Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn thực trạng sức khỏe tâm thần và các yếu tố liên quan của học sinh trường trung học cơ sở tam khương, đống đa, hà nội năm học 2013 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐÀO THỊ TUYẾT

H
P

THỰC TRẠNG SỨC KHỎE TÂM THẦN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TAM KHƢƠNG

U

ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI NĂM 2014

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐÀO THỊ TUYẾT

THỰC TRẠNG SỨC KHỎE TÂM THẦN


H
P

VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TAM KHƢƠNG
ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI NĂM 2014

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

H

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THỊ HOÀNG LAN

HÀ NỘI, 2014


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ
Vũ Thị Hoàng Lan - ngƣời đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các phịng ban, các thầy cơ
Trƣờng Đại học Y tế công cộng đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi để em hồn
thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh
và các em học sinh trƣờng Trung học cơ sở Tam Khƣơng đã hỗ trợ nhiệt tình cho

H

P

quá trình tiếp cận thực địa và thu thập số liệu của nhóm nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các bạn đồng nghiệp trong cơ quan
đã quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện để tơi hồn thành khóa học.

Xin đƣợc cảm ơn các chuyên gia về sức khỏe tâm thần ở Bệnh viện Tâm
thần Ban ngày Mai Hƣơng, Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo phát triển cộng

U

đồng… đã tạo điều kiện về tƣ liệu để tôi thực hiện luận văn này.

Xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè và tất cả những ngƣời thân u đã ln
động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.

H

Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2014


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1 Khái niệm sức khỏe tâm thần ............................................................................. 4

H
P

1.2 Vấn đề sức khỏe tâm thần trẻ em ....................................................................... 4
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến SKTT trẻ em ............................................................ 9
1.4 Công cụ sử dụng nghiên cứu SKTT ở trẻ em ................................................... 17
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 22
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 22

U

2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 22
2.3 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 22
2.4 Cỡ mẫu và chọn mẫu ....................................................................................... 22

H

2.5 Phƣơng pháp thu thập thông tin ....................................................................... 23
2.6 Biến số nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.7 Tiêu chuẩn đánh giá thực trạng SKTT ............................................................. 25
2.8 Xử lý và phân tích số liệu ................................................................................ 28
2.9 Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................ 28
2.10 Hạn chế của nghiên cứu và biện pháp khắc phục ........................................... 28
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 30
3.1 Thực trạng SKTT ............................................................................................ 30
3.2 Mối liên quan giữa các yếu tố với SKTT ......................................................... 42
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ......................................................................................... 46

4.1 Bàn luận về thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu .................................... 46
4.2 Bàn luận về thực trạng SKTT của học sinh ...................................................... 47


ii

4.3 Bàn luận về yếu tố liên quan với SKTT ........................................................... 50
4.4 Bàn luận về bộ công cụ của nghiên cứu ........................................................... 55
4.5 Bàn luận về ƣu điểm và hạn chế của nghiên cứu .............................................. 56
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 57
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 60
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 66
Phụ lục 1. Biến số nghiên cứu ............................................................................... 66
Phụ lục 2. Bảng hỏi SDQ ....................................................................................... 70
Phụ lục 3. Phiếu điều tra ........................................................................................ 72

H
P

Phụ lục 4. Tiêu chuẩn đánh giá SDQ ..................................................................... 79
Phụ lục 6. Khung lý thuyết .................................................................................... 81
Phụ lục 7: Biên bản giải trình chỉnh sửa sau bảo vệ ............................................... 82

H

U


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CSSKTT

Chăm sóc sức khỏe tâm thần

SK

Sức khỏe

SKTT

Sức khỏe tâm thần

SKTTTE

Sức khỏe tâm thần trẻ em

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

VTN

Vị thành niên


ĐTV

Điều tra viên

H
P

H

U


iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 30
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ vấn đề SKTT ........................................................................ 36
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ vấn đề cảm xúc ..................................................................... 37
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ vấn đề hành vi ...................................................................... 38
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ vấn đề tăng động .................................................................. 39
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ vấn đề nhóm bạn .................................................................. 40
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ vấn đề kỹ năng tiền xã hội .................................................... 41

H
P

H

U



v

DANH MỤC BẢNG
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
Bảng 1.1: Các yếu tố ảnh hƣởng đến SKTT trẻ em ............................................ 11
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 22
Bảng 2.1: Chỉnh sửa Phiếu điều tra sau thử nghiệm ........................................... 24
Bảng 2.2: Cách đánh giá SKTT ......................................................................... 26
Bảng 2.3: Cách tính điểm thang đo .................................................................... 26
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 30

