Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 117 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

----------

NGUYỄN THỊ TƯƠI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2021

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!! 17014126445521000000


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

----------

NGUYỄN THỊ TƯƠI


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH

Chun ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HOÀI THU

HÀ NỘI – 2021


i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Bình” là cơng
trình nghiên cứu độc lập. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và xử lý
một cách trung thực. Những kết quả nêu trong luận văn là thành quả lao
động của bản thân em dưới sự chỉ bảo của cơ hướng dẫn TS.Nguyễn Thị
Hồi Thu, luận văn này khơng sao chép bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào đã
có từ trước.
Hà Nội, ngày ... tháng... năm 2021
Người cam đoan

Nguyễn Thị Tươi



ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn.TS. Nguyễn Thị Hồi Thu đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình lựa chọn đề tài và thực
hiện nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giảng viên khoa Sau Đại
học nói riêng và các thầy cơ giảng viên trong trường nói chung đã truyền đạt
nhiều kiến thức quý báu cho em trong suốt 2 năm theo học chương trình sau
đại học vừa qua. Những kiến thức này không chỉ là nền tảng giúp em nghiên
cứu mà còn là hành trang cho em theo đuổi con đường nghề nghiệp.
Em xin cảm ơn các anh chị đồng nghiệp trong Ngân hàng Chính sách
xã hội Tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện hỗ trợ để em hồn thành
bài luận văn của mình một cách tốt nhất.
Do gặp nhiều hạn chế về tài liệu tham khảo, khó khăn trong việc tìm
kiếm số liệu cũng như hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu khoa học nên
luận văn khó tránh khỏi những hạn chế nhất định. Em rất mong sẽ nhận được
những sự góp ý của q thầy cơ để luận văn thêm phần hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ
CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO ...............................................................7
1.1. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO ....................................................................7

1.1.1. Quan niệm về đói nghèo ...................................................................................7
1.1.2. Khái niệm tín dụng đối với hộ nghèo..............................................................12
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nghèo ........................................................13
1.1.4. Vai trị của tín dụng đối với hộ nghèo.............................................................15
1.2. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO ..............................................17
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo ........................................17
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo ..............................20
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo ....................25
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH ....................32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ..............................32
2.1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội .........................................................................32
2.1.2. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thái Bình ..................................................36
2.2.3. Mối quan hệ giữa NHCSXH và các tổ chức chính trị - xã hội .......................40
2.2.4. Quy định nghiệp vụ tín dụng của NHCSXH đối với hộ nghèo ......................43
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH ...............................................50
2.2.1. Thực trạng hộ nghèo tại tỉnh Thái Bình ..........................................................50
2.2.2. Kết quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thái Bình ...51
2.2.3. Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thái Bình .................62
2.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH
TỈNH THÁI BÌNH ....................................................................................................68


iv

2.3.1 Những thành tựu đạt được................................................................................68
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại ......................................................75

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH THÁI BÌNH ........................................................80
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO ..............80
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH NÓI CHUNG VÀ CHI
NHÁNH NHCSXH TỈNH THÁI BÌNH NÓI RIÊNG..............................................82
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NHCSXH TỈNH THÁI BÌNH ..................................................................................84
3.3.1. Đẩy mạnh cho vay theo dự án, nâng suất đầu tư cho hộ nghèo lên mức đối đa ..84
3.3.2. Nâng cao trách nhiệm và khả năng quản lý nguồn vốn ủy thác của Tổ chức
chính trị - xã hội nhận ủy thác từ cấp tỉnh đến cấp xã ..............................................86
3.3.3. Củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV ..............................90
3.3.4. Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội........................92
3.3.5. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát .........................................................95
3.3.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ...............................................99
3.3.7. Đẩy mạnh công tác thông tin, tin truyền .......................................................101
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .....................................................................................102
3.4.1. Đối với Đảng – Nhà nước .............................................................................102
3.4.2. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam..........................................103
3.4.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp tại tỉnh Thái Bình .....................104
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................106
KẾT LUẬN ............................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................108


