BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
LÊ THỊ THÚY NGA
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH THANH HĨA
Chun ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH
Hà Nội - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đã nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ rang.
Hà Nội, Ngày 08 tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn
Lê Thị Thuý Nga
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Các chữ viết tắt
XĐGN:
Xoá đói giảm nghèo
ESCAP:
Uỷ ban kinh tế - Xã hội khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương
LĐ-TB&XH:
Lao động – Thương binh và xã hội
SXKD:
Sản xuất kinh doanh
NHCSXH:
Ngân hàng Chính sách xã hội
TS:
Tiến sĩ
TW:
Trung ương
NHTM:
Ngân hàng thương mại
TK&VV:
Tiết kiệm và vay vốn
UBND:
Uỷ ban nhân dân
BĐD:
Ban đại diện
HĐQT:
Hội đồng quản trị
TCTC-XH:
Tổ chức chính trị - xã hội
NHNg:
Ngân hàng người nghèo
NHNo&PTNT:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN:
Ngân hàng Nhà nước
NSNN:
Ngân sách Nhà nước
HND:
Hội nơng dân
HPN:
Hội phụ nữ
CCB:
Cựu chiến binh
ĐTN:
Đồn thanh niên
TDHN:
Tín dụng hộ nghèo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO ...................................................................... 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO............................................................... 4
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo ......................................................................... 4
1.1.2. Quan niệm về đói nghèo ......................................................................... 5
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo .......................................................................... 8
1.1.4. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xố đói giảm nghèo .................................... 9
1.2. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO ........................................................ 11
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo ............................. 11
1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo ................................. 12
1.3. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO .................................... 14
1.3.1. Quan niệm ............................................................................................. 14
1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.......................... 15
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng hộ nghèo ............................ 21
1.4. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM .......... 23
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước .............................................................. 23
1.4.2. Bài học đối với Việt Nam ..................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH THANH
HỐ ................................................................................................................ 30
2.1. TÌNH HÌNH ĐĨI NGHÈO TẠI THANH HOÁ...................................... 30
2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hố ..................................... 30
2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Thanh Hoá ............................................. 34
2.2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH THANH HỐ .............................................. 36
2.2.1. Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh Thanh Hố ................................................................................................ 36
2.2.2. Mơ hình tổ chức bộ máy, đối tượng phục vụ ........................................ 37
2.2.3. Tình hình hoạt động .............................................................................. 39
2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THANH HÓA ............................... 42
2.3.1. Nguồn vốn cho vay hộ nghèo ............................................................... 42
2.3.2. Hiệu quả tín dụng đối với Hộ nghèo ..................................................... 46
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THANH HÓA ............................... 59
2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 59
2.4.2. Những tồn tại cần khắc phục................................................................. 61
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
THANH HỐ ................................................................................................ 68
3.1. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO Ở THANH
HĨA GIAI ĐOẠN 2011-2015 ........................................................................ 68
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 68
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 68
3.2. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH THANH HOÁ... 69
3.2.1. Định hướng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH Việt
Nam ................................................................................................................. 69
3.2.2. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo của
NHCSXH tỉnh Thanh Hóa .............................................................................. 70
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH THANH HỐ .................. 70
3.3.1. Xây dựng, tạo lập nguồn vốn phù hợp ................................................. 71
3.3.2. Thiết lập mạng lưới phòng giao dịch và định biên phù hợp ................. 72
3.3.3. Hoàn thiện cơ chế cho vay hộ nghèo .................................................... 72
3.3.4. Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội ............. 76
3.3.5. Gắn công tác cho vay vốn và dịch vụ sau đầu tư .................................. 77
3.3.6. Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động Ngân hàng chính sách
xã hội ............................................................................................................... 78
3.3.7. Đẩy mạnh cơng tác đào tạo ................................................................... 79
3.3.8. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát ............................................... 82
3.3.9. Đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại đồng thời hồn thiện hệ thống
thơng tin........................................................................................................... 86
3.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ................................................................................ 87
3.4.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 87
3.4.2. Đối với Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam .................................. 88
3.4.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Thanh
Hoá .................................................................................................................. 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1
TIÊU ĐỀ BẢNG, BIỂU
TRANG
Một số chỉ tiêu về hoạt động tín dụng tại
thời điểm 31/12/2010.
