BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
Nguyễn Như Tiến
H
P
THỰC TRẠNG MẮC SỐT RÉT VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI XÃ TRÀ TẬP
HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2012
U
Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng
H
HÀ NỘI, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
Nguyễn Như Tiến
THỰC TRẠNG MẮC SỐT RÉT VÀ
H
P
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI XÃ TRÀ TẬP
HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2012
U
Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng
H
Mã số: 60.72.03.01
Hướng dẫn khoa học
PGS.TS Lê Xuân Hùng
HÀ NỘI, 2012
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
An
Anopheles
BNSR
Bệnh nhân sốt rét
GDSK
Giáo dục sức khỏe
KAP
Knowledge Attitude and Practice: Kiến thức,
Thái độ và Thực hành
KHV
Kính hiển vi
KST
Ký sinh trùng
KSTSR
Ký sinh trùng sốt rét
KST-CT
Ký sinh trùng-Cơn trùng
P.vivax
Plasmodium vivax
P.falciparum
Plasmodium falciparum
PCSR
Phịng chống sốt rét
SR
Sốt rét
SRLS
Sốt rét lâm sàng
TT-GDSK
Truyền thông, giáo dục sức khỏe
WHO
World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới
XN
Xét nghiệm
H
U
H
P
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
MỤC LỤC ..............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU .................................................................. i
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
H
P
Chương I TỔNG QUAN ......................................................................................... 4
1.1. Sơ lược về lịch sử phát hiện bệnh sốt rét ........................................................... 4
1.2. Tình hình bệnh sốt rét trên Thế giới và ở Việt Nam .......................................... 4
1.2.1 Trên Thế giới .................................................................................................. 4
1.2.2. Tại Việt Nam ................................................................................................. 5
1.2.3. Tại Nam Trà My, Quảng Nam ....................................................................... 6
U
1.3. Quá trình lan truyền bệnh sốt rét và một số yếu tố ảnh hưởng ........................... 7
1.3.1. Quá trình lan truyền bệnh sốt rét .................................................................... 7
1.3.2. Tác nhân gây bệnh ......................................................................................... 7
H
1.3.3. Nguồn truyền nhiễm: ................................................................................... 11
1.3.4. Cơ chế lan truyền ......................................................................................... 12
1.3.5. Sức cảm thụ và miễn dịch ............................................................................ 13
1.3.6. Đặc điểm dịch .............................................................................................. 14
1.3.7. Lưu hành sốt rét ........................................................................................... 15
1.3.8. Phân vùng sốt rét ......................................................................................... 15
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến lan truyền bệnh sốt rét ...................................... 19
1.4.1. Môi trường tự nhiên ..................................................................................... 19
1.4.2. Môi trường sinh học..................................................................................... 19
1.4.3. Môi trường kinh tế xã hội ............................................................................ 20
1.5. Các biện pháp phòng chống sốt rét (PCSR) .................................................... 20
iii
1.5.1. Các giai đoạn PCSR trên thế giới và Việt Nam ............................................ 20
1.5.2. Các biện pháp PCSR hiện nay của Việt Nam ............................................... 22
Chương II PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................... 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 25
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 25
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 26
2.4. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................. 26
H
P
2.4.1. Cỡ mẫu ........................................................................................................ 26
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu................................................................................ 27
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 28
2.5.1. Công cụ thu thập thông tin ........................................................................... 28
2.5.2. Kỹ thuật thu thập thông tin .......................................................................... 29
2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................................... 30
U
2.7. Các biến số nghiên cứu ................................................................................... 30
2.8. Một số chỉ số, khái niệm và phương pháp dùng trong nghiên cứu ................... 35
2.8.1.Một số khái niệm thuật ngữ trong nghiên cứu: .............................................. 35
H
2.8.2. Một số chỉ số dùng trong nghiên cứu: ......................................................... 36
2.9. Sai số và biện pháp khắc phục : ...................................................................... 37
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.................................................................. 38
Chương III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 39
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ....................................................... 39
3.2. Tỷ lệ hiện mắc sốt rét của người dân xã Trà Tập qua điều tra ngang ............... 42
3.3. Tỷ lệ mắc sốt rét qua hồi cứu .......................................................................... 46
3.4. Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về bệnh sốt rét và PCSR ............ 47
3.4.1 Kiến thức ...................................................................................................... 47
3.4.2 Thái độ ......................................................................................................... 53
3.4.3 Thực hành ..................................................................................................... 56
iv
3.5. Nguồn tiếp nhận thông tin về bệnh sốt rét và biện pháp PCSR ........................ 60
3.6. Một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của người dân qua điều tra ................ 61
Chương IV BÀN LUẬN........................................................................................ 65
Chương V KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 79
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA ...................................................................................
