Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Nghiên cứu đặc điểm bệnh động kinh tại tỉnh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

MAI NHẬT QUANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH ĐỘNG KINH
TẠI TỈNH AN GIANG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

MAI NHẬT QUANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH ĐỘNG KINH
TẠI TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành: THẦN KINH
Mã số: 62720147
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. VŨ ANH NHỊ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
được công bố ở bất kỳ nơi nào.

Tác giả

Mai Nhật Quang


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH - VIỆT ..... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1 Lịch sử bệnh động kinh ............................................................................... 4

1.2 Sinh lý bệnh động kinh ............................................................................... 5
1.3 Cơ chế các thuốc điều trị động kinh............................................................ 9
1.4 Một số phương pháp nghiên cứu động kinh trên thế giới ......................... 12
1.5. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 14
1.6. Các nghiên cứu ngoài nước ...................................................................... 16
1.7 Thực trạng quản lý động kinh và điều trị động kinh ................................. 19
1.8 Phân loại động kinh và hội chứng động kinh năm 2017........................... 23
1.9 Đặc điểm tỉnh An Giang ........................................................................... 29
1.10. Các thuốc điều trị động kinh thường gặp ở tỉnh An Giang.................... 31
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 36
2.1. Thiết kế nghiên cứu:................................................................................. 36
2.2 Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................. 36
2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................. 37
2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................................... 37
2.5 Các biến số trong nghiên cứu .................................................................... 40


iii

2.6 Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu ................................. 50
2.7 Quy trình nghiên cứu................................................................................. 52
2.8 Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................. 54
2.9 Đạo đức trong nghiên cứu ......................................................................... 55
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 57
3.1 Tỷ lệ hiện mắc động kinh tại tỉnh An Giang năm 2020 ............................ 58
3.2 Đặc điểm động kinh tại tỉnh An Giang ..................................................... 60
3.3 Phân loại động kinh theo bảng phân loại năm 2017 ................................. 66
3.4. Thực trạng điều trị động kinh tại tỉnh An Giang ..................................... 67
3.5 Kết quả điều trị và các yếu tố liên quan .................................................... 73
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN ............................................................................. 78

4.1 Tỷ lệ mắc động kinh tại cộng đồng dân cư tỉnh An Giang ....................... 78
4.2 Một số đặc điểm động kinh tại cộng đồng dân cư tỉnh An Giang ............ 90
4.3 Phân loại cơn động kinh theo bảng phân loại động kinh 2017 ............... 107
4.4 Thực trạng điều trị động kinh tại tỉnh An Giang .................................... 109
KẾT LUẬN .................................................................................................. 117
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 119
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 120
DANH MỤC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA TÁC
GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu thu thập số liệu
Phụ lục 2. Bộ câu hỏi sàng lọc động kinh
Phụ lục 3. Bộ câu hỏi tuân thủ điều trị động kinh
Phụ lục 4. Các hình ảnh minh họa


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
VÀ ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH - VIỆT
Viết tắt

