BỘ GI ÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐỖ MI NH SI NH
TÊN ĐỀ TÀI
H
P
THỰC TRẠNG LOÃNG XƢƠNG VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LI ÊN QUAN Ở NGƢỜI CAO TUỔI TẠI
XÃ TAM THANH, VỤ BẢN, NAM ĐỊ NH
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ S Ố CHUYÊN NGÀNH: 60720301
Hà Nội, 2012
BỘ GI ÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐỖ MI NH SI NH
H
P
TÊN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG LOÃNG XƢƠNG VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LI ÊN QUAN Ở NGƢỜI CAO TUỔI TẠI
XÃ TAM THANH, VỤ BẢN, NAM ĐỊ NH
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ S Ố CHUYÊN NGÀNH: 60720301
Hƣớng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ MI NH THỦY
Hà Nội, 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VI ẾT TẮT . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . i
TÓM TẮT NGHI ÊN CỨU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ii
ĐẶT VẤN ĐỀ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
MỤC TI ÊU NGHI ÊN CỨU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LI ỆU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1. 1.
Sơ l ƣợc chức năng, cấu trúc và sự hì nh t hành xƣơng . . . . . . . . . . . . . . 6
1. 2.
Khái ni ệ m, phân l oại, cơ chế bệnh si nh, đặc đi ểm l â m sàng l oãng xƣơng . 9
1. 3.
Hậu quả của l oãng xƣơng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
1. 4.
Các yếu tố nguy cơ chí nh của LX . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1. 5.
Dự phòng LX . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
1. 6.
Các phƣơng pháp đo mật độ xƣơng và chẩn đốn l ỗng xƣơng . . . . . . . 19
1. 7.
Tì nh hì nh nghi ên cứu về t hực trạng l oãng xƣơng và các yếu tố liên quan 24
H
P
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHI ÊN CỨU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
2. 1.
Đối t ƣợng nghi ên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
2. 2.
Thời gi an và đị a đi ể m nghi ên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
2. 3.
Thi ết kế nghi ên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
2. 4.
Mẫ u và phƣơng pháp chọn mẫu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
2. 5.
Tổ chức t hu t hập số liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36
2. 6.
Phƣơng pháp xử l ý và phân tí ch số liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
2. 7.
Các bi ến số, khái ni ệ m, t hƣớc đo và ti êu chuẩn đánh gi á . . . . . . . . . . . . 39
2. 8.
Vấn đề đạo đức của nghi ên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
U
H
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHI ÊN CỨU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
3. 1.
Các đặc đi ể m chung đối t ƣợng nghi ên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
3. 2.
Thực trạng l oãng xƣơng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 53
3. 3.
Ki ến t hức, t hái độ, t hực hành về dự phòng bệnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
3. 4.
Kết quả phân tí ch mối liên quan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61
Chƣơng 4: BÀN LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81
4. 1.
Một số đặc đi ể m đối t ƣợng nghi ên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 82
4. 2.
Thực trạng l oãng xƣơng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 83
4. 3.
Ki ến t hức và t hái độ, t hực hành dự phòng bệnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . 86
4. 4.
Các yếu tố liên quan đến l oãng xƣơng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 91
4. 5.
Một số ƣu đi ể m và hạn chế của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 100
Chƣơng 5: KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 101
5. 1.
Thực trạng l oãng xƣơng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 101
5. 2.
Ki ến t hức, t hái độ, t hực hành dự phòng bệnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 101
5. 3.
Các yếu tố liên quan đến l oãng xƣơng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 102
Chƣơng 6: KHUYẾN NGHỊ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 103
6. 1.
Vai trò của ngành y tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 103
6. 2.
Vai trò của ngƣời cao tuổi và gi a đì nh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 103
H
P
TÀI LI ỆU THA M KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 104
PHỤ LỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 111
Phụ l ục 1: Khung l ý t huyết nghi ên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 111
Phụ l ục 2: Phi ếu sàng lọc đối t ƣợng nghi ên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 112
Phụ l ục 3: Bộ câu hỏi phỏng vấn ngƣời cao t uổi về bệnh l oãng xƣơng . . . . . . . 113
H
U
v
DANH MỤC CHỮ VI ẾT TẮT
B MI
Chỉ số khối cơ t hể ( Body mass i ndex)
BUA
Hấ p t hụ si êu â m dải rộng
ĐTNC
Đối t ượng nghi ên cứu
LX
Loãng xương
MĐX
Mật độ xương
NCT
Người cao t uổi
PN
Phụ nữ
PTH
Hor mone cận gi áp trạng ( Parat hyr oi d Hor mone)
WHO
Tổ chức y t ế t hế gi ới
H
U
H
P
1
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHI ÊN CỨU
Theo t ổ chức Y t ế t hế gi ới, l oãng xương đang tr ở t hành một vấn đề s ức khỏe y t ế
cơng cộng t ồn cầu và có ảnh hưởng đến hàng t ri ệu người trên t oàn t hế gi ới. Vì vậy,
vi ệc ti ến hành nghi ên cứu về t hực trạng l oãng xương và các yếu t ố liên quan l à r ất
cần t hi ết. Kết quả nghi ên cứu sẽ cung cấp những t hông ti n cho vi ệc xây dựng các
chương trì nh truyền t hơng gi áo dục sức khỏe có tí nh khả t hi cao.
Nghi ên cứu mơ t ả cắt ngang có phân tí ch được ti ến hành trên 250 đối t ượng l à
người cao t uổi t ừ 60 trở l ên t ại một xã t huần nông Ta m Thanh, Vụ Bản, Na m Đị nh.