Phụ lục 2: PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN .............................................................
Phụ lục 3: CÁCH CHO ĐIỂM VỀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH ............
Phụ lục 4: CÂY VẤN ĐỀ ..........................................................................................
H
P
Phụ lục 5: Phiếu xét nghiệm ......................................................................................
Phụ lục 6: Mẫu điều tra Bệnh nhân Sốt rét .................................................................
H
U
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi ....................................... 39
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp và trình độ học vấn ..... 40
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc ........................................... 40
Bảng 3.4. Điều kiện nhà ở của người dân .............................................................. 41
Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc SR chung của người dân xã Trà Tập...................................... 42
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc sốt rét theo giới tính .............................................................. 42
Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc sốt rét theo Tình trạng kinh tế hộ gia đình ............................. 43
H
P
Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc KSTSR sốt rét theo nhóm tuổi............................................... 44
Bảng 3.9. Tình hình bệnh nhân tại xã nghiên cứu 2007 - 2011............................... 46
Bảng 3.10. Kiến thức về triệu chứng bệnh sốt rét................................................... 47
Bảng 3.11. Kiến thức về điều trị bệnh sốt rét ......................................................... 47
Bảng 3.12. Kiến thức về lây truyền bệnh sốt rét ..................................................... 48
Bảng 3.13. Kiến thức về nơi trú và đốt người của vectơ truyền SR ........................ 49
U
Bảng 3.14. Kiến thức phòng bệnh sốt rét ............................................................... 50
Bảng 3.15. Kiến thức về tác hại của sốt rét ............................................................ 51
Bảng 3.16. Lòng tin về sự ảnh hưởng của bệnh sốt rét ........................................... 53
H
Bảng 3.17. Lòng tin về ngủ màn thường xuyên sẽ phòng chống bệnh sốt rét ......... 53
Bảng 3.18. Lòng tin về tẩm màn, phun thuốc PCSR ............................................. 54
Bảng 3.19. Lòng tin về diệt bọ gậy, lăng quăng sẽ kiểm soát muỗi PCSR.............. 54
Bảng 3.20. Lịng tin về hóa chất diệt muỗi PCSR khơng gây hại cho người ........... 54
Bảng 3.21. Thái độ về XN lam máu để phát hiện sớm BNSR ................................ 55
Bảng 3.22. Thái độ ủng hộ các hoạt động phòng chống bệnh sốt rét ...................... 55
Bảng 3.23. Thực hành ngủ màn của người dân qua phỏng vấn .............................. 56
Bảng 3.24. Tỷ lệ ngủ màn qua quan sát trực tiếp ban đêm ..................................... 57
Bảng 3.25. Thực trạng ngủ rẫy của người dân ....................................................... 57
Bảng 3.26. Thực trạng nằm màn khi ngủ rừng rẫy ................................................. 57
Bảng 3.27. Thực trạng uống thuốc khi mắc bệnh sốt rét......................................... 58
vi
Bảng 3.28. Thực hành vệ sinh mơi trường phịng bệnh sốt rét................................ 59
Bảng 3.29. Liên quan giữa ngủ màn với mắc sốt rét .............................................. 61
Bảng 3.30. Liên quan giữa ngủ màn với nhiễm KSTSR......................................... 61
Bảng 3.31. Liên quan giữa ngủ rẫy với mắc sốt rét ................................................ 62
Bảng 3.32. Liên quan giữa ngủ rẫy với nhiễm KSTSR .......................................... 62
Bảng 3.33. Liên quan giữa kinh tế với mắc sốt rét ................................................ 63
Bảng 3.34 Liên quan giữa thực hành với mắc sốt rét ............................................. 64
H
P
H
U
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu .............................. 39
Biểu đồ 3.2. Tình trạng kinh tế hộ gia đình của đối tượng nghiên cứu ................... 41
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ mắc sốt rét, KST, lâm sàng theo dân tộc ................................... 43
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét ............................................................... 44
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ biểu hiện lâm sàng ở trường hợp có nhiễm KSTSR .................. 45
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ người được khám có giao bào và lách sưng .............................. 45
Biểu đồ 3.7. Số BNSR trung bình hàng tháng 2007-2011 ...................................... 46
Biểu đồ 3.8. Kiến thức về loài vectơ truyền bệnh SR ............................................. 48
H
P
Biểu đồ 3.9. Kiến thức thời gian đốt người vectơ truyền bệnh sốt rét ..................... 50
Biễu đồ 3.10. Kiến thức về nguồn thuốc sốt rét ..................................................... 52
Biểu đồ 3.11. Tỉ lệ người dân đạt kiến thức chung về bệnh SR và PCSR ............... 52
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ thái độ tích cực chung của người dân về bệnh SR và PCSR .... 56
Biểu đồ 3.13. Xử trí khi nghi ngờ mắc bệnh sốt rét ................................................ 58
U
Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ người dân đạt thực hành chung về bệnh SR và PCSR ............. 59
Biểu đồ 3.15. Nguồn tiếp nhận thông tin về bệnh sốt rét ........................................ 60
H
TÓM TẮT LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU
Nam Trà My là vùng sốt rét lưu hành nặng của tỉnh cũng như cả nước, bệnh
sốt rét xảy ra quanh năm, đã gây ra những ảnh hưởng to lớn đến sức khỏe con
người, và thiệt hại to lớn về kinh tế, xã hội, là gánh nặng bệnh tật đối với cộng
đồng.