Tiếng Anh

CBZ

Carbamazepine

CT


Computed Tomography

ĐK

Tiếng Việt
Chụp cắt lớp vi tính
Động kinh
Điện não đồ

EEG

Electroencephalogram

GBP

Gabapentin

HIC

High Income Countries

Các nước thu nhập cao

HR

Hazard Ratio

Tỷ số hazard
Khoảng tin cậy


KTC
LEV

Levetiracetam

LMIC

Lower-middle Income Countries

Các nước thu nhập trung bình
thấp

LTG

Lamotrigine

MEG

Magnetoencephalography

Ghi từ não

MRI

Magnetic Resonance Imaging

Hình ảnh cộng hưởng từ

OR


Odds Ratio

Tỷ số chênh

OXC

Oxcarbazepine

PB

Phenobarbital

PET

Positron Emission Tomography

PHT

Phenytoin

SCN
SPECT

Chụp cắt lớp phát xạ positron

Sau Công Nguyên
Single Photon Emission Computed

Chụp cắt lớp phát xạ photon


Tomography

đơn


v

Viết tắt
TBI

Tiếng Anh
Traumatic Brain Injury

Tiếng Việt
Chấn thương sọ não
Trước Công Nguyên

TCN
TPM

Topiramate

VPA

Valproic acid

ZNS

Zonisamide



vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng khu vực điều tra dân số trong nghiên cứu .............................. 39
Bảng 3.2 Tỷ lệ mắc động kinh theo giới, nhóm tuổi, kinh tế gia đình bệnh
nhân động kinh, khu vực cư trú .............................................................. 58
Bảng 3.3 Mối liên quan giữa đặc điểm dân số và tỷ lệ hiện mắc động kinh .. 59
Bảng 3.4 Loại cơn động kinh theo nhóm tuổi ................................................. 61
Bảng 3.5 Các nguyên nhân gây động kinh ..................................................... 62
Bảng 3.6 Các nguyên nhân động kinh theo nhóm tuổi ................................... 62
Bảng 3.7 Nguyên nhân động kinh và loại cơn động kinh ............................... 64
Bảng 3.8 Kết quả điện não đồ với loại cơn động kinh .................................... 65
Bảng 3.9 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và phương cách điều trị thuốc 69
Bảng 3.10 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và giới .................................. 69
Bảng 3.11 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và nơi cư trú ......................... 70
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa tính tuân thủ và kinh tế ................................... 70
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa tính tuân thủ điều trị và cơn động kinh .......... 71
Bảng 3.14 Mối liên quan giữa học vấn và tuân thủ điều trị ............................ 71
Bảng 3.15 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và thời gian mắc bệnh .......... 72
Bảng 3.16 Các lý do ngưng điều trị (n=344) .................................................. 72
Bảng 3.17 Mối liên quan giữa kết quả điều trị và giới ................................... 73
Bảng 3.18 Mối liên quan giữa kết quả điều trị và nhóm tuổi ......................... 74
Bảng 3.19 Mối liên quan giữa kết quả điều trị và tính tuân thủ điều trị ......... 74
Bảng 3.20 Mối liên quan kết quả điều trị và nghề nghiệp .............................. 75
Bảng 3.21 Mối quan hệ giữa kết quả điều trị và nơi cư trú ............................ 75
Bảng 3.22 Mối liên quan giữa kết quả điều trị và loại cơn động kinh ............ 76



vii

Bảng 3.23 Mối liên quan giữa kết quả điều trị và các thuốc sử dụng ............. 76
Bảng 3.24 Mối liên quan giữa kết quả điều trị với tình trạng kinh tế ............. 77
Bảng 3.25 Mối liên quan giữa kết quả điều trị và thời gian mắc bệnh ........... 77


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Thời gian mắc động kinh ............................................................. 59
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ hiện mắc động kinh theo nghề nghiệp ............................... 60
Biểu đồ 3.3 Loại cơn động kinh ...................................................................... 61
Biểu đồ 3.4 Trình độ học vấn bệnh nhân động kinh ....................................... 63
Biểu đồ 3.5 Tình trạng kinh tế gia đình bệnh nhân động kinh ....................... 64
Biểu đồ 3.6 Điện não ở bệnh nhân động kinh ................................................. 65
Biểu đồ 3.7 Loại cơn động kinh cục bộ .......................................................... 66
Biểu đồ 3.8 Loại cơn động kinh toàn thể ........................................................ 67
Biểu đồ 3.9 Đơn trị liệu và đa trị liệu trong điều trị động kinh ...................... 67
Biểu đồ 3.10 Các thuốc sử dụng trong điều trị động kinh tại An Giang ........ 68
Biểu đồ 3.11 Tuân thủ điều trị động kinh ....................................................... 68
Biểu đồ 3.12 Kết quả điều trị động kinh tại tỉnh An Giang ............................ 73


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Lưu đồ quy trình nghiên cứu ......................................................... 55
Sơ đồ 3.1. Lưu đồ nghiên cứu ......................................................................... 57



x

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Bản đồ địa chính tỉnh An Giang....................................................... 30
Hình 2.2 Bảng phân loại ILAE 2017 .............................................................. 45


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Động kinh là một trong những rối loạn thần kinh mãn tính và phổ biến
trong các bệnh lý thần kinh, động kinh có thể ảnh hưởng đến mọi cá nhân ở
mọi lứa tuổi1,2,3. Trên thế giới ước tính có khoảng 50 triệu người mắc bệnh
động kinh vào năm 20161. Theo báo cáo gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm
2010 của WHO xếp động kinh vào rối loạn thần kinh nặng thứ hai về số năm
sống được điều chỉnh theo tình trạng khuyết tật1,3. Động kinh ảnh hưởng xấu
đến chất lượng cuộc sống của cá nhân vì sự hiện diện của những chấn thương
thể chất liên quan đến người mắc động kinh. Bên cạnh đó, thời gian mắc động
kinh kéo dài đã ảnh hưởng đến khả năng làm việc hoặc học tập, ngồi ra cịn
tác dụng khơng mong muốn của các thuốc điều trị động kinh, các bệnh lý đi
kèm. Các vấn đề trên đã ảnh hưởng đến tâm lý xã hội của người bệnh, động
kinh có thể phát triển thành động kinh kháng thuốc và tử vong sớm1,3,4,5,6.
Trên tồn cầu, ước tính có khoảng 5 triệu người được chẩn đoán mắc
bệnh động kinh mỗi năm. Ở các quốc gia có thu nhập cao, ước tính có khoảng
0,49/1.000 người được chẩn đoán mắc động kinh mỗi năm7. Ở các quốc gia
có thu nhập thấp và trung bình, con số này có thể lên tới khoảng 13,9/1.000
người. Các nghiên cứu gần đây cho thấy có gần 80% người bị động kinh sống
ở các nước có thu nhập thấp và trung bình7.
Chi phí kinh tế hàng năm đối với những người mắc động kinh ước tính

