BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
VŨ THỊ KIM NGÂN
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN Ý ĐỊNH
H
P
BỎ HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI TRÊN 18 TUỔI
TẠI HUYỆN THANH TRÌ – HÀ NỘI NĂM 2017
U
LUÂN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
H
Hà Nội, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
VŨ THỊ KIM NGÂN
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN Ý ĐỊNH
H
P
BỎ HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI TRÊN 18 TUỔI
TẠI HUYỆN THANH TRÌ – HÀ NỘI NĂM 2017
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
H
Hà Nội, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, học viên xin gửi lời tri ân đến toàn thể đội ngũ giảng
viên Trường Đại học Y tế Công cộng, những người đã đem tâm huyết và tri thức
truyền dạy trong suôt quá trình học viên học tập tại trường. Đặc biệt, học viên xin chân
thành cảm ơn PGS.TS Phạm Ngọc Châu đã tận tâm hướng dẫn học viên hoàn thành
luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài “ Thực trạng và một số yếu tố
ảnh hưởng đến bỏ thuốc lá của nam giới trên 18 tuổi ở huyện Thanh Trì, Hà Nội
năm 2017”, học viên đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cơ,
H
P
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình,
những người bạn thân thiết đã cùng tơi chia sẻ những khó khăn và dành cho tơi những
tình cảm, sự chăm sóc q báu trong suốt q trình học tập và hồn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2017
H
U
ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................4
1.1. Một số định nghĩa: ..................................................................................................4
1.1.1. Thành phần của thuốc lá: ...................................................................................4
1.1.2. Tác hại của thuốc lá .............................................................................................4
1.2. Thực trạng hút thuốc lá và ý định bỏ hút thuốc lá ..............................................7
1.3. Các giai đoạn thay đổi hành vi ............................................................................10
1.4. Một số yếu tố liên quan đến ý định bỏ hút thuốc lá ..........................................12
1.5. Khung lý thuyết ....................................................................................................20
H
P
1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu: ............................................................................22
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................23
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ..........................................................................................23
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: .....................................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích .................................24
2.4. Cỡ mẫu: dựa trên công thức: ..............................................................................24
U
2.5. Phương pháp chọn mẫu: ......................................................................................24
2.7. Biến số: (phụ lục 5) ............................................................................................... 26
H
2.8. Khái niệm, thước đo: ............................................................................................ 26
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ..........................................................................29
2.10. Quản lý và phân tích số liệu ..............................................................................29
2.11. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số: ....................30
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................................32
KẾT QUẢ .....................................................................................................................32
CHƯƠNG 4 ..................................................................................................................56
BÀN LUẬN ..................................................................................................................56
4.1. Thông tin đối tượng nghiên cứu ..........................................................................56
4.2. Thực trang ý định bỏ hút thuốc lá ......................................................................57
4.3 Mối liên quan giữa ý định bỏ hút thuốc lá với một số yếu tố: ...........................59
4.3.1. Tiền sử bỏ hút thuốc lá : ...................................................................................59
iii
4.3.2. Lý do bỏ hút thuốc lá: .......................................................................................60
4.3.3. Các biện pháp sử dụng để bỏ hút thuốc lá: .....................................................61
