phải đối chiếu giữa các báo cáo của bộ phận dọn dẹp phịng, bộ phận lễ
tân và bộ phận đặt phịng.
Kiểm sốt doanh thu phòng phải đảm bảo tất cả các phòng phục vụ phải
được ghi nhận doanh thu đúng giá tránh tình trạng bỏ sót thu tiền phịng hoặc
thu cho cá nhân gây thất thoát cho khách sạn.
- Kiểm soát doanh thu các nhà hàng
Doanh thu nhà hàng gồm doanh thu từ bán đồ lưu niệm hoặc phục vụ ăn
uống, hội nghị. Việc kiểm sốt bán đồ lưu niệm hồn tồn tương tự với việc
kiểm sốt bán hàng hố. Cần ln ln đảm bảo cân đối giữa số hàng hố
nhập vào quầy với số hàng hoá tồn kho và số hàng hoá đã bán, giữa số lượng
hàng hoá bán được với tiền thu được và doanh thu ghi nhận. Tránh tình trạng
tự mang hàng vào bán, thu lợi cá nhân. Phải tìm ra ngun nhân nếu kiểm
sốt quỹ thấy có sự chênh lệch về tiền thu được với số lượng hàng hoá bán ra.
Đối với kiểm soát và cung cấp các dịch vụ cần sự chuẩn bị trong bếp
như bán bánh, hay các đồ ăn khác cần kiểm soát các cân đối giữa số lượng đồ
ăn cung cấp bởi bộ phận bếp, số lượng bán ra và số lượng không bán được trả
về cuối ngày.


18


×