khoảng 12,5 tỷ đơ la, trong đó 1,7 tỷ đơ la chi phí y tế trực tiếp và 10,8 tỷ đô
la liên quan đến việc làm và khả năng tạo thêm thu nhập1,4,5. Ước khoảng 25%
những người động kinh thất nghiệp vì tình trạng bệnh của họ. Chi phí điều trị
trung bình hàng năm cho mỗi người bị động kinh năm 2019 dao động từ 204
đô la ở các quốc gia có thu nhập thấp đến 11.432 đơ la ở các quốc gia có thu
nhập cao8. Nếu tính tổng chi phí điều trị cho những người động kinh, áp dụng
cho khoảng 52,51 triệu người hiện đang mắc động kinh trên toàn thế giới vào


2

khoảng 119,27 tỷ USD8. Những số liệu trên cho thấy rằng động kinh thật sự là
gánh nặng to lớn đối với gia đình và xã hội.
Ở các nước Đơng Nam Á trong đó có Việt Nam, với dân số ước tính
khoảng 655 triệu người, tương đương 8,5% tổng dân số toàn thế giới và động
kinh ảnh hưởng đến khoảng 1% dân số trong khu vực9. Chỉ có khoảng 10 20% tổng số người mắc bệnh động kinh được điều trị thích hợp9. Trong số các
trường hợp động kinh ước khoảng 50% các trường hợp động kinh khởi phát ở
trẻ em hoặc lứa tuổi thanh thiếu niên và khoảng 60%-70% người bị động kinh
có thể sinh hoạt bình thường nếu được điều trị đúng cách với thuốc chống
động kinh phù hợp9.
Trước đây, các nghiên cứu về tỷ lệ mắc động kinh trong dân số đã được
nghiên cứu rộng rãi trên thế giới nhưng kết quả tỷ lệ mắc động kinh khác
nhau giữa các khu vực trong cùng một quốc gia và giữa các quốc gia trên thế
giới. Ở Việt nam, các nghiên cứu về tỷ lệ mắc động kinh trong cộng đồng dân
cư chưa nhiều, hầu hết các nghiên cứu được thực hiện cách nay khá lâu và
chủ yếu tập trung ở khu vực miền Bắc. Ở nước ta, tỷ lệ mắc động kinh trong
dân số khác biệt giữa các nghiên cứu dao động từ 4,4/1.000 dân đến 8,4/1.000
dân10,11.
An Giang là tỉnh nằm ở vùng Tây Nam tổ quốc với dân số khoảng
1.907.401 người, mật độ dân số 608 người/km² theo thống kê dân số năm

201912. Đây là tỉnh có mật độ dân số đông nhất khu vực đồng bằng sông Cửu
Long12. Người mắc động kinh là gánh nặng cho gia đình và xã hội do chi phí
điều trị và các vấn đề liên quan đến bệnh. Nếu bệnh được phát hiện sớm, có
chiến lược theo dõi và điều trị phù hợp sẽ giúp người bệnh sớm hòa nhập
cộng đồng. Bên cạnh đó, để có bức tranh về động kinh ở An Giang giúp các
nhà quản lý có chiến lược hoạch định kế hoạch chăm sóc sức khỏe nhân dân,
chúng ta cần có số liệu về động kinh, các yếu tố ảnh hưởng đến động kinh


3

trong cộng đồng dân cư là nhu cầu cấp thiết. Vì các lý do trên, chúng tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm bệnh động kinh tại tỉnh An
Giang” với các mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Xác định tỷ lệ hiện mắc, một số đặc điểm động kinh tại tỉnh An
Giang năm 2020.
2. Đánh giá thực trạng quản lý và một số yếu tố liên quan điều trị động
kinh tại tỉnh An Giang năm 2020.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Lịch sử bệnh động kinh
Bệnh động kinh là một trong số rất ít bệnh có liên quan đến sự chú ý,
tranh luận và hiểu lầm của y tế và xã hội. Những người bệnh mắc động kinh,
không giống như những người mắc các bệnh lý khác, họ đã bị loại bỏ một
cách bất công khỏi y học, tơn giáo và xã hội, thậm chí họ bị truy tố và bị phân
biệt đối xử vì bị cho rằng động kinh là do ảnh hưởng bởi ma thuật, ma quỷ