4.3.4. Lý do tái nghiện hút thuốc lá: ..........................................................................62
4.3.5. Mức độ phụ thuộc Nicotine: .............................................................................63
4.3.6. Động lực bỏ hút thuốc lá: ..................................................................................64
4.3.7. Tự tin bỏ hút thuốc lá: ......................................................................................65
4.3.8. Yếu tố gia đình: ..................................................................................................65
4.3.9. Chính sách cấm hút thuốc lá nơi cơng cộng: ..................................................66
4.3.10. Hỗ trợ bỏ hút thuốc lá: ....................................................................................67
4.3.11. Truyền thông: ..................................................................................................69
H
P
KẾT LUẬN ..................................................................................................................75
BÀN LUẬN ..................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................79
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................................84
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................................85
U
PHỤ LỤC 3 ..................................................................................................................86
PHỤ LỤC 4 ..................................................................................................................97
H
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Việt
COPD
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
CDC
Trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ
ĐTV
Điều tra viên
FDA
GATS
H
P
Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm
Điều tra toàn cầu về hút thuốc lá ở người trưởng thành tại
Việt Nam
Phòng chống tác hại của thuốc lá
PCTHTH
U
Chương trình phịng chống tác hại của
Vinacosh
WHO
H
Thuốc lá Quốc Gia
Tổ chức Y tế Thế giới
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2
Phân bố tỷ lệ có ý định bỏ hút thuốc lá theo yếu tố cá nhân
Phân bố tỷ lệ phần trăm ý định bỏ thuốc lá của người hút thuốc lá theo tiền
Bảng 3.3
Bảng 3.4
sử bỏ thuốc lá
Phân bổ tỷ lệ các lý do bỏ thuốc lá của người đã từng bỏ thuốc lá nhưng
chưa thành công
Bảng 3.5
Tỷ lệ lý do tái nghiện của người hút thuốc lá theo ý định bỏ thuốc lá
Bảng 3.6
Phân bố tỷ lệ động lực bỏ hút thuốc lá
Bảng 3.7
Phân bố tỷ lệ sẵn sàng bỏ thuốc lá của nam giới hút thuốc lá
Bảng 3.8
H
P
Phân bố tỷ lệ các yếu tố gia đình liên quan đến ý định bỏ thuốc lá của người
hút thuốc lá
Bảng 3.9
Chính sách cấm hút thuốc lá nơi cơng cộng
Bảng 3.10
Phân bố tỷ lệ hỗ trợ người hút bỏ thuốc lá
Bảng 3.11
Phân bố tỷ lệ ý định bỏ thuốc lá theo cảnh báo sức khỏe trên vỏ bao thuốc lá
U
Phân bố tỷ lệ ý định bỏ hút thuốc lá theo quan điểm về
Bảng 3.12
Bảng 3.13
thuế tiêu thụ đặc biệt thuốc lá
H
Mối liên quan giữamột số yếu tố cá nhân của người hút thuốc lá với ý định
bỏ hút thuốc lá
Bảng 3.14
Mối liên quan giữa ý định bỏ thuốc lá với tiền sử bỏ thuốc lá
Bảng 3.15
Mối liên quan giữa động lực bỏ hút thuốc lá với ý định bỏ hút thuốc lá
Bảng 3.16
Mối liên quan giữa ý định bỏ thuốc lá với yếu tố gia đình
Bảng 3.17
Mối liên quan giữa các yếu tố truyền thông với ý định bỏ thuốc lá
Bảng 3.18
Mối liên quan giữa việc hỗ trợ bỏ thuốc lá với ý định bỏ thuốc lá
Bảng 3.19
Mơ hình hồi quy logistic về mối liên quan giữa Ý định bỏ thuốc lá với một
số yếu tố
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biều đồ
Tên biểu đồ
Biều đồ 1.3
Mô hình thay đổi hành vi Prochaska
Biều đồ 3.1
Tỷ lệ có ý định bỏ thuốc lá theo mơ hình Prochaska
Biểu đồ 3.2
Lý do người hút thuốc lá tái nghiện thuốc lá
Biều đồ 3.3
Nguồn thông tin về tác hại thuốc lá
Biểu đồ 3.4
Biều đồ phân bố tỷ lệ mức độ nghiện nicotine thực thể theo mơ
H
P
hình Fagerstrom
H
U
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Hút thuốc lá là một trong những mối đe dọa sức khỏe cộng đồng hàng đầu trên thế
giới. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã khuyến cáo các can thiệp bỏ thuốc lá nên bắt
đầu từ việc đánh giá ý định bỏ thuốc lá Nghiên cứu được thực hiện trên 310 nam giới
có hút thuốc lá từ 18 tuổi trở lên tại huyện Thanh Trì, Hà Nội năm 2017. Theo kết quả
nghiên cứu; 50,9% đối tượng khơng có ý định bỏ hút thuốc lá; 32,8% ở giai đoạn dự
định và 16,2% chuẩn bị bỏ hút thuốc lá trong vịng 1 tháng tới. Người nghiện mức
trung bình thì có khả năng có ý định bỏ thuốc lá cao gấp 5,497 lần so với nhóm
nghiện nhẹ (p<0,001), điều này ở nhóm người mức độ nghiện nặng lại thấp hơn và
cao gấp 3,106 lần (p = 0,008). So với nhóm chưa bao giờ thử bỏ thuốc lá thì nhóm đã
H
P
ít nhất 1 lần thử bỏ thuốc lá bằng nhiều biện pháp khác nhau với thời gian bỏ thuốc lá
chưa thành công khác nhau cao gấp 2,162 lần (p = 0,042). Khi hút thuốc lá làm tăng
nồng độ dopamin trong máu nên nhiều người muốn tìm đến thuốc lá để lấy sự tự tin,