H
P
Với 3 mục ti êu: xác đị nh t ỷ l ệ l oãng xương trong cộng đồng người cao t uổi ; tì m
hi ểu ki ến t hức, t hái độ, t hực hành về dự phịng bệnh l ỗng xương và tì m hi ểu các
yếu t ố có liên quan đến t hực trạng l oãng xương.
Nghi ên cứu s ử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhi ên đơn để l ựa chọn đối t ượng
vào nghi ên cứu. Các t hông ti n t hu t hập bao gồm các chỉ số nhân trắc, chỉ số T-score,
U
các yếu t ố nhân khẩu học, ki ến t hức, t hái độ về bệnh, t hói quen và hành vi hàng ngày
được t hu t hông t hông qua phỏng vấn và đo bằng các công cụ chuyên dụng. Sử dụng
các phân tí ch đơn bi ến và đa bi ến để xác đị nh mối li ên quan gi ữa t hực trạng l oãng
H
xương với các yếu t ố khác.
Kết quả nghi ên cứu cho t hấy mật độ xương t rung bì nh đạt - 2, 42 đi ểm. Tỷ l ệ l oãng
xương của quần t hể l à 52, 8 %; t ỷ l ệ gi ả m mật độ xương l à 31, 2 %. Có 59, 6 %s ố đối
t ượng có ki ến t hức đạt t heo ti êu chuẩn của nghiên cứu. Ki ến t hức về dấu hi ệu và hậu
quả của bệnh t ốt hơn kiến t hức về yếu t ố nguy cơ và bi ện pháp dự phịng. Phần l ớn
đối t ượng có t hái độ tích cực với bệnh chi ế mtrên 83 %t ổng số đối t ượng nghi ên cứu.
Những t hói quen có l ợi cho hệ xương được đối t ượng t hường xuyên t hực hi ện l à: t hói
quen uống chè, t hói quen t ập t hể dục và s ử dụng t hực phẩ m gi àu calci. Những t hói
quen ít được đối t ượng t hực hi ện là t hói quen uống sữa và t hói quen bổ sung cal ci.
2
Những t hói quen có hại cho hệ xương bao gồ m hút t huốc l á, uống r ượu và uống café.
Tuy nhi ên các t ỷ l ệ các đối t ượng có t hực hi ện những hành vi trên l à t ương đối t hấp
đều dưới 30 %.
Có hai yếu t ố li ên quan đến t hực trạng l oãng xương bao gồ mt hói quen s ử dụng t hực
phẩ m gi àu cal ci và t uổi của đối t ượng nghi ên cứu. Những người t ừ 70 t uổi tr ở l ên có
nguy cơ mắc bệnh cao hơn gấp 2, 9 l ần so với những người dưới 70 t uổi. Những
người khơng có t hói quen t hường xuyên s ử dụng t hực phẩ m gi àu calci trong bữa ăn
có nguy cơ mắc bệnh cao hơn gấp 13, 9 lần so với những người hay có t hói quen này.
Với những kết quả trên, nghi ên cứu có một số khuyến nghị như sau:
H
P
Đối với ngành y t ế cần cải t hi ện khả năng ti ếp cận t hông ti n của người cao t uổi t hơng
qua các chương trì nh truyền t hông gi áo dục s ức khỏe. Tư vấn cho người cao t uổi về
những t hực phẩ m gi àu cal ci có sẵn tại đị a phương.
Đối với người cao t uổi và gi a đì nh họ cần chủ động ti ếp cận t hông ti n về bệnh. Phòng
chống gãy xương cho người cao t uổi. Khuyến khí ch người cao t uổi s ử dụng t hực
U
phẩ m gi àu cal ci trong bữa ăn hàng ngày.
H
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loãng xương l à bệnh l ý được đặc tr ưng bởi sự gi ả m mật độ xương và chất l ượng
xương l à m xương tr ở nên gi òn và dễ gãy t hậ m chí gãy xương xảy r a chỉ với một
sang chấn nhẹ. Loãng xương được mệnh danh l à ‘‘kẻ t hù gi ấu mặt’’ vì quá trì nh mất
xương di ễn r a li ên t ục t r ong nhi ều nă m li ền mà khơng có một tri ệu chứng nào r õ
ràng, chỉ đến khi có bi ểu hi ện gãy xương mới được bi ết đến nên ít người được chẩn
đốn sớm và đi ều trị có hi ệu quả[ 33], [34].
Đối t ượng chị u t ác động mạnh nhất bởi bệnh l oãng xương l à người cao t uổi. Ở độ
t uổi 50 chỉ có khoảng 5 % người cao t uổi mắc bệnh; con số này t ăng khoảng 7 % ở
H
P
độ t uổi 60; bước sang độ t uổi 70 con số này vọt l ên 33 % và sẽ t ăng l ên đến 57 % ở
độ t uổi 80; đối với những người t họ trên 80 t uổi t ỷ lệ mắc bệnh l à trên 60 %[ 42].