H
P

Bảng 3.1: Đặc điểm cá nhân của đối tƣợng ........................................................ 30
Bảng 3.2: Đặc điểm cha mẹ của đối tƣợng......................................................... 31
Bảng 3.3: Kết quả học tập và rèn luyện ............................................................. 31
Bảng 3.4: Tình trạng hơn nhân và mức độ hạnh phúc của cha mẹ ...................... 32
Bảng 3.5: Mức độ sử dụng rƣợu bia, thuốc lá, ma túy của cha mẹ ..................... 32
Bảng 3.6: Ngƣời tìm đến khi cần trợ giúp .......................................................... 33

U

Bảng 3.7: Đặc điểm lối sống của đối tƣợng ....................................................... 33
Bảng 3.8: Học thêm, thời gian học thêm trung bình ........................................... 34

H


Bảng 3.9: Quan hệ bạn bè.................................................................................. 34
Bảng 3.10: Quan hệ thầy trị .............................................................................. 35
Bảng 3.11: Mơ tả điểm SDQ và điểm các khía cạnh của SKTT ......................... 35
Bảng 3.12: Tỷ lệ vấn đề SKTT theo tuổi ........................................................... 36
Bảng 3.13: Tỷ lệ vấn đề SKTT theo giới ........................................................... 36
Bảng 3.14: Tỷ lệ vấn đề cảm xúc theo tuổi ........................................................ 37
Bảng 3.15: Tỷ lệ vấn đề cảm xúc theo giới ........................................................ 37
Bảng 3.16: Tỷ lệ vấn đề hành vi theo tuổi.......................................................... 38
Bảng 3.17: Tỷ lệ vấn đề hành vi theo giới ......................................................... 38
Bảng 3.18: Tỷ lệ vấn đề tăng động theo tuổi ...................................................... 39
Bảng 3.19: Tỷ lệ vấn đề tăng động theo giới ...................................................... 39
Bảng 3.20: Tỷ lệ vấn đề nhóm bạn theo tuổi ...................................................... 40


vi

Bảng 3.21: Tỷ lệ vấn đề nhóm bạn theo giới ...................................................... 40
Bảng 3.22: Tỷ lệ vấn đề kỹ năng tiền xã hội theo tuổi ....................................... 41
Bảng 3.23: Tỷ lệ vấn đề kỹ năng tiền xã hội theo giới ....................................... 41
Bảng 3.24: Tỷ lệ có rối loạn về 5 vấn đề của SKTT (cảm xúc, hành vi, tăng
động, nhóm bạn, kỹ năng tiền xã hội) ................................................................ 42
Bảng 3.25: Liên quan giữa các yếu tố cá nhân với SKTT .................................. 42
Bảng 3.26: Liên quan giữa các yếu tố gia đình với SKTT .................................. 43
Bảng 3.27: Liên quan giữa các yếu tố trƣờng học với SKTT ............................. 43
Bảng 3.28: Liên quan giữa điểm lối sống, cha mẹ quan tâm, bạo lực gia đình,
áp lực học tập, bạo lực học đƣờng với SKTT (mô hình hồi quy đơn biến) ......... 44

H
P


Bảng 3.29: Mơ hình hồi quy logistics các yếu tố liên quan với vấn đề SKTT .... 45

H

U


vii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trẻ em là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, các em cần đƣợc chăm sóc tồn
diện cả về thể chất và tinh thần, trong đó việc phát hiện sớm vấn đề SKTT ở trẻ
em là vô cùng quan trọng. Đề tài “Thực trạng SKTT và một số yếu tố liên quan
của học sinh trường Trung học cơ sở Tam Khương, Đống Đa, Hà Nội năm 2014”
đƣợc thực hiện nhằm 2 mục tiêu: mô tả thực trạng SKTT của học sinh và xác định
một số yếu tố liên quan với SKTT của học sinh.
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng là thiết kế cắt ngang có phân tích
với cơng cụ là phiếu điều tra đã đƣợc thiết kế sẵn bao gồm thang đo SDQ25 đánh
giá thực trạng SKTT và bảng tìm hiểu các yếu tố liên quan với SKTT. Việc thu

H
P

thập tài liệu đƣợc tiến hành vào giữa buổi học, thu thập ở tất cả các lớp cùng một
thời điểm. Đối tƣợng nghiên cứu là 224 học sinh thuộc 4 khối lớp từ 6 đến 9, thời
gian nghiên cứu từ tháng 3/2014 đến tháng 6/2014.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ học sinh có vấn đề SKTT là 21,9%;
15,2% có vấn đề cảm xúc; 17,4% có vấn đề hành vi; 12,9% có vấn đề tăng động