tập trung, phấn khởi trong công việc. Chính vì thể họ càng có ý định bỏ thuốc lá,
những đối tượng cảm thấy bình thường hoặc khơng nhất thiết phải tìm đến thuốc lá để
U
lấy sự tự tin thì có khả năng bỏ thuốc lá cao gấp 5,016 (p = 0,004) và 9,715 lần
(p<0,001) so với những người cảm thấy tự tin hẳn lên sau khi hút thuốc lá. Việc nhận
thức được lợi ích về sức khỏe và lo lắng về tình trạng sức khỏe tương lai nếu tiếp tục
H
sử dụng thc lá giúp đối tượng có ý định bỏ thuốc lá cao hơn lần lượt 4,719 lần
(p <0,001) và 2,956 lần (p = 0,004). Quan điểm chung về hút thuốc lá càng có hại thì
ý định bỏ thuốc lá càng cao. So với nhóm người cho rằng hút thuốc lá có lợi thì
những người cho rằng hút thuốc lá khơng có lợi cũng khơng có hại có ý định bỏ thuốc
cao gấp 3,341 lần (p=0,066) và có hại là 6,449 lần (p<0,001). Các yếu tố gia đình như
sống xung đột với các thành viên khác trong gia đình do hút thuốc lá, cấm hút thuốc
lá trong nhà có ảnh hưởng tích cực đến ý định bỏ thuốc lá của nam giới. Nghiên cứu
của chúng tơi chưa tìm thấy mối liên quan giữa ý định bỏ thuốc lá với giới tính, bệnh
tật, chính sách thuế thuốc lá, trình độ học vấn…
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, trong thế kỉ 20 trên thế giới đã có 100
triệu người chết do các bệnh liên quan đến sử dụng thuốc lá [69]và mỗi năm thuốc lá
gây ra gần 6 triệu ca tử vong [73], con số này sẽ tăng thành hơn 8 triệu mỗi năm vào
năm 2020, trong đó 70% số ca tử vong sẽ xảy ở các nước đang phát triển [70]. Hút
thuốc lá là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam. Theo điều tra toàn cầu về
hút thuốc lá ở người trưởng thành tại Việt Nam năm 2010 (GATS) đã xây dựng một
mơ hình mơ phỏng đã ước tính rằng hút thuốc gây ra 40.000 ca tử vong trong năm
2008 và sẽ tăng lên đến 50.000 mỗi năm vào năm 2023 [11]. Ngồi việc gây hại về sức
khỏe, hút thuốc lá cịn là là gánh nặng đối với nền kinh tế quốc gia [44].
H
P
Có ý định bỏ hút thuốc lá là điều kiện tiên quyết chuẩn bị và thực hiện hành vi
bỏ hút thuốc lá. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã khuyến cáo các can thiệp bỏ hút
thuốc lá nên bắt đầu từ việc đánh giá ý định bỏ hút thuốc lá [71]. Tuy nhiên có ý định
bỏ hút thuốc lá không phải là yếu tố quyết định duy nhất của bỏ hút thuốc lá thành
U
cơng hay khơng, nó gắn liền với nỗ lực và một số yếu tố khác [77]. Có 3 phương thức
để điều trị bỏ hút thuốc lá là can thiệp hành vi, điều trị thay thế và điều trị bằng thuốc.
Về can thiệp hành vi, theo mơ hình các giai đoạn thay đổi hành vi Prochaska thì những
H
thay đổi trong hành vi bỏ hút thuốc lá tiến triển qua nhiều giai đoạn, từ chưa có ý định
bỏ hút thuốc lá cho đến có ý định, thay đổi hành vi, thực hiện thay đổi và cuối cùng là
duy trì [42]. Kết quả điều tra GATS Việt Nam (2015) ước tính khoảng 15,6 triệu người
Việt Nam trên 15 tuổi hút thuốc lá; tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới trên 15 tuổi chiếm
45,3% [12]. Con số này tương ứng theo GATS (2010) Việt Nam là 23,8% và 15,3 triệu
người. So sánh kết quả điều tra năm 2015 so với năm 2010, tỷ lệ hút thuốc lá ở cả nam
và nữ trên 15 tuổi có xu hướng giảm từ 23,8% xuống 22,5%; trong đó tỷ lệ hút thuốc
ở nam giới giảm từ 47,4% xuống 45,3%. Đối với sản phẩm thuốc lá điếu, tỷ lệ hút ở cả
nam và nữ giảm từ 19,9% xuống 18,2%. Tuy nhiên theo điều tra GATS 2015 Việt
Nam, dù xu hướng nam giới trên 15 tuổi hút thuốc lá giảm nhưng với tỷ lệ 45,3% thì
Việt Nam vẫn nằm trong nhóm các nước có tỷ lệ nam giới trên 15 tuổi sử dụng thuốc
lá cao trên thế giới. Người hút thuốc lá ở Việt Nam không dễ dàng tiếp cận với các
2
dịch vụ hỗ trợ bỏ hút thuốc lá và tư vấn bỏ hút thuốc lá không phải là mối quan tâm
của hầu hết nhân viên y tế [12]. Theo GATS (2010) Việt Nam, tỷ lệ người hút thuốc
trên 15 tuổi có ý định bỏ hút thuốc lá là 67,5% và có 55,3% người hút đã nỗ lực bỏ
thuốc trong 12 tháng qua. Theo GATS (2015) Việt Nam, tỷ lệ người hút thuốc trên 15
tuổi có ý định bỏ hút thuốc lá là 65,7% và 55,1% người hút đã nỗ lực bỏ thuốc trong
12 tháng qua. 68% nam giới trên 15 tuổi hút thc lá có ý định bỏ hút thuốc lá; 56%
nam giới trên 15 tuổi hút thuôc lá cố gắng bỏ thuốc trong 12 tháng qua. Tỷ lệ những
người bỏ thuốc thành công đã dùng thuốc theo chỉ định và sử dụng dịch vụ tư vấn rất
thấp (lần lượt là 0,3% và 3%) [11]. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hành vi hút
thuốc lá, uống rượu bia bị cấm đổi với trẻ vị thành niên. Mặc dù, người trên 18 tuổi
H
P
không được hút thuốc lá tại nơi công cộng, nhưng họ không bị cấm hút thuốc lá tại
những nơi được phép. Do vậy các biện pháp để nhóm trên 18 tuổi bỏ hút thuốc lá sẽ
khó khăn hơn, nên điều tra ý định bỏ hút thuốc lá của nhóm đối tượng này là rất cần
thiết.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng ý định bỏ hút thuốc lá liên quan tới
U
bởi nhiều yếu tố khác, như hỗ trợ bỏ hút thuốc lá, hiểu biết về tác hại thuốc lá, số lần
bỏ thuốc thất bại, mức độ tự tin [42, 78, 87].