42
Bảng 2.2
Nguồn vốn cho vay hộ nghèo tại thời điểm 31/12
43
Bảng 2.3
Kết quả cho vay Hộ nghèo giai đoạn 2006 - 2010
47
Bảng 2.4
Kết quả thu lãi đối với tín dụng Hộ nghèo
53
Bảng 2.5
Hoạt động dịch vụ uỷ thác của các TCCT-XH
đến 31/12/2010
56
Biểu đồ 2.1
Diễn biến nguồn vốn cho vay Hộ nghèo (2006-2010)
43
Biểu 2.2
Diễn biến tình hình cho vay Hộ nghèo (năm 2006-2010)
47
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường việc phân hoá giàu nghèo là một tất yếu do
sự khác nhau về khả năng lao động, trình độ văn hố, kiến thức nghề nghiệp
dẫn đến có nhiều tầng lớp xã hội có mức thu nhập khác nhau. Một xã hội văn
minh là xã hội mà mọi người có cuộc sống ấm no hạnh phúc, do đó cần phải
thực hiện xố đói giảm nghèo.
Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh
tế đất nước, chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa; với mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”. Nhằm đạt mục
tiêu chiến lược này, một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
Việt nam là thực hiện chương trình xố đói giảm nghèo. Ngay từ Hội nghị
Trung ương 5 khoá VIII của Đảng cộng sản Việt nam đã xác định “Phải trợ
giúp người nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, hình thành
quỹ XĐGN ở từng địa phương trên cơ sở dân giúp dân. Nhà nước giúp dân và
tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với XĐGN”.
[16,tr 63].
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, tốc độ tăng trường GDP hàng năm đạt từ 7-8%; đời sống nhân
dân ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ vững và ổn định. Lĩnh vực
XĐGN cũng đạt được nhiều thành tích nổi bật và được Liên hợp quốc đánh
giá cao. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày càng bức xúc, như
khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu
vực nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng; tình trạng thiếu việc
làm nghiêm trọng; tình trạng ơ nhiễm mơi trường và lãng phí tài nguyên đất
nước.v.v... Hàng triệu hộ nghèo hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là hộ nghèo ở
1
vùng sâu, vùng xa không được hưởng những thành quả của sự phát triển.
Từ thực tiễn của Việt nam và kinh nghiệm quốc tế của những nước có
điều kiện gần với Việt nam về đầu tư tín dụng cho đối tượng chính sách xã hội;
ngày 4/10/2002 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg
“Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội” nhằm thống nhất các nguồn lực tài
chính, thiết lập một cơ chế tài trợ phù hợp, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu
hỗ trợ của Nhà nước đối với các đối tượng chính sách xã hội.
Tuy nhiên, sự nghiệp XĐGN vẫn đang cịn ở phía trước, với nhiệm vụ
ngày càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực tín dụng cho hộ nghèo nhiều
vấn đề vẫn bức xúc như: Quy mơ tín dụng chưa lớn, hiệu quả XĐGN còn
chưa cao, hoạt động của NHCSXH chưa thực sự bền vững v.v..... Những vấn
đề trên là phức tạp, nhưng chưa có mơ hình thực tiễn và chưa được nghiên
cứu đầy đủ. Để giải quyết tốt vấn đề nghèo đói ở Việt Nam nói chung và tín
dụng cho hộ nghèo nói riêng, địi hỏi phải được nghiên cứu một cách có hệ
thống, khách quan và khoa học, phải có sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước
cũng như toàn xã hội.
Với những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối
với hộ nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả tín dung đối với hộ nghèo
tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
- Phạm vi nghiên cứu: Tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa với số liệu từ năm
2006-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp
quan sát khoa học, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp tổng
hợp, thống kê, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẩu và đồ thị trong trình
bày luận văn.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ
nghèo.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa .
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và
số lượng, thay đổi theo thời gian. Người nghèo của quốc gia này có thể có
mức sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn
nhận và đánh giá được tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng và
nhận dạng được hộ đói nghèo, để từ đó có giải pháp phù hợp để XĐGN, địi
hỏi chúng ta phải có sự thống nhất về khái niệm và các tiêu chí để đánh giá
đói nghèo tại từng thời điểm.
Ở nước ta trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng
ta khởi xướng và lãnh đạo, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số
đông dân chúng, vẫn còn tồn tại một bộ phận dân chúng sống nghèo khổ, đặc
biệt là những hộ nông dân nghèo sống tập trung ở các vùng nông thôn, miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa ... Chình vì vậỵ, trong xã hội sự phân hoá giàu
nghèo đang diễn ra ngày một sâu sắc, khoảng cách giàu, nghèo ngày càng
rộng. Đây là một thách thức lớn đặt ra đòi hỏi phải có những chính sách và
giải pháp phù hợp, đi đôi với phát triển kinh tế - xã hội phải thực hiện thành
cơng chương trình, mục tiêu quốc gia về XĐGN. Muốn XĐGN bền vững, thì
điều đầu tiên là phải trả lời được câu hỏi vì sao họ nghèo? Để trả lời được các
câu hỏi này chính xác, phải hiểu rõ được bản chất và nội dung của đói nghèo.