U

giảm chú ý; 27,7% có vấn đề nhóm bạn và 19,2% có vấn đề kỹ năng tiền xã hội.
Kết quả này tƣơng đồng với các kết quả của các nghiên cứu tƣơng tự. Yếu tố liên
quan với SKTT học sinh đƣợc xác định trong nghiên cứu này là bạo lực học

H

đƣờng. Khi bạo lực học đƣờng tăng lên thì nguy cơ có vấn đề SKTT tăng lên.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một vài khuyến nghị để
giảm thiểu bạo lực học đƣờng, cải thiện SKTT cho học sinh. Theo đó, các bậc
phụ huynh cần tạo khơng khí vui vẻ, thƣơng u trong gia đình và chú ý phát hiện
những dấu hiệu bạo lực học đƣờng ở con em mình để ngăn chặn kịp thời. Nhà
trƣờng cần có các hoạt động hỗ trợ tâm lý cho học sinh và xây dựng các biện
pháp phòng chống bạo lực học đƣờng ở trong và ngồi trƣờng học. Chính quyền
đồn thể cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trƣờng để đảm bảo an ninh trật tự
khu vực xung quanh trƣờng và giúp nhà trƣờng giải quyết các vấn đề liên quan
đến bạo lực học đƣờng.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
“Khơng có sức khỏe nếu khơng có sức khỏe tâm thần!”, khẩu hiệu mà
Liên đoàn SKTT Thế giới đƣa ra năm 2011 thật sự ý nghĩa đối với cơng tác chăm
sóc SKTT. Chăm sóc SKTT phải đƣợc bắt đầu từ khi đứa trẻ sinh ra, vì thế mà
chủ đề chăm sóc SKTT trẻ em đang đƣợc cả xã hội quan tâm.
Theo điều tra ở các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, trung bình khoảng
20% trẻ em bị tổn thƣơng SKTT dƣới nhiều hình thức khác nhau[54]. Tại Việt
Nam, báo động về bệnh trầm cảm, lo âu, căng thẳng thần kinh, khủng hoảng tâm

lý… ở trẻ em đang có xu hƣớng tăng mạnh. Kết quả nghiên cứu của Đặng Hồng
Minh và cộng sự cho biết có từ 12-13% trẻ em Việt Nam trong độ tuổi 6-16 gặp

H
P

phải những vấn đề SKTT một cách rõ rệt[17].

Theo khảo sát của Bệnh viện Tâm thần Ban ngày Mai Hƣơng tại 6 trƣờng
học ở Hà Nội (3 trƣờng tiểu học và 3 trƣờng THCS) năm 2005, tỷ lệ học sinh mắc
các vấn đề sức khỏe tâm thần là 19,46%[3].

Học sinh THCS ở lứa tuổi 11-15 là lứa tuổi có nhiều biến đổi về tâm sinh

U

lý. Chƣơng trình học quá tải, thiếu các hoạt động tập thể sinh động, thiếu cảm
thông và giúp đỡ của thầy cô khiến trẻ nhanh mệt mỏi, mất hứng thú học tập dẫn
đến chán học, bỏ học... So với trƣớc đây, các em đƣợc hƣởng điều kiện vật chất

H

tốt hơn nhƣng lại phải chịu sức ép lớn hơn từ chuyện học hành, thi cử. Việc cha
mẹ ít quan tâm hoặc quan tâm thái quá, dạy con bằng bạo lực… làm trẻ cảm thấy
thiếu vắng tình cảm cũng ảnh hƣởng đến vấn đề SKTT của các em[4].
Trƣờng THCS Tam Khƣơng là 1 trong 15 trƣờng THCS công lập đạt chuẩn
Quốc gia của quận Đống Đa, Hà Nội. Trƣờng có 40 thầy cơ giáo, 233 học sinh
thuộc 4 khối lớp. Điều kiện kinh tế các gia đình ở đây thuộc loại trung bình, phụ
huynh hầu hết đều bận rộn với việc kiếm sống nên sự quan tâm đến con cái có
phần hạn chế. Hiện tƣợng học sinh chán học, bỏ học, mê chơi game; lấy lý do mệt,

đau đầu, đau bụng để xuống phòng y tế nằm nghỉ… chiếm tỷ lệ đáng kể. Năm học
2012-2013, trung bình mỗi ngày có 7-10 học sinh đƣợc chăm sóc y tế vì nhiều lý
do, trong số đó lý do đau đầu, đau bụng, mệt mỏi chiếm 52%[19].