H
Xuất phát từ thực trạng đó, nghiên cứu viên thực hiện đề tài “ Thực trạng và một số yếu tố
liên quan đến ý định bỏ hút thuốc lá ở nam giới trên 18 tuổi tại huyện Thanh Trì – Hà Nội
năm 2017” nhằm mục tiêu:
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả ý định bỏ hút thuốc lá của nam giới trên 18 tuổi đang hút thuốc lá tại huyện
Thanh Trì - Hà Nội năm 2017.
2. Xác định một số yếu tố cá nhân, gia đình và xã hội liên quan đến ý định bỏ hút
thuốc lá của nam giới trên 18 tuổi đang hút thuốc lá tại huyện Thanh Trì - Hà Nội
năm 2017
H
P
H
U
4
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số định nghĩa:
1.1.1. Thành phần của thuốc lá:
Khói thuốc lá chưa nhiều hóa chất có hại cho cả người hút và người khơng hút.
Nicotine có trong cây thuốc lá tự nhiên và là một thành phần có trong khói thuốc.
Trong thuốc lá điếu, xì gà, các chế phẩm của thuốc lá và trong khói thuốc lá đều chứa
nicotine. Nicotine có ái lực lớn với thụ thể nicotine ở não bộ, khi gắn kết vào thụ thể
này gây ra các hiệu ứng tâm thần kinh, quyết định việc phát sinh và duy trì tình trạng
nghiện thuốc lá [58].
H
P
1.1.2. Tác hại của thuốc lá
1.1.2.1.
Tác hại đối với sức khỏe
Hút thuốc lá là một trong những mối đe dọa sức khỏe cộng đồng lớn nhất mà thế
giới đang phải đối mặt, là nguyên nhân của 6 triệu người chết mỗi năm. Hơn 5 triệu ca
U
tử vong là hậu quả của việc hút thuốc lá chủ động, hơn 600.000 ca là hút thuốc lá thụ
động. Gần 80% trong số hơn 1 tỷ người hút thuốc lá trên toàn thế giới sống ở các nước
thu nhập thấp và trung bình. Người hút thuốc lá làm ảnh hưởng đến thu nhập, tăng cao
H
chi phí chăm sóc y tế và cản trở sự phát triển kinh tế [73]. Trung tâm kiểm sốt và
phịng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ cho biết trong khói thuốc chứa hơn 7.000 hóa chất, trong
đó có khoảng 70 chất gây ung thư [57]. Với các thành phần độc tính trong khói thuốc,
khói thuốc lá đã được khoa học chứng mình là một trong những nguyên nhân gây ra
hơn 25 căn bệnh khác nhau: ung thư phổi, ung thư thanh quản, ung thư khoang miệng,
ung thư da và các bệnh tim mạch, các bệnh về đường hơ hấp [55]. Nicotine trong khói
thuốc lá là chất được cơ quan kiểm soát Dược và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) xếp vào
nhóm các chất có tính dược lý gây nghiện tương tự như Heroin và Cocain [58,
68].Theo ước tính ở Tổ chức y tế Thế giới, sử dụng thuốc lá là nguyên nhân của
khoảng 30% các trường hợp tử vong do bệnh ung thư. Nếu các biện pháp phòng chống
tác hại thuốc lá không hiệu quả, không được thực hiện thì trong thế kỷ này sử dụng
thuốc lá sẽ giết chết 1 tỷ người [70].
