Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Lý Thuyết Đất.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.49 KB, 21 trang )

1

Câu 1: Cơ chế thị trường đã dẫn đến những thay đổi gì trong sự điều chỉnh pháp luật
đối với các quan hệ đất đai?..................................................................................................2
Câu 2: Các căn cứ của việc xác lập nguyên tắc: đất đai thuộc sở hữu tồn dân (ngun
tắc thứ nhất)............................................................................................................................ 2
Câu 3: Phân tích, làm rõ nguyên tắc: Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
pháp luật và theo quy hoạch (nguyên tắc thứ hai)...............................................................4
Câu 4: Phân tích, làm rõ nguyên tắc: Sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo
và bồi bổ đất đai (nguyên tắc thứ ba, thứ năm).....................................................................5
Câu 5: Phân tích, làm rõ nguyên tắc: ưu tiên bảo vệ quỹ đất nông nghiệp (nguyên tắc
thứ tư)...................................................................................................................................... 6
Câu 6. Các yếu tố cấu thành của quan hệ pháp luật đất đai...............................................6
Câu 7: Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai:....................8
Câu 8: Vì sao nói Trung tâm phát triển quỹ đất không phải là người sử dụng đất?........8
Câu 9: So sánh các vấn đề liên quan đến giá đất giữa Luật đất đai 2003 và Luật đất đai
2013.......................................................................................................................................... 9
Câu 10: So sánh các hoạt động giữa giao đất với cho thuê đất theo Luật đất đai 2013. .10
Câu 11: Phân biệt căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
giữa Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013......................................................................11
Câu 12: So sánh, nhận xét quy định về đăng ký quyền sử dụng đất giữa Luật đất đai
2003 và Luật đất đai 2013....................................................................................................12
Câu 13: So sánh, nhận xét quy định và căn cứ về thu hồi đất giữa Luật đất đai 2003 và
Luật đất đai 2013.................................................................................................................. 12
Câu 14: So sánh quyền chuyển đổi, chuyển nhượng đất nông nghiệp và đất phi nông
nghiệp theo Luật đất đai 2013.............................................................................................14
Câu 15: So sánh giữa quyền khiếu nại, khiếu kiện và quyền tố cáo về đất đai của hộ gia
đình và cá nhân..................................................................................................................... 14
Câu 15. Phân tích khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh, của Luật đất đai 2013
................................................................................................................................................ 15
Khái niệm........................................................................................................................... 15


ĐỐI TƯỢNG..................................................................................................................... 16
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH......................................................................................17
16. Các nguyên tắc cơ bản của Luật đất đai.......................................................................18
17. QUAN HỆ PL ĐẤT ĐAI................................................................................................19
18. Khái niệm và giá trị pháp lý của GCN QSDĐ, QSHNỞ và TS khác gắn liền với đất
................................................................................................................................................ 21


2

Câu 1: Cơ chế thị trường đã dẫn đến những thay đổi gì trong sự điều chỉnh pháp luật đối với
các quan hệ đất đai?
Trả lời :
Ngành luật đất đai gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển của Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Qua mỗi giai
đoạn lịch sử, các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013 đã có những quy định khác
nhau về vấn đề sở hữu đất đai từ đó để xác lập chế độ quản lý và sử dụng đất. Nếu như Hiến
pháp 1946 xác lập nhiều hình thức sở hữu về đất đai, sau đó đến Luật cải cách ruộng đất năm
1953 cịn lại hai hình thức sở hữu chủ yếu là sở hữu Nhà nước và sở hữu của người nơng dân
thì Hiến pháp 1959 tun ngơn cho ba hình thức sở hữu về đất đai là: sở hữu Nhà nước, sở
hữu tập thể và sở hữu tư nhân về đất đai. Đến Hiến pháp năm 1980, 1992 và gần nhất là Hiến
pháp 2013, chế độ sở hữu đất đai được quy định tại Điều 53: “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài
sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”.
Như vậy, nếu như trước năm 1980 cịn nhiều hình thức sở hữu về đất đai tạo nên sự
đặc trưng trong quản lý và sử dụng đất đai trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung bao cấp thì
sau Hiến pháp 1980, ở Việt Nam chỉ cịn một hình thức sở hữu duy nhất đối với đất đai là sở
hữu toàn dân, một chế độ sở hữu chuyển từ giai đoạn nền kinh tế tập trung hóa cao độ sang
nền kinh tế thị trường có điều tiết, tạo thành sự đặc trưng trong quan hệ đất đai dưới tác động

của các quy luật kinh tế thị trường.
____________)0(____________
Câu 2: Các căn cứ của việc xác lập nguyên tắc: đất đai thuộc sở hữu toàn dân (nguyên tắc thứ
nhất)
Trả lời:
* Cơ sở lý luận: một số luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin về tính tất yếu khách
quan của việc quốc hữu hóa đất đai:
- Xét trên phương diện kinh tế, việc tích tụ, tập trung đất đai đem lại năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế cao hơn so với việc sản xuất nơng nghiệp trong điều kiện duy trì
hình thức sở hữu tư nhân về đất đai.


3

- Đất đai không do bất cứ ai tạo ra, có trước con người và là tặng vật của thiên nhiên
ban tặng cho con người, mọi người đều có quyền sử dụng, khơng ai có quyền biến đất đai
thành tài sản của riêng mình.
- Kết luận của C.Mác: “Mỗi một bước tiến của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là một
bước đẩy nhanh q trình kiệt quệ hóa đất đai”.
- Quốc hữu hóa đất đai do giai cấp vơ sản thực hiện phải gắn liền với vấn đề giành
chính quyền và thiết lập chun chính vơ sản.
- Việc xóa bỏ chế độ tư hữu về ruộng đất của giai cấp tư sản phải là một quá trình tiến
hành lâu dài, gian khổ.
* Cơ sở thực tiễn:
- Về mặt chính trị, ở nước ta, vốn đất đai quý báu do công sức, mồ hôi, xương máu
của các thế hệ người Việt tạo lập nên, vì vậy nó phải thuộc về toàn thể nhân dân.
- Về bản chất nhà nước, nhà nước ta là một “nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” (khoản 1 Điều 2 Hiến pháp 2013). Trong thực
tiễn, từng lúc, từng nơi hoặc một vài người có thể làm khơng rõ, khơng đúng bản chất này,
nhưng khơng vì số ít đó mà đánh giá sai lệch bản chất này được.