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CT - XH


Chính trị - Xã Hội

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHCSXH
NHNo&PTNT
SXKD

Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Sản xuất kinh doanh

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

CT-XH

Chính trị - xã hội

TDCSXH
UBND

Tín dụng chính sách xã hội
Ủy ban nhân dân



vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH tỉnh Thái Bình ............................ 38
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH .................................... 48
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn cho vay tại NHCSXH tỉnh Thái Bình (31/12/201731/12/2020) ..................................................................................................... 51
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tín dụng tại NHCSXH tỉnh Thái
Bình (2017-2020) ............................................................................................ 51
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ các chương trình tín dụng chính sách tại NHCSXH
tỉnh Thái Bình (2017-2020) ............................................................................ 53
Bảng 2.4: Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ các chương trình tín dụng chính sách tại
NHCSXH tỉnh Thái Bình (2017-2020) ........................................................... 56
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay hộ nghèo tháng 12/2020 tại NHCSXH tỉnh Thái
Bình phân theo địa bàn hoa ̣t đô ̣ng ................................................................... 57
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay hộ cận nghèo tháng 12/2020 tại NHCSXH tỉnh Thái
Bình phân theo địa bàn hoa ̣t đô ̣ng ................................................................... 58
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay hộ mới thoát nghèo tháng 12/2020 tại NHCSXH
tỉnh Thái Bình phân theo địa bàn hoa ̣t đô ̣ng ................................................... 59
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu chủ yếu trong hoạt động tín dụng tại NHCSXH tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2017-2020....................................................................... 60
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay và nợ quá hạn theo đơn vị nhận ủy thác tại
NHCSXH tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020 .............................................. 61
Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thốt nghèo tại
NHCSXH tỉnh Thái Bình (Giai đoạn 2017-2020) .......................................... 57
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay của NHCSXH tỉnh Thái Bình đến ngày
31/12/2020 ....................................................................................................... 63


vii


Biểu đồ 2.3: Sự tăng trưởng nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2017-2020 ............................................................................................... 64
Biểu đồ 2.4. Nợ quá hạn, nợ khoanh hoạt động tín dụng tại NHCSXH tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2017-2020....................................................................... 65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ở nước ta, khi bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hóa giàu nghèo
diễn ra rất nhanh, nếu khơng tích cực xố đói giảm nghèo và giải quyết tốt các
vấn đề xã hội khác, thì khó có thể đạt được mục tiêu xây dựng một cuộc sống
ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần; vừa phát huy được truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu được yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại.
Xố đói giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà nó cịn là vấn
đề kinh tế - xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính
sách kinh tế với chính sách xã hội.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, từ năm 1995 Chính phủ đã thành lập
Ngân hàng Phục vụ người nghèo và đến cuối năm 2002, nhằm tách tín dụng
chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
Phục vụ người nghèo, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã chính
thức được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002
của Thủ tướng Chính phủ. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam
trong việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về "xóa đói giảm nghèo".
Ngân hàng Chính sách xã hội hiện nay với màng lưới trải rộng từ Trung
ương đến cơ sở NHCSXH có 625 Phòng giao dịch tại quận, huyện, thị xã; 08 cơ
sở đào tạo tại khu vực vùng, miền. Bên cạnh đó NHCSXH đã triển khai mạng
lưới Điểm giao dịch đặt tại trụ sở UBND cấp xã, hiện nay mạng lưới hoạt động

của NHCSXH ở cơ sở gồm có: 10.426 Điểm giao dịch tại xã phường, thị trấn,
toàn quốc với 172.534 Tổ tiết kiệm và Vay vốn (TK&VV) tại các thôn, ấp, bản,
làng. Đến ngày 31/12/2020, tổng nguồn vốn hoạt động tín dụng chính sách đạt
233.426 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ủy thác các địa phương chuyển sang
NHCSXH để thực hiện cho vay đối với các đối tượng chính sách xã hội đạt


2

20.315 tỷ đồng. Tổng dư nợ các chương trình tín dụng chính sách đạt 226.197 tỷ
đồng với trên 6,4 triệu hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác
đang được vay vốn. Từ khi thành lập đến 31/12/2020, hoạt động tín dụng chính
sách xã hội do NHCSXH thực hiện trong thời gian qua đã giúp trên 38,6 triệu
lượt hộ nghèo và dối tượng chính sách khác được vay vốn ưu đãi; thu hút, tạo
việc làm cho hơn 4 triệu lao động; hơn 3,7 triệu học sinh, sinh viên có hồn cảnh
khó khăn được vay vốn học tập; xây dựng trên 14,1 triệu cơng trình nước sạch
và vệ sinh mơi trường ở nơng thơn; gần 105 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt
lũ vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long, gần 606 nghìn căn nhà cho hồ nghèo và các
đối tượng chính sách, hơn 15 nghìn căn nhà phòng tránh bão lụt cho các tỉnh
miền Trung; hơn 132 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi
xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngồi...
Các chương trình tín dụng của NHCSXH đã góp phần tích cực trong
việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, bảo
đảm an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới mà Đảng, Nhà nước và nhân dân
ta đang thực hiện.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình cho vay hộ nghèo thời
gian qua trên phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng có
những lúc cịn có những hạn chế nhất định như: cho vay không đúng đối
tượng; mức vốn vay, thời hạn cho vay chưa phù hợp với từng đối tượng từng
mục đích; quy mơ tín dụng chưa tương xứng với nhu cầu… dẫn đến hiệu quả