2

Ban Giám hiệu nhà trƣờng rất quan tâm đến việc phát triển thể chất và tinh
thần của học sinh, luôn cố gắng tạo ra môi trƣờng học tập lành mạnh và thân thiện,
tạo điều kiện tốt nhất cho các em. Tìm hiểu thực trạng vấn đề SKTT của học sinh
và xác định những yếu tố ảnh hƣởng, từ đó đƣa ra giải pháp nhằm cải thiện SKTT
cho các em là việc làm cần thiết, đáp ứng nhu cầu quan tâm của Ban Giám hiệu
nhà trƣờng và các bậc phụ huynh.
Vì lý do đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng SKTT và các yếu
tố liên quan của học sinh trường Trung học cơ sở Tam Khương, Đống Đa, Hà Nội
năm 2014”.

H
P

H

U


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng SKTT của học sinh trƣờng Trung học cơ sở Tam Khƣơng,

Đống Đa, Hà Nội năm 2014.

2. Xác định một số yếu tố liên quan đến SKTT của học sinh trƣờng Trung học cơ
sở Tam Khƣơng, Đống Đa, Hà Nội năm 2014.

H
P

H

U


4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Khái niệm sức khỏe tâm thần
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đƣa ra khái niệm: “Sức khỏe tâm thần là
trạng thái khỏe mạnh của mỗi cá nhân để họ nhận biết đƣợc các khả năng của bản
thân, có thể đƣơng đầu với những căng thẳng thơng thƣờng trong cuộc sống, có
thể học tập và làm việc một cách hiệu quả và có thể tham gia, góp phần vào các
hoạt động của cộng đồng.”[55]
Theo từ điển tâm lý học của Vũ Dũng (2008), "SKTT là một trạng thái thoải
mái, dễ chịu về tinh thần, khơng có các biểu hiện rối loạn về tâm thần, một trạng thái
đảm bảo cho sự điều khiển hành vi, hoạt động phù hợp với môi trƣờng"[9].

H
P

Theo Đặng Bá Lãm “về thuật ngữ, lĩnh vực sức khỏe tinh thần trong tiếng

Việt ngƣời ta còn gọi là sức khỏe tâm thần, muốn thống nhất vào đây cả “tâm” và
“trí” [12].

Theo Nguyễn Thị Thanh Bình “SKTT là sự hịa hợp giữa trạng thái khỏe
mạnh về thể chất và tình cảm, là trạng thái tâm lý ổn định và vui khỏe của con

U

ngƣời”[4].

SKTT khơng chỉ là tình trạng khơng có rối loạn về tâm thần mà còn là trạng
thái thoải mái về tinh thần, tâm lý ổn định, có hành vi và ứng xử phù hợp với lứa tuổi,

H

hồn cảnh. Nói đến SKTT khơng chỉ nói đến bệnh tâm thần, rối nhiễu tâm trí mà cịn
bao gồm cả những biểu hiện tình cảm mang tính tích cực nhƣ cảm giác hạnh phúc,
lạc quan, lòng tự trọng... [24]

1.2 Vấn đề sức khỏe tâm thần trẻ em
1.2.1 Khái niệm vấn đề SKTT
Khi đề cập đến khái niệm vấn đề SKTT, có một số thuật ngữ hay đƣợc sử
dụng kèm là rối loạn tâm thần, bệnh tâm thần. Rối loạn tâm thần là thuật ngữ dùng
để chỉ những suy nghĩ, cảm xúc, hành vi lệch lạc ở mỗi cá nhân và những biểu hiện
này ảnh hƣởng đến chức năng cuộc sống hiện tại của cá nhân đó. Một ngƣời có thể
có vấn đề về sức khỏe tâm thần nhƣng chƣa chắc đã bị rối loạn tâm thần nếu nhƣ vấn
đề đó khơng ảnh hƣởng đến cuộc sống (gia đình, cơng việc, xã hội…) của họ[10].