- Về phương diện lịch sử, ở nước ta hình thức sở hữu nhà nước về đất đai (đại diện là
nhà vua ở các nước phong kiến) đã xuất hiện từ rất sớm và tồn tại trong suốt chiều dài lịch sử
phát triển của dân tộc.
- Về mặt thực tế, hiện nay nước ta cịn gần một nửa diện tích đất tự nhiên chưa sử
dụng chủ yếu là đất trống, đồi núi trọc. Việc xác lập đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý sẽ giúp Nhà nước có điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng quy
hoạch sử dụng đất đai theo kế hoạch phát triển chung nhằm quản lý chặt chẽ và từng bước
đưa diện tích đất này vào khai thác, sử dụng hợp lý đi đôi với cải tạo, bồi bổ vốn đất đai.
- Về mặt xã hội, việc duy trì, củng cố hình thức sở hữu tồn dân về đất đai trong giai
đoạn hiện nay còn căn cứ vào lý do thực tiễn sau:
+ Các quan hệ về quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta được xác lập dựa trên cơ sở đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý đã mang tính ổn định trong một
thời gian khá dài (từ năm 1980 đến nay). Nay nếu thay đổi hình thức sở hữu đất đai này sẽ
dẫn đến những sự xáo trộn trong lĩnh vực đất đai, làm tăng tính phức tạp của các quan hệ đất
đai, thậm chí dẫn đến sự mất ổn định về chính trị - xã hội của đất nước.


4

+ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân là để nhằm ngăn ngừa sự tập trung, tích tụ ruộng đất
của một bộ phận người giàu có, quy trở lại bóc lột nơng dân.
+ Đất đai là vĩnh viễn cịn chu kỳ sống của con người có giới hạn nên đất đai chỉ có
thể gắn với con người một thời gian nhất định. Vì vậy khơng thể có việc con người sở hữu
đất đai vĩnh viễn.
____________)0(____________
Câu 3: Phân tích, làm rõ nguyên tắc: Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo pháp
luật và theo quy hoạch (nguyên tắc thứ hai)
Trả lời:
Từ Hiến pháp 1980 cho đến nay, chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam có sự thay đổi căn
bản, từ chỗ cịn tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau, chúng ta đã tiến hành quốc hữu

hóa đất đai và xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Tuy đất đai thuộc sở hữu toàn dân
nhưng nhà nước là người đại diện chủ sở hữu, vì vậy nhà nước có quyền xác lập hình thức
pháp lý cụ thể đối với người sử dụng đất. Điều 4 Luật đất đai 2013 quy định: “Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Trong thực tế, có rất nhiều biện pháp quản lý thống nhất đất đai, nhưng quản lý bằng
quy hoạch và pháp luật là hai biện pháp cơ bản nhất.
Quản lý đất đai bằng quy hoạch chính là cơ sở khoa học, là căn cứ pháp lý quan trọng
để nhà nước quản lý các biến động về đất đai, nó trực tiếp thể hiện phương thức yêu cầu
trong công tác quản lý và sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất đai là một trong những
phương tiện để nhà nước thực hiện các chủ trương, chính sách đất đai của mình, giúp cho
nhà nước can thiệp một cách sâu rộng vào quá trình sử dụng đất, đồng thời khắc phục những
bất cập trong quản lý đất đai do lịch sử để lại. Việc quản lý đất đai theo quy hoạch chính là
điều kiện để đất đai sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đạt mục đích và yêu cầu phát
triển đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, người sử dụng đất có nhiều mục đích sử dụng
đất khác nhau, nhưng nếu sử dụng đất trái quy hoạch chính là trái với pháp luật, vì quyết
định quy hoạch của nhà nước về đất đai cũng chính là một bước cụ thể hóa pháp luật việc
quản lý đất đai.


5

Xuất phát từ đặc điểm của pháp luật (có tính quy phạm, tính cưỡng chế và tính bắt
buộc chung) nên trong quản lý nhà nước về đất đai thì pháp luật luôn luôn là công cụ hữu
hiệu để giúp nhà nước quản lý đất đai có hiệu quả cao nhất.
Để bảo đảm tính thống nhất quản lý đất đai bằng quy hoạch và pháp luật, nhà nước
thiết lập hệ thống cơ quan quản lý đất đai từ trung ương đến địa phương với những quy định
cụ thể về chức năng, nhiệm vụ nhằm hạn chế tình trạng phân tán, chồng chéo và buông lỏng
trong công tác quản lý đất đai, đồng thời ban hành những chính sách, chế độ, quy định phù

hợp với nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai. Tất cả các cơ quan quản lý đất đai và
người sử dụng đất phải tuyệt đối tiếp thu theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
____________)0(____________
Câu 4: Phân tích, làm rõ nguyên tắc: Sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và
bồi bổ đất đai (nguyên tắc thứ ba, thứ năm)
Trả lời:
Sử dụng đất đai một cách hợp lý là sử dụng thích hợp với tính chất của từng loại đất,
phù hợp với yêu cầu chung của xã hội. Muốn vậy phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và căn cứ vào mục đích sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định khi giao đất. Trong trường hợp muốn thay đổi mục đích sử dụng đất thì phải xin phép
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sử dụng đất đai một cách tiết kiệm vì đất đai là một loại tài nguyên có hạn, trong khi
nhu cầu sử dụng đất của con người là rất lớn và không ngừng tăng lên do nhu cầu sản xuất
lương thực để đáp ứng yêu cầu về tăng dân số. Vì vậy sử dụng tiết kiệm tài nguyên đất là
một vấn đề có ý nghĩa hết sức to lớn và mang tính tồn cầu.
Cải tạo và bồi bổ đất vì đất đai cũng giống như các tư liệu sản xuất khác, tham gia vào
q trình sản xuất bằng cách chuyển hóa dần các chất dinh dưỡng có trong đất để ni dưỡng
cây trồng, mỗi lẫn chuyển hóa như vậy, đất đai có độ suy hao về chất lượng nhất định, vì vậy
cần phải cải tạo và bồi bổ đất, nếu không thì đất đai ngày càng mất chất, trở thành hoang hóa.
Tóm lại, việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và phải cải tạo, bồi bổ đất đai là thể hiện
thái độ tôn trọng đối với đất đai, là sự đối xử công bằng với thiên nhiên, trả lại thiên nhiên
những gì mà con người đã lấy đi.
____________)0(____________


6

Câu 5: Phân tích, làm rõ nguyên tắc: ưu tiên bảo vệ quỹ đất nông nghiệp (nguyên tắc thứ tư)
Trả lời:

Đất nơng nghiệp là tư liệu sản xuất chính, khơng thể thay thế được của q trình sản
xuất nơng nghiệp. Vì vậy đặt ra nguyên tắc này là nhằm mục đích ngăn chặn tình trạng
chuyển mục đích sử dụng đất từ nơng nghiệp sang phi nơng nghiệp, bởi vì Việt Nam hiện
nay có trên 60% người dân hoạt động liên quan đến nơng nghiệp, nhưng tính bình qn đất
nơng nghiệp trên đầu người của Việt Nam lại thuộc vào hàng thấp nhất của thế giới. Bên
cạnh đó tốc độ đơ thị hóa và cắt đất cho các khu cơng nghiệp, khu vui chơi, giải trí đã làm
cho quỹ đất nơng nghiệp đang bị giảm dần, nên việc đặt ra nguyên tắc ưu tiên bảo vệ quỹ đất
nơng nghiệp cũng chính là bảo đảm cho sinh kế của hơn 50 triệu người dân này. Chính vì
vậy Chính phủ đã đặt ra mục tiêu đến năm 2030 phải giữ được tối thiểu 3,8 triệu ha trồng lúa
để bảo đảm an ninh lương thực cho quốc gia.
Về nội dung, tính ưu tiên khơng chỉ dừng ở bảo đảm số lượng về mặt diện tích đất
nơng nghiệp mà cịn ưu tiên nâng cao chất lượng đất để nâng dần hiệu quả sử dụng đất; thực
hiện song hành cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với an ninh lương thực chứ
khơng phải bảo vệ nền nông nghiệp là mâu thuẫn với tiến trình cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa của đất nước.
____________)0(____________

Câu 6. Các yếu tố cấu thành của quan hệ pháp luật đất đai
Trả lời
- Quan hệ đất đai là quan hệ kinh tế;
- Quan hệ đất đai là quan hệ quản lý giũa người với người, trong đó nhà nước là người
đại diện chủ sở hữu nhưng không đồng thời là người sử dụng đất, người sử dụng đất đóng vai
trò trung tâm trong khai thác nguồn tài nguyên đất đai phục vụ sự nghiệp phát triển của đất
nước
- Pháp luật đất đai tác động đến các chủ thể, nhu cầu sử dụng từng loại đất và quyền,
nghĩa vụ pháp lý của họ


7


1. Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai
* Gồm: Nhà nước, người sử dụng đất và các chủ thể khác
- Nhà nước: Là chủ thể quan hệ pháp luật đặc biệt, vừa đại diện chủ sở hữu thông qua
cơ quan quyền lực nhà nước, các cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan chun mơn
bằng chính các quyết định mang tính chất quyền lực của mình xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt một quan hệ pháp luật đất đai vừa là người sử dụng đất.
- Người sử dụng đất: Gồm 7 đối tượng quy định tại Điều 5 Luật đất đai 2013.
* Lưu ý: Luật đất đai năm 2003 có đối tượng là người nước ngồi, nhưng luật mới thì
khơng quy định đối tượng này là chủ thể quan hệ pháp luật của Luật đất đai. Đây là một điểm
thay đổi của luật mới vì các nhà làm luật lo ngại tình trạng người nước ngồi mua của một
vùng đất rộng lớn, tụ tập cư dân nước ngồi, khó quản lý về mặt hành chính, gây nên bất ổn
xã hội. Ngồi ra cịn có một lý lẽ để bảo vệ quan điểm này là: Đất đai trên lãnh thổ Việt Nam
là do dân tộc ta phải tốn máu xương để giành lại, do đó phải ưu tiên cho người Việt Nam sử
dụng.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay đã gặp phải vướng mắc với 2 dự luật sửa đổi là Luật
Nhà ở và Luật kinh doanh bất động sản đang có hướng muốn mở rộng đối tượng cho người
nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu hoặc kinh doanh nhà ở
gắn liền với đất ở để thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản trong nước và tạo điều kiện
thuận lợi cho người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến Việt Nam sống
và làm việc. Nhiều ý kiến cho rằng: để hạn chế sự lo ngại về bất ổn xã hội, chỉ cần có quy
định hạn chế số lượng người nước ngoài bằng tỷ lệ % nào đó trong khu dân cư là được, chứ
khơng thấy khó là cấm làm hạn chế một số lượng khách hàng bất động sản có nhiều tiền.v.v.
- Chủ thể khác: Là các tổ chức tín dụng, Tịa án nhân dân.v.v. có những quyết định có
thể tác động đến quan hệ pháp luật đất đai.
2. Khách thể:
- Là vốn đất đai mà cụ thể là khai thác tính năng sử dụng của đất đai nhằm đáp ứng
nhu cầu sử dụng của các chủ thể. Song cũng lưu ý rằng, nhu cầu sử dụng đất luôn tăng khi
lượng đất không thay đổi nên nhà nước phải phân loại và xác lập các chế độ pháp lý đất đai
khác nhau. Tất cả vốn đất quốc gia được xác lập bởi các chế độ pháp lý nhất định khi nhà
nước giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng tạo thành

khách thể của quan hệ pháp luật đất đai.


8

3. Nội dung quan hệ pháp luật đất đai: Là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham
gia quan hệ pháp luật đất đai. Phần nội dung này được thể hiện xuyên suốt trong toàn bộ
Luật đất đai.
____________)0(____________

Câu 7: Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai:
Trả lời
- Nhóm 1: Các quan hệ phát sinh trong quá trình sở hữu, quản lý nhà nước đối với đất
đai
+ Nhà nước xây dựng bộ máy chuyên ngành thực thi nội dung cụ thể của quản lý nhà
nước về đất đai.
+ Nhà nước cụ thể hóa vai trị thực hiện quyền dịnh đoạt của người đại diện chủ sở
hữu và phân công, phan cấp giữa từng hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan hành
chính nhà nước và cơ quan có thẩm quyền về chun mơn
- Nhóm 2: Các quan hệ xã hội phát sinh đối với các chủ thể sử dụng đất và các loại đất
được phép sử dụng.
- Các quan hệ phát sinh với tổ chức khi nhà nước cho phép sử dụng đất.
- Các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình sử dụng đất của tổ chức, cá nhân sử
dụng đất.
- Các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của người
sử dụng đất
- Các quan hệ đất đai phát sinh trong q trình khai thác sử dụng các nhóm đất nông
nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
____________)0(____________