Với mức độ phổ bi ến và nguy hi ể m như vậy, t rong những nă m gần đây l oãng xương
được xe ml à một vấn đề s ức khỏe y t ế cơng cộng t ồn cầu có ảnh hưởng đến hàng
triệu người trên t ồn t hế gi ới[33]. Nă m 2008 ước tí nh có khoảng 75 t ri ệu người ở
U
khắp châu Âu, Mỹ và Nhật Bản bị t ác động bởi LX và con số này sẽ t ăng l ên gấp
đôi trong vòng 50 năm t ới [ 24]. Tại Nga có khoảng 33, 8 % phụ nữ và 26, 9 % na m
gi ới trên 50 t uổi bị mắc l ỗng xương và có ít nhất khoảng 34 tri ệu người có nguy cơ
H
cao gãy xương do l ỗng xương[ 37]
Tại châu Á, ước tí nh t ỷ l ệ gãy xương đùi có liên quan đến l ỗng xương sẽ t ăng l ên
t ừ 2- 3 l ần tr ong vòng 30 nă mt ới. Đến nă m 2050 t ỷ l ệ số ca bị gãy xương do l oãng
xương t ại châu Á sẽ chi ế mt rên 50 %t ổng số ca gãy xương của t oàn t hế gi ới. Tại
Tr ung Quốc, ước tí nh có khoảng 69, 4 tri ệu người trên 50 t uổi bị t ác động bởi l oãng
xương. Dự báo đến năm 2050 số người mắc l oãng xương và gi ả m mật độ xương ở
Tr ung Quốc vào khoảng 533, 3 tri ệu người. Tại Ấn Độ, ước tí nh đến nă m 2013 s ố
người bị l oãng xương sẽ đạt đến con số 36 triệu người [ 36].
Các báo cáo dị ch t ễ học về l oãng xương ở Nam Phi cho t hấy, nă m 2010 ước tí nh có
khoảng 2 tri ệu người trên 50 t uổi bị mắc l oãng xương. Số ca gãy xương đùi hàng
nă m có liên quan đến loãng xương ở quốc gi a này l à 54890 ca[ 38].
4
Gã y xương do l oãng xương để l ại những hậu quả r ất nghi ê mt r ọng cho người bệnh
như: t àn t ật suốt đời, chất l ượng cuộc sống bị hạ t hấp, gi ả mt uổi t họ và t ử vong. Bên
cạnh đó l à những t ác động t o l ớn về mặt ki nh tế và xã hội ở mỗi quốc gi a [ 35]. Theo
ước tí nh t hời gi an nằm đi ều trị gãy xương tại bệnh vi ện do l oãng xương gây r a
nhi ều hơn t hời gi an nằm vi ện đi ều trị đột quỵ[24]. Chi phí tr ực ti ếp cho đi ều trị gãy
xương do l oãng xương ở Mỹ, Canada và châu Âu vào khoảng 48 t ỷ USD/ nă m[ 34].
Nă m 2006, Tr ung Quốc phải chi 1, 5 t ỷ USD cho đi ều trị gãy xương đùi có li ên quan
đến l ỗng xương, ước tí nh con số này sẽ tăng lên 264 t ỷ USD vào năm 2050[ 36].
Tại Vi ệt Na m, nă m 2008 t heo ước tí nh có khoảng 2, 8 tri ệu người bị t ác động bởi
H
P
l oãng xương, t uy nhi ên con số t hực t ế có t hể cịn cao hơn nhi ều. Cũng t heo ước tí nh
đến nă m 2050 số ca gãy xương đùi hàng nă m sẽ vượt 47625 ca[ 36]. Kết quả nghi ên
cứu t ỷ l ệ l ỗng xương của các nhó m đối t ượng khác nhau cho t hấy: t ỷ l ệ l oãng
xương của người t ừ 40-60 t uổi l à 7, 7 %[ 3]; ở phụ nữ tr ưởng t hành l à 9 %[ 7]; ở na m
gi ới t ừ 50- 70 t uổi là 11, 1 %[ 5]; ở người cao t uổi l à 32, 5 %[ 11].
U
Mặ c dù cho đến nay đã có một số báo cáo về t hực trạng l oãng xương và các yếu t ố
liên quan t ại Vi ệt Nam. Tuy nhi ên các nghi ên cứu mới chỉ t ập tr ung t ại các t hành
phố l ớn, đị a bàn nông t hôn hi ện nay vẫn cịn đang bị bỏ ngỏ. Bên cạnh đó, các t ác
H
gi ả mới chỉ tì m hi ểu mối li ên quan của l oãng xương với các yếu t ố: tuổi, gi ới, nghề
nghi ệp, l ối sống. Chưa có nghi ên cứu nào đề cập đến ki ến t hức, t hái độ về bệnh có
mối li ên quan như t hế nào với t hực trạng l ỗng xương. Vì vậy địi hỏi cần có những
nghi ên cứu mở r ộng r a các đị a bàn nông t hôn và đề cập đến nhi ều yếu t ố có t hể li ên
quan đến tì nh trạng l oãng xương của đối t ượng.
Ta m Thanh l à một xã t huần nông t huộc huyện Vụ Bản, tỉ nh Na m Đị nh. Là một trong
những xã có t ỷ l ệ người cao t uổi cao nhất huyện, nă m 2011 dân số người cao t uổi của
chi ế m khoảng 12 %. Hi ện nay trên đị a bàn xã chưa có một đánh gi á nào về t hực trạng
bệnh l oãng xương ở người cao t uổi. Với mục đí ch cung cấp t hông ti n cho ngành y t ế
ở đây trong vi ệc triển khai các chương trì nh phịng chống bệnh l ỗng xương cho
người cao t uổi trong cộng đồng, nghi ên cứu đã được tiến hành với 3 mục tiêu cụ t hể.
5
MỤC TI ÊU NGHI ÊN CỨU
Đề t ài gồ m 3 mục ti êu nghi ên cứu cụ t hể:
1.
Xác đị nh t ỷ l ệ l oãng xương của người cao t uổi t ại xã Ta m Thanh, huyện Vụ
Bản, tỉ nh Na m Đị nh.
2.