sử dụng vốn vay chưa cao. Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông
Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng Duyên hải
Bắc Bộ, Cách Hà Nội 106 km về phía Đơng Nam trong vùng ven biển đồng
bằng châu thổ sơng Hồng, Thái Bình là một tỉnh hành lang cận kề với tam
giác phát triển kinh tế trọng điểm Bắc bộ Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh;
Đơng giáp vịnh Bắc bộ, Tây và Tây Nam giáp Nam Định và Hà Nam, Bắc


3

giáp Hải Dương, Hưng Yên và Hải Phòng. Tỉnh Thái Bình gồm có thành phố
Thái Bình và 7 huyện gồm: Hưng Hà, Quỳnh Phụ, Đông Hưng, Thái Thụy,
Vũ Thư, Tiền Hải và Kiến Xương.
Trong thời gian qua; Thái Bình đã tập trung thực hiện đồng bộ, quyết
liệt các giải pháp của Chính phủ về chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh việc phát triển kinh tế, hạ tầng, công tác
an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững cũng được chính quyền các cấp quan
tâm, đời sống người dân ngày càng được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo
hàng năm đều giảm. Vì vậy, làm thế nào để hộ nghèo nhận được và sử dụng
có hiệu quả vốn vay vừa bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn
tín dụng, vừa giúp người nghèo thốt khỏi cảnh nghèo đói là một vấn đề được
cả xã hội quan tâm. Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Thái Bình” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính tồn cầu, nó
khơng chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển mà cịn tồn tại
ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó tín dụng phục vụ
cơng tác xóa đói giảm nghèo đã được được Đảng và Nhà nước hết sức quan
tâm, đây cũng là vấn đề được các nhà làm chính sách, các nhà kinh tế học, các

nhà nghiên cứu quan tâm, cụ thể là:
Tại Ngân hàng Thương mại:
Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Mai Sinh (2015). Luận văn nghiên
cứu “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam”. Luận văn nghiên cứu dựa trên tính chất khách quan, khoa
học đưa thực trạng các vấn đề trong hoạt động tín dụng cá nhân của ngân
hàng Ngoại thương, đánh giá những kết quả đạt được những hạn chế còn tồn


4

đọng, đề tài đã chỉ ra được một cách nhìn tích cực về vấn đề phát triển tín
dụng cá nhân tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đề tài đã đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng cá nhân tại ngân hàng góp
phần làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách khách hàng và các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam.
Tại Ngân hàng Chính sách xã hội:
Nghiên cứu của tác giả Dương Quyết Thắng (2016). Luận án tiến sĩ
kinh tế “Quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội đáp
ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội”. Luận án nghiên cứu dựa
trên tính chất khách quan, khoa học, làm rõ những lý luận cơ bản về tín dụng
chính sách và đặc thù quản lý tín dụng chính sách. Đánh giá thực trạng về
quản lý tín dụng chính sách tại NHCSXH, nêu rõ các kết quả đạt được hạn
chế từ đó đề xuất các giải pháp nhằm quản lý tốt tín dụng chính sách tại
NHCSXH nhằm đáp ứng tốt hơn mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã
hội thời kì 2015-2020 và xa hơn nữa.
Nghiên cứu của tác giả Trần Lan Phương (2016). Luận án tiến sĩ kinh
tế “Hồn thiện cơng tác quản lý tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính
sách xã hội”. Luận án nghiên cứu dựa trên tính chất khách quan, khoa học,

làm rõ cơ sở lý luận về tín dụng chính sách, cơng tác quản lý tín dụng chính
sách và các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý tín dụng chính sách. Luận
án đã phân tích bối cảnh người nghèo và các đối tượng chính sách khác tại
Việt Nam, các chính sách tín dụng của Đảng, Nhà nước đối với các đối tượng
này. Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tín dụng chính sách tại
NHCSXH trên các phương diện mơ hình tổ chức, quản trị điều hành, nội dung
và các cơng cụ quản lý tín dụng chính sách. Đề xuất những giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý tín dụng chính sách tại NHCSXH phù hợp với