Phải khẳng định rằng khơng có định nghĩa duy nhất về đói nghèo. Đói
nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến
4
tính dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng
tham gia vào quá trình ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa
chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu á - Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993: "Nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư khơng được hưởng và thoả mãn các nhu cầu
cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán của địa phương" [6,
trang 122].
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
sống tối thiểu, khơng đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói nghèo
thường gắn chặt với nhau, nhưng mức độ gay gắt khác nhau. Còn nghèo, mức
độ thấp hơn và khó xố hơn, chỉ có thể xố dần nghèo tuyệt đối, cịn nghèo
tương đối chỉ có thể giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đói nghèo, ta
thường dùng cụm từ "Xố đói giảm nghèo".
Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiêu. Trong hồn
cảnh nào thì hộ nghèo, người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh
hàng ngày về kinh tế, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Họ không thể vươn
tới mức tối thiểu nhất, gần như khơng có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là
hiện tượng trẻ em bỏ học, không có điều kiện để chữa bệnh khi ốm đau.
1.1.2. Quan niệm về đói nghèo
Theo Ngân hàng Thế giới, biện pháp áp dụng thơng dụng nhất để đo
lường đói nghèo là dựa trên mức thu nhập hoặc mức chi tiêu. Một người được
coi là nghèo, nếu mức độ chi tiêu hoặc thu nhập của anh ta xuống dưới mức
tối thiểu cần thiết để đáp ứng cho các nhu cầu căn bản. Mức tối thiểu này
được gọi là "ngưỡng đói nghèo". Các yếu tố đáp ứng nhu cầu căn bản thay đổi
theo thời gian và xã hội. Do đó, ngưỡng đói nghèo khác nhau theo thời gian
5
và địa điểm và mỗi quốc gia sử dụng các ngưỡng thích hợp với mức độ phát
triển chuẩn mực và giá trị xã hội của mình. Để tổng hợp và so sánh toàn cầu,
Ngân hàng Thế giới sử dụng ngưỡng của tham chiếu $1 và $2/ngày trong
thuật ngữ "sức mua tương đương" (PPP) 1993 (PPP đo lường sức mua tương
đối của đồng tiền các quốc gia).
Trong quá trình nghiên cứu đói nghèo và thực hiện chương trình
XĐGN ở Việt Nam, WB đã đưa ra hai mức chuẩn nghèo đối với Việt Nam:
Thứ nhất, là số tiền cần thiết để mua một số lương thực, thực phẩm
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng với lượng 2.100 calo/người/ngày gọi là chuẩn
nghèo về lương thực, thực phẩm.
Thứ hai, là số tiền cần thiết bao gồm cả chi tiêu cho lương thực, thực
phẩm và chi tiêu cho các nhu cầu cần thiết khác, gọi là chuẩn nghèo chung.
Tại Việt Nam hiện nay sử dụng một loạt các chỉ tiểu đánh giá về nghèo
đói và phát triển xã hội: Bộ LĐ- TB&XH (cơ quan thường trực của Chính
phủ trong tổ chức, triển khải thực hiện XĐGN) dùng phương pháp dựa trên
thu nhập của hộ gia đình tuỳ theo từng thời gian. Các hộ được xếp vào diện
nghèo, nếu thu nhập đầu người của họ dưới mức chuẩn được xác định. Mức
này khác nhau giữa thành thị, nông thôn và miền núi. Tỷ lệ nghèo được xác
định bằng tỷ lệ giữa dân số có thu nhập dưới ngưỡng nghèo so với tổng dân
số trong cùng một thời điểm.
Trước những thành tích của cơng cuộc XĐGN, cũng như tốc độ tăng
trưởng kinh tế và mức sống. Cuối năm 2000 mức sống của dân cư tăng lên 1,5
lần, thu nhập GDP đầu người tăng lên 1,47 lần so với năm 1996, chuẩn hộ
nghèo đã được điều chỉnh cho phù hợp với chuẩn quốc tế. Theo chuẩn mực
phân loại hộ nghèo do Bộ LĐ - TB&XH quy định tại văn bản số 1143 ngày
01/11/2000 đã công bố mức chuẩn nghèo mới áp dụng cho thời kỳ 2001 2005, thì hộ nghèo là hộ có thu nhập bình qn đầu người tháng như sau:
6
- 80.000 đồng/người/tháng ở các vùng đảo và vùng miền núi nông thôn.