Việc tìm ra nguyên nhân và có những giải pháp thích hợp, xây dựng kế
hoạch phịng chống chủ động, có cơ sở khoa học, tiếp tục làm giảm và ổn định tình
hình sốt rét ở Trà Tập, Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam là rất cần thiết.
H
P
1. Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỷ lệ hiện mắc sốt rét của người dân tại xã Trà Tập, huyện Nam
Trà My, tỉnh Quảng Nam năm 2012.
2. Mơ tả kiến thức, thái độ, thực hành phịng chống sốt rét của người dân tại
xã Trà Tập, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam năm 2012.
3. Xác định một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của người dân tại Trà
U
Tập, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam năm 2012.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Người dân sống tại xã được chọn.
H
- Thời gian và địa điểm nghiên cứu: xã Trà Tập, huyện Nam Trà My, tỉnh
Quảng Nam, từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 6 năm 2012.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập qua điều tra cắt ngang:
+ Bệnh nhân sốt rét (BNSR): Khám lâm sàng, kẹp nhiệt độ, lấy lam máu xét
nghiệm kính hiển vi để phát hiện ký sinh trùng sốt rét (KSTSR).
+ Các thông tin chung và Kiến thức - Thái độ - Thực hành của cộng đồng về
phòng chống sốt rét được thu thập qua quan sát và phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu
hỏi có cấu trúc.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt rét là một bệnh xã hội phổ biến. Theo số liệu Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) bệnh sốt rét xảy ra ở 106 quốc gia và vùng lãnh thổ, đặc biệt ở các nước
Châu Phi, Đông Nam Châu Á và những nước thuộc vùng nhiệt đới như Việt Nam.
Mặc dù, đã có nhiều cố gắng kiểm sốt trong nhiều năm qua nhưng cơng tác phịng
chống sốt rét vẫn tiếp tục đối mặt với một số khó khăn và thách thức [25], [69].
Hàng năm, trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ người có nguy cơ nhiễm sốt rét.
Ước tính mỗi năm có 200 - 300 triệu người mắc sốt rét, 1 triệu người chết. Việt
H
P
Nam nằm trong vùng sốt rét lưu hành nặng, là một trong những nước có nguy cơ
mắc bệnh sốt rét cao, diện sốt rét lưu hành rộng với hơn 15 triệu người có nguy cơ
mắc sốt rét [9], [10]. Chiến lược phịng chống sốt rét ở Việt Nam được triển khai
vào năm 1991 đã có những thành cơng đáng kể trong việc khống chế sự gia tăng
của bệnh cũng như giảm thiệt hại do ảnh hưởng của bệnh sốt rét đến sức khỏe con
người. Hiện nay là chiến lược đẩy lùi sốt rét theo xu hướng toàn cầu. Những nỗ lực
U
trên đã làm cho tình hình sốt rét tại Việt Nam cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, những
kết quả nói trên cịn thiếu tính bền vững, một số tỉnh cịn giao động hoặc tăng.
Quảng Nam, đặc biệt huyện Nam Trà My từ lâu được xem như là vùng trọng điểm
H
sốt rét của tỉnh cũng như cả nước, cơng tác phịng chống sốt rét tại đây ln gặp
phải những khó khăn, thách thức lớn từ phía cộng đồng dân cư (tập quán sinh hoạt,
điều kiện kinh tế-xã hội ...) đến các vấn đề về muỗi truyền bệnh sốt rét, ký sinh
trùng sốt rét, mạng lưới y tế cơ sở, địa bàn, giao thông... nên nguy cơ mắc bệnh, lây
lan và bùng phát dịch sốt rét luôn tiềm ẩn [44]. Qua báo cáo công tác phòng chống
sốt rét hằng năm của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng (KST-CT) Trung
ương cho thấy: Quảng Nam chiếm tỷ lệ bệnh nhân sốt rét và ký sinh trùng sốt rét
cao của toàn quốc. Huyện Nam Trà My chiếm hơn 75% số mắc sốt rét và hơn 80%
số ký sinh trùng sốt rét trong toàn tỉnh.