Câu 8: Vì sao nói Trung tâm phát triển quỹ đất không phải là người sử dụng đất?
Trả lời:
Trung tâm phát triển quỹ đất không phải là người sử dụng đất là bởi các lý do sau:
- Không được pháp luật về đất đai công nhận là chủ thể quan hệ pháp luật đất đai
(theo Điều 5 Luật đất đai 2013);


9

- Đất đai giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất chỉ được giao theo hồ sơ để nhằm
quản lý và phát huy tính hiệu quả sử dụng quỹ đất chứ không được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
- Chức năng chính của Trung tâm phát triển quỹ đất là một cơ quan trung gian, giúp
cho Nhà nước thực hiện các hoạt động kiểm đếm, thu hồi, bồi thường, giải tỏa, tái định
cư .v.v.
____________)0(____________
Câu 9: So sánh các vấn đề liên quan đến giá đất giữa Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013
Trả lời:
Nội

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

so sánh
Khái

Là số tiền tính trên một đơn vị diện tích

Giá đất là giá trị của quyền sử dụng


niệm giá

đất do nhà nước quy định hoặc được

đất tính trên một đơn vị diện tích đất

đất

hình thành trong giao dịch về quyền sử

(Khoản 19 Điều 3)

Phân

dụng đất (K23 Điều 4)
1) Giá đất do Nhà nước quy định gồm:

1) Giá đất do Nhà nước quy định

- Khung giá đất;

gồm:

- Bảng giá đất.

- Khung giá đất;

2) Giá đất thị trường (QSDĐ):


- Bảng giá đất.

- Đấu giá quyền sử dụng đất;

- Quyết định giá đất cụ thể.

- Đấu thầu dự án có sử dụng đất;

2) Giá đất thị trường (QSDĐ):

- Giao dịch quyền sử dụng đất trên thị

- Đấu giá quyền sử dụng đất;

trường trong điều kiện bình thường.

- Đấu thầu dự án có sử dụng đất;

dung

loại

giá

đất

- Giao dịch quyền sử dụng đất trên thị
Khung

Phương pháp xác định giá đất và khung


trường trong điều kiện bình thường.
Chính phủ ban hành khung giá đất

giá đất

giá các loại đất do Chính phủ quy định,

định kỳ 05 năm một lần đối với từng

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

loại đất, theo từng vùng. Trong thời

thuộc trung ương xây dựng giá đất cụ

gian thực hiện khung giá đất mà giá


10

thể tại địa phương trình Hội đồng nhân

đất phổ biến trên thị trường tăng từ

dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết

20% trở lên so với giá tối đa hoặc

định (K3 Điều 56)


giảm từ 20% trở lên so với giá tối
thiểu trong khung giá đất thì Chính
phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù

Nguyên

a) Sát với giá chuyển nhượng quyền sử

hợp (Điều 113)
a) Theo mục đích sử dụng đất hợp

tắc định

dụng đất thực tế trên thị trường trong

pháp tại thời điểm định giá;

giá đất

điều kiện bình thường; khi có chênh lệch

b) Theo thời hạn sử dụng đất;

lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử

c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên

dụng đất thực tế trên thị trường thì phải


thị trường của loại đất có cùng mục

điều chỉnh cho phù hợp;

đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá

b) Các thửa đất liền kề nhau, có điều

trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối

kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ

với những nơi có đấu giá quyền sử

tầng như nhau, có cùng mục đích sử

dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử

dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng

dụng đất;

theo quy hoạch thì mức giá như nhau;

d) Cùng một thời điểm, các thửa đất

c) Đất tại khu vực giáp ranh giữa các

liền kề nhau có cùng mục đích sử


tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,

dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ

có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng

việc sử dụng đất tương tự như nhau

như nhau, có cùng mục đích sử dụng

thì có mức giá như nhau (K1 Điều

hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo

112).

quy hoạch thì mức giá như nhau (K1
Điều 56)
____________)0(____________
Câu 10: So sánh các hoạt động giữa giao đất với cho thuê đất theo Luật đất đai 2013
Trả lời:
* Điểm giống nhau:
- Đều do nhà nước trao quyền sử dụng đất;
- Các chủ thể nhận quyền sử dụng đất đều là các chủ thể có đầy đủ khả năng và nhu cầu sử
dụng đất;


11

- Căn cứ trên pháp luật về đất đai và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Kết thúc việc giao đất, thuê đất thì người nhận quyền sử dụng đất đều trở thành người sử
dụng đất;
- Có quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất.
- Khi hết thời hạn giao hoặc thuê, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đều
được xem xét giao hoặc thuê tiếp nhưng không quá thời hạn đối với từng mục đích sử dụng
đã được quy định.
* Điểm khác nhau:
Nội

Giao đất

Cho thuê đất

so sánh
Khái

Là việc Nhà nước ban hành quyết định

Là việc Nhà nước quyết định trao

niệm

giao đất để trao quyền sử dụng đất cho

quyền sử dụng đất cho đối tượng có

đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp


Của người được giao đất

đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Của người thuê đất

vụ
Thời hạn

Có thời hạn (Đ126) hoặc được giao ổn

Có thời hạn (Đ126)

Hạn mức

định, lâu dài (Đ125)
Có hạn mức

Theo khả năng của hai bên.

dung

Quyền
và nghĩa

____________)0(____________
Câu 11: Phân biệt căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất giữa
Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013
Trả lời:
Điều 31 Luật đất đai 2003
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất


Điều 52 Luật đất đai 2013
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của

hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch

cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có

xây dựng điểm dân cư nơng thơn đã được cơ

thẩm quyền phê duyệt.

quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong
dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất,


12

dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất.

chuyển mục đích sử dụng đất.
____________)0(____________
Câu 12: So sánh, nhận xét quy định về đăng ký quyền sử dụng đất giữa Luật đất đai 2003 và
Luật đất đai 2013
Trả lời:

Luật đất đai 2003
Điều 46. Đăng ký quyền sử dụng đất

Luật đất đai 2013
Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản

- Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực

khác gắn liền với đất
- Được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai

hiện tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng

thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình

đất

thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử

- Quy định 5 trường hợp đăng ký quyền sử

và có giá trị pháp lý như nhau
- Quy định 4 trường hợp đăng ký lần đầu và

dụng đất

11 trường hợp đăng ký biến động

* Nhận xét: Quy định mới có
- Tính tổng hợp về nội dung đăng ký (đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất)