5
Tại Việt Nam, các bệnh có ngun nhân chính tử sử dụng thuốc lá như đột quỵ,
mạch vành, ung thư phổi… là những nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong ở nam giới.
Theo GATS 2010, trong số 4 nguyên nhân gây tử vong cao thì thuốc lá đứng hàng thứ
hai sau HIV và tiếp theo thuốc lá là rượu và tai nạn giao thông. Đối với nam giới,
thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong sớm với gần 11% tổng số ca tử vong
Gần 11% tổng số ca tử vong ở nam giới là do các bệnh liên quan đến sử dụng thuốc lá
[5] Nếu Việt Nam khơng thực hiện ngay các biện pháp phịng chống tác hại của thuốc
lá hiệu quả, con số này sẽ tăng lên thành 70.000 ca/năm vào năm 2030 (gấp gần 4 lần
số ca tử vong vì tai nạn giao thơng đường bộ tại nước ta mỗi năm) [34].
H
P
U
H
Các bệnh có nguyên nhân trực tiếp do thuốc lá - đột quỵ, mạch vành, bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính (COPD), ung thư phổi- là những nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong
ở cả nam và nữ
1.1.2.2. Tác hại đối với kinh tế
Dù cơng nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá có những đóng góp nhất định vào
ngân sách quốc gia nhưng phần đóng góp này khơng đủ để bù đắp những tổn thất
khổng lồ do việc hút thuốc lá gây ra đối với các cá nhân, gia đình và xã hội. Thuốc lá
gây thiệt hại 500 tỷ đô la mỗi năm cho nền kinh tế thế giới. Ước tính, chi phí y tế điều
trị các bệnh liên quan đến thuốc lá, giảm năng suất lao động và các chi phí xã hội khác
6
chiếm 3,6% GDP. Chi phí xã hội cho việc sử dụng thuốc lá tại các nước rất cao, ví dụ:
Tại Mỹ, mức tổn thất này được ước tính là 184,5 tỷ đô la Mỹ (USD) mỗi năm; tại Đức
là 24,4 tỷ USD; tại Pháp là 16,4 tỷ USD; tại Australia là 14,2 tỷ USD và Trung Quốc
là 4,3 tỷ USD. Gánh nặng chi phí y tế để điều trị các bệnh liên quan đến thuốc lá đang
là một thách thức đối với nhiều quốc gia. Theo số liệu của các nước phát triển, chi phí
điều trị các bệnh liên quan đến thuốc lá chiếm khoảng 6 - 15% tổng chi phí y tế.
Chi phí cho mua thuốc lá làm giảm các chi tiêu thiết yếu khác của hộ gia đình, đặc
biệt là các hộ có thu nhập thấp. Các người nghèo hút tại Việt Nam đã tiêu tốn khoảng
5% tổng thu nhập gia đình vào thuốc lá [8]. Số tiền những người này mua thuốc lá còn
cao hơn khoản tiền chi cho y tế hay giáo dục. Nếu người hút thuốc lá nghèo bỏ thuốc,
H
P
họ sẽ có nhiều tiền hơn để mua thức ăn hoặc để trả tiền học cho con cái mình, đầu tư
cho gia đình.Năm 2012, 22.000 tỷ VND đã được sử dụng để mua thuốc lá. Ngoài tổn
thất do mua thuốc lá, số tiền khám chữa bệnh tính riêng 5 bệnh trong 25 bệnh do thuốc
lá gây ra là 23.139 tỷ đồng/năm [44].
U
Tại Việt Nam, năm 2010, chỉ riêng chi phí điều trị cho 3 trong số 25 loại bệnh phổ
biến nhất liên quan đến thuốc lá (ung thư phổi, bệnh mạch vành, bệnh phổi tắc nghẽn)
đã là 2.304 tỷ đồng.
H
Chi tiêu cho thuốc lá làm giảm các chi tiêu thiết yếu khác của hộ gia đình, đặc biệt là
hộ có thu nhập thấp. Một người hút thuốc lá trong một năm tiêu hết số tiền bằng 1/3 số
tiền chi cho lương thực, gấp 1,5 lần so với chi cho giáo dục, gấp 5 lần chi phí y tế tính
theo bình qn đầu người. Như vậy, hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân làm
gia tăng nghèo đói.
Bên cạnh đó, thuốc lá cịn gây ra những ảnh hưởng có hại khác đến vệ sinh mơi
trường, làm gia tăng hoạt động buôn lậu, gây ra nguy cơ cháy nổ.
Hút thuốc lá là nguyên nhân gây ô nhiễm khơng khí trong nhà và ngồi trời. Một
nghiên cứu tại 2 phường nội thành Hà Nội cho thấy: Hàm lượng nicotine trong khơng
khí tại nhà ở khá cao (trung bình 0,687 mg/m3). Hàm lượng khí Co trong khơng khí tại
nhà ở của các gia đình có người hút thuốc cao gấp 2,4 lần nồng độ giới hạn cho phép.