5


Trẻ có vấn đề về sức khỏe tâm thần hay cịn gọi là rối nhiễu tâm trí là trẻ có
những dấu hiệu lệch lạc trong hành vi, lời nói và cách ứng xử hàng ngày. Một số
biểu hiện của trẻ bị rối nhiễu tâm trí đƣợc mơ tả nhƣ sau[12]:
- Trẻ thƣờng hay nói thầm, vận động vụng về;
- Hiếu động q mức, khơng có cảm giác về sự nguy hiểm;
- Biểu hiện chống đối, hành vi hung hãn, khó hịa nhập;
- Ăn cắp, nói dối;
- Khả năng tập trung giảm sút, chán học, khó ngủ hoặc ngủ quá nhiều, hay
gặp ác mộng, biếng ăn hoặc ăn nhiều quá mức, đái dầm;
- Có dấu hiệu tự kỷ nhƣ thu mình, ngại tiếp xúc, tự nhiên ít nói hoặc nói q

H
P

nhiều, hoặc chỉ lặp lại lời ngƣời khác, có nỗi sợ nhƣ sợ đám đơng, sợ bóng tối;
- Nhút nhát, ức chế trầm cảm với biểu hiện quá hiền lành, nhƣờng nhịn;
- Uể oải, hay cáu kỉnh vơ cớ, có biểu hiện tự làm tổn thƣơng cơ thể, có mƣu
toan tự sát, có biểu hiện kiêu ngạo, hoang phí;

- Thủ dâm, khó khăn khi tiếp xúc với ngƣời khác giới…

U

Từ rối nhiễu tâm trí, trẻ có thể bị khủng hoảng tinh thần, chán ăn, chán học,
muốn hủy hoại bản thân hoặc chống đối xung quanh. Nhiều chứng bệnh tâm thể có
biểu hiện bề ngoài rất giống với các bệnh thực thể nhƣng lại có căn nguyên sâu xa từ

H


các rối nhiễu tâm trí khơng đƣợc chữa trị hết. Nếu khơng phịng ngừa kịp thời thì
những rối nhiễu tâm trí nhất thời ở trẻ có thể trở thành những chứng bệnh khó. Vì
vậy, việc phát hiện trẻ có vấn đề về sức khỏe tâm thần là điều vô cùng quan trọng và
cần thiết để ngăn ngừa sự xuất hiện của các bệnh tâm thần gây ảnh hƣởng đến thể
chất, tinh thần và tƣơng lai của các em.
Theo WHO, các vấn đề SKTT ở trẻ bao gồm[55]:
- Các vấn đề tình cảm nhƣ buồn bã, sợ hãi, lo lắng, tức giận, căng thẳng…
Tình trạng căng thẳng xuất hiện khi phải đối phó với những thay đổi nhanh chóng về
thể chất, tâm lý, xã hội.
- Các vấn đề về hành vi: tự làm tổn thƣơng, đập phá gây rối, học kém, bỏ học.
Các vấn đề về hành vi còn bao gồm hành hung cha mẹ, thày cô giáo, anh em, bè bạn.
- Các vấn đề về tƣ duy và học tập: bắt nguồn từ việc thiếu các kỹ năng trong


6

tƣ duy phê phán và sáng tạo, ra quyết định và giải quyết vấn đề. Kết quả là một số vị
thành niên khơng có khả năng đƣa ra những phán quyết khách quan về các lựa chọn
và các nguy cơ. Họ gặp nhiều khó khăn trong việc đƣa ra những ý tƣởng mới, khả
năng quyết định và tìm ra giải pháp cho vấn đề khó. Các khó khăn về học tập thƣờng
bắt nguồn từ các áp lực quá mức về học tập ở trƣờng. Những áp lực này có thể gây
nên nhức đầu, mỏi mắt, khó tập trung và mất ngủ. Những học sinh khơng đạt đƣợc
thành tích trong học tập thƣờng trở nên nản chí và cảm thấy khơng thể thích nghi
trong mơi trƣờng học tập và tự ti với bạn bè.
- Các vấn đề nhận dạng: xảy ra khi các em cố gắng khẳng định cá tính và bản
năng giới tính của mình, hy vọng mình thích ứng và hòa đồng với bạn bè.

H
P


Các vấn đề SKTT ở trẻ em đánh giá theo nghiên cứu của Bệnh viện Tâm thần
ban ngày Mai Hƣơng bao gồm[2]:

- Các vấn đề cảm xúc: Buồn rầu, thất vọng, suy nhƣợc, sợ hãi lo lắng, mất
quan tâm thích thú, ngại giao tiếp với bạn bè.

- Các vấn đề ứng xử: Tức giận, mất tự chủ, thích bạo lực, thích gây hấn.

U

- Các vấn đề về tăng động giảm tập trung chú ý: Căng thẳng, bồn chồn, luôn
ngọ ngoạy, hấp tấp, bốc đồng, không thể tập trung chú ý để làm một việc gì đến nơi
đến chốn.

