Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Bọ rùa hai mảng đỏ- thiên địch trên cây nhãn, vải pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.69 KB, 3 trang )

Bọ rùa hai mảng đỏ- thiên địch
trên cây nhãn, vải

1. Hệ thống phân loại: Bọ rùa 2 mảng đỏ có tên khoa học
là Lemnia biplajata (Swartz), họ bọ rùa Coccinellidae, bộ cánh
cứng Coleopatera. Ngoài tên kể trên nó còn có tên đồng danh
khác là: Coccinella biplajata Swartz, Coleophora biplagiata
Crotch, Coleophora personata Weise, Osumia Bimaculata
Kurisaki.
2. Sự phân bố và vật mồi: Trên thế giới nó chúng phân
bố ở Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Myanmar, Ấn Độ,
Philippin. Ở Việt Nam loài này phân bố gần như toàn quốc.
Thức ăn của chúng là các loài rệp muội, rệp sáp trên nhiều giống
cây khác nhau, trong đó có nhãn, vải.
3. Đặc điểm hình thái
a. Trưởng thành: Cơ thể con trưởng thành hình bán cầu,
nhẵn bóng. Đầu màu đen, mắt nâu vàng, râu đầu màu nâu, phần
phụ miệng đen nâu. Con đực có trán màu vàng nhạt. Tấm lưng
ngực trước ở giữa màu đen, còn 2 phần bên màu trắng đục. Tam
giác cánh đen. Cánh cứng màu đen với 2 mảng màu đỏ hoặc da
cam nằm ngang rất to. Chân đen, đôi khi chân trước vàng, còn
chân giữa và chân sau vàng đen lẫn lộn. Con cái có chiều dài từ
5,0- 6,8mm, chiều rộng từ 4,8- 6,4mm. Con đực có kích thước
nhỏ hơn, chiều dài chỉ từ 4,8- 5,2mm.
b. Trứng: Trưởng thành đẻ trứng thành ổ, màu vàng, xếp
không thành hàng. Mỗi ổ có từ vài quả đến vài chục quả. Kích
thước của trứng dài 0,1 mm, rộng 0,6mm.
c. Ấu trùng: Ấu trùng có 4 tuổi. Thân thuôn dài nhìn rõ cả
3 phần đầu: đầu, ngực và bụng. Đầu màu đen ngắn. Tấm lưng
ngực trước phẳng, phần ở giữa hình số 8 màu đen, viền ngoài
màu phớt đỏ. Tấm lưng ngực giữa và sau mỗi bên có 2 mảng


đen, ở giữa là mảng màu đỏ cam. Các đốt bụng có 6 hàng gai
thịt lồi. Ở tuổi 4 rất rõ. Hai u gai bên hông của đốt bụng thứ nhất
có màu đỏ vàng, còn 2 u giữa lưng có màu xám đen. Đốt bụng
thứ 2 và 3 có màu xám đen. Đốt bụng thứ 4 có 2 u gai giữa lưng
và 2 u gai ngoài cùng của hông có màu đỏ cam. Đốt thứ 5 và 6
chỉ có 2 u gai ngoài cùng bên hông có màu đỏ cam, còn lịa là
màu xám đen. Phần cuối của đốt bụng thứ 7 có vệt đỏ cam chạy
vòng hết đốt bụng. Các đốt bụng còn lại có màu xám đen. Kích
thước của ấu trùng thay đổi theo độ tuổi. Tuổi 1 có chiều dài
thân trung bình 2,6 mm, chiều rộng trung bình 0,7 mm. Tuổi 4
có kích thước dài thân trung bình 8,1 mm, rộng thân 3,1 mm.
d. Nhộng: Ấu trùng phát triển đẫy sức tiết chất dịch từ
hậu môn ra dính phần hậu môn vào giá thể và sau đó từ 0,5- 1,5
ngày thì hóa nhộng.
Nhộng có màu da cam, thuộc loại nhộng trần. Trên lưng
có các dãy chấm đen. Ngực trước có 3, ngực giữa có 4 chấm đen
to bằng nhau. Mỗi đốt bụng có 2 chấm đen. Kích thước trung
bình của nhộng dài: 5,1 mm, rộng 3,3 mm.
4. Đặc điểm sinh học, sinh thái: Nuôi bọ rùa vào mùa
xuân bằng rệp đậu Aphis Craccivova Koch (Nhiệt độ từ 24-
27
0
C, độ ẩm 70- 80%). Thời gian sống của bọ rùa đực từ 22- 27
ngày. Bọ rùa cái sống từ 25- 30 ngày. Sau vũ hóa từ 3-5 ngày bọ
rùa sẽ đẻ trứng. Thời gian đẻ trứng kéo dài từ 18- 27 ngày. Thời
gian đẻ trứng nhiều từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 20 sau vũ hóa.
Số lượng trứng của mỗi con cái trong thời gian sống là khoảng
từ 200- 300 trứng


×