để tránh rườm rà về thủ tục;
- Mở rộng cơ quan đăng ký;
- Nêu rõ các trường hợp đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, giải quyết được các
vướng mắc của Luật đất đai 2003 về đăng ký quyền sử dụng đất.
____________)0(____________
Câu 13: So sánh, nhận xét quy định và căn cứ về thu hồi đất giữa Luật đất đai 2003 và Luật
đất đai 2013
Trả lời:
Luật đất đai 2003
- Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất

Luật đất đai 2013
- Điều 61. Thu hồi đất vì mục đích quốc

- Điều 39. Thu hồi đất để sử dụng vào mục

phịng, an ninh

đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia,

- Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế -


13

lợi ích cơng cộng. Trong đó, căn cứ thu hồi

xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng

đất nêu tại khoản 1: “Nhà nước thực hiện


- Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích

việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt

quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã

bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng

hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng:

đất được cơng bố hoặc khi dự án đầu tư có

Việc thu hồi đất vì mục đích quốc

nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy

phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì

hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan

lợi ích quốc gia, cơng cộng phải dựa trên

nhà nước có thẩm quyền xét duyệt”

các căn cứ sau đây:

- Điều 40. Thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích phát triển kinh tế


1. Dự án thuộc các trường hợp thu
hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của
Luật này;
2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự
án.
- Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật
về đất đai
- Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử
dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất,
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

* Nhận xét: Luật đất đai mới có những điểm tiến bộ
- Phân biệt rõ các trường hợp thu hồi đất nhằm tránh việc lợi dụng quy định chung của
Luật để tạo ra các trường hợp nhập nhằng, thu hồi đất khơng vì mục đích cơng cộng hoặc
phát triển kinh tế;
- Căn cứ thu hồi sát với dự án, có nghĩa là sát với kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án,
khắc phục được tình trạng dự án vừa phê duyệt, khơng căn cứ vào tiến độ triển khai dự án đã
tiến hành thu hồi đất, sau đó bỏ đất hoang phí như trước đây.
____________)0(____________


14

Câu 14: So sánh quyền chuyển đổi, chuyển nhượng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp
theo Luật đất đai 2013
Trả lời:
Nội dung

so sánh
Chủ thể
chuyển

Đất nông nghiệp

Đất phi nông nghiệp

nhận

Người sử dụng đất trong cùng

Người sử dụng đất nói chung có nhu

đổi,

xã, phường, thị trấn, thuận lợi

cầu.

chuyển nhượng

cho sản xuất nông nghiệp (Điều

Hệ quả pháp lý

190)
Không làm thay đổi chủ thể

sau chuyển đổi/


Có thể có hoặc khơng thay đổi chủ
thể sau chuyển đổi, chuyển nhượng.

nhượng
Quyền và nghĩa

- Bên chuyển: không phải nộp

-

vụ hai bên sau

thuế thu nhập và lệ phí trước bạ

nhượng phải nộp lệ phí trước bạ và

chuyển

(Điều 190);

đóng thuế thu nhập

- Bên nhận: Tiếp tục khai thác

- Bê nhận: Có thể giữ ngun hoặc

và giữ ngun mục đích sử dụng

xin chuyển đổi mục đích sử dụng.


Biến động về đất
Trách nhiệm của

đất nơng nghiệp.
Khơng có biến động lớn
Hạn chế việc chuyển đổi mục

Có biến động lớn về cơ cấu đất
Tăng cường cơng tác quản lý

nhà nước

đích từ đất nơng nghiệp sang đất

đổi/

nhượng

Bên

chuyển:

Người

chuyển

phi nông nghiệp.
____________)0(____________
Câu 15: So sánh giữa quyền khiếu nại, khiếu kiện và quyền tố cáo về đất đai của hộ gia đình

và cá nhân.
Trả lời:
* Điểm giống nhau:
- Là quyền chung của các cá nhân, người sử dụng đất và người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan đến sử dụng đất.
- Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các vấn đề này (Quy định tại khoản 14, Điều 22
Luật đất đai 2013)
* Điểm khác nhau:
Nội dung

Quyền khiếu nại

Quyền khiếu kiện

Quyền tố cáo


15

So sánh
Trình
tự,

Theo quy định của pháp

Theo quy định của pháp

Theo quy định của pháp

thủ tục giải


luật về khiếu nại

luật về tố tụng hành

luật về tố cáo

UBND cấp huyện, tỉnh

chính
Tịa án nhân dân có thẩm

Cơ quan có thẩm quyền

hoặc Bộ trưởng Bộ TN-

quyền

tùy theo tính chất vi

quyết
Thẩm
quyền

giải

quyết
MT
phạm
Câu 15. Phân tích khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh, của Luật đất đai 2013

Khái niệm
Dưới góc độ là một ngành luật, Luật đất đai trước đây cịn có tên gọi là Luật ruộng đất. Cách
hiểu như vậy là thiếu chính xác, vì khái niệm “đất đai” hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả
các loại đất như: nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng,
trong mỗi nhóm đất lại được chia thành từng phân nhóm đất cụ thể theo quy định tại Điều 10
Luật đất đai năm 2013. Khái niệm “ruộng đất” theo cách hiểu của nhiều người thường chỉ
loại đất nông nghiệp, đất tạo lập nguồn lương thực, thực phẩm ni sống con người. Vì vậy,
nói Luật ruộng đất tức là chỉ một chế định của ngành luật đất đai, cụ thể là chế độ pháp lí 7
nhóm đất nơng nghiệp. Cho nên, khơng thể có sự đánh đồng giữa nhóm đất nơng nghiệp. Cho
nên, khơng thể có sự đánh đồng giữa khái niệm một ngành luật với khái niệm một chế định
cụ thể của ngành luật đó.
Theo cách phân chia ngành luật truyền thống, các ngành luật có đối tượng điều chỉnh riêng và
phương pháp điều chỉnh riêng. Ngành luật đất đai có nhóm quan hệ xã hội chuyên biệt được
các quy phạm pháp luật đất đai điều chỉnh và các chủ thể tham gia vào quan hệ đất đai được
Nhà nước dùng pháp luật tác động vào cách xử sự của họ với các phương pháp và cách thức
khác nhau. Nói tóm lại, ngành luật đất đai có đối tượng và phương pháp điều chỉnh riêng
(phần này sẽ được trình bày tại phần II chương này).
Quan hệ đất đai hiện nay không thể hiện mối quan hệ truyền thống giữa các chủ sở hữu đất
đai với nhau mà được xác lập trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Nói cách
khác, các quan hệ này xác định trách nhiệm và quyền hạn của Nhà nước trong vai trò người
đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lí đất đai. Từ vai trị và trách
nhiệm đó, Nhà nước khơng ngừng quan tâm đến việc bảo vệ, giữ gìn, phát triển một cách bền
vững nguồn tài nguyên đất đai cho hiện tại và tương lai. Với đặc trưng cơ bản là xác lập
quyền cho người chủ sử dụng đất cụ thể nhằm tránh tình trạng vô chủ trong quan hệ đất đai
như trước đây, việc chuyển giao quyền sử dụng cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân là thiên
chức cơ bản trong hoạt động của Nhà nước phù hợp với vai trò là người đại diện chủ sở hữu
và người quản lí
Vì vậy, có thể định nghĩa Luật đất đai với tư cách ngành luật như sau: Luật đất đai là
tổng hợp các quy phạm pháp luật mà Nhà nước ban hành nhằm thiết lập quan hệ đất đai trên
cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và sự bảo hộ đầy đủ của Nhà nước đối với các quyền

