CÂU HỎI THI VẤN ĐÁP
MÔN TƯ DUY PHÁP LÝ LỚP CHÍNH QUY
(Hình thức thi: Vấn đáp
Mỗi phiếu thi gồm 2 câu lý thuyết và 1 câu bài tập bất kỳ)
I. Lý thuyết:
1. Nêu khái niệm và các đặc trưng cơ bản của Tư duy pháp lý
•
Khái niệm: Tư duy pháp lý là một loại hình của tư duy, một hoạt động nhận thức của
con người. Tư duy pháp lý luôn gắn liền với hoạt động của mỗi chủ thể, đặt trong bối
cảnh, hồn cảnh, thời điểm xác định, vì vậy nó cịn chịu tác động và nằm trong mối liên
hệ qua lại với thực tại xã hội, luôn vận động, biến đổi và phát triển.
Nghĩa hẹp, Tư duy pháp lý là khoa học nghiên cứu về hình thức, các quy luật tư duy
đúng đắn trong hoạt động thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật.
•
Đặc trưng cơ bản:
•
Là cách nghĩ, cách phân biệt, cách lập luận logic phải tuân theo khi áp dụng pháp luật,
thực hiện pháp luật phù hợp với luật lệ, lẽ phải quyền con người
•
Tư duy pháp lý thể hiện trước tiên ở việc đặt ra các câu hỏi pháp lý đi “trúng vấn đề” và
trình bày, lập luận một cách đúng, gọn, rõ
•
Tư duy pháp lý cịn thể hiện việc tranh luận, giải thích các khía cạnh: hình thức thể hiện
(văn phạm), mục đích, lịch sử, cơ sở xã hội hoặc tỉnh thống nhất hệ thống của quy tắc
pháp lý
•
Tư duy pháp lý cịn thể hiện thông qua việc phát hiện, phản biện, đánh giá và tìm ra câu
trả lời cho những “điểm mờ”, những “điểm thiếu rõ ràng” của quy tắc pháp lý
•
Tư duy pháp lý còn thể hiện qua việc hiểu và vận dụng tốt các phương pháp Tư duy
pháp lý, cũng như các kỹ thuật trong áp dụng pháp luật, thực hiện pháp luật
2. Phân biệt “Tư duy pháp lý” với tính chất là một khoa học pháp lý cơ bản và “Tư duy
pháp lý” trong các lĩnh vực khoa học pháp lý khác
Tư duy pháp lý với tính chất là một khoa học pháp lý cơ bản tập trung vào giải quyết
tất cả vấn đề chung bằng những câu hỏi như luật là gì, hiệu lực của pháp luật ra sao, cơng
bằng là gì và làm thế nào để đạt được công bằng.
Tư duy pháp lý trong các lĩnh vực khoa học pháp lý cơ bản khác cũng có liên quan đến tư
duy pháp lý cơ bản, nhưng nó chỉ là công cụ để đi đến những kết luận đúng, để tìm ra được
1
kết luận đúng hay khơng thì phải tìm hiểu những tri thức từ những chuyên ngành pháp lý
khác. Điều này chỉ hỗ trợ cho tư duy
3. Ý nghĩa của Tư duy pháp lý
Tạo sự chủ động, tự giác, nhạy bén, thể hiện được tính chính xác, tính triệt để, tính
có căn cứ chứng minh được các lập luận nâng cao hiệu quả và tính thuyết phục trong q
trình tranh luận. Hình thành, xây dựng và phát triển tư duy con người về một số khả năng
phân tích lơgic quy phạm pháp luật, xung đột pháp luật, khả năng xử lý lỗ hổng pháp luật
xung đột pháp luật biết cách giải thích pháp luật nâng cao khả năng lập luận chặt chẽ thuyết
phục tránh được những sai lầm do các quy tắc quy luật của tư duy lôgic khi tranh luận. Tạo
tư duy phản biện, có cái nhìn đa hướng các sự kiện.