- 100.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- 150.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm từ 25% trở lên, thiếu 3
trong số các cơng trình cơ sở hạ tầng thiết yếu (đường giao thông, điện thắp
sáng, trường học, trạm y tế, nước sạch sinh hoạt, chợ).
- Vùng nghèo có thể là một số xã liền kề (hoặc một vùng dân cử) nằm ở
vị trí khó khăn, hiểm trở, giao thông không thuận lợi. Các cơ sở hạ tầng cịn
thiếu thốn, khơng có điều kiện phát triển sản xuất và đảm bảo đời sống, là
vùng có tỷ lệ hộ nghèo, xã nghèo cao.
Theo tiêu chí đánh giá này, thì thời điểm đầu năm 2001 cả nước có
khoảng 2,7 triệu hộ nghèo, tỷ lệ 17,3%. Theo quyết định số 170/2005/QĐTTg, ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn 2006 - 2010:
- Đối với khu vực thành thị: Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập
bình quân đầu người 1 tháng dưới 260.000 đồng.
- Đối với khu vực nông thôn: Hộ nghèo là những hộ gia đình có mức
thu nhập bình qn đầu người 1 tháng dưới 20.000 đồng.
Theo tiêu chí cũ về hộ nghèo, thì đến năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo của
Việt Nam còn 7%, cịn theo tiêu chí mới tỷ lệ hộ nghèo tới 22%.
Phương pháp xác định đói nghèo do Bộ LĐ TB&XH nêu trên có những
ưu điểm nhất định: Dễ hiểu, dễ tính tốn, dễ điều tra.
Việc đưa ra giới hạn đói nghèo của Bộ LĐ TB&XH là phù hợp với
điều kiện của Việt Nam, tiện lợi cho việc Nhà nước có một bức tranh tổng
quát về đói nghèo, đặc biệt là vùng nơng thơn và miền núi để có thể đưa ra
các giải pháp XĐGN trong cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện việc
bình xét hộ nghèo tại một số địa phương (xóm, bản, xã, phường) đã khơng
7
thực hiện đúng theo hướng dẫn của Bộ LĐ TB&XH về tiêu chí đánh giá hộ
nghèo, cho nên đã dẫn đến tình trạng số hộ nghèo thực tế lớn hơn số hộ nghèo
được cấp sổ (hộ nghèo trong danh sách) tại từng thời điểm.
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo
Đói nghèo là hậu quả đan xen của nhiều nguyên nhân nằm trong các
nhóm ngun nhân. Nhóm ngun nhân khách quan, do mơi trường tự nhiên
(vị trí, khí hậu, đất đai); kinh tế - xã hội (trình độ dân trí thấp, yếu tố tập quán
của từng dân tộc, từng vùng miền, chính sách của Nhà nước) và nhóm nguyên
nhân do bản thân người nghèo, dựa vào phân tích các nguyên nhân như sau:
1.1.3.1 Nhóm ngun nhân do mơi trường tự nhiên; kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông
nghiệp của các hộ gia đình nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt : thiên
tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình
phức tạp, giao thơng đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc khơng có là
những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.
1.1.3.2 Nhóm nguyên nhân do bản thân hộ nghèo
- Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân
chủ yếu nhất. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất
kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối
thiểu hàng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn
chế sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đình
nghèo. Kết quả điều tra xã hội học về nguyên nhân nghèo đói của các hộ nông
dân ở nước ta năm 2001 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng
số hộ được điều tra.
- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ
truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở
những nơi hẻo lánh, giao thơng đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất
8
học… Những khó khăn đó làm cho hộ nghèo khơng thể nâng cao trình độ dân
trí, khơng có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu
kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh đẫn đến năng xuất thấp, không
hiệu quả. Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng số hộ được điều tra.
- Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình
trạng nghèo đói trầm trọng.
- Đất đai canh tác ít, tình trạng khơng có đất canh tác đang có xu hướng
tăng lên.
- Thiếu việc làm, khơng năng động tìm việc làm, lười biếng ; Mặt khác
do hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động,
nhiều phụ nữ bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe
có khả năng đảm nhiệm những cơng việc nặng nhọc.
- Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi
hẻo lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán,
lũ lụt dịch bệnh…. Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thơng đi
lại khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao thơng)
hoặc khơng bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thơng khơng kịp thời.