2
Tại Nam Trà My, các biện pháp phòng chống sốt rét thường quy chưa mang
lại hiệu quả cao. Một số xã bệnh nhân vẫn tăng hoặc duy trì với số giảm không đáng
kể trong nhiều năm liền như: Trà Tập, Trà Leng, Trà Nam...
Toàn bộ 10 xã của huyện Nam Trà My đều là vùng sốt rét lưu hành nặng. Tại
vùng này đời sống kinh tế - xã hội nghèo nàn, thiếu thốn, địa bàn phức tạp, phương
tiện đi lại khó khăn, phong tục tập qn lạc hậu cịn khá phổ biến,… Do vậy, nguy
cơ đe dọa bùng phát dịch sốt rét luôn tiềm ẩn.
Để đạt được mục tiêu giảm chết, giảm mắc, khống chế dịch sốt rét, phát triển
và xây dựng các yếu tố bền vững, cần có định hướng ưu tiên tìm kiếm các giải pháp
H
P
thích hợp cho những vùng sốt rét ở mức lưu hành cao như huyện Nam Trà My là rất
cần thiết. Trước đây, đã có một số nghiên cứu về bệnh sốt rét tại huyện, nhưng các
nghiên cứu đó chưa đầy đủ hoặc chỉ đề cập một vài khía cạnh về các yếu tố ảnh
hưởng đến tình hình sốt rét của huyện Nam Trà My. Xuất phát từ thực tế đó, chúng
tơi tiến hành đề tài: “Thực trạng mắc sốt rét và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt
rét tại xã Trà Tập, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, năm 2012”
H
U
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ hiện mắc sốt rét của người dân tại xã Trà Tập, huyện Nam Trà
My, tỉnh Quảng Nam năm 2012.
2. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh sốt rét và biện pháp phòng chống
của người dân tại xã Trà Tập.
3. Xác định một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của người dân tại xã Trà
Tập.
H
P
H
U
4
Chương I
TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược về lịch sử phát hiện bệnh sốt rét
Bệnh sốt rét đã được nói đến từ 4000 năm trước, nhưng được Hippocrate mô
tả cách đây 2500 năm [36]. Mãi đến năm 1881, Laveran mới phát hiện tác nhân gây
bệnh trong máu bệnh nhân gọi là KSTSR. Liên tục những năm sau đó: Năm 1890
Grassi và Feletti phát hiện Plasmodium vivax (P. vivax ); năm 1897 Welch phát hiện
ra Plasmodium falciparum (P. falciparum) và đến năm 1922 Stephens tìm ra
H
P
Plasmodium ovale (P. ovale). Năm 1891 Romanovsky tìm ra phương pháp nhuộm
Giemsa để phát hiện KSTSR trên tiêu bản máu. Năm 1891đến năm 1897 Ronal
Ross chứng minh sự phát triển của KSTSR trong cơ thể muỗi. Năm 1934, Raffaele
cùng Garnham (1948) đã mô tả đầy đủ giai đoạn phát triển trong hồng cầu của
KSTSR. Năm 1976, Trager và Jensen thành công trong việc nuôi cấy P.falciparum
trên in vitro, mở ra triển vọng nghiên cứu vacxin phòng bệnh sốt rét trong tương lai
U
[53].
1.2. Tình hình bệnh sốt rét trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Trên Thế giới
H
Theo số liệu Tổ chức Y tế Thế giới [71], [72]. Bệnh sốt rét xảy ra ở 106 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Ước tính khoảng 3,3 tỉ dân số sống trong vùng sốt rét lưu hành
(SRLH). Ước tính mỗi năm có khoảng 200 - 300 triệu người bị mắc sốt rét (SR) và
1 triệu người tử vong. Mức độ sốt rét lưu hành nặng, nhẹ khác nhau và thay đổi tùy
theo điều kiện cụ thể từng khu vực. Hiện nay, bệnh sốt rét lan truyền chủ yếu ở
Châu Phi, Trung và Nam Mỹ, quần đảo Caribe, Trung Đông, bán đảo Trung - Ấn,
Đơng Nam Á và khu vực Thsssái Bình Dương [53], [61].