Mô t ả ki ến t hức, t hái độ, t hực hành về dự phịng bệnh l ỗng xương của người
H
P
cao t uổi tại xã Ta m Thanh, huyện Vụ Bản, tỉ nh Na m Đị nh.
3.
Xác đị nh một số yếu t ố li ên quan đến bệnh l oãng xương của người cao t uổi t ại
xã Ta m Thanh, huyện Vụ Bản, tỉ nh Na m Đị nh.
H
U
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LI ỆU
1. 1. Sơ l ƣợc chức năng, cấu trúc và s ự hì nh t hành xƣơng
1. 1. 1. Chức năng của xương [1], [6], [8]
Xương có 3 chức năng chí nh :
- Cơ học: xương l à nơi bá m của các cơ gi úp cơ thể chuyển động
- Bảo vệ: là bộ khung bảo vệ não, t ủy sống, cơ quan nội tạng và t ủy xương
- Chuyển hóa: Xương l à nơi dự tr ữ của một số ion đặc bi ệt là cal ci và phospho
H
P
1. 1. 2. Cấu t ạo bộ xương [ 6], [8]
a.
Hì nh t hể ngồi:
Hì nh t hể ngoài cho phép chi a bộ xương t hành các l oại sau :
- Xương dài là những xương có chi ều dài l ớn hơn chi ều rộng như xương cánh t ay.
U
- Xương ngắn l à những xương mà chi ều r ộng và chi ều dài gần bằng nhau như các
xương cổ t ay.
H
- Xương dẹt là l oại xương mỏng và rộng bản như xương ở các vị m sọ.
- Xương khơng đều: l à những xương không t hể được xếp vào các l oại dài, ngắn
hoặc dẹt như xương đốt sống.
- Xương vừng l à những xương nằ mtrong gân, như xương đậu/ xương bánh chè.
- Xương có hốc khí l à những xương có khoang r ỗng bên tr ong như các xương
quanh ổ mũi.
b.
Cấu t ạo chung của các l oại xương:
Xương được cấu t ạo chủ yếu bằng mô xương nhưng mô s ụn và mô l iên kết cũng l à
những t hành phần cấu tạo của xương. Các phần của xương bao gồ ml ớp bề mặt, mô
xương ( đặc và xốp) và ổ t ủy. Lớp bề mặt chủ yếu l à màng xương, nhưng t ại các mặt
7
khớp hoạt dị ch, màng xương được t hay t hế bằng sụn khớp. Mô xương l à một mô
ki ên kết đặc bi ệt, bao gồ m các t ế bào bị vây quanh bởi chất căn bản rắn đặc.
c.
Các l oại tế bào xương
Nguyên bào xương: có nguồn gốc t ừ t ế bào nguồn t ạo xương, t ổng hợp chất căn bản
là chất sợi keo t ype I còn gọi là chất dạng xương.
Tế bào xương: là các nguyên bào xương đã già, được bao quanh bởi chất căn bản
Tế bào hủy xương: t huộc hệ t hống t hực bào, có t ừ 2- 6 nhân, nằ m t r ong ổ huyết
Ho ws hi p do chúng hấp t hụ xương. Đại bào hủy xương nhờ các men t iêu hóa đạ m và
H
P
là m phân hủy các ti nh thể hydr oxyapatite.
d.
Cách mạch máu của xương
Xương được cấp máu t ốt nhờ hai l oại động mạch: các động mạch nuôi dưỡng và các
động mạch màng xương.
Với một xương dài, các động mạch nuôi xương t hường gồ m một động mạch l ớn
U
chạy chếch qua xương đặc qua một l ỗ nuôi xương ở gần gi ữa t hân xương đến ổ t ủy
xương và một động mạ ch nhỏ đi vào đầu xương. Tr ong ổ t ủy xương, động mạch l ớn
chi a t hành các nhánh gần và xa chạy dọc t heo chi ều dài của ổ t ủy và phân chi a
H
t hành các nhánh nhỏ dần đi vào mô xương của t hân xương, các động mạch cịn l ại
ni dưỡng cho mơ xương và t ủy đỏ của đầu xương.
1. 1. 3. Sự hì nh t hành và phát tri ển của bộ xương [6], [8]
a.
Gi ai đoạn t hứ nhất
Ở gi ai đoạn này mô liên kết l ỏng l ẻo của phôi bi ến t hành t hể đặc dưới dạng một
mà ng dai; xương được hì nh t hành trên màng dai này
b.
Gi ai đoạn t hứ hai
Một số ít xương ( xương vò m s ọ, xương hà m dưới và xương địn) được hì nh t hành
bằng cách chuyển tr ực ti ếp màng t hành xương. Quá trì nh bi ến màng xương t hành
xương được gọi là màng cốt hóa và các xương này được gọi là xương màng.
8
Hầ u hết các xương cịn l ại được hì nh t hành t ừ sụn. Tr ước hết t hể đặc tr ung mơ t ạo
ra mơ hì nh xương bằng sụn. Tới cuối t háng t hứ hai, khi sụn phát triển, nó bị mạch
má u xâ ml ấn. Các t ế bào do mạch máu mang t ới phá hủy sụn và chỗ sụn bị phá hủy
được t hay t hế bằng mô xương. Các t ạo cốt bào do mạch máu mang t ới t ạo r a xương
bằng cách: t ế bào t ạo xương ti ết ra chất cốt gi ao; chất này ngấ m muối cal ci bi ến
t hành xương; đi ể mt ạo xương ban đầu này l à trung t â m cốt hóa nguyên phát. Sự t o
về đường kí nh của xương sụn l à do màng ngồi xương xây đắp t hêm các l à xương
đồng t â m kế tiếp nhau.