hoặc các nguyên nhân siêu nhiên gây ra13.
Bằng chứng đầu tiên ghi nhận về động kinh được tìm thấy trong Y học
Ấn Độ cổ vào thời kỳ Vệ Đà khoảng 4.500-1.500 trước Cơng Ngun, nhưng
các mơ tả chính về căn bệnh này chủ yếu có niên đại từ năm 2.000 trước Cơng
Ngun được ghi lại trong giấy cói Y tế Edwin Smith, một loại giấy phẫu
thuật từ thời Ai Cập cổ đại vào khoảng 1.700 trước Công Nguyên. Các mơ tả
về bệnh động kinh cũng được tìm thấy trên tấm bia ở Babylon khoảng 1.050
TCN trong Y văn Ayurvedic cổ Ấn Độ và các tác phẩm Hippocrate ở Hy
Lạp13. Trong 22 thế kỷ tiếp theo, những người mắc bệnh động kinh vẫn tiếp
tục là nạn nhân của những ý tưởng sai lầm, mê tín dị đoan, sự thiếu hiểu biết
hoặc sự tàn ác từ chính xã hội, tơn giáo, các tổ chức y tế và luật pháp đương
thời13.
Trong vài thập kỷ gần đây, người ta bắt đầu chú ý nhiều hơn đến chất
lượng cuộc sống và các vấn đề tâm lý xã hội đối với những người bị động
kinh, mặc dù những tiến độ còn chậm và các dịch vụ vẫn còn kém ở hầu hết
các nơi trên thế giới14. Năm 1997, Liên đoàn Quốc tế Chống Động kinh và
Văn phòng Quốc tế về Động kinh đã hợp tác với Tổ chức Y tế Thế giới để
thành lập Chiến dịch Toàn cầu Chống Động kinh để giải quyết các vấn đề


5

này15. Mục đích của Chiến dịch tồn cầu là giúp cải thiện việc phịng ngừa,
điều trị, chăm sóc và các dịch vụ cho người bị động kinh. Nó cũng nhằm mục
đích nâng cao nhận thức cộng đồng về động kinh. Các quyền xã hội và công
việc hợp pháp của những người bị động kinh hiện nay phần lớn đã được cơng
nhận ở các quốc gia trên giới trong đó có Việt Nam.
1.2 Sinh lý bệnh động kinh
Glutamate và axit γ-aminobutyric (GABA) là hai chất dẫn truyền thần
kinh đã được nghiên cứu nhiều về liên quan đến chứng động kinh. Cả hệ

thống glutamatergic và GABAergic đều đóng vai trị quan trọng trong động
kinh. Người ta đã đưa ra giả thuyết khả năng hưng phấn của tế bào thần kinh
trong bệnh động kinh là do sự mất cân bằng giữa kích thích qua trung gian
glutamate và ức chế qua trung gian GABA16. Glutamate là một chất điều hịa
dẫn truyền thần kinh kích thích chính trong não chịu trách nhiệm tạo ra các
điện thế hậu synap kích thích bằng cách khử cực các tế bào thần kinh17,18.
GABA là chất dẫn truyền thần kinh ức chế chính, tạo ra các điện thế ức
chế trước synap bằng cách siêu phân cực các tế bào thần kinh. Hệ thống
GABAergic có vai trị quan trọng trong việc cân bằng ngược lại sự kích thích
của tế bào thần kinh và do đó ngăn chặn sự phóng điện dạng động kinh. Có
hai loại thụ thể GABA liên quan đến bệnh sinh của bệnh động kinh, đó là thụ
thể GABA A và GABA B. Các thụ thể GABA A (kênh ion cổng chất gắn) làm
trung gian cho các điện thế ức chế nhanh chóng trước synap bằng cách tăng
dịng clorua, và các thụ thể GABA B là thụ thể kết hợp với protein G làm trung
gian cho các điện thế ức chế chậm trước synap bằng cách tăng độ dẫn điện
của kali và giảm sự xâm nhập của canxi19.
Các chất dẫn truyền thần kinh khác như serotonin, noradrenaline và
dopamine cũng có vai trị trong cơ chế động kinh. Các thụ thể có trên tế bào
thần kinh vỏ não hoặc hồi hải mã20.