Loài người đã gánh chịu chứng những tác hại to lớn do bệnh sốt rét gây ra:
Vụ dịch năm 1898 ở Pen Giáp (Ấn Độ) chết 307.000 người. Vụ dịch năm 19341935 ở Sri Lanka chết 82.000 người. Vụ dịch năm 1938 ở Brazil làm 100.000 người
mắc bệnh và 14.000 người chết do sốt rét. Theo WHO: Những năm 1950, hàng năm
5
có khoảng 250 triệu người mắc SR và 2,5 triệu người chết do SR. Thập niên năm
1960, thế giới có 2.000 triệu người sống trong vùng SRLH gồm 133 nước, hàng
năm có trên 200 triệu người mắc và hàng triệu người chết vì SR. Năm 1985, có
2.700 triệu người sống trong vùng SRLH, chiếm 56% dân số toàn cầu, bao gồm 102
nước và khu vực. Năm 1991, sau 36 năm tiến hành chiến lược Tiêu diệt sốt rét
(1955-1991) trên toàn thế giới vẫn còn hơn 2.000 triệu người sống trong vùng sốt
rét (50% dân số) ở hơn 100 quốc gia. Số mắc hàng năm khoảng 110 triệu người, số
chết 1-2 triệu người. Trong thập niên qua, mặc dù chương trình phịng chống sốt rét
(PCSR) có mang lại một số hiệu qủa nhất định. Song vài năm trở lại đây chương
H
P
trình này gặp phải một số khó khăn nên bệnh SR vẫn là một trong những bệnh xã
hội gây tác hại lớn với con người [50].
1.2.2. Tại Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng SR lưu hành nặng của thế giới, là một trong những
nước có nguy cơ cao về bệnh SR; vùng sốt rét lưu hành còn rộng, trên 15 triệu dân
có nguy cơ mắc SR. Số mắc SR cịn 0,52/1.000 dân, số chết do SR ở mức
U
0,02/100.000 dân [7], [9]. Cũng như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam cũng trải
qua những bước thăng trầm trong cơng tác phịng chống sốt rét, từ năm 1958 đến
1964 là giai đoạn tấn cơng tiêu diệt SR trên tồn miền Bắc trong điều kiện chiến
H
Tranh. Từ năm 1975, thực hiện chiến lược Thanh tốn SR khơng hạn định trên tồn
quốc. Nhưng do nhiều yếu tố như muỗi kháng hóa chất, ký sinh trùng sốt rét
(KSTSR) kháng thuốc chloroquin, di biến động dân cư, điều kiện kinh tế xã hội ...
bệnh SR đã dần quay trở lại ở nhiều tỉnh trên cả nước. Đỉnh cao của thời kỳ bệnh
SR quay trở lại là năm 1991, tồn quốc đã có 144 vụ dịch SR với hơn 1 triệu người
mắc SR và 4.646 người chết do SR. Bệnh SR bùng phát ở hầu khắp các vùng rừng
núi và ven biển, chiếm gần 80% dân số cả nước (57/67 triệu dân). Trước tình hình
đó với sự quan tâm đầu tư chỉ đạo của Chính Phủ, Bộ Y tế và các Bộ liên quan,
Chương trình Tiêu diệt SR đã chuyển thành Chương trình Quốc gia phịng chống
SR nhằm khống chế tốc độ gia tăng của bệnh, giảm tỷ lệ bệnh, giảm dịch SR, giảm
chết do SR, tiến tới ổn định tình hình SR và bắt đầu giảm SR vào năm 2000. Theo
6
báo cáo của Bộ Y tế, trong năm 2002 nước ta còn 170.518 người bị sốt rét, 527
người bị sốt rét ác tính và 44 người chết do sốt rét. Cho đến năm 2011, tình hình
bệnh SR có những kết quả đáng ghi nhận, bệnh nhân SR chỉ còn 45.588 bệnh nhân,
chỉ có 1 vụ dịch SR xảy ra, và tồn quốc chỉ có 14 người chết do SR, đây là kết quả
cho một điển hình thành cơng trong PCSR [13], [22].
Tuy vậy, Chiến lược phòng chống sốt rét, đẩy lùi SR và tiến đến thanh toán
SR là việc hết sức khó khăn về cả tự nhiên và vấn đề kỹ thuật. KSTSR ký sinh ở
người gây triệu chứng bệnh sốt rét dễ phát hiện và điều trị kịp thời, nhưng người
mang KSTSR không triệu chứng là nguồn lây rất nguy hiểm, góp phần làm cho
H
P
bệnh SR dai dẳng [18], [21]. Mặt khác, KSTSR nhiễm ở người tạo ra miễn dịch
không bền vững, kết hợp với việc di dân tự do càng làm cho việc lây lan SR thêm
phức tạp [17]. Bên cạnh đó, đời sống kinh tế xã hội ở những vùng SR lưu hành gặp
nhiều khó khăn, khiến việc phá rừng làm rẫy ngày càng tăng, làm huỷ hoại mơi
trường, đồng thời làm phức tạp thêm các lồi vectơ truyền bệnh, khiến các biện
pháp can thiệp càng ít hiệu quả, đặc biệt là vùng sốt rét lưu hành nặng như miền
U
Trung và Tây Nguyên. Ở những vùng này, muỗi truyền sốt rét phong phú về chủng
loại, nhiều về số lượng: 48 loài Anopheles, chiếm 81,35% thành phần loài trên toàn
quốc và các loài muỗi này đã kháng mạnh với các thuốc diệt côn trùng [19], [31].