1.1.4. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xố đói giảm nghèo
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại
khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển ; đặc biệt đối với
nước ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát điểm nghèo
nàn lạc hậu tình trạng đói nghèo càng khơng tránh khỏi, thậm chí trầm trọng
và gay gắt. Như vậy, hỗ trợ người nghèo trước hết là mục tiêu của xã hội. Xố
đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định cơng bằng
xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự
vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát
triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà
9
Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Tóm lại, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ lý
do của sự đói nghèo có thể khẳng định một điều: mặc dù kinh tế đất nước có
thể tăng trưởng nhưng nếu khơng có chính sách và chương trình riêng về
XĐGN thì các hộ gia đình nghèo khơng thể thốt ra khỏi đói nghèo được.
Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người
nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo. Tất nhiên Chính
phủ khơng phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho hộ nghèo vươn lên
bằng những chính sách và giải pháp. Cụ thể là:
- Điều tra, nắm bắt được tình trạng hộ nghèo và thực hiện nhiều chính
sách đồng bộ: tạo việc làm, chuyển giao kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng với
quy mô nhỏ ở những vùng nghèo, cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất ưu đãi,
đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để họ có thể tiếp cận với thị trường và
hịa nhập với cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai mở rộng Chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN
của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm, Chính phủ dành ra một tỷ lệ trong tổng
chi ngân sách để bổ sung quỹ cho vay XĐGN.
- Kết hợp chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN với các chương trình
kinh tế xã hội khác như: Chương trình khuyến nơng, chương trình phát triển
các ngành cơng nghiệp và dịch vụ, chương trình phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, chương trình hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, chương trình nước sạch
nơng thơn, dân số kế hoạch hóa gia đình, xố mù chữ…
- Thực hiện một số chính sách khuyến khích và giúp đỡ hộ nghèo như: miễn
giảm thuế, viện phí, học phí… đối với hộ nghèo khơng cịn khả năng lao động tạo
ra nguồn thu nhập, Nhà nước trợ cấp hàng tháng và vận động các tổ chức đoàn
thể, quần chúng, các nhà hảo tâm giúp đỡ dưới nhiều hình thức khác nhau.
10
- Mở rộng sự hợp tác quốc tế với các tổ chức Chính phủ, tổ chức phi
Chính phủ để giúp đỡ lẫn nhau về nguồn lực và trao đổi kinh nghiệm.
Thực tế cho thấy có rất nhiều hình thức hỗ trợ để thực hiện chương trình
XĐGN nhưng hình thức tín dụng có hồn trả là có hiệu quả hơn cả. Để thấy
được tính ưu việt của nó chúng ta hãy đi tìm hiểu vai trị của kênh tín dụng
ngân hàng đối với hộ nơng dân nghèo.
1.2. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.1.1 Quan niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Trong mối quan hệ này
ngân hàng vừa là người cho vay, vừa là người đi vay. Tuy trong kinh tế thị
trường có nhiều hình thức tín dụng, nhưng tín dụng ngân hàng là hình thức
chủ yếu và phổ biến nhất. Các ngân hàng thực tế là một trung gian tài chính
quan trọng hàng đầu trong bất kỳ một quốc gia nào.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là cá nhân doanh nghiệp và các
chủ thể khác, trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.1.2 Đặc điểm
- Hoạt động tín dụng ngân hàng đều được thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
Khi nói các hình thức tín dụng khác, chẳng hạn tín dụng thương mại,
việc vay mượn dưới hình thức hiện vật (hàng hố); ngược lại, các nghiệp vụ
tín dụng ngân hàng đều được thực hiện bằng tiền tệ. Trên cơ sở huy động mọi
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi hoặc lâu dài trong nền kinh tế, để hình
thành quỹ cho vay, đồng thời các Ngân hàng thương mại cũng tiến hành cho
11
các tác nhân tư nhân vay để bổ sung cho nhu cầu SXKD hoặc tiêu dùng. Do
huy động và cho vay bằng tiền, nên đối tượng cho vay của ngân hàng rất linh
hoạt và đáp ứng mọi nhu cầu trong nền kinh tế.
- Ngân hàng thương mại đóng vai trị vừa là người đi vay, vừa là cho
vay; ở đây ngân hàng đóng vai trị là tổ chức trung gian tài chính.
- Q trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập
tương đương đối với sự vận động và phát triển của quá trình sản xuất xã hội.