6

Noradrenaline là một catecholamine được sản xuất từ dopamine, được
giải phóng dưới dạng hormone từ tủy thượng thận hoặc như một chất dẫn
truyền thần kinh trong hệ thống thần kinh trung ương và giao cảm từ các tế
bào thần kinh noradrenergic21. Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng
noradrenaline nội sinh có vai trò chống co giật trong bệnh động kinh. Chúng
bao gồm suy giảm noradrenaline làm tăng nhạy cảm với cảm ứng co giật 22 và
mất noradrenaline làm tăng tổn thương tế bào thần kinh ở các vùng limbic

khác nhau của chuột sau khi cảm ứng co giật23. Tác dụng bảo vệ của
noradrenaline được cho là chống lại sự hình thành và sửa đổi mạch động kinh
trong việc thay đổi tế bào thần kinh do động kinh gây ra23.
Một chất dẫn truyền thần kinh catecholamine khác dopamine tạo ra một
con đường không rõ ràng và phức tạp trong cơ chế bệnh sinh của bệnh động
kinh. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng con đường dopaminergic có
liên quan đến sinh lý bệnh của hai loại động kinh vô căn, tức là động kinh
thùy trán ưu thế về đêm với giảm đáng kể liên kết thụ thể dopamine D1 24 và
động kinh myoclonic ở tuổi vị thành niên với giảm khả năng liên kết với chất
vận chuyển dopamine. Tuy nhiên, sự hoạt hóa của các họ thụ thể dopamine
khác nhau (D1 và D2) có thể tạo ra các hiệu ứng khác nhau đối với sự hưng
phấn của tế bào thần kinh, trong đó thụ thể D1 và thụ thể D2 có tác dụng
chống co giật25. Những bằng chứng này cho thấy dopamine có thể đóng một
vai trị cụ thể trong việc điều chỉnh các cơn co giật.
1.2.1 Cơ chế phân tử và di truyền, kênh ion và thụ thể
Những tiến bộ gần đây trong di truyền học và sinh học phân tử đã
chứng minh rằng một số hội chứng động kinh được cho là do đột biến gen mã
hóa protein kênh ion dẫn đến tính dễ kích thích của tế bào thần kinh. Bệnh lý
kênh là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả rối loạn chức năng hoặc khiếm
khuyết kênh ion26. Kênh ion là các protein tạo lỗ dọc theo màng lipid của tế


7

bào cho phép di chuyển các ion đã chọn qua màng tế bào để duy trì điện thế
màng nghỉ âm bên trong tế bào26. Có hai loại kênh ion, đó là kênh tạo điện thế
được kiểm soát bởi sự thay đổi điện thế màng và kênh tạo phối tử được kích
hoạt bằng liên kết phối tử như chất dẫn truyền thần kinh GABA và
Acetylcholine26. Các kênh ion liên quan đến việc tạo ra dịng điện thơng qua
các điện tích ion. Nhìn chung, các kênh cation chủ yếu tạo ra điện thế hoạt

động và góp phần kích thích tế bào thần kinh, ngược lại, kênh anion tham gia
vào cơ chế ức chế quá trình hưng phấn tế bào thần kinh27.
Các bệnh lý về kênh là yếu tố chính của bệnh sinh ở người bệnh động
kinh, chủ yếu ở bệnh động kinh vô căn. Các đột biến trong gen biểu hiện các
kênh kali, natri, clorua, canxi và các thụ thể của Acetylcholine và GABA đã
được báo cáo trong bệnh động kinh vô căn. Ngồi ra, bệnh lý kênh cũng có
thể là cơ chế bệnh sinh ở bệnh nhân động kinh mắc phải do những thay đổi
thứ phát trong kênh ion thông qua cơ chế phiên mã và dịch mã28.
Mặt khác, các nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra rằng bệnh lý kênh
liên quan đến các kênh kích hoạt nucleotide chu kỳ siêu phân cực được kích
hoạt có thể góp phần vào động kinh thùy thái dương và động kinh vắng ý
thức29. Kênh kích hoạt nucleotide chu kỳ là các kênh ion cổng điện thế dẫn
dịng cation kích hoạt siêu phân cực, điều chỉnh điện thế nghỉ của màng tế bào
thần kinh30. Các kênh kích hoạt nucleotide chu kỳ được kích hoạt bởi sự tăng
phân cực màng và dẫn đến tác dụng ức chế đối với sự hưng phấn của tế bào
thần kinh30.
1.2.2 Những thay đổi về cấu trúc, hóa thần kinh và tế bào
Nhiều thay đổi cấu trúc trong hồi hải mã có thể xảy ra sau cơn động
kinh cấp tính, bao gồm thối hóa tế bào hình răng và tế bào thần kinh hình
chóp CA1 - CA3, sự nảy mầm bất thường, sự hình thành synap của các sợi