5

định hướng về giảm nghèo và các chính sách tín dụng của Đảng, Nhà nước.
Nghiên cứu của tác giả Võ Trọng Hòa (2016). Đề tài “Giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh
Bình Phước”. Nghiên cứu những đóng góp của hoạt động tín dụng chính sách
của NHCSXH đối với vấn đề xóa đói giảm nghèo của hộ trên địa bàn tỉnh
Bình Phước giai đoạn 2008-2013. Tử đó, đề xuất những giải pháp triển khai,
phối hợp đồng bộ trong thời gian tới nhằm mang lại hiệu quả hơn nữa trong
công tác tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Nghiên cứu của tác giả Tòng Thị Tươi (2017). Đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu quả của các chương trình tín dụng chính sách đối với hộ đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La”. Nghiên cứu lý luận và hiệu quả tín
dụng chính sách đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Tác giả đã khảo sát,
phân tích, đánh giá thực trạng triển khai và hiệu quả của các chương trình tín
dụng chính sách đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn
La. Đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của các chương trình tín dụng
chính sách đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Đã có một số cơng trình nghiên cứu trước đây của các tác giả về vấn đề
tín dụng đối với hộ nghèo và hiệu quả của tín dụng đối với hộ nghèo với

nhiều cách tiếp cận, giải pháp đề xuất kiến nghị khác nhau ở các tỉnh thành.
Tuy nhiên chưa có đề tài viết về “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối
với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Bình”, đây là một
điểm khác biệt của luận văn so với các nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hố những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và hiệu quả tín
dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH.
- Phân tích, đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
trong giai đoạn 2017-2020 tại NHCSXH tỉnh Thái Bình.


6

- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
ngân hàng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thái Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo của
NHCSXH tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo của
NHCSXH trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2017-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tận dụng
hợp lý và ưu điểm của từng loại phương pháp nghiên cứu, cụ thể như; Phương
pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát, phương pháp tổng hợp, thống
kê, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẫu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3
chương.
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và hiệu quả của tín
dụng đối với hộ nghèo.

Chương 2. Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo của
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Bình.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Bình.


7

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ HIỆU
QUẢ CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO

1.1.1. Quan niệm về đói nghèo
1.1.1.1. Khái niệm “nghèo”
Theo các nhà khoa học, nghèo là một vấn đề khó có khái niệm chung
để đo lường và hiểu cho thấu đáo. Do đó, tùy vào quan niệm và cách tiếp cận
mà người ta đưa ra những định nghĩa khác nhau về nghèo đói. Hội nghị chống
nghèo đói khu vực Châu Á–Thái Bình Dương tổ chức tại Bangkok, Thái Lan
vào 9/2003, các quốc gia đã thống nhất cao và cho rằng: “Nghèo là tình trạng
một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ
phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
Abapia Sen, chuyên gia hàng đầu của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO), người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1998 cho rằng: Nghèo là
tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la Mỹ (USD) mỗi ngày cho
mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại.
Ngân hàng thế giới cho rằng: Nghèo là khái niệm đa chiều vượt khỏi
phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên
thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực dinh dưỡng,
sức khỏe, giáo dục, dễ bị tổn thương, khơng có quyền phát ngơn và khơng

có quyền lực. Tóm lại, các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ảnh 3
khía cạnh:
Thứ nhất: Khơng được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối
thiểu cho con người.
Thứ hai: Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng
dân cư.