1. 1. 4. Một số Hor mon t ha m gi a đi ều hóa t ái t ạo xương[ 4]
a.
H
P
Hor mon phát tri ển cơ thể - GH
GH có t ác dụng kí ch t hí ch mơ s ụn và xương phát tri ển: t hứ nhất l à l à m t ăng l ắng
đọng pr ot ei n ở các t ế bào sụn và các t ế bào tạo xương; t hứ hai l à t ăng t ốc độ si nh
sản các t ế bào sụn và tế bào t ạo xương; t hứ ba l à t ăng chuyển hóa các t ế bào s ụn
t hành các t ế bào t ạo xương.
b.
U
Hor mon t uyến gi áp T3-T4
Các hor mon t uyến gi áp có vai trị là mt ăng t ốc độ phát triển của cơ t hể.
H
Ở những đứa trẻ bị ưu năng t uyến gi áp, sự phát tri ển của bộ xương nhanh hơn bì nh
t hường nên đứa trẻ sẽ cao s ớm hơn so với t uổi nhưng đồng t hời xương cũng t r ưởng
t hành nhanh hơn, cốt hóa s ớm hơn l à m cho t hời kỳ tr ưởng t hành của đứa t rẻ ngắn
lại và đứa trẻ có chi ều cao của người trưởng thành sớm hơn
Ở những đứa trẻ bị nhược năng t uyến gi áp, mức phát tri ển sẽ chậm l ại, nếu không
được phát hi ện và đi ều trị đứa trẻ sẽ bị l ùn.
c.
Hor mon Cal cit onni n
Tác dụng nhanh của calcit oni n l à l à m gi ả m hoạt động của các t ế bào hủy xương do
đó chuyển dị ch s ự cân bằng t heo hướng l ắng đọng các muối calci ở xương. Tác
dụng t hứ phát của cal cit oni n kéo dài hơn l à t ác dụng l à m gi ả m hì nh t hành các t ế bào
hủy xương mới.
9
d.
Hor mon Parat hyroi d (PTH)
PTH l à mt ăng mức gi ải phóng i on cal ci vào má u bằng cách t ác động l ên các t ế bào
xương, tế bào t ạo xương và t ế bào hủy xương
Tác dụng l ên t ế bào xương và t ế bào t ạo xương: màng t ế bào xương và t ế bào t ạo
xương có các r ecept or tiếp nhận PTH. Phức hợp r ecept or- PTH hoạt hóa bơ m cal ci
và i on cal ci được bơm t ừ dị ch xương vào dị ch ngoại bào
Tác dụng l ên t ế bào hủy xương: l à mt ăng số l ượng các t ế bào hủy xương do đó l à m
tăng q trì nh hủy xương để gi ải phóng i on cal ci và dị ch xương; hì nh t hành các t ế
bào hủy xương mới
e.
H
P
Hor mon Test ost eron
Test ost er on có t ác dụng l à mt ăng t ổng hợp khung pr ot ei n của xương; gi úp phát tri ển
và cốt hóa sụn li ên hợp ở đầu xương dài; l à m dày xương; t ăng l ắng đọng muối cal ci
phosphat ở xương do đó l à mt ăng s ức mạnh của xương; l à m hẹp đường kí nh khung
U
chậu; tăng chi ều dài và tăng sức mạnh khung chậu.
f.
Hor mon Est rogen
Estr ogen có t ác dụng l à mt ăng hoạt động của các t ế bào t ạo xương; kí ch t hí ch gắn
H
đầu xương vào t hân xương; tăng l ắng đọng calci phosphat ở xương
1. 2. Khái ni ệ m, phân l oại, cơ chế bệnh si nh, đặc đi ể ml â msàng l oãng xƣơng
1. 2. 1. Khái ni ệ m
Lị ch s ử nghi ên cứu về l oãng xương bắt đầu r ất sớm và t rải qua quá t rì nh phát tri ển
lâu dài t ừ những nă m đầu của t hế kỷ 18 cho đến nay. Các khái ni ệ m về l oãng xương
đã được r ất nhi ều t ác giả đề cập tr ong các y văn. Tuy nhi ên để t hống nhất khái ni ệ m
về l oãng xương tr ong các y văn, nă m 1991 Tổ chức Y t ế t hế gi ới đã đưa r a khái
ni ệ m mới về l oãng xương và được t ổ chức ‘‘Nati onal I nstit ut es of Healt h’’ sửa đổi
vào nă m 2001.
10
Khái ni ệ ml oãng xương nă m 1991: l oãng xương l à một bệnh l ý của xương, được
đặc tr ưng bởi s ự gi ả m khối l ượng xương kè mt heo s ự bi ến đổi cấu t rúc của xương,
hậu quả l à dẫn đến tí nh dễ gẫy của xương và là m gi a tăng nguy cơ gãy xương[ 23]
Khái ni ệ ml oãng xương nă m 2001: l oãng xương l à một tì nh trạng bệnh l ý của bộ
xương được đặc tr ưng bởi s ự t hay đổi s ức mạ nh của xương dẫn đến nguy cơ gãy
xương. Sức mạnh của bộ xương được phản ánh t hông qua mật độ xương và chất
l ượng xương. Mật độ xương được đánh gi á t hông qua số gr a mchất khoáng t rên mỗi
vùng và đối với mỗi cá t hể nó được xác đị nh t hông qua khối l ượng xương đạt đỉ nh
cao nhất và t ổng l ượng xương bị mất đi. Chất lượng xương được đánh gi á t hông qua
H
P
các t hông số: cấu tr úc xương, chu chuyển xương, độ khống hóa và t ổn t hương tí ch
l ũy của xương. [49]
U
H
Hì nh 1. 1: Mật độ xương bì nh t hường và l oãng xương
1. 2. 2. Phân l oại l oãng xương
Theo nguyên nhân, l oãng xương được chi a t hành 2 l oại là nguyên phát và t hứ phát.