7
Theo ước tính, trên thế giới mỗi năm có khoảng 200.000 héc ta rừng (chiếm 1,7%
diện tích rừng) bị phá do việc trồng cây thuốc lá. Ở Việt Nam, một nghiên cứu cho
thấy khoảng 49% nông dân dùng củi để sấy thuốc lá, 75% trong số họ nói rằng lấy củi
này từ rừng.
Theo thống kê của thế giới, hỏa hoạn do nguyên nhân thuốc lá chiếm 10% tổng số
các vụ hỏa hoạn, gây ra 300.000 ca tử vong và thiệt hại vật chất lên tới 27 tỷ USD.
Riêng ở Mỹ năm 2002 có tới 14.450 vụ cháy do thuốc lá gây ra, làm chết 520 người và
bị thương 1.330 người.
1.2.
Thực trạng hút thuốc lá và ý định bỏ hút thuốc lá
H
P
1.2.1. Thực trạng hút thuốc lá
Năm 2010, ước tính có khoảng 1,25 tỷ người trưởng thành hút thuốc lá trên tồn thế
giới. Nhìn chung, tỷ lệ hút thuốc lá đang giảm ở các nước phát triển như Bắc và Tây
Âu, Bắc Mỹ, khu vực Thái Bình Dương, nhưng tăng tỷ lệ hút thuốc lá ở một số nước
Châu Á, Nam Mỹ và Châu Phi [63]. Năm 2014, nghiên cứu tỷ lệ hút thuốc lá của 187
U
quốc gia cho thấy từ năm 1980 đến năm 2012, tỷ lệ hút thuốc lá hằng ngày chuẩn hóa
theo tuổi giảm ở nam giới giảm từ 41,2% xuống 31,1%; tốc độ giảm trung bình hằng
H
năm là 0,9%. Năm 2012 ước tính tỷ lệ hút thuốc lá hàng ngày ở nam giới từ 15 tuổi trở
lên ở 187 quốc gia dao động từ 50% trở lên gồm Mỹ, Indonesia, Cộng hòa Kiribati,
Lào, Papua New Guinea, Nga và Đông Timor. Tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới dưới
10% gồm Barbuda, Dominica, Ethiopia, Ghana, Niger, Nigeria, Sao Tome và Principe,
Sudan, và Suriname. Nhìn chung, tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới cao hơn nữ giới ở tất cả
các nước, ngoại trừ Thụy Điển.
Năm 2015, Tổ chức Y tế thế giới báo cáo kết quả điều tra Toàn cầu về sử dụng thuốc
lá ở Người trưởng thành (GATS), đây là điều tra hộ gia đình được bắt đầu thực hiện
vào năm 2013 và cho phép các nước thu thập số liệu về các biện pháp kiểm soát thuốc
lá chính ở tồn bộ quần thể những người trưởng thành. GATS được tiến hành ở 22
quốc gia (chiếm 60% dân số thế giới), nơi hơn một nửa số người hút thuốc và gánh
chịu những gánh nặng lớn nhất của việc sử dụng thuốc lá. Theo kết quả của GATS,
8
trong số 879 triệu người hút thuốc lá thì có 721 triệu người là nam giới và 158 triệu là
nữ giớ. Ở hầu hết các nước, đa số người hút thuốc hiện nay là hút hàng ngày (trừ
Mexico). Người hút từ 20 điếu/mỗi ngày trở lên thì được coi là nghiện nặng. Trong tất
cả các nước (trừ Ấn Độ), số nam giới nghiện nặng nhiều hơn với nữ giới, trung bình
nam giới hút 6 điếu/ngày, ở Ấn Độ đến 21 điếu/ngày ở Hy Lạp và nữ giới từ 7
điếu/ngày ở Philippines đến 17 điếu/ngày ở Hy Lạp [53].
Với 3 quốc gia Việt Nam, Mexico và Thái Lan, hơn 50% người hút thuốc lá đã cố thử
bỏ hút thuốc lá trong vòng 12 tháng qua. Tỷ lệ bỏ hút thuốc lá tăng lên khi người hút
thuốc nhận được lời tư vấn của nhân viên y tế. Trong số những người hút thuốc có đến
bệnh viện trong vịng 12 tháng qua, tỷ lệ người được hỏi về tình trạng hút thuốc lá dao
H
P
động từ 35% (Việt Nam) đến 84% ở Hy Lạp và nhận được lời khuyên bỏ hút thuốc lá
từ nhân viên y tế từ 17% (Mexico) đến 72% (Hi Lạp). Đa số những người hút thuốc lá
có quan tâm đến việc bỏ thuốc. Ở Argentina, Malaysia và Uruguay có hơn 70% người
hút thuốc có ý định bỏ hút thuốc lá. Khi nghiên cứu về ý định bỏ hút thuốc lá cho thấy,
tỷ lệ ý định bỏ hút thuốc lá cũng khác nhau giữa nam/nữ và giữa các quốc gia, nam
U
giới dao động từ 42% (ở Trung Quốc, Ai Cập) đến 77% ( Uruguay), phụ nữ dao động
từ 34% (Trung Quốc) đến 83% (Malaysia) [53].