1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo
Tín dụng ngân hàng có vai trị quan trọng đối với hộ nghèo. Nó được
coi là cơng cụ quan trọng để phá vỡ vòng luẩn quẩn của thu nhập thấp, tiết
kiệm thấp và năng suất thấp, là chìa khố vàng để giảm nghèo. Vai trị tín
dụng ngân hàng được thể hiện ở một số nội dung sau:
- Cung cấp vốn tín dụng, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng
đồng, nơi có hộ nghèo sinh sống:
Vốn tín dụng cho người nghèo đã góp phần cải thiện tình hình thị
trường tài chính khu vực nơng thơn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống. Trong ba yếu tố
cơ bản để hộ nghèo có điều kiện SXKD, đó là vốn bằng tiền hoặc đất đai, lao
động và kỹ thuật; trong đó, vốn bằng tiền đóng vai trị quan trọng nhất vì nếu
có vốn bằng tiền, thì người sản xuất có thể mua sắm các tư liệu sản xuất khác,
kể cả đất đai. Hiện nay, tích lũy của người nghèo ở nước ta rất thấp, do đó hầu
như các hộ nghèo đều thiếu vốn để SXKD. Nhờ nguồn vốn của ngân hàng mà
các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
như các giống cây, con mới, kỹ thuật canh tác mới và cũng nhờ vay vốn, mà
hộ nghèo tiếp cận được với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
- Tín dụng ngân hàng làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi:
Tệ nạn cho vay nặng lãi đã có từ lâu đời nay, hiện nay vẫn đang tồn tại
12
khá nặng nề ở nông thôn, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Cho vay nặng
lãi thể hiện ở lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng
hoặc dưới dạng mua bán sản phẩm non như lúa non, lạc non, mía non ... ở
thời kỳ giáp hạt.
Do nhu cầu cấp bách (thường là do đói kém, ốm đau bệnh tật, chi phí
gây nhiều tác hại cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo, làm cho hộ nghèo càng
nghèo thêm. Chính hoạt động tín dụng ngân hàng, nhất là NHCSXH đã trực
tiếp làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi.
- Giúp cho người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị
trường có điều kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trường.
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư
cho SXKD để XĐGN, sau một thời gian thu hồi cả gốc và làm như thế nào để
có hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình, đồng thời trả nợ cho ngân
hàng. Để làm được điều đó, họ phải học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện
pháp quản lý. Từ đó, tạo cho họ tính năng động, sáng tạo trong lao động sản
xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong cơng tác quản lý kinh tế. Mặt khác,
việc trao đổi trên thị trường, làm cho họ tiếp cận được kinh tế thị trường một
cách trực tiếp. Đồng thời giải quyết tình trạng khơng có việc làm cho hàng
vạn lao động nghèo, phát huy tiềm năng sẵn có của các hộ gia đình. Thơng
qua vốn tín dụng cho người nghèo đã hỗ trợ phát triển ngành nghề ở nông
thôn, như: Chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất
và đời sống cũng như thủ công mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống. Nhờ vậy,
đã giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động. Giải quyết phần lớn thời gian
nông nhàn. Tận dụng lao động để khai thác ngành nghề truyền thống, khai
thác tiềm năng nội lực, cơ hội cho người nghèo tự vận động, vượt qua khó
khăn, vươn lên thốt khỏi đói nghèo hồ nhập cộng đồng.
- Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nơng thơn mới:
13
Tín dụng cho người nghèo của NHCSXH thực hiện theo các quy định
nghiệp vụ như bình xét cơng khai đối tượng được vay, thành lập tổ vay vốn, phải
qua sự kiểm tra của chính quyền xã, phường, các tổ chức chính trị - xã hội các
cấp từ Trung ương đến xã, vốn vay được phát trực tiếp tận người vay. Do đó,
thơng qua vay vốn, các hộ nghèo trong tổ cùng giúp đỡ nhau trong sản xuất và
đời sống; trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế, chia sẻ rủi
ro, hoạn nạn. Thơng qua đó mà tình làng nghĩa xóm được gắn bó hơn. Đồng thời
số lượng các hội viên sinh hoạt tại các tổ chức hội (HND, HNP, HCCB, ĐNT)
ngày càng đông, hoạt động của các tổ chức hội phong phú hơn về nội dung, các
hội làm dịch vụ ủy thác cho vay hộ nghèo cũng có thêm khoản thu nhập từ phí
ủy thác ngân hàng trả theo tỷ lệ và định kỳ nhất định (hàng quý). Kết quả phát
triển kinh tế đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn. Trật tự an ninh, an toàn
xã hội được giữ vững, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra bộ mặt mới trong
đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn.
1.3. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
Đối với các ngân hàng thương mại, thì các dịch vụ tín dụng là một
trong những sản phẩm quan trọng nhất của ngân hàng, chúng gồm các khoản
cho vay và các dịch vụ mang tính chất tín dụng. Đối với NHCSXH hiện nay,
các khoản cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động tín dụng Ngân
hàng và chúng là sản phẩm dễ rủi ro nhất. Quan niệm hiệu quả tín dụng hộ
nghèo ở đây được hiểu là hiệu quả cho vay.