H
1.2.3. Tại Nam Trà My, Quảng Nam
Quảng Nam là một tỉnh duyên hải miền trung, mới thành lập năm 1997. Tồn
tỉnh có diện tích tự nhiên khoảng 10.406 km2, trong đó 2/3 rừng núi, có 18 huyện
thị, 240 xã phường với 1.477.102 người sinh sống. Trong tổng số 240 xã phường có
đến 132 xã nằm trong vùng sốt rét lưu hành, trong đó 60 xã thuộc vùng SRLH nặng,
chủ yếu thuộc 6 huyện miền núi cao là Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam
Giang, Đông Giang, Tây Giang. Theo báo cáo Trung tâm Phòng chống Sốt rétBướu cổ Quảng Nam năm 2011, tồn tỉnh có gần 1.000 BNSR, tỷ lệ BNSR/1000
dân là 0,65. Trong khoảng thời gian từ 1975 - 2011, đã có 11 vụ dịch lớn, nhỏ được
ghi nhận tại Quảng Nam với các nguyên nhân khác nhau. Nhưng hầu hết đều bắt
nguồn từ các yếu tố nội tại như: sự phục hồi và phát triển mạnh của muỗi truyền
7
bệnh sốt rét, đời sống sinh hoạt người dân làm tăng tiếp xúc với muỗi, đói nghèo,
thiên tai ...
Nam Trà My là vùng trọng điểm sốt rét của Quảng Nam cũng như của cả
nước. Hàng năm, tại đây luôn chiếm 50 - 80% số BNSR và số KSTSR toàn tỉnh.
Theo số liệu 5 năm (2005-2010) của Trung tâm Phòng chống Sốt rét - Bướu cổ
Quảng Nam, riêng huyện Nam Trà My số mắc sốt rét chiếm 63,4%, số KSTSR
chiếm 78,5% so với toàn tỉnh. Toàn bộ 10 xã của huyện đều là vùng sốt rét lưu hành
nặng theo phân vùng dịch tễ sốt rét và can thiệp năm 2009 của Viện Sốt rét Ký sinh
trùng-Côn trùng Trung ương [52]. Năm 2011, tỷ lệ BNSR/1.000 dân là 37 và
H
P
KSTSR/1.000 dân là 21,2. Tại vùng này đời sống kinh tế - xã hội nghèo nàn, thiếu
thốn, địa bàn phức tạp, phương tiện đi lại khó khăn, phong tục tập quán lạc hậu còn
khá phổ biến ... Do vậy, nguy cơ đe dọa bùng phát dịch sốt rét ln tiềm ẩn, đã có 3
vụ dịch sốt rét xảy ra vào các năm 1978, 1990 và 1998 [46]. Đặc biệt, vụ dịch sốt
rét năm 1990 và 1998, số mắc sốt rét lên đến gần 12.000 người và số chết do sốt rét
khá nhiều (năm 1990 có 50 trường hợp, năm 1998 có 7 trường hợp tử vong), gây
U
thiệt hại nghiêm trọng cho địa phương về sức khỏe, kinh tế và xã hội.
1.3. Quá trình lan truyền bệnh sốt rét và một số yếu tố ảnh hưởng
1.3.1. Quá trình lan truyền bệnh sốt rét
H
Bao gồm cơ bản: Tác nhân gây bệnh là KSTSR, vectơ truyền bệnh là muỗi
Anopheles, cơ thể cảm thụ là con người và yếu tố tác động của môi trường
1.3.2. Tác nhân gây bệnh
- Ký sinh trùng sốt rét: KSTSR thuộc ngành động vật, lớp đơn bào
(Protozoa), bộ chính bào tử (Sporozoa), bộ phụ bào tử máu (Haemosporidae), họ
Plasmodidae, giống Plasmodium. Plasmodium là một giống ký sinh trùng (KST)
quan trọng, không những gây bệnh cho người mà cịn cả súc vật. Có khoảng 120
loài Plasmodium ký sinh ở các loài động vật có vú, bị sát và chim, trong đó có 4
lồi ký sinh và gây bệnh cho [12].