Loãng xương nguyên phát
LX nguyên phát l à l oại khơng tì mt hấy căn ngun nào khác ngồi t uổi và/tì nh t rạng
mã n ki nh ở phụ nữ. Nguyên nhân do quá trình l ão hóa của t ạo cốt bào, l à m xuất
hi ện tì nh trạng mất cân bằng gi ữa hủy và t ạo xương, gây nên t hi ểu sản xương[ 9].
11
LX nguyên phát t ype I ( LX sau mãn ki nh): nguyên nhân do t hi ếu hụt oestr ogen.
Loại LX này t hường gặp ở PN khoảng t ừ 50-60 t uổi, đã mãn ki nh. Tổn t hương chủ
yếu l à mất chất khoáng ở xương xốp, bi ểu hi ện bằng s ự l ún đốt sống hoặc gãy
xương Pout eau-- Coll es (gãy đầu dưới xương quay trên khớp quay -t ụ cốt). LX nhó m
này t hường xuất hi ện sau mãn ki nh t ừ 5- 15 năm. Nguyên nhân của LX t ype I ngồi
sự t hi ếu hụt oestrogen cịn có s ự gi ả m ti ết hor mone cận gi áp, t ăng t hải cal ci qua
nước tiểu, suy gi ả m hoạt động 25- OH- Vit a mi n D1 hydr oxyl ase[ 9], [12].
LX nguyên phát t ype II ( LXt uổi gi à): tì nh trạng LX li ên quan đến t uổi t ác và với s ự
mất cân bằng t ạo xương. Loại này xuất hi ện ở cả na m và nữ, t hường trên 70 t uổi.
H
P
Mất chất khống t ồn t hể cả xương xốp ( xương bè) và xương đặc ( xương vỏ). Bi ểu
hi ện chủ yếu l à gãy cổ xương đùi, xuất hi ện muộn t hường sau 75 t uổi ở cả na m và
nữ. Loại LX này li ên quan t ới 2 yếu t ố quan tr ọng l à gi ả m hấp t hu cal ci và gi ả m
chức năng t ạo cốt bào dẫn t ới cường cận gi áp t hứ phát[9], [12].
Loãng xương t hứ phát
U
Là l oại LX tì m t hấy nguyên nhân do một số bệnh hoặc một số t huốc gây nên.
Thường gặp tri ệu chứng LX t r ong các bệnh s uy si nh dục, cường vỏ t hượng t hận,
dùng nội ti ết t ố vỏ t hượng t hận kéo dài, cường cận gi áp, r ối l oạn hấp t hu, t hi ếu
H
cal ci, bất động dài ngày và đi ều trị bằng hepari n kéo dài[9], [12].
1. 2. 3. Cơ chế bệnh si nh l oãng xương
Mất chất khoáng t ăng dần t heo t uổi l à một hiện t ượng si nh l ý bì nh t hường, khi bị
tăng quá mức sẽ tr ở t hành l oãng xương. Các nghi ên cứu t ế bào học cho phép chỉ r a
mức độ t hưa xương si nh l ý có khác nhau gi ữa hai gi ới. Ở na m, khối lượng bè xương
gi ả m dần một cách đều đặn, gần 27 %t r ong khoảng t hời gi an t ừ 20 - 80 t uổi. Nữ
gi ới mất xương nhi ều hơn ( gần 40 %) với một s ự gi a t ăng nhanh t r ong vòng 20 nă m
sau mãn ki nh. Tuy nhi ên, đó l à một hi ện t ượng bì nh t hường, và vi ệc một người có
khối l ượng xương ở t uổi 60 t hấp hơn ở t uổi 20 khơng có nghĩ a l à người đó bị l oãng
xương. Loãng xương xuất hi ện khi sự t hưa xương tr ở l ên quá mức, khi ến bộ xương
không chị u nổi các sức ép cơ học, khi đó có t hể xuất hi ện gãy xương[12]
12
Nguyên nhân của l oãng xương li ên quan đến sự gi a t ăng của t uổi t ác l à s ự gi ả m các
hoạt động của t ạo cốt bào dẫn đến gi ả ms ự t ạo xương. Ngồi ra, ở người có t uổi cịn
có s ự gi ả m hấp t hu calci ở cả hai gi ới, t hường do t hi ếu cal ci trong chế độ ăn, gi ả m
t ổng hợp vit a mi n D t ại da và s ự sai l ạc t ổng hợp 1 - 25 di hydr oxy chol ecal cifer on
(do gi ả m hoạt động của 1 α - hydr oxyl ase t ại t hận). Các yếu t ố này dẫn đến s ự t ăng
tiết hor mon cận gi áp trạng (cường cận gi áp t hứ phát), gây t hi ểu năng xương[ 9]
1. 2. 4. Đặc đi ể ml â m sàng của l oãng xương
Ở gi ai đoạn sớmcủa bệnh, t hông t hường LX không gây đau, khơng có bất cứ một bi ểu
hi ện l â msàng nào cho t ận đến khi hi ện t ượng gãy xương xảy ra [ 35]. Ở gi ai đoạn ti ếp
H
P
t heo bệnh có t hể có các triệu chứng như: đau cổ, đau cơ và xương dễ gãy.