của người sử dụng đất tạo thành một ngành luật quan trọng trong hệ thống pháp luật của
Nhà nước ta.
ĐỐI TƯỢNG
Mỗi ngành luật sẽ điều chỉnh một lĩnh vực quan hệ xã hội, do vậy đối tượng điều chỉnh của
Luật đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai. Đó là các quan hệ phát sinh trong
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đất đai mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu không hề


16

thay đổi, nhưng tạo điều kiện tối đa để các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thụ hưởng các
quyền của ng sdđ và gánh vác TNPL của họ. Cụ thể từng nhóm sau đây:
 Các quan hệ đất đai phát sinh trong q trình quản lí NN đối với đđ
Là người đại diện chủ sở hữu đồng thời là người thống nhất quản lí đất đai theo quy hoạch
và pháp luật, Nhà nước xây dựng bộ máy các cơ quan có thẩm quyền hành chính và chun
ngành nhằm thực thi các nội dung cụ thể của quản lí Nhà nước về đất đai. Vì vậy, trong Luật
đất đai năm 2013, Nhà nước đã được cụ thể hóa với vai trò thực hiện quyền định đoạt của
người đại diện chủ sở hữu và phân công, phân cấp giữa từng hệ thống cơ quan quyền lực Nhà
nước, cơ quan hành chính Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền về chun mơn để thực hiện
vai trị người đại diện chủ sở hữu đất đai.
 Các qhe đất đai phát sinh trong qtrinh sd đất của tchuc trong nước được NN
giao đất, cho thuê đất
Các tổ chức trong nước là một trong các chủ thể sử dụng đất được Nhà nước cho phép sử
dụng đất dưới các hình thức pháp lí chủ yếu là giao đất và cho thuê đất. Các tổ chức này được
Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp, nhưng trong q trình khai thác, sử dụng
phải trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch sử dụng sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, căn cứ vào dự án đầu tư và trình tự, thủ tục về giao đất, cho thuê đất.
 Các qhe đđ phát sinh trong qtrinh sd đất của tchuc, cá nhân, nc ngoài, ng
VN định cư ở nc ngồi tại VN
Hình thức pháp lí tổ chức, cá nhân nước ngoài được sử dụng đất tại Việt Nam chủ yếu là

thuê đất. Tuy nhiên, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam từ sau Luật đất đai năm 2013 có thể lựa chọn hình thức
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất khi thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Việc sử dụng đó được phân chia thành các mục đích khác nhau như xây dựng các cơng trình
ngoại giao, văn phịng đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam và đầu tư vào Việt Nam
theo quy định pháp luật về đầu tư và được mua nhà, sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Như vậy,
việc giao đất, cho thuê đất nhằm các mục đích khác nhau cho nên Nhà nước cần quy định một
cách chặt chẽ trình tự, thủ tục cho thuê đất tại Việt Nam, đồng thời bảo hộ các quyền lợi cần
thiết cho họ, đặc biệt khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
 Các qhe đđ phát sinh trong qtrinh sdđ của hộ gia đình, cá nhân khi thực
hiện các giao dịch dsu về đđ
Với hơn 12 triệu hộ nơng dân, có thể khẳng định rằng đây là nhóm chủ thể đơng đảo nhất
tham gia vào quan hệ sử dụng đất. Việc xác lập các quyền cụ thể của hộ gia đình, cá nhân
trong Luật đất đai năm 2013 là nền tảng pháp lí cho việc thực hiện các giao dịch dân sự về
đất đai. Thực tế chỉ ra rằng, nhu cầu sử dụng đất không chỉ nhằm mục đích khai thác tối đa
các lợi ích vốn có của đất mà trong khai thác và sử dụng, việc xác lập các quyền về chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh và góp vốn
liên doanh là mong đợi tất yếu của hàng triệu hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất. Vì vậy,
pháp luật đất đai xây dựng hành lang pháp lí cho việc mở rộng tối đa các quyền năng của hộ
gia đình, cá nhân, đồng thời cho phép họ được thực hiện đầy đủ các giao dịch dân sự về đất
đai theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ phù hợp với nhu cầu chuyển dịch và tích tụ đất đai
trong nền kinh tế hàng hóa có điều tiết từ phía Nhà nước.
 Các qheđđ phát sinh trong qtrinh khai thác, sử dụng đất nông nghiệp, phi
nơng nghiệp và đất chưa sd
Q trình khai thác, sử dụng các loại đất nói trên do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện. Mỗi
một loại đất khác nhau trong q trình sử dụng đều có đặc điểm riêng. Vì vậy, khi cho phép
tổ chức hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất. Nhà nước phân loại, quy định cụ thể từng chế độ



17

pháp lí để thực hiện các biện pháp quản lí, cơng nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ thể của các chủ sử dụng nhằm đảm bảo một cách thống nhất hài hịa lợi ích Nhà nước và
từng chủ sử dụng cụ thể.
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH
Phương pháp đchinh của ngành luật đất đai là cách thức mà Nhà nước dùng pháp luật
tác động vào các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đđ
1.3.1. Phương pháp hành chính-mệnh lệnh
Đây là phương pháp đặc trưng của ngành luật hành chính
Khi giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai, các tổ chức chính quyền và đồn
thể tại các địa phương nơi xảy ra tranh chấp có trách nhiệm hịa giải, tìm biện pháp giáo
dục, thuyết phục và tuyên truyền trong nội bộ nhân dân, làm tiền đề cho giải quyết mọi tranh
chấp và khiếu nại. Khi khơng giải quyết được như bằng con đường này thì các cơ quan nhà
nước theo luật định mới trực tiếp giải quyết và ban hành các quyết định hành chính.
Khi vận dụng phương pháp này một bên chủ thể là NN, một bên là các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân phải thực thi các biện pháp hành chính xuất phát từ nhiệm vụ quản lí nhà nước
về đất đai thơng qua các quyết định hành chính. Các quyết định này nhằm xác lập, thay đổi
hay chấm dứt một QHPL đất đai đối với người sử dụng đất.
1.3.2. Phương pháp bình đẳng thỏa thuận
Đây là phương pháp đặc trưng của ngành luật dân sự
Trong luật đất đai, người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu nên NN mở rộng,
bảo hộ cho quyền thỏa thuận, trên tinh thần hợp tác để thực hiện các quyền về chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh và góp vốn liên
doanh.
Hành chính mệnh lệnh