8

Thứ ba: Thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia quá trình phát triển cộng đồng.
Hiểu theo nghĩa tương đối, nghèo đói là phạm trù chỉ mức sống của
một cộng đồng hay một nhóm dân cư được coi là thấp nhất so với mức sống
của một cộng đồng hay nhóm dân cư khác trong một quốc gia. Định nghĩa
này không phản ánh bản chất của nghèo đói, vì theo đó, nghèo đói được coi là
tình trạng phổ biến và vĩnh hằng trong mọi thời đại, ở mọi quốc gia, kể cả
quốc gia giàu có nhất, vì thế, khơng thể xóa bỏ được tình trạng này. Một định
nghĩa khác thuyết phục hơn cho rằng nghèo đói là kết quả của tình trạng bất
bình đẳng về xã hội và kinh tế trong quá trình phát triển của nhân loại, có thể
xóa bỏ được bằng cách các Chính phủ và tổ chức quốc tế thực hiện những
chính sách và cơ chế phù hợp nhằm xóa bỏ chính sự bất bình đẳng về xã hội
và kinh tế đó. Hiểu một cách chung nhất thì nghèo đói là tình trạng một bộ
phận dân cư vì những lý do nào đó khơng được hưởng và thỏa mãn những
nhu cầu cơ bản của con người, những nhu cầu mà xã hội thừa nhận tùy theo
trình độ phát triển kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của chính xã hội đó.
Biểu hiện của việc khơng được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản đó
chẳng hạn là tình trạng thiếu ăn, suy dinh dưỡng, mù chữ, bệnh tật, ô nhiễm
môi trường, tỷ lệ tử vong trẻ em sơ sinh cao, tuổi thọ thấp...
Ở Việt Nam, tiêu chí xác định hộ nghèo để được hưởng các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước dành cho người nghèo phải căn cứ vào chuẩn

nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Thủ tướng Chính phủ
ban hành trong từng giai đoạn.
- Giai đoạn 2001-2005: Chuẩn hộ nghèo được xác định theo Quyết
định số 143/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 1/11/2000 như sau: Những hộ có
mức thu nhập bình qn đầu người dưới mức quy định sau được xác định
là hộ nghèo:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, tương đương


9

960.000 đồng/năm.
+ Vùng nông thôn cho đồng bằng: 100.000 đồng/tháng hay 1.200.000
đồng/năm.
+ Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng hay 1.800.000 đồng/năm.
- Giai đoạn 2006 –2010: Chuẩn nghèo được xác định theo Quyết định
170/2005/QĐ –TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
+ Khu vực nơng thơn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ
200.000 đồng/tháng (2.400.000đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/tháng (3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Giai đoạn từ năm 2011-2015, chuẩn nghèo được áp dụng theo quyết
định 09/2011/QĐ-TTg ngày 01/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ:
+ Khu vực nơng thơn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ
400.000 đồng/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo;
+ Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình qn từ 500.000
đồng/tháng (6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Giai đoạn từ năm 2016-2020, chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều được áp
dụng theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều như sau:

1. Các tiêu chí về thu nhập:
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn
và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước
sạch và vệ sinh; thông tin;


10

b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người
lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thơn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng


11

trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
1.1.1.2. Đặc điểm hộ nghèo
Trong thực tế người nghèo thiếu cơ hội và khả năng lựa chọn cơ hội, họ
ẩn mình trong giao tiếp, ngại tiếp xúc chỗ đơng người, tự ti trong quan hệ,
chính vì lẽ đó mà người nghèo khó thốt khỏi cảnh nghèo và càng ngày họ
càng nghèo hơn. Họ khơng có cơ hội, điều kiện để phát triển kiến ý của mình,
những hộ nghèo họ thường có một số đặc điểm như sau; Tình trạng thiếu
lương thực, thực phẩm, thiếu ăn vài tháng trong năm.
Hộ nghèo thường có nhiều con hoặc có ít lao động, con cái đến tuổi đi
học không được đến trường, ốm đau khơng có tiền đi khám chữa bệnh, nợ nần
khơng có khả năng chi trả. Thiếu đất ở, thiếu đất canh tác, thiếu vốn, thiếu
kiến thức sản xuất… Điều kiện về vật chất như nhà ở tạm bợ, siêu vẹo, dột nát
khơng đảm bảo an tồn khi có thiên tai, dịch hoạ bên cạnh đó bản thân gia
đình khơng có khả năng tự làm mới hoặc sửa chữa nhà cửa.
Hộ nghèo thường tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn, tài

nguyên thiên nhiên nghèo nàn, khí hậu khắc nghiệt, khiến cho các điều kiện
sản xuất bị ảnh hưởng tiêu cực. Sự kém phát triển về hạ tầng cũng là nguyên
nhân đặc biệt khiến cho các vùng này bị tách biệt với các vùng khác làm hạn
chế khả năng phát triển kinh tế.
Hộ nghèo chủ yếu là người có trình độ học vấn thấp và khả năng tiếp
cận thơng tin rất ít, kỹ năng chun mơn bị hạn chế, khó khăn trong việc
tiếp cận các nguồn nhân lực trong sản xuất như vốn, công nghệ, kỹ thuật,
thị trường tiêu thụ. Những người dân nghèo thường không có điều kiện
chuyển đổi sang các ngành phi nơng nghiệp đem lại thu nhập cao và ổn
định hơn.



×