1.3.1. Quan niệm
Hiệu quả tín dụng hộ nghèo xét trên các khía cạnh:
- Thực hiện bình xét dân chủ, cơng khai, vốn đến đầy đủ, đúng địa chỉ
hộ nghèo cần vay vốn (hộ nghèo có sức lao động, có khả năng SXKD nhưng
thiếu vốn) và được sử dụng đúng mục đích.
- Quy mơ tín dụng: Quy mơ tín dụng với hộ nghèo được thể hiện ở số
14
tuyệt đối dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo trong tổng dư nợ, doanh số cho vay,
thu nợ hộ nghèo, số tiền vay đối với một hộ. Số tuyệt đối dư nợ lớn và tỷ
trọng dư nợ cao, doanh số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt động tín dụng
ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu của các hộ nghèo.
- Chất lượng tín dụng: Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo thể hiện ở
mức độ an tồn tín dụng, khả năng hồn trả và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng
của người vay). Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ hộ nghèo thấp, cho
thấy các khoản tín dụng đối với hộ nghèo an toàn, lành mạnh. Tỷ lệ nợ quá
hạn cao, phản ảnh sự rủi ro các khoản tín dụng.
- Khả năng bảo toàn vốn: Khi ngân hàng cho hộ nghèo vay vốn để phát
triển SXKD. Ngân hàng tính tốn được khả năng thu hồi vốn (cả gốc và lãi),
sau khi trừ các chi phí thì vẫn có lãi. từ đó ngân hàng có thể duy trì và mở
rộng hoạt động phục vụ của mình.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo phát
triển kinh tế, tăng thu nhập vươn lên khỏi đói nghèo, hồ nhập cộng đồng.
- Sơ hộ nghèo thốt khỏi đói nghèo nhờ vay vốn, số việc làm được giải
quyết thông qua vay vốn NHCSXH.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng nhất của một ngân hàng
nói chung, dư nợ tín dụng là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài
sản có của ngân hàng. Tín dụng cũng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập
chủ yếu cho các ngân hàng, thông qua việc đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho
khách hàng. Hiệu quả tín dụng đối với ngân hàng là một chỉ tiêu tổng hợp
được đánh giá liên quan đến lợi ích của 03 đối tượng: Lợi ích khách hàng vay
vốn, ngân hàng và nền kinh tế - xã hội.
(1). Hiệu quả kinh tế
a. Về phía hộ nghèo
15
- Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo được thể hiện ở doanh
số vay, trả (gốc, lãi) đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, rủi ro trong sử dụng vốn
thấp. Nếu doanh số này của hộ lớn, họ vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ
(gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng, trong q trình sử dụng vốn khơng
gặp rủi ro gây thất thốt vốn, sau khi trừ đi các khoản chi phí vẫn cịn có lãi,
thể hiện vốn sử dụng có hiệu quả.
- Biểu hiện qua việc sử dụng vốn của hộ nghèo vào SXKD như thể
nào? Nếu hộ nghèo vay vốn về SXKD thuận lợi, sản xuất nhiều hàng hoá, bán
thu được lợi nhuận, sau khi trừ đi phần trả nợ cho ngân hàng (gốc, lãi), trả tiền
công lao động, mà vẫn có lãi, thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cao. Ngược
lại, nếu vay vốn về SXKD thua lỗ thì hiệu quả thấp, thậm chí mất vốn. Có
nhiều trường hợp vay vốn ngân hàng về chăn nuôi, trồng trọt, tuy đã trả hết
nợ cho ngân hàng đúng thời hạn, nhưng vẫn bị đánh giá là hiệu quả thấp vì
nguồn để trả nợ cho ngân hàng phải đi vay chỗ khác, chứ không phải từ
nguồn thu nhập của người vay. Trường hợp này, nếu khơng đi vay chỗ khác
thì hộ nghèo phải bán tài sản hình thành từ vốn vay để trả nợ. Cho nên, nếu
chỉ nhìn một mặt trả nợ của hộ vay cho ngân hàng để đánh giá hộ vay sử dụng
vốn có hiệu quả là chưa đủ.
- Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo cũng được đánh giá thơng qua
tiêu chí: Tỷ suất lợi nhuận và mức sống của hộ nghèo, nếu tỷ suất lợi nhuận
được tăng lên, mức sống hộ nghèo được cải thiện tốt, thì hiệu quả tín dụng tốt.