Bình đẳng thỏa thuận

Áp dụng trong quan hệ hành chính


Áp dụng trong quan hệ dân sự

Thể hiện bằng quyết định hành chính

Thể hiện bằng hợp đồng

Chủ thể bị áp dụng buộc phải thi hành, nếu Việc thi hành phụ thuộc thỏa thuận của các
không sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật chủ thể. Nhà nước chỉ cưỡng chế trong
và bị cưỡng chế thi hành
trường hợp đảm bảo thi hành án.

16. Các nguyên tắc cơ bản của Luật đất đai
Nguyên tắc tức là các phương hướng chỉ đạo, là nền tảng pháp lí xun suốt trong q trình
xây dựng và thực hiện pháp luật. Luật đất đai áp dụng các nguyên tắc cơ bản sau:
1. Ngtac đất đai thuộc sở hữu toàn dân do NN đại diện chủ sở hữu.
Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai,… là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. ”.


18

Điều 4 Luật Đất đai 2013 đã cụ thể hóa thành: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất theo quy định của Luật này.”.
Qua đó có thể thấy đất đai thuộc sở hữu của toàn dân nhưng do NN là người đại diện chủ sở
hữu, vì vậy NN có quyền xác lập hình thức pháp lý cụ thể đối với ng sdđ
* Tính đặc biệt của sở hữu Nhà nước đối với đất đai thể hiện ở những điểm sau:
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng q giá, nó khơng phải là hàng hóa thơng thường
mà là một tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất và đời sống.

Nhà nước là người duy nhất có đầy đủ quyền năng của một chủ sở hữu.
Đất đai thuộc sở hữu tồn dân do đó sẽ khơng có khái niệm “Đất vơ chủ”, khơng cịn tranh
chấp về quyền sở hữu đối với đất đai và khái niệm “cấp đất” được chuyển thành khái niệm
“giao đất”.
2. Ngtac NN thống nhất qli đđ theo quy hoạch và PL (K2DD6, DD35 Lđđ)
Ngtac này được thể hiện tại Điều 54 Hiến pháp năm 2013 và tại Chương 2 của Luật đđ 2013
thể hiện chức năng của Nhà nước XHCN là ng quản lý mọi mặt đời sống kinh tế XH, trong
đó có QLi đất đai
Sự thống nhất của Nhà nước đối với đất đai được thể hiện ở 4 mặt sau:
 Đất đai là hữu hạn
 Sử dụng đất phải theo quy hoạch và kế hoạch
 Đđ phải sử dụng đúng mục đích
 Tận dụng mọi đất đai vào sản xuất nơng nghiệp, khai thác đất đai có hiệu quả, khuyến
khích mọi tổ chức, cá nhân nhận đất trồng, đồi trọc để sử dụng vào nơng nghiệp
 Tăng cường mục đích sử dụng đất, tăng cường sản xuất công vụ
3. Ngtac ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp
Để bảo vệ và mở rộng vốn đất nông nghiệp cần phải xuất phát từ hai phương diện. Thứ nhất,
cần coi trọng việc thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ trên diện tích hiện có; thứ
hai, tích cực khai hoang mở rộng ruộng đồng từ vốn đất chưa sử dụng có khả năng nơng
nghiệp. PL đđ thể hiện ngtac này như sau:
 NN có chính sách tạo ĐK cho người làm nông ng, lâm nghiệp, nôi trồng thủy
sản và làm muối có đất để sản xuất
 Đối với tổ chức, hộ gđ, cá nhân sử dụng đất vào mục đích nơng nghiệp trong
hạn mức sử dụng đất thì khơng phải trả tiền sử dụng đất
 Việc chuyển mục đích từ đất nơng nghiệp trong sử dụng vào mục đích khác
phải theo đúng quy hoạch sử dụng đất
 NN có quyết định cụ thể về đất chuyên trồng lúa, điều kiện nhận chuyển
nhượng đất trồng lúa. NN khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân khai hoang, phủ
xanh đất trống đồi trọc → cải tạo và bảo vệ đất
 Nghiêm cấm việc mở rộng một cách tùy tiện các khu dân cư từ đất nông

nghiệp, hạn chế việc lập vườn từ đất trồng lúa
4. Ngtac sdung đđ hợp lý và tiết kiệm
Tận dụng mọi diện tích sẵn có dùng đúng vào mục đích quy định theo quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất được phê duyệt
5. Ngtac thường xuyên cải tạo và bồi bổ đđ
Đất đai tự nhiên dưới bàn tay lao động và sáng tạo của con người sẽ tạo ra những sản
phẩm quan trọng trong đời sống và mảnh đất đó thực sự có giá trị. Nếu con người tác
động cưới thái độ làm chủ, vừa biết khai thác, vừa cải tạo nó thì đất đai ln mang lại
hiệu quả kết tinh trong sản phẩm lao động của con người. Vì vậy, việc giữ gìn, bảo vệ


19

nguồn tài ng đất nhắc nhở con người biết khia tác nhưng cũng thường xuyên cải tạo và
bồi bổ đất đai vì mục tiêu trước mắt và lợi ích lâu dài
17. QUAN HỆ PL ĐẤT ĐAI
Quan hệ đất đai trước hết là quan hệ giữa người với người với nhau trong việc sở hữu, quản
lý và sử dụng đất đai. Các quan hệ này rất đa dạng và phức tạp, nó xuất hiện trên cơ sở chế độ
sở hữu đất đai của mỗi chế độ kinh tế, xã hội.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định quyền sở hữu đất đai chỉ có một chủ thể
duy nhất đó là Nhà nước. Nhà nước ta cũng là người thống nhất quản lý tồn bộ đất đai. Cho
nên, chỉ có thể trên cơ sở một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, có hiệu lực cao thì chế độ sở
hữu tồn dân và chức năng quản lý thống nhất toàn bộ đất đai mới thực hiện một cách hiệu
quả. Như vậy, quan hệ pháp luật đất đai, trước hết là quan hệ giữa chủ sở hữu với các chủ sử
dụng cụ thể và giữa các chủ sử dụng với nhau, được các quy phạm pháp luật điều chỉnh. Cho
nên, quan hệ pháp luật đất đai là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật đất đai điều
chỉnh.
Chủ thể:
 Nhà nước: là chủ sở hữu đại diện và thống nhất quản lí tồn bộ đất đai
Sự có mặt của Nhà nước thông qua cơ quan quyền lực NN, các cơ quan hành chính