8

rêu và mất đi các tế bào thần kinh đệm GABAergic ức chế. Sự mọc sợi trục
của sợi rêu liên quan đến sự tái tổ chức lại synap của các sợi rêu, là những sợi
trục của tế bào nhân răng để hình thành synap mới kết nối ở một vị trí bất
thường, lớp phân tử thứ ba bên trong của hồi răng hoặc vùng siêu hạt 31. Sự tái
cấu trúc này có thể là do sự loại bỏ synap do chết tế bào sợi rêu là những tế
bào thần kinh kích thích chính ở rơn răng thường chiếu đến vùng siêu

hạt32. Là kết quả của sự nảy mầm sợi trục và hình thành synap ở con đường
sợi rêu, mạch tế bào thần kinh mới hình thành một mạch kích thích lặp đi lặp
lại ở các tế bào nhân răng sẽ tăng cường kích thích và cuối cùng thúc đẩy q
trình tạo động kinh32.
1.2.3 Con đường miễn dịch và viêm
Các Cytokine gây viêm có những tác động có hại lên tế bào thần kinh
thơng qua việc thay đổi tính kích thích của tế bào thần kinh, sản xuất chất
trung gian độc hại và tăng tính khơng thấm của hàng rào máu não 33,. IL-1β có
thể gây ra sự hoạt hóa của thụ thể NMDA, do đó tăng cường dịng canxi ion
qua trung gian NMDA vào tế bào thần kinh và cuối cùng thúc đẩy khả năng
hưng phấn của tế bào thần kinh34. Tương tự như IL-1β, yếu tố hoại tử u α
cũng có thể gây ra sự hưng phấn tế bào thần kinh thơng qua việc điều hịa lên
các thụ thể AMPA, hỗ trợ dòng canxi ion vào tế bào thần kinh và giảm điều
hịa các thụ thể GABA trong đó cường độ synap ức chế giảm 35. Ngoài tác
dụng gây kích thích, các cytokine gây viêm có thể góp phần gây chết tế bào
thần kinh apoptotic, có thể do sản xuất chất trung gian gây độc thần kinh và
gây kích thích glutamatergic qua trung gian NMDA và AMPA 34. Bên cạnh
các phản ứng viêm có thể làm thay đổi tính thẩm thấu của hàng rào máu
não. Sự phá vỡ hàng rào máu não có thể gây ra sự hình thành động kinh bằng
cách hấp thu albumin huyết thanh vào tế bào hình sao thơng qua liên kết với
thụ thể yếu tố tăng trưởng biến đổi β và gây ra các biến đổi tiếp theo góp phần


9

vào khả năng hưng phấn của tế bào thần kinh và cuối cùng là hoạt động dạng
động kinh36.
1.2.4 Con đường chết tế bào theo lập trình
Chết tế bào theo lập trình là một quá trình chết tế bào được lập trình
trong quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường ở các sinh vật đa bào để

duy trì cân bằng nội môi của tế bào37. Caspases là một họ các protease
cysteine và chủ yếu hoạt động như chất khởi đầu quá trình chết tế bào theo lập
trình (caspases 2, 8, 9, 10) hoặc đao phủ (caspases 3, 6, 7) trong quá trình chết
tế bào theo lập trình38. Các nhà nghiên cứu đã tiết lộ rằng đao phủ caspase 3
và 6 được kích hoạt và biểu hiện tích cực ở vùng hải mã 39. Bên cạnh đó, các
protein họ Bcl-2 như Bax và Bcl-2 cũng tham gia vào cơ chế bệnh sinh của
các mơ hình động kinh thùy thái dương ở người 38. Các bằng chứng này cho
rằng con đường apoptotic có thể đóng một vai trị trong cơ chế bệnh sinh của
bệnh động kinh.
1.3 Cơ chế các thuốc điều trị động kinh
1.3.1 Các thuốc tác động trên kênh natri cổng điện điện áp là một họ các
protein kênh ion xuyên màng. Kênh natri cổng điện áp được phân bố rộng rãi
trong các tế bào kích thích, là chất trung gian chính của sự khuếch đại và lan
truyền tín hiệu điện. Sự bất thường cấu trúc và chức năng của kênh natri cổng
điện áp có thể thay đổi tính dễ bị kích thích của tế bào, dẫn đến nhiều loại
bệnh như đau mãn tính và động kinh40. Hiện tại, một số thuốc chẹn kênh natri
được sử dụng để điều trị những bệnh đó. Các kênh natri phụ thuộc điện áp
tham gia vào việc tạo ra các điện thế hoạt động phụ thuộc natri. Chúng làm
cho natri ngoại bào có thể thâm nhập vào tế bào, dẫn đến khử cực và hưng
phấn tế bào thần kinh.
Thuốc chống động kinh làm giảm đáng kể tần số của các đợt phóng