H
Điều tra toàn cầu về hút thuốc lá ở người trưởng thành ở Việt Nam (GATS) năm 2010
và 2015 được thiết kế dưới dạng một điều tra đại diện quốc gia cho toàn bộ nam và nữ
tuổi từ 15 trở lên. Điều tra này áp dụng thiết kế chọn mẫu phân tầng hai giai đoạn, bộ
câu hỏi GATS gồm 8 phần: các thông tin chung, sử dụng thuốc lá (cả thuốc lá có khói
và khơng khói), bỏ hút thuốc lá, hút thuốc lá thụ động, kinh tế, thông tin và kiến thức,
thái độ và nhận thức. Thu thập số liệu thực hiện từ 22 tháng 3 năm 2010 đến 13 tháng
5 năm 2010 tại 63 tỉnh, thành phố trong toàn Việt Nam. Kết quả cho thấy, ở Việt Nam
47,4% nam và 1,4% nữ và 23,8% người trưởng thành nói chung (15,3 triệu người lớn)
đang hút thuốc lá. Trong số những người hút thuốc, 81,8% hút thuốc hàng ngày và
26,9% hút thuốc lào. Chỉ có 1,3% người lớn (0,3% nam và 2,3% nữ) đang dùng thuốc
lá khơng khói. Khoảng 69% những người hút thuốc hàng ngày hút từ 10 điếu thuốc lá
trở lên mỗi ngày; 29,3% hút từ 20 điếu trở lên mỗi ngày. Tuổi bắt đầu hút thuốc trung
9
bình là 19,8 ở nam và 23,6 ở nữ, và 19,9% ở người trưởng thành nói chung [11]. Theo
GATS (2015) tại Việt Nam, tỷ lệ hút thuốc vào năm 2015, tỷ lệ hút thuốc chung là
23,8% năm 2010 và 22,5% năm 2015; tỷ lệ nam giới hút thuốc là 47,4% năm 2010 và
45,3% năm 2015 và tỷ lệ nữ giới hút thuốc là 1,4% năm 2010 và 1,1% năm 2015; Tỷ
lệ hút thuốc lá điếu chung giảm từ 19,9% năm 2010 xuống 18,2% năm 2015 [11, 12].
1.2.2. Thực trạng ý định bỏ hút thuôc lá
Ý định bỏ hút thuốc lá ở từng quốc gia có sự khác biệt đáng kể. Trung Quốc có
chiếm tỷ lệ người hút thuốc lá cao nhất thế giới, chiếm gần 1/3 số người hút thuốc lá
trên thế giới. Theo ước tính, mỗi năm có khoảng 1 triệu người chết do hút thuốc lá ở
H
P
Trung Quốc [36] . Năm 2006, một nghiên cứu diễn ra ở 6 thành phố lớn của Trung
Quốc nhằm tìm hiểu những mối liên quan giữa ý định bỏ hút thuốc lá với một số yếu
tố cho thấy tỷ lệ người có ý định bỏ hút thuốc lá là 23,6% và hơn một nửa số người
được khảo sát (53,1%) đã từng thử bỏ hút thuốc lá nhưng chưa thành công[77].
Năm 2012, một nghiên cứu tương tự nhưng diễn ra ở Hàn Quốc. Kết quả về Điều tra
U
hút thuốc lá toàn cầu tại Hàn Quốc và những người này sẽ được gọi điện thoại phỏng
vấn ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy, trên 995 người hút thuốc lá có 74,9% số người có ý
định bỏ hút thuốc lá. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra ý định bỏ hút thuốc lá có liên
H
quan đến chính sách cấm hút thuốc lá nơi cơng cộng, trình độ học vấn [86] . Nghiên
cứu đầu tiên tại Ấn Độ về các yếu tố liên quan đến ý định bỏ hút thuốc lá năm 2012
trên tổng số 1569 bệnh nhân tại các cơ sở y tế của 12 quận huyện của Andhra Pradesh
và Gujarat, chỉ có 12% đối tượng có ý định bỏ thuốc trong vịng 30 ngày và 52% báo
cáo khơng có ý định bỏ hút thuốc lá [87].