NN và cơ quan chun mơn bằng chính các qđ mang tính chất quyền lực của mình
nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt 1 quan hệ PL đất đai
 Ng sử dụng đất: Đ5 Ldd
Với tư cách là chủ thể sử dụng đất, các tổ chức trong nước, tổ chức cá nhân nước
ngoài, ng VN định cư ở nước ngồi, hộ gđ, cá nhân, cơng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
được NN xác lập quyền sử dụng đất thơng qua các hình thức giao đất, cho th đất,
nhận chuyển quyền sdđ thơng qua các hình thức giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển
quyền sdđ và cơng nhận quyền sdđ.
Tuy nhiên hình thức sdđ của ngsdđ ko giống nhau, vì vậy cần phân biệt họ dưới các
dạng sau đây:
 Chủ thể có giấy tờ hợp pháp về QSDĐ
Đây là đtg sdđ thơng qua các hình thức giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển
QSDĐ hoặc đang sử dụng đất ổn định đc NN cấp GCN QSDĐ và đương nhiên
được hưởng đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của PL đất
đai.
 Chủ thể có giấy tờ hợp lệ về QSDĐ
Tính hợp lệ của các giấy tờ đó thể hiện tư cách chủ thể của ngsdđ. Đó là những
giấy tờ do NN cấp cho người sử dụng thể hiện thông qua các qđ hành chính về
giao đất, cho thuê đất của cơ quan quản lý đất đai, bản án của TAND, qđ thi
hành án của cquan thi hành án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thông qua nguồn
gốc hợp pháp của QSDĐ được chính quyền cơ sở xác nhận. Các TH này được
qđ tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 100 Luật Đất đai và trong thời gian chưa được cấp
GCN QSDĐ thì vẫn thực hiện các quyền của mình.
 Chủ thể được xem xét công nhận QSDĐ
Thực tế đối tượng này ko đủ thấy tờ theo quy định nhưng việc sử dụng đất được
UBND xã, phường, thị trấn xác nhận về thời điểm sử dụng đất, phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, khơng có tranh chấp, khiếu nại về đất đai và làm thủ tục để
NN công nhận QSDĐ



20

Khách thể: —> Những lợi ích, vật chất, tinh thần mà chủ thể tham gia vào quan hệ PL đất đai
(nhà ở, kinh doanh, sản xuất …)
Đất đai trước hết là tư liệu sản xuất ko thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là mặt
bằng để thực hiện q trình đó. Nhu cầu sdđ ln tăng lên nhưng phạm vi ko gian của nó lại
có hạn. Bởi vậy, điều tiết mâu thuẫn này như thế nào chính là vai trị của NN. Cho nên, bằng
chính sách và PL NN thực hiện việc phân phối quỹ đất đai quốc gia trên cơ sở quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất do xây dựng và phê duyệt. Từ đó, NSDĐ tiếp cận các cơ sở pháp lí để xác
lập quyền sử dụng đất đai của mình. Tùy điều kiện, hồn cảnh và nhu cầu cụ thể, mỗi người
sử dụng đất có mục đích khác nhau, có thể là nhu cầu ở, nhu cầu sx kinh doanh, là cơ sở để
xây dựng các cơng trình phục vụ lợi ích xã hội. Mỗi một mục đích cụ thể gắn liền với loại đất
khác nhau, do vậy NN phải phân loại đất và xác lập các chế độ pháp lí đất đai khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu quản lí và sử dụng đất. Cho nên, toàn bộ vốn đất quốc gia đc xác lập
bởi các chế độ pháp lí nhất định khi NN giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng
đất đối với người sử dụng đất, cho thuê đất và công nhận QSDĐ đối với người sử dụng tạo
thành khách thể của quan hệ PL đất đai
Nội dung —> Quyền và nghĩa vụ pháp lí (Đ13, 22: NN ; Đ166, 170: Ngsdđ)
Nội dung của quan hệ pháp luật đất đai chính là các quyền và nvu pháp lí của chủ thể tham
gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
Đối với NN (Nhà nước), với tư cách là người đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí đất
đai, các quyền và ngvu của NN rất đặc trưng. Trước hết là các quyền của người đại diện chủ
sở hữu, đặc biệt là quyền định đoạt đất đai, quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thơng qua
chính sách tài chính về đất đai và phần giá trị tăng thêm từ đất mà ko phải do người sử dụng
đất đầu tư.
Đối với NSDĐ (Người sử dụng đất), pháp luật đất đai thiết kế quyền và nvu của họ cũng có
nhiều nét khác biệt so với trước đây, hiện nay kết cấu quyền và nvu pháp lí của NSDĐ gồm 3
phần
 Phần thứ 1 là những quyền và nghĩa vụ chung nhất của mọi đối tượng sử dụng đất
không phân biệt hình thức sử dụng đất do NN xác lập

 Phần thứ 2 là quyền lựa chọn hình thức sử dụng đất và gắn liền đó là những nghĩa vụ
phù hợp với hình thức sử dụng đất mà họ lựa chọn
 Phần thứ 3 là những quyền và nghĩa vụ cụ thể của người sử dụng đất khi thực hiện các
giao dịch dân sự về đất đai
Trên cơ sở Luật Đất đai 2013, quyền và nvu pháp lí của NSDĐ sẽ phân chia theo từng loại
chủ thể, cụ thể đó là tổ chức trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo sử dụng đất.

18. Khái niệm và giá trị pháp lý của GCN QSDĐ, QSHNỞ và TS khác gắn liền với đất
- KN: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) (Khoản 16 Điều 3) là giấy chứng
nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để đảm bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân cũng là chủ trương lớn của Đảng và
nhà nước nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đồng nghĩa với việc tăng
cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai.
1. Vai trò
- Quản lý Nhà nước:
+ Thống nhất quản lý bằng 1 loại giấy.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×