Ở gi ai đoạn muộn hơn các tri ệu chứng nặng hơn bắt đầu xuất hi ện. Tri ệu chứng phổ
bi ến nhất l à gãy xương, người bệnh có t hể bị gãy xương ngay tr ong các hoạt động
đơn gi ản hàng ngày như đi l ại. Các vị trí gãy xương t hường gặp l à đầu trên xương
đùi, đầu trên xương cánh t ay, đầu dưới xương cẳng t ay, xương s ườn, xương chậu và
U
xương cùng [9].
Xẹ p đốt sống: đau xuất hi ện khi có một đốt sống mới bị xẹp hoặc đốt sống ti ếp t ục
H
xẹp nặng t hê m. Đau xuất hi ện t ự nhi ên hoặc li ên quan t ới gắng s ức hoặc chấn
t hương nhỏ. Thường bi ểu hi ện bằng đau cột sống cấp tí nh, khởi phát đột ngột,
khơng l an, khơng có triệu chứng chèn ép t hần ki nh kè mt heo. Tuy nhi ên có một t ỷ
lệ rất l ớn các l ún xẹp đốt sống khơng có tri ệu chứng đau cột sống. Có những bệnh
nhân tr ước khi l ún xẹp đốt sống, không bao giờ có đau cột sống[ 1], [9].
Rối l oạn t ư t hế cột sống: khi xẹp nhi ều đốt sống, cột sống t hường bị bi ến dạng ( đi ển
hì nh nhất l à gù cong đoạn cột sống l ưng-t hắt l ưng). Bệnh nhân bị giả m chi ều cao,
gù đoạn l ưng, có t hể t ới mức các xương s ườn 10- 12 cọ sát vào cánh chậu. Các bi ến
dạng này l à m cho bệnh nhân đau cột sống và đau do cọ sát sườn-chậu[9].
13
1. 3. Hậ u quả của l oãng xƣơng
1. 3. 1. Hậ u quả đối với cá nhân người bệnh
Hậ u quả l ớn nhất của l oãng xương l à l à m gi a t ăng nguy cơ gãy xương. Gãy xương
do l oãng xương ( gãy xương đùi; gãy xương sống; gãy xương cẳng t ay) để l ại những
đau đớn và hậu quả không kể xi ết cho bệnh nhân như: t àn t ật suốt đời; chất l ượng
cuộc sống bị hạ t hấp t hậ mchí có t hể dẫn đến t ử vong. Đối với những người cao t uổi
sống sót sau gãy xương do l ỗng xương t hì chí có 1 người trong 3 người có t hể sống
mà khơng phụ t huộc vào người khác. Đối với những người đã bị gãy cột sống t hì sẽ
có nguy cơ rất cao tiếp t ục bị gãy cột sống khoảng t ừ 1- 2 nă mti ếp t heo
H
P
1. 3. 2. Hậ u quả đối với gi a đình bệnh nhân
Lỗng xương không chỉ ảnh hưởng tr ực ti ếp đến s ức khỏe người bệnh mà còn gây
ra những ảnh hưởng gi án ti ếp đối với gi a đì nh bệnh nhân. Do phải dành t hời gi an
chă ms óc người bệnh bị gãy xương, nên những người khỏe mạnh không t hể ti ếp t ục
công vi ệc hàng ngày của họ. Một nghi ên cứu t ại Hy Lạp đã chỉ ra r ằng vi ệc phải
U
chă ms óc người t hân bị gãy xương do l oãng xương đã l à m những người khỏe mạnh
t ốn rất nhi ều tiền, t hời gi an t hậ m chí họ hết cả ki ên nhẫn vì vi ệc này [34]
H
1. 3. 3. Hậ u quả đối với xã hội
Loãng xương l à một vấn đề s ức khỏe y t ế công cộng nổi cộ m với những t ác động t o
l ớn về mặt ki nh t ế và xã hội ở mỗi quốc gi a và t oàn cầu. Theo WHO, mặc dù LX dễ
dàng được chẩn đoán và đi ều trị, t uy nhi ên hầu hết người bệnh không được chẩn
đoán s ớ m và đi ều trị kịp t hời, tri ệt để hậu quả là có hàng tri ệu người có nguy cơ cao
với gãy xương. Bên cạnh đó do s ự gi a t ăng dân số người cao t uổi l àm s ố người bị
gãy xương do l oãng xương sẽ t ăng l ên gấp t ừ 2- 3 l ần tr ong một vài t hập kỷ ti ếp
t heo. Đi ều này đã dẫn đến hệ t hống y t ế của r ất nhi ều các quốc gi a đã không t hể
cung cấp đầy đủ các phương ti ện để phát hi ện và đi ều trị bệnh cho cộng đồng. Ước
tí nh chi phí tr ực ti ếp cho đi ều trị gãy xương do l oãng xương của các nước châu Âu,
Mỹ và Canada vào khoảng 48 t ỷ đơ l a mỗi nă m. Các chi phí gi án tiếp cho đi ều trị
l oãng xương chỉ tí nh riêng ở Mỹ t ốn khoảng 4, 5- 6, 4 t ỷ đô mỗi nă m.
14
1. 4. Các yếu tố nguy cơ chí nh của LX
Một đi ều t ất yếu đó l à một nguyên nhân đơn l ẻ không t hể gây ra LX mà LX phải do
một t ổ hợp các yếu t ố nguy cơ gây ra và s ự mất xương phải li ên quan đến tì nh trạng
gi ả mt ái tạo xương hoặc tăng hủy xương, hoặc kết hợp cả 2 quá trì nh này[ 52].