Việt Nam nằm trong nhóm 15 quốc gia có số lượng người sử dụng thuốc lá cao hàng
đầu thế giới. Nhóm tuổi có tỷ lệ hút thuốc lá cao nhất là trong độ tuổi lao động (từ 25
đến 50 tuổi). Khi tìm hiểu về thực trạng bỏ hút thuốc lá; khơng có thay đổi đáng kể về
tỷ lệ người từng hút thuốc lá đã bỏ hút thuốc lá từ năm 2010 đến năm 2015 (29,3% và
29,0%). Theo GATS (2015); 53,6% những người đang hút thuốc lá cho rằng họ có kế
hoạch hoặc suy nghĩ đến việc bỏ thuốc vào một thời điểm nào đó trong tương lai và
10
5,2% người đang hút thuốc (tương đương với 0,8 triệu người) có kế hoạch bỏ thuốc
trong tháng tới [11]
1.3.
Các giai đoạn thay đổi hành vi
Theo mơ hình thay đổi hành vi của Prochaska, để người hút thuốc lá có hành vi bỏ
hút thuốc lá sẽ trải qua 6 giai đoạn của quá trình thay đổi: tiền dự định, dự định, chuẩn
bị, hành động, duy trì và termination . Đây là một q trình diễn tiến liên tục khơng
nhất thiết phải theo một đường thẳng nhưng theo đường xốy trơn ốc hướng lên. Ở
mỗi giai đoạn, người hút thuốc lá sẽ có những thái độ và hành vi khác nhau, chính vì
vậy cần xác định rõ người hút thuốc lá đang ở giai đoạn nào thì sẽ có những phương
H
P
pháp và kĩ thuật khác nhau để giúp họ nâng cao quyết tâm bỏ hút thuốc lá và thực hiện
những hành vi ứng phó với hành vi bất lợi khi bỏ hút thuốc lá để nhằm hỗ trợ họ bỏ
hút thuốc lá thành cơng [2, 65] .
U
H
MơMơ hình các giai đoạn thay đổi hành vi [65}
Giai đoạn tiền dự định ( Pre - Contemplation)
Người ở giai đoạn tiền dự định chưa có ý định thay đổi hành vi trong tương lai gần,
(thường được đo trong vòng 6 tháng tới). Trong giai đoạn này, đối tượng đích chưa
11
quan tâm và khơng có dự định áp dụng bất cứ hành vi được khuyến cáo hoặc thay đổi
một hành vi nào đó trong một tương lai định trước. Giai đoạn này họ cần được cung
cấp thông tin một cách đầy đủ, khách quan về hành vi mong đợi (lợi ích, cách thức áp
dụng và những rào cản và biện pháp giải quyết…)[2, 89].
Giai đoạn dự định (Contemplation)
Là giai đoạn một người có ý định thay đổi hành vi trong vòng 6 tháng tới. Trong giai
đoạn này, đối tượng đã suy nghĩ về việc thay đổi hành vi và dự định sẽ thay đổi trong
tương lai gần. Họ đã quan tâm đến việc chuyển đổi hành vi nhưng còn do dự, mâu
thuẫn giữa điểm có lợi và khơng có lợi của hành vi cần thay đổi. Đối tượng đang thiếu
H
P
kiến thức, kinh nghiệm hoặc có thể gặp phải một số khó khăn cản trở. Để giúp đối
tượng thay đổi hành vi cần tiếp tục cung cấp thông tin về nguy cơ và những lợi ích nếu
thay đổi hành vi. Giai đoạn này cần có sự hỗ trợ về mặt tinh thần của gia đình, bạn bè,
người xung quanh và một môi trường xã hội thuận lợi. [2, 89].
Giai đoạn chuẩn bị ( Determination)
U
Là giai đoạn đối tượng đích có ý định hành động thay đổi hành vi trong tương lai gần
(thường được đo bằng 1 tháng tiếp theo). Đối tượng đã nhận thấy sự bất lợi khi duy trì
H
hành vi cũ, đã nhận thấy lợi ích của hành vi mới. Họ đã có quyết tâm và có kế hoạch
thực hiện hành vi mới. Giai đoạn này đối tượng rất cần sự giúp đỡ để xác định rõ mục
tiêu, thời gian cần thay đổi cũng cấp hỗ trợ kịp thời từ gia đình, bạn bè và xã hội
[2, 89] .
Giai đoạn hành động (Action)
Ở giai đoạn hành động, đối tượng đích sẽ thực hiện thay đổi hành vi trong vòng
6 tháng. Đối tượng đích sẵn sàng thực hiện hành vi mới và thay đổi theo kế hoạch ,
đồng thời đánh giá những lợi ích mà họ nhận được từ việc thực hiện hành vi mới. Họ
rất cần sự trợ giúp của bạn bè, gia đình, cộng đồng, người cung cấp dịch vụ…Lúc này,
họ bắt đầu thực hiện các bước để từ bỏ các thói quen thiếu bền vững bằng cách thay
đổi từng hành vi, bằng cách trải nghiệm hay thay đổi môi trường sống và làm việc.