10

điện lặp lại liên tục và không ảnh hưởng đến các quá trình sinh lý bình
thường41. Việc ngừng hoạt động hoặc đóng các kênh natri có thể xảy ra nhanh
chóng, còn được gọi là bất hoạt nhanh hoặc theo cách dần dần liên tục, còn
được gọi là ngừng hoạt động chậm42. Quá trình bất hoạt chậm là một cơ chế
quan trọng để điều hịa và điều chỉnh các phóng điện kịch phát trong tế bào

thần kinh và sợi trục43,44. Nhiều loại thuốc chống động kinh, bao gồm
Carbamazepine (CBZ) và các dẫn xuất của nó là Oxcarbazepine (OXC) và
Eslicarbazepine acetate, Phenytoin (PHT), Lamotrigine (LTG) và Zonisamide
hoạt động với khả năng ức chế các kênh natri phụ thuộc điện thế theo cơ chế
bất hoạt nhanh chóng, đồng thời tăng số lượng các kênh trong tình trạng
khơng hoạt động44.
1.3.2 Các thuốc tác động trên kênh canxi:
Sự khử cực của tế bào thần kinh gây ra sự xâm nhập của Ca2+ vào bên
trong tế bào thơng qua các kênh canxi trước synap có liên quan đến việc giải
phóng các chất dẫn truyền thần kinh kích thích, gây ra dịng Ca 2+ tiếp tục qua
các kênh phụ thuộc sau synap. Người ta tin rằng dòng chảy lớn của Ca 2+ gây
ra hoạt động phóng điện41. Các kênh canxi phụ thuộc vào điện áp có cấu trúc
phức tạp vì chúng bao gồm các chất khác nhau: tiểu đơn vị α1 tạo nên lỗ thấm
ion với độ nhạy điện thế và một số tiểu đơn vị phụ α2δ, β, và γ, có tác dụng
điều chỉnh độ thẩm thấu. Nó được thành lập để các tiểu đơn vị bổ sung α2δ là
mục tiêu của chức năng điều biến quan trọng. Các kênh canxi phụ thuộc vào
điện áp được phân loại thành các dạng điện áp cao và thấp dựa trên ngưỡng
khử cực của chúng41.
1.3.3. Các thuốc tác động lên thụ thể glutamate.
Các quá trình hưng phấn trong hệ thần kinh diễn ra chủ yếu thơng qua
glutamate, có thể là thông qua aspartate45. Glutamate là chất dẫn truyền thần


11

kinh kích thích chính trong hệ thống thần kinh trung ương được kết nối với
nhiều vị trí thụ thể khác nhau về thời gian kích hoạt và khơng kích hoạt, tính
dẫn điện và tính thấm ion của chúng. Các thụ thể glutamate được phân loại là
loại ionotropic và metabotropic. Các thụ thể glutamate ionotropic là các kênh
cation không chọn lọc bắt đầu sự khử cực nhanh chóng42. Theo quan điểm về

ái lực của chúng với một số phối tử nhất định, các thụ thể glutamat có thể
được phân loại bổ sung như sau: Các thụ thể N-methyl-D-aspartate (NMDA)
và các thụ thể không phải NMDA (axit alphaamino-3-hydroxy-5methylisoxazole-4-propionic (AMPA) - và thụ thể axit kainic)45.
1.3.4 Các thuốc tác động lên Axit gamma aminobutyric (GABA).
GABA là chất dẫn truyền thần kinh ức chế chính trong hệ thần kinh
trung ương. Ảnh hưởng của sự dẫn truyền thần kinh GABA-ergic là một trong
những cơ chế hoạt động được biết đến nhiều nhất trong điều trị động kinh 41.
GABA mở ra các kênh neuron để cho phép do đó các ion kali và clo dẫn đến
tăng phân cực màng tế bào thần kinh, tức là làm giảm hưng phấn thần kinh.
Nó đang được tổng hợp trong các đầu tận cùng thần kinh GABA-ergic thơng
qua q trình khử carboxyl hóa glutamate từ enzyme glutamic acid
decarboxylase, và để hoạt động, chúng cần pyridoxal phosphate được lưu trữ
thông qua chất vận chuyển GABA. Sau khi được giải phóng trong khe tiếp
hợp, GABA bị phân hủy bởi enzyme GABA-transaminase thành succinic
semialdehyde, được chuyển hóa trong ty thể thành α-ketoglutarate, chính là
chất nền để tổng hợp L glutamate. Các chất chuyển hóa tạm thời trong q
trình chuyển hóa GABA là homocarnosine và 2-pyrolidinone cũng có tác
dụng chống động kinh45. GABA hạn chế hoạt động động kinh trong hạch
hạnh nhân, khu vực được cho là có tầm quan trọng đối với việc lan truyền
hoạt động động kinh khu trú. Bên trong não, GABA tác động lên hai loại
kênh/thụ thể GABAA sau synap cũng như lên các kênh /thụ thể GABA B sau