Xây dựng khả năng áp dụng giữa lý thuyết với thực hành, lý luận và thực tiễn xét xử
của tịa án,…
4. Tư duy logic là gì? Phân tích các đặc điểm của Tư duy logic?
Tư duy logic là tư duy có hệ thống, tất yếu, chặt chẽ và chính xác, nó xuất hiện một cách
khách quan trong q trình sinh sống, lao động của con người do phải đến một giai đoạn
nhất định tư duy logíc mới hình thành. Đối với mỗi cá nhân cụ thể, phải trải qua một quá
trình sống nhất định, một quá trình hoạt động thực tiễn nhất định, tư duy logic của cá nhân
đó mới dần được hình thành. Tư duy logic chính là đối tượng nghiên cứu của logic học.
* Các đặc điểm của Tư duy logic:
- Tư duy có hệ thống tức là các tư tưởng – yếu tố cấu thành của hệ thống, trong quá trình
tư duy tuân theo trình tự nhất định, chúng quan hệ và quy định lẫn nhau tạo thành kết cấu
chặt chẽ, qua đó thấy rõ tính chỉnh thể của tư tưởng.
- Tư duy có tính tất yếu thể hiện mối liên hệ nội tại, có tính quy luật lẫn nhau của tư tưởng;
tiến trình vận động và xu hướng phát triển của tư tưởng phù hợp với hiệp hiện khách quan
điều đó hướng phát triển của tư tưởng phù hợp với hiện thực khách quan
- Tư duy có tính chặt chẽ tức là tư duy có sự liên kết bền vững giữa các tư tưởng bảo đảm
tính nhất qn, rõ ràng, mạch lạc, khơng mâu thuẫn và dựa trên những cơ sở vững chắc, phù
hợp với logic khách quan.
- Tư duy có tính chính xác tức là tư duy có nội dung phù hợp với đối tượng phản ánh. Đó
là tư tưởng phản ánh tương đối đầy đủ những phẩm chất cơ bản, xác định của đối tượng,
giúp cho mọi người trao đổi thông tin, tiếp nhận thơng tin một cách chính xác.
2
5. Phương pháp IRAC (Issue – Rule – Application – Conclusion)
Issue – Vấn đề: giải quyết câu hỏi vấn đề tranh luận là gì? Bẳng cách xác định các sự kiện
có ý nghĩa pháp lý, các tính chất pháp lý của vụ việc, các vấn đề cần được giải quyết, các
câu hỏi của khách hàng đặt ra, chúng ta có thể xác định được vấn đề cần giải quyết.
R: Rule – Quy định pháp luật liên quan: trình bày được những quy định pháp luật liên quan
để giải quyết “Vấn đề pháp lý”.
A: Application Facts – Vận dụng luật vào tình huống: là phần quan trọng nhất trong giải
quyết vấn đề pháp lý, bởi lẽ việc kết nối giữa I và R chính là A, tức là kết nối vấn đề pháp
lý, sự kiện pháp lý với quy định pháp luật liên quan để đưa ra được những phân tích cụ thể.
Vận dụng luật vào tình huống để chứng minh rằng vì sao dùng điều luật này mà khơng vận
dụng điều luật khác để giải quyết vấn đề
C: Conclusion – Kết luận: là trình bày kết luận của từng vấn đề hoặc đưa ra được kết luận
tổng thể. Lưu ý rằng, khơng có câu trả lời đúng hay sai, chỉ có phân tích và tư duy logic căn
cứ trên quy định và sự kiện để hướng đến một kết luận hợp lý.
6. Phương pháp Tam đoạn luận (syllogismos)
Tam đoạn luận là một loại suy luận thuộc phương pháp tư duy diễn dịch đi từ hai mệnh đề
để tiến đến một kết luận tất yếu đã ngầm chứa trong hai mệnh đề đó. Tam đoạn luận đơn
giản mà thường được sử dụng là tam đoạn luận nhất quyết, trong đó gồm 3 bộ phận: mệnh
đề lớn, mệnh đề nhỏ, và kết luận.