- Plasmodium falciparum
- Plasmodium vivax
- Plasmodium ovale
- Plasmodium malariae
8
Cả 4 loại plasmodium trên có khác nhau về phân bố địa lý, hình thể trên kính
hiển vi, đặc điểm lâm sàng, khả năng phát triển kháng với thuốc sốt rét. Trong đó
P.falciparum là phổ biến nhất và gây tử vong cao nhất [5], [21].
- Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng sốt rét: Chu kỳ sống của 4 loài KSTSR
ký sinh ở người chủ yếu như nhau, gồm hai giai đoạn: giai đoạn hữu tính trong cơ
thể muỗi và giai đoạn vơ tính trong cơ thể người. Đến nay, có khoảng 60/300 lồi
Anopheles truyền bệnh SR, Việt Nam có 4-5/60 lồi Anopheles truyền bệnh SR
+ Ký sinh trùng SR ở muỗi:
Khi muỗi Anopheles cái hút máu người nhiễm KSTSR có giao bào. Giao tử
H
P
đực và cái hịa hợp tạo thành “trứng”, trứng chui qua thành dạ dày muỗi, phát triển
ở mặt ngồi dạ dày, trịn và to dần lên, cuối cùng thoa trùng được giải phóng và di
chuyển về tuyến nước bọt của muỗi, để khi muỗi đốt sẽ xâm nhập vào cơ thể.
+ Ký sinh trùng SR ở người:
+ Giai đoạn mơ (tiền hồng cầu):
Muỗi Anopheles có thoa trùng đốt người, thoa trùng từ tuyến nước bọt muỗi
U
vào máu ngoại biên của người. Nửa giờ sau, thoa trùng chủ động tìm đến gan, làm
vỡ tế bào gan giải phóng những KSTSR mới, đó là giai đoạn phát triển của nhiều
thoa trùng. Nhưng có một số thoa trùng, nhất là của P.vivax, P. malariae, P.ovale
H
khi xâm nhập vào gan chưa phát triển ngay mà tạo thành các “thể ngủ Hypnozoites”. Thể ngủ có thể tồn tại lâu trong gan với những điều kiện thích hợp
nào đó “thể ngủ” phát triển, sinh sản ... và gây bệnh. Vì vậy bệnh có thể ủ bệnh lâu
dài, gây tái phát xa hoặc rất xa.
+ Giai đoạn hồng cầu:
Từ gan xâm nhập vào máu, KSTSR xâm nhập vào hồng cầu, đầu tiên là thể
tư dưỡng non, tư dưỡng già rồi thành thể phân liệt. Sự sinh sản vơ tính đến một mức
độ đầy đủ làm vỡ hồng cầu, giải phóng KST. Khi hồng cầu vỡ, đại bộ phận KST sẽ
xâm nhập hồng cầu khác để tiếp tục chu kỳ sinh sản vô tính trong hồng cầu. Nhưng
một số mảnh KST trở thành giao bào đực hay cái, những giao bào này nếu được
9
muỗi hút sẽ thực hiện chu kỳ ở muỗi, nếu không sẽ bị tiêu hủy sau một thời gian
[27], [42].
- Về cơ cấu ký sinh trùng sốt rét:
Châu Phi (Nam Sahara): vùng sốt rét chiếm 88,6% dân số, trong khu vực
này, có đủ 4 lồi Plasmodium của người, trong đó P.falciparum chiếm từ 70-80%
Các nước ở Nam Trung Á: Bangladesh còn lưu hành SR, KSTSR
P.falciparum: 65%, P.vivax: 30%, P. malariae: 5%. Ấn Độ KSTSR chủ yếu P.
falciparum và P. vivax. Srilanca KSTSR có 3 lồi: P. falciparum, P. vivax và P.
malariae. Nepan SRLH ở vùng đồi núi và vùng giáp với Ấn Độ. KSTSR có 3 lồi:
H
P
P. vivax: 92%, P. falciparum: 6%, P. malariae: 2%. Bhoutan: vùng SRLH nặng ở
phía Nam. KSTSR chủ yếu là P.falciparum: 60%, P. vivax: 40%.