12

synap.
1.3.5 Các thuốc ức chế anhydrase cacbonic:
Sự ức chế của enzym carbonic anhydrase làm tăng nồng độ của các ion
hydro gian bào. Điều này dẫn đến sự dịch chuyển của các ion kali ra không
gian ngoại bào và tăng phân cực41. Zonisamide và Тopiramax ngăn chặn một

số đồng dạng của enzym carbonic anhydrase có thể góp phần vào tác dụng
chống co giật của chúng 42,45.
1.4 Một số phương pháp nghiên cứu động kinh trên thế giới
1.4.1 Phương pháp điều tra gõ cửa từng nhà
Đây là phương pháp có hiệu quả cao trong nghiên cứu dịch tễ do hạn
chế việc bỏ sót bệnh nhân. Phương pháp này đã và đang được sử dụng tại các
nước đang phát triển, nơi mà hệ thống quản lý, lưu trữ hồ sơ chưa chặt chẽ 46.
Phương pháp này gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn sàng tuyển phỏng vấn với bộ câu hỏi
sàng tuyển để phát hiện những đối tượng nghi ngờ động kinh. Giai đoạn này
do các công tác viên được huấn luyện về bộ câu hỏi sàng tuyển thực hiện.
Lực lượng sử dụng trong giai đoạn thứ nhất có thể là người địa phương,
người làm công tác cộng đồng, sinh viên ngành Y, cán bộ y tế phường, xã
hoặc có thể là các thầy cơ giáo, những người có trình độ văn hóa tốt nghiệp
phổ thơng trung học và được huấn luyện về phương pháp, cách khai thác bệnh
động kinh ở cộng đồng.
Trong sàng tuyển đối tượng mắc động kinh tại cộng đồng, bộ câu hỏi
động kinh đóng vai trị quan trọng. Thường thì bộ câu hỏi khơng có khả năng
phản ánh hết các biểu hiện của động kinh, trường hợp nếu phản ánh được toàn
bộ triệu chứng của động kinh thì cũng khó đáp ứng được u cầu đơn giản và
dễ hiểu trong nghiên cứu cộng đồng. Có một số bộ câu hỏi của tổ chức y tế


13

thế giới được sử dụng, tuy nhiên cũng gặp nhiều khó khăn trong việc chuyển
ngữ để áp dụng cho cộng đồng với các nền văn hóa truyền thống khác nhau ở
các quốc gia. Do vậy cần phải kiểm tra độ nhạy và độ đặc hiệu của bộ câu hỏi
khi đưa vào áp dụng điều tra. Độ nhạy được kiểm chứng bằng cách so sánh
những trường hợp phát hiện được qua điều tra với những hồ sơ bệnh án đã có.

Độ đặc hiệu được kiểm tra bằng cách khám lâm sàng những trường hợp xác
định động kinh. Trong quá trình điều tra, câu hỏi được đặc ra với những thành
viên trong gia đình trên 15 tuổi, với những trẻ em dưới 15 tuổi thông tin được
khai thác từ cha mẹ, thầy cô giáo và những người gần gũi nhất với đối tượng
được điều tra.
Giai đoạn thứ hai là giai đoạn chẩn đoán xác định động kinh bằng thăm
khám chuyên khoa thần kinh để xác định các đối tuợng nghi ngờ động kinh.
Giai đoạn này do các chuyên gia về thần kinh thực hiện.
Lực lượng sử dụng trong giai đoạn này là các bác sĩ chuyên khoa thần
kinh đảm nhận. Các bác sĩ chuyên khoa thần kinh khám trực tiếp các đối
tượng, phân tích và chẩn đốn trên cơ sở các câu trả lời của các đối tượng
được phỏng vấn.
1.4.2 Phương pháp dựa vào hệ thống đăng ký
Phương pháp dựa vào hệ thống đăng ký được sử dụng lần đầu tiên vào
năm 1935 tại Mỹ. Đây là phương pháp được đánh giá khoa học, đáng tin cậy
trong nghiên cứu dịch tễ động kinh. Chẩn đoán động kinh dựa vào dữ liệu từ
các bệnh viện trong vùng nghiên cứu. Các dữ liệu khác dựa trên phỏng vấn
trực tiếp hoặc thông qua điện thoại47.
Đây là phương pháp được đánh giá là khoa học, đáng tin cậy trong
nghiên cứu dịch tễ động kinh tại cộng đồng. Dữ liệu thu được qua phương
pháp dựa vào hệ thống đăng ký cho chúng ta nhiều thông tin phong phú,
ngồi trừ việc mất thơng tin do bệnh nhân khơng đến khám tại bệnh viện.


×