Công thức cho phương pháp này là:
A+B=C
A+B=D+E
: Mệnh đề lớn
: Mệnh đề nhỏ
Suy ra: D + E = C : Kết luận
7. Phương pháp tư duy quy nạp
Tư duy quy nạp là phương pháp tư duy trong đó tiến trình tư tưởng trong đại đa số
trường hợp đi từ sự hiểu biết về cái riêng để rút ra kết luận chung cho cả lớp đối tượng.
Trong tư duy quy nạp khơng có quy tắc chung để khẳng định một cách tất yếu chắc chắn
của phán đốn kết luận, vì ta không thể khảo sát được hết các đối tượng trong lớp đối tượng.
Nhược điểm của quy nạp đó là khơng thể đưa ra ngay được kết luận đáng tin cậy.
3
8. Phương pháp suy luận đối nghịch (argumentum a contrario)
Suy luận đối nghịch hay còn gọi là suy luận ngược là một phương pháp quan trọng
trong Tư duy pháp lý. Đây là phương pháp mà người ta có thể áp dụng giải pháp ngược lại
với giải pháp mà luật đã dự liệu cho những trường hợp trái ngược nhau. Hay nói cách khác
từ quy phạm pháp luật cụ thể, ta có thể suy luận ra trường hợp mà nhà làm luật không dự
liệu. Kết quả của suy luận đối nghịch phải là kết luận mà về mặt logic
9. Phương pháp suy luận tất nhiên (fortiori)
Phương pháp suy luận tất nhiên là một loại suy luận dựa trên một mệnh đề chắn chắn
hơn để khẳng định một mệnh đề ít chắc chắn hơn nhằm củng cố lại tính xác thực của mệnh
đề yếu. Trong pháp lý, suy luận tất nhiên có 2 dạng:
-
Suy luận từ cái lớn hơn đến cái nhỏ hơn
-
Suy luận từ cái nhỏ hơn đến cái lớn hơn
10. Phương pháp tư duy tuyến tính (Linear reasoning) và phi tuyến tính (Lateral Reasoning)
Tư duy tuyến tính là một quá trình phân tích liên tục gồm nhiều bước khác nhau để đi
đến một kết luận cuối cùng. Thực chất đây là tư duy gián tiếp, dựa trên tính bắc cầu của phép
kéo theo. Phương pháp tư duy tuyến tính chỉ áp dụng cho những trường hợp suy luận đơn
giản
Công thức chung: Nếu x = y; y=z; z= m thì suy ra: x = m
Tư duy phi tuyến tính là cách tư duy đa hướng, phân tích các hưởng và lựa chọn
phương án tốt nhất. Thực chất đây là tư duy giải quyết vấn đề thông qua cách tiếp cận gián
tiếp và sáng tạo. Ý tưởng mới chỉ xuất hiện khi chúng ta thách thức chính giả thiết của vấn
đề đưa ra
11. Phương pháp suy luận phản chứng (argumentum ad absurdum)
•
Là hình thức suy luận để bác bỏ một nhận định khơng có cản cứ bằng việc chỉ ra sự vơ
lý của nhận định đó thơng qua một suy luận khác.
•
Chỉ khi tồn tại một suy luận khơng có căn cứ, có lỗi logic ta mới áp dụng phương thức
này.
4
•
Thực chất phương pháp này ra đời trên cơ sở luật cấm mâu thuẫn , áp dụng nó trong lĩnh
vực pháp lý. Để bác bỏ một luận đề ta phải chứng minh phản đề của nó là đúng đắn cịn
nếu phản đề đúng thì luận đề phải sai.