H

- Các vấn đề về nhóm bạn: Cách biệt, thích một mình, ít quan hệ, thiếu hồ
hợp, khơng đƣợc các bạn yêu mến.

- Các kỹ năng tiền xã hội: Khơng thân ái thân thiện, khơng tình nguyện,
khơng chia sẻ, không giúp đỡ mọi ngƣời, bàng quan vô cảm với xung quanh.
Khi các vấn đề SKTT nói trên trải qua một thời gian dài và gây ảnh hƣởng
đến nhận thức, các năng lực tình cảm và xã hội, thì trở thành các rối loạn tâm thần.
Một số các rối loạn tâm thần phổ biến trong VTN là trầm cảm, lo âu, ám ảnh và
nghiện ngập. Các rối loạn tâm thần và ăn uống cũng có thể ảnh hƣởng đến VTN
(chán ăn tâm thần, ăn nhiều vô độ). Các rối loạn tâm thần thƣờng không đƣợc quan
tâm và điều trị[47].


7


1.2.2 Thực trạng vấn đề SKTT trẻ em
1.2.2.1. Thực trạng vấn đề SKTT trẻ em trên Thế giới
Theo WHO (2005), có khoảng 20% trẻ em và thanh thiếu niên đang gặp
phải các vấn đề SKTT về một rối loạn đặc thù nào đó nhƣ: các vấn đề về cảm xúc
(trầm cảm, lo âu), các rối loạn liên quan đến stress và các rối loạn dạng cơ thể,
chứng tự kỷ, rối loạn trong học tập, rối loạn ứng xử, rối loạn tâm thần thể chống
đối…[56]
Nghiên cứu do Kleintjes S và cộng sự (2006) tiến hành tại Nam Phi
nhận thấy tỷ lệ các rối loạn tâm thần và hành vi ở trẻ em và thanh thiếu niên là
17% [39].

H
P

Tại Anh, nghiên cứu của Howard M (2007) trên 18.000 trẻ em từ 5 – 15
tuổi cho thấy có 9,5% trẻ có ít nhất một rối loạn tâm thần đặc thù theo ICD10 [36].
Nghiên cứu của Einar H (2007) trên 9.430 trẻ trong độ tuổi 8 – 10 ở
Bergen (Na Uy) cho kết quả tỷ lệ trẻ có rối loạn tâm thần và hành vi đáp ứng các
tiêu chuẩn chẩn đoán theo DSM-IV là 7%[35].

U

Tại Ethiopia, Menelik D và cộng sự (2008) tiến hành nghiên cứu SKTT
trên 5.000 trẻ em trong độ tuổi 6 – 15 đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên ở cộng đồng. Tác
giả sử dụng thang điểm RQC dành cho cha mẹ (Reporting Questionnaire for

H

Children) để sàng lọc trƣớc, sau đó sử dụng bảng phỏng vấn chẩn đoán dành cho

trẻ em của Hội Tâm thần học Mỹ (Diagnostic Interview for Children and
Adolescents) để điều tra. Nghiên cứu này cho kết quả tỷ lệ rối loạn tâm thần và
hành vi của đối tƣợng nghiên cứu là 17%[43].
1.2.2.2. Thực trạng vấn đề SKTT trẻ em ở Châu Á
Các nghiên cứu ở Châu Á cũng cho thấy vấn đề SKTT ở trẻ em khá phổ
biến và có tỷ lệ tƣơng đƣơng với tỷ lệ vấn đề SKTT trẻ em trên Thế giới.
Mullick và cộng sự (2005) thực hiện nghiên cứu 2 giai đoạn ở trẻ em
Bangladesh cho thấy tỷ lệ bệnh tâm thần trẻ em theo các tiêu chuẩn chẩn đoán của
ICD 10 là 15%[44].
Shoba và cộng sự (2010) tiến hành nghiên cứu dịch tễ học hồi cứu từ 12
đến 18 tháng ở 51 vùng của các nƣớc Châu Á nhận thấy tỷ lệ trẻ em và thanh