- Thơng qua việc sử dụng vốn vào SXKD, trình độ quản lý kinh tế của
người vay được nâng lên. Người nghèo có điều kiện tiếp cận được kỹ thuật về
trồng trọt, chăn nuôi tiên tiến, có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật mới.
Đây cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng mang lại cho
hộ nghèo.
- Số hộ thoát nghèo bền vững, vươn lên thành hộ giàu là một trong những
16
chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ đã thốt
khỏi ngưỡng đói nghèo là hộ có mức thu nhập bình qn đầu người cao hơn
chuẩn mực đói nghèo hiện hành, khơng cịn nằm trong danh sách hộ nghèo do
phòng LĐ - TB&XH huyện, thị, thành phố lập theo từng năm.
Tổng số
Số hộ
Số hộ
Số hộ
Số hộ
hộ nghèo đã thốt
nghèo
nghèo
nghèo
nghèo
khỏi đói nghèo
= trong
-
trong
-
Chuyển
+ chuyển
(ra khỏi danh sách
danh sách
danh sách
đi địa bàn
đến
hộ nghèo)
đầu kỳ
cuối kỳ
khác
trong kỳ
trong kỳ
Mục tiêu của tín dụng ưu đãi với hộ nghèo là giúp họ có vốn sản xuất,
thốt nghèo để hoà nhập cộng đồng và hơn thế nữa là ổn định tình hình chính
trị - xã hội. Do vậy, số hộ thốt khỏi nghèo đói hàng năm cao, trong đó có hộ
vay vốn NHCSXH, có nghĩa là vốn của NHCSXH đã được hộ nghèo sử dụng
có hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay tại một số địa phương việc đánh giá hộ thốt
nghèo khơng chính xác, vì nhiều lý do khác nhau.
- Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng
đối với công tác tín dụng. Tỷ lệ này càng cao, một mặt thể hiện nguồn vốn tín
dụng lớn để phục vụ hộ nghèo; mặt khác, đánh giá khả năng SXKD của hộ
nghèo ngày càng lớn, nguồn vốn có hiệu quả (nếu sử dụng vốn khơng hiệu
quả, thì hộ nghèo sẽ khơng có nhu cầu vay).
Tỷ lệ hộ nghèo
được vay vốn
=
Tổng số hộ nghèo được vay vốn
Tổng số hộ nghèo trong danh sách
x 100%
- Luỹ kế số hộ thoát nghèo lớn, cũng là một tiêu chí để đánh giá hiệu
quả tín dụng đối với hộ nghèo qua cả một thời gian.
b. Về phía ngân hàng
NHCSXH là tổ chức tín dụng của nhà nước, hoạt động vì mục tiêu
17
XĐGN, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, khơng vì mục đích lợi nhuận.
Hiệu quả tín dụng NHCSXH được thể hiện.:
Thứ nhất, quy mơ tín dụng: Quy mơ tín dụng đối với hộ nghèo được
thể hiện ở số tuyệt đối dư nợ tín dụng với hộ nghèo và tỷ trọng dư nợ tín dụng
hộ nghèo trong tổng số dự nợ tín dụng của NHCSXH. Số tuyệt đối lớn và tỷ
trọng dư nợ cao, thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu
cầu vốn của hộ nghèo.
Dư nợ tín dụng hộ nghèo
Tỷ lệ dư nợ tín dụng
=
đối với hộ nghèo
Tổng dư nợ tín dụng
x 100%
Dư nợ TDHN năm sau -Dư nợ TDHN năm trước
Tăng trưởng
=
x 100%
dư nợ TDHN
Dư nợ tín dụng hộ nghèo năm trước
Thứ hai, chất lượng tín dụng:
- Có 03 tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng là tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ
sử dụng vốn sai mục đích và tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay.
- Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản mà ngân hàng đang dùng để đánh
giá chất lượng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ % giữa nợ quá hạn và tổng
dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm. Khi một khoản vay không được hồn trả đúng hạn như đã cam
kết, mà khơng có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm ngun tắc tín dụng và
bị chuyển sang nợ quá hạn, với lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất bình thường
(lãi suất nợ quá hạn hiện nay bằng 130% lãi suất cho vay). Trong kinh tế thị
trường, nợ quá hạn đối với ngân hàng là khó tránh khỏi, vấn đề là làm sao để
giảm thiểu nợ quá hạn. Những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp được đánh
giá chất lượng tín dụng tốt, hiệu quả tín dụng cao và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn
cho vay hộ nghèo
=
Dư nợ quá hạn cho vay hộ nghèo
Tổng số dư nợ hộ nghèo
18
x 100%