•
VD: Cậu con trai bỏ học đi chơi nhưng về nói với bố rằng các bạn lớp con cũng thế. Ông
bố hỏi lại: nếu các bạn cùng nhảy cầu tự tử thì con cũng nhảy à?”
•
Để bác bỏ luận đề: các bạn lớp con cũng thế. Bố đã đưa ra một phản đề, giá trị của
phản đề là đúng đắn, cậu con trai đó sẽ tự nhận ra câu nói của mình là sai và hành
động tự ý nghỉ học là không
nên.
12. Phương pháp tư duy so sánh tương đồng (reasoning by analogy) và tư duy so sánh tương
phản (reasoning by distinguishing)
•
Phương pháp tương đồng:
+ đi đến kết luận bằng cách chỉ ra giống nhau giữa các tình tiết, sự kiện (facts) trong
tiền lệ và tình tiết trong vụ việc đang cần giải quyết.
+ công thức của phương pháp này:
“Trong vụ A kiện B, tịa án đã ra phán quyết X
Tình tiết trong vụ này tương tự với tình tiết trong vụ A kiện B
Do đó, trong vụ này, tịa án cũng sẽ ra phán quyết X”
+ Theo nguyên tắc này, nếu luật đã giải quyết một trường hợp tương tự thì có thể căn
cứ vào trường hợp đó để giải quyết trường hợp đang tranh chấp.
+ Tác giả Edward Levi đã mô tả lập luận pháp lý về cơ bản gồm 3 bước sau đây:
Bước 1: Thiết lập những điểm tương đồng giữa hai vụ việc;
Bước 2: Chỉ ra quy tắc pháp lý đã được tìm thấy trong vụ việc đã xảy ra;
Bước 3: Áp dụng quy tắc pháp lý đó cho vụ việc sau
+ Đây là một phương pháp lập luận đi từ một cái cụ thể này đến một cái cụ thể khác
(reasoning from the particular to the particular) không phải đi từ cái chung đến cái riêng hay
từ cái riêng đến cái chung như diễn dịch và quy nạp.
+ So sánh tương đồng giữa các vụ việc thường là kết quả tư duy sáng tạo cao của luật
sư và thẩm phán đòi hỏi tổng kết từ nhiều vụ việc có liên quan, để đưa ra phương án giải
quyết. Ngồi ra, việc so sánh địi hỏi một sự giải thích công bằng, khách quan các quy phạm.
5
Các quy tắc pháp lý thường mang tính trừu tượng, khái qt hóa cao. Cho nên, thiếu sự giải
thích cơng bằng, khách quan thì việc so sánh có thể mắc những sai lầm.
•
Phương pháp tương phản:
+ Phương pháp so sánh tương phản (Distinguishing) chỉ ra những điểm khác biệt
(thường là về tình tiết) giữa vụ việc đã được giải quyết trước đây và vụ việc đang cần giải
quyết.
+ Công thức chung là:
“Trong vụ A kiện B, tòa án đã ra phán quyết X
Tình tiết trong vụ này khác biệt với tình tiết trong vụ A kiện B
Do đó, trong vụ này, tịa án sẽ khơng ra phán quyết X (mà sẽ ra phán quyết tương phản với
phán quyết X)”
Đối với các vụ việc khác nhau, qui tắc của vụ việc trước không thể áp dụng đối với vụ việc
hiện tại. Ví dụ: Qui tắc “một người ni giữ một động vật hoang dã, [ví dụ một con hổ], phải
chịu trách nhiệm pháp lý cho bất kỳ thiệt hại nào gây ra bởi động vật này”. Qui tắc này có
áp dụng với một con chó cảnh toy poodles? Bạn cần phải chỉ ra những tiêu chí cụ thể để
chứng minh rằng chó cảnh toy poodles cũng là chó nhưng nó hồn tồn khác với chó Pit
bull và càng khác với một con hổ.
+ Trong khoa học pháp lý để phân biệt m