8

thiếu niên có vấn đề SKTT là 10 – 20%[51].
1.2.2.3. Thực trạng vấn đề SKTT trẻ em ở Việt Nam
Theo số liệu của Bộ Y tế năm 2005, tỷ lệ ngƣời dân có vấn đề SKTT ở Việt
Nam là 10-20%, trong đó tỉ lệ cao nhất ở nhóm 20-29 tuổi (11,8%) sau đó là các
nhóm 10-19 tuổi và 30-39 tuổi[5].
Theo báo cáo của Đƣờng dây tƣ vấn hỗ trợ trẻ em 18001567 năm 2012, trẻ
em gọi đến đƣờng dây chủ yếu trong độ tuổi từ 11 đến 18, trong đó trẻ em trong
trƣờng học chiếm 70,1%. Tỷ lệ các cuộc gọi về SKTT chiếm 23%, đứng thứ hai sau
tỷ lệ các cuộc gọi về tâm lý, ứng xử [6].
Nghiên cứu của Lê Thị Kim Dung về vấn đề SKTT của học sinh ở một số

H
P

trƣờng THCS tại Lạng Sơn và Hà Nội (2007) cho kết quả tỷ lệ học sinh có biểu hiện

lo âu là 12,3% và trầm cảm là 8,4%[7].

Theo kết quả nghiên cứu của McKelvey và cộng sự trên 1.525 trẻ từ 4-18
tuổi tại 2 phƣờng Kim Liên và Trung Tự (Đống Đa, Hà Nội) sử dụng thang đo
CBCL do cha mẹ điền cho kết quả 19,49% trẻ có vấn đề SKTT[41].

U

Nghiên cứu của Amstadter (2009) đánh giá mức độ các rối loạn tâm thần ở
thanh thiếu niên Việt Nam cho thấy 9,1% thanh thiếu niên đƣợc cho là có vấn đề
SKTT[33].

H

Điều tra của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai tại thành phố Biên Hòa
năm 2000 cho biết tỷ lệ trẻ em bị tổn thƣơng SKTT trong khoảng 10-24% [20].
Nguyễn Thanh Hƣơng và cs. (2006) nghiên cứu trên 2.591 học sinh 12 – 18 tuổi
ở Hà Nội và Hải Dƣơng nhận thấy các rối loạn hành vi, cảm xúc ở trẻ vị thành
niên cao và có liên quan đến việc trẻ bị đối xử khơng đúng ở nhà cũng nhƣ ở
trƣờng[37].
Kết quả khảo sát SKTT học sinh trƣờng học thành phố Hà Nội sử dụng thang
đo SDQ25 do Bệnh viện Tâm thần Ban ngày Mai Hƣơng thực hiện cho thấy tỷ lệ
học sinh có vấn đề về SKTT chung là 19,46 %[3].
Nghiên cứu trên 1.727 học sinh lứa tuổi từ 11- 15, tại 2 trƣờng THCS ở Hà
Nội năm 2009 của Đặng Hoàng Minh và Hoàng Cẩm Tú cho thấy tỷ lệ trẻ mắc các
vấn đề về SKTT ở học sinh 2 trƣờng là 10,94% [15]. Cũng hai tác giả này nghiên


9


cứu trên học sinh ở 2 trƣờng THPT Nguyễn Trãi và Vân Tảo (Hà Nội) năm 2010
cho kết quả tỷ lệ trẻ mắc các vấn đề về SKTT là 22,55%[16]. Hai nghiên cứu này sử
dụng bảng tự liệt kê YSR để đánh giá SKTT học sinh.
Nghiên cứu có sử dụng thang đo SDQ25 của Nguyễn Thị Thúy Anh (2010) ở
322 học sinh Trƣờng THPT Cầu Giấy cho thấy tỷ lệ học sinh của trƣờng có vấn đề
về SKTT là 22,9%[1].
Nghiên cứu “SKTT của trẻ em Việt Nam: Thực trạng và các yếu tố nguy cơ”
của Đặng Hoàng Minh và cộng sự đƣợc thực hiện ở 60 địa điểm thuộc 10 tỉnh đại
diện của Việt Nam, bao gồm 1.314 cha mẹ của trẻ từ 6-16 tuổi và 591 vị thành niên
từ 12-16 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy có từ 12-13% trẻ em Việt Nam từ 6-16

H
P

tuổi gặp phải những vấn đề SKTT một cách rõ rệt. Nhƣ vậy, có khoảng 2,7 triệu trẻ
em và VTN trên toàn quốc đang gặp phải vấn đề SKTT. Tỷ lệ trẻ gặp phải những
vấn đề SKTT khá đa dạng ở các tỉnh và cao nhất ở Đà Nẵng, Thái Nguyên, thấp nhất
ở Hậu Giang và Hà Tĩnh[17].

Nghiên cứu của Đàm Thị Bảo Hoa (2014) trên 2.850 học sinh THCS Thái

U

Nguyên (sử dụng thang đo SDQ25) cho kết quả 22,9% học sinh có vấn đề SKTT
[11].