Sự t hi ếu hụt estrogen
Sự t hi ếu hụt estrogen l à m gi a t ăng quá trì nh hủy xương t hơng qua vi ệc gi a t ăng tí nh
nhậy cả m của xương với Parat hyor od hor mone, tr ực ti ếp l à m gi ả msự hấp t hu cal ci
và t ái hấp t hu cal ci t ừ ống t hận[ 52]. Estrogen có vai trị quan tr ọng trong vi ệc duy
trì MĐX t r ong suốt t uổi tr ưởng t hành. Sự mất xương xảy r a chí nh là các dấu hi ệu
H
P
của sự t hi ếu hụt estrogen và t hường xảy ra xung quang độ t uổi 50[ 66].
Gi ới tí nh và LX
Theo t ác gi ả Christ opher Dy [ 22] na m gi ới có ít nguy cơ mắc LX hơn s o với nữ
gi ới vì có cấu tr úc xương vững chắc hơn. Ông cũng đề cập đến ý ki ến của Well s cho
U
rằng đường kí nh khung xương của na ml ớn hơn của nữ. Đi ều này gi úp cho na m gi ới
phản ứng nhanh nhẹn hơn và có s ự đệ m l ót cho cơ t hể t ốt hơn khi bị ngã. So với
na m gi ới, PN có nguy cơ mắc l ỗng cao hơn gấp 3 l ần bởi vì PN có MĐX t hấp hơn
H
và bởi sự t hay đổi nội tiết t ố khi đến t uổi mãn ki nh[ 66].
Andr ogens
Các đi ể mti ếp nhận andr ogen cho t hấy một mối quan hệ với các t ế bào t ủy xương.
Những đi ể m này khuyến khí ch các t ế bào t ủy xương ngăn cản s ự phát tri ển của các
tế bào hủy xương bên trong các l ỗ hổng của t ủy xương. Bên cạnh đó nó cũng kí ch
t hí ch q trì nh t ạo xương[ 63].
Tuổi
Tuổi đóng vai trị như một yếu t ố nguy cơ vừa có t ác động tr ực ti ếp vừa gi án ti ếp
đến bệnh LX. MĐX gi ả m dần khi độ t uổi t ăng cao[ 45], t uy nhi ên cũng có s ự gi ả m
hấp t hu cal ci khi t uổi cao đi ều này gi án ti ếp dẫn đến s ự gi a t ăng quá trì nh hủy
xương[ 52]. Theo t ác giả Pongchai yakul và cộng s ự [ 55] kết l uận những PN bị LX
15
có t uổi tr ung bì nh cao hơn hẳn so với những PN không mắc LX t r ong cùng nghi ên
cứu. Tác gi ả cũng đưa ra một mơ hì nh dự đốn nguy cơ LX t ăng t heo độ t uổi, t heo
đó nguy cơ LX sẽ t ăng t hê m 1, 5 l ần khi t uổi tăng t hê m 5 t uổi
Tr ọng l ượng và hì nh thể
Tr ọng l ượng và hì nh t hể có mối li ên quan chặt chẽ đến MĐX của cơ t hể . Ở những
PNt hi ếu năng l ượng trường di ễn s ự mất xương xảy r a nhanh hơn và t ần suất gãy cổ
xương đùi và xẹp đốt sống do LX cao hơn. Ngược l ại, cân nặng cao l à một yếu t ố
bảo vệ cơ t hể khỏi tì nh trạng mất xương t hơng qua vi ệc t ăng t ạo xương và t ăng
chuyển hóa andr ogen của t uyến t hượng t hận thành estron ở mô mỡ[ 9].
H
P
Các hoạt động t hể l ực
Các hoạt động t hể l ực t ác động đến xương bởi vì các hoạt động này gi úp cho MĐX
đạt đỉ nh ở t uổi tr ưởng t hành[ 59]. Tì nh trạng giả m vận động ở những người l ớn t uổi
cũng l à yếu t ố nguy cơ dẫn đến s ự mất xương. Sự vận động của các cơ kí ch t hí ch s ự
tạo xương và t ăng khối l ượng xương. Ngược l ại, sự gi ả m vận động dẫn t ới mất
U
xương nhanh[ 9].
Sự bất động
H
Sự bất động có t ác động đến cả 2 quá trì nh hì nh t hành khuân mẫu khung xương và
tái xây dựng khuân mẫu khung xương t hông qua vi ệc gi a t ăng s ự hoạt hóa t ại các
đị a đi ể mt ái xây dựng khuân mẫu và gi ả m kí ch t hí ch các t ế bào xương. Đi ều này
trực ti ếp dẫn đến gi ả m MĐX và s ự t hi ếu hụt cấu tr úc xương. Một người sẽ có nguy
cơ bị LX nếu nằ m bất động t ừ 6 t háng trở l ên[9].
Sự t hi ếu hụt cal ci
Cal ci được coi như l à một yếu t ố quan tr ọng và cần t hi ết cho s ự chắc khỏe và bền
vững của xương bởi vì cal ci l à t hành phần cấu t ạo chủ yếu của xương và được đòi
hỏi cho sự l ắng đọng các chất khoáng trong suốt cuộc đời [61]
Theo t ác gi ả B. E. C Nordi n [ 52] chế độ ăn t hiếu cal ci đóng vai trị quan t r ọng t r ong
cơ chế si nh bệnh LX bởi vì s ự t hi ếu hụt calci l à m gi a t ăng nguy cơ mất xương.