Các nước vùng Đông Á: Trung Quốc chủ yếu
P.vivax chiếm 96%, P.
falciparum: 3% và P.malariae: 1% (1973). Đến năm 1993, tỷ lệ phát bệnh còn
khoảng 5/100000 dân, chủ yếu ở một số nơi thuộc vùng núi Vân Nam, Tứ Xuyên,
Quảng Đông và Hải Nam. Thái Lan KSTSR có 3 lồi: P.falciparum: 51- 69%,
U
P.vivax: 30 - 49%, P. malariae: 1%, một số nơi phát hiện có P. ovale. Malaixia
KSTSR P. falciparum: 75%, P.vivax: 24%, P. malariae: 1%. Indonesia SR lưu hành
ở hầu hết lãnh thổ với mức độ khác nhau. Có 4 lồi KSTSR và tỷ lệ từng lồi ở mỗi
H
vùng có khác nhau: ở Timor P.falciparum: 84,0%, P.vivax: 14,0%, P. malariae:
2%, hiếm gặp P.ovale. ở Irian Jaya P.vivax: 54,0%, P.falciparum: 31%, P.
malariae: 15%. Philippine có 4 lồi KSTSR P. falciparum: 85%, P.vivax: 14%, P.
malariae: 1%, P. ovale có nhưng rất hiếm. Campuchia SRLH nặng ở vùng Đông
sông Mekông, Tây, Nam và Bắc Biển Hồ. KSTSR P. falciparum: 88%, P.vivax:
12%. Lào SRLH nặng trên hầu hết các vùng của đất nước. KSTSR có 3 lồi:
P.falciparum: từ 70-80%, P.vivax: từ 19-25%, P. malariae: 0,5 - 1%
Tại Việt Nam Cả 4 loài KSTSR ở người nói trên, đều được phát hiện tại Việt
Nam. trong đó P. falciparum nhiều hơn cả, rồi đến P. vivax, ít gặp P. malariae và P.
ovale hiếm gặp hơn cả [38], [50].
10
Tại Quảng Nam, trong nhiều năm gần đây, chỉ có 2 loại KSTSR là P.
falciparum và P. vivax, trong đó P. falciparum chiếm khoảng 70%, P. vivax: 30%
[57].
- Ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc:
Tất các loại KSTSR đ nều đã kháng với thuốc SR. Hiện tượng ký sinh trùng
kháng thuốc được ghi nhận đầu tiên bởi Bruce Chwat L.J phát hiện P.falciparum
kháng thuốc quinin tại Braxin năm 1908 - 1910. Từ năm 1948, các nhà khoa học đã
tiếp tục phát hiện thấy hiện tượng kháng thuốc của KSTSR tiếp tục xảy ra đối với
một số loại thuốc khác. Peter [59]. đã chứng minh P.falciparum và P. malariae
H
P
kháng với proguanil ở Malaysia, Indonesia, Chi Lê, Việt Nam và sau đó phát hiện
kháng thuốc ở một số nước Châu Phi như ở Kennya, Tanzania, phát hiện KST
P.falciparum và P. malariae kháng pyrimethamin, trong khi đó P.falciparum và
P.vivax kháng với proguanil, pyrimethamin ở Venezuela, Chi lê, Ghana, Camơrun.
Năm 1957 chloroquin được sử dụng rộng rãi để điều trị SR trên toàn cầu như một
phương tiện đặc biệt hiệu quả của Chương trình Thanh toán SR, nhưng chỉ 4 năm
U
sau khi sử dụng rộng rãi, Miere và Lanier (1960) đã thơng báo có 2 trường hợp
P.falciparum kháng chloroquin. Tiếp đó là hàng loạt các phát hiện và thông báo ở
nhiều vùng Châu Á, Nam Mỹ... cũng xảy ra hiện tượng P.falciparum kháng
H
chloroquin. P.falciparum kháng thuốc lan rất nhanh ở nhiều vùng trên thế giới. Kể
từ đó, vấn đề điều trị P.falciparum kháng thuốc trở thành chủ đề chính trong các hội
thảo kỹ thuật về hoá liệu pháp SR năm 1960, 1967, 1972 của WHO. Nhiều hội thảo
quốc tế khác được tổ chức tại Ấn Độ (1978), Malaysia (1981), Mỹ (1982),
Indonesia cũng đã đề cập rất nhiều đến hiện tượng KSTSR kháng thuốc [65].
Những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và các vùng thuộc lưu vực sơng
Mêkơng đã có những thơng báo về tình hình KST kháng thuốc điều trị SR rất phức
tạp [62], [66], [68]. Thái Lan, tại một tỉnh phía Đơng và một tỉnh phía Tây hiện
tượng KST kháng thuốc xảy ra với tất cả loại thuốc trong khi đó hiện tượng kháng
tại 8 điểm giám sát tại các tỉnh biên giới chỉ xảy ra với Fansidar và chloroquin
(MOH, Thái Lan, 1993) hay tại vùng biên giới Việt Nam, Lào, Myanmar và tỉnh