Tóm lại, tuy các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc khác nhau

H


về thời điểm, đối tƣợng, địa điểm và phƣơng pháp tiến hành nhƣng các kết quả
nghiên cứu đã cho thấy vấn đề SKTT ở trẻ em trên Thế giới cũng nhƣ tại châu Á
và Việt Nam đều chiếm một tỷ lệ đáng kể và cần đƣợc quan tâm.
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến SKTT trẻ em
Có nhiều cách phân loại các yếu tố ảnh hƣởng đến SKTT trẻ em đƣợc thể
hiện trong các nghiên cứu về SKTT trẻ em. Theo WHO (2005), các yếu tố ảnh
hƣởng đến SKTT trẻ em đƣợc chia 3 nhóm là: yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội.
Mỗi yếu tố này đều đƣợc phân chia thành yếu tố nguy cơ và yếu tố bảo vệ. Các
yếu tố nguy cơ nhƣ: tính cách trẻ kém thích nghi, gia đình khơng hịa thuận, cha
mẹ thiếu quan tâm; trƣờng học không thân thiện, bạo lực trƣờng học, áp lực học
tập... Các yếu tố bảo vệ là: trẻ có lịng tự trọng cao, đƣợc quan tâm, chăm sóc, có
mối liên quan mật thiết với gia đình, có cơ hội tham gia hoạt động tập thể, thể


10

hiện năng lực bản thân, có kỹ năng sống; gia đình có sự chia sẻ giữa các thành
viên, liên hệ chặt chẽ với trƣờng học[57].
Theo Đặng Bá Lãm, có thể xếp các nguyên nhân gây nên các vấn đề SKTT
vào những nhóm sau: nguyên nhân do sinh đẻ, chế độ ni dƣỡng, mâu thuẫn gia
đình, bạo lực gia đình, chƣơng trình học q tải, bạo lực học đƣờng, mơi trƣờng xã
hội [13].
Trong hội thảo “Sức khỏe tinh thần trẻ em thành phố Hồ Chí Minh” do Viện
Nghiên cứu Phát triển thành phố Hồ Chí Minh tổ chức tháng 12-2008, các nhà
nghiên cứu đã nêu ra những tác động tiêu cực ảnh hƣởng đến SKTT trẻ em. Đó là:
mơi trƣờng học tập, đời sống gia đình, những hiện tƣợng tiêu cực xã hội, phƣơng

H
P


tiện truyền thơng đại chúng và giải trí điện tử, mặt trái của kinh tế thị trƣờng và hội
nhập [28].

Theo Hoàng Cẩm Tú, nguyên nhân gây tổn hại sức khỏe tâm thần cho trẻ do
yếu tố nội sinh (các bệnh rối loạn tâm thần phân liệt, rối loạn khí sắc, tự kỷ, rối loạn
phát triển lan tỏa...) chỉ chiếm 10- 20%; cịn lại chủ yếu là do mơi trƣờng (gia đình,

U

trƣờng học, xã hội). Bên cạnh đó, áp lực bởi chƣơng trình học quá tải, thiếu hứng
thú... ở trƣờng học cùng với các vấn đề tâm lý xã hội nhƣ bạo lực, nghiện hút,... làm
gia tăng các rối nhiễu tâm trí ở trẻ [25].

H

Nghiên cứu của Trƣờng Đại học Y tế cơng cộng trong chƣơng trình Nâng
cao SKTT cho học sinh hai trƣờng THCS ở Hà Nội đã làm rõ hai nhóm yếu tố
ảnh hƣởng đến SKTT học sinh là mơi trƣờng gia đình và mơi trƣờng trƣờng học.
Những yếu tố trong gia đình nhƣ: cha mẹ bất hồ; cha mẹ li dị, li thân; bạo hành gia
đình… đều có những tác động xấu đến SKTT của trẻ. Sự gắn kết với trƣờng học là
yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến tình trạng cảm xúc, tâm thần của học sinh và có tác
động đến tình trạng sức khoẻ của các em [24].
Nghiên cứu của Đàm Thị Bảo Hoa cho thấy các yếu tố ảnh hƣởng đến SKTT
học sinh bao gồm các yếu tố thuộc về cá nhân (bẩm sinh, di truyền, bệnh cơ thể, các
yếu tố tâm lý cá nhân...), yếu tố mơi trƣờng gia đình và mơi trƣờng giáo dục [11].
Các yếu tố ảnh hƣởng đến SKTT trẻ em đƣợc tóm tắt theo bảng dƣới đây.




×