BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ THẢO NGÂN
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHỊNG TRÁNH
TAI NẠN GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG HỒI ĐỨC A, HÀ NỘI, NĂM 2021
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
HÀ NỘI, 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ THẢO NGÂN
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHỊNG TRÁNH
TAI NẠN GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG HỒI ĐỨC A, HÀ NỘI, NĂM 2021
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TIẾN SĨ TRẦN THỊ HỒNG
HÀ NỘI, 2021
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. iv
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
Chương 1 .....................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................................4
1.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu........................................................4
1.2. Thực trạng TNGTĐB ...........................................................................................9
1.3. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng tránh TNGTĐB của học sinh
THPT .........................................................................................................................15
1.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng tránh TNGTĐB
của học sinh THPT ....................................................................................................18
1.5. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT (15 – 18 tuổi) ............................24
1.6. Một số chương trình phịng tránh TNGTĐB tại nhà trường ..............................25
1.7. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu ...........................................................27
1.8. Khung lý thuyết ..................................................................................................29
Chương 2 ...................................................................................................................30
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................30
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................30
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................30
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................30
2.4. Cỡ mẫu ...............................................................................................................30
2.5. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................................31
2.6. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................32
2.7. Các biến số nghiên cứu ......................................................................................33
2.8. Các tiêu chuẩn đánh giá .....................................................................................33
2.9. Phương pháp phân tích số liệu ...........................................................................44
ii
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .......................................................................45
Chương 3 ...................................................................................................................46
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................46
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .........................................................46
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng tránh TNGTĐB của học sinh THPT .......54
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng tránh TNGTĐB
của học sinh THPT ....................................................................................................67
Chương 4 ...................................................................................................................89
BÀN LUẬN ..............................................................................................................89
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .........................................................89
4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng tránh TNGTĐB của học sinh THPT .......90
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng tránh TNGTĐB
của học sinh THPT ....................................................................................................95
4.4. Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................101
KẾT LUẬN .............................................................................................................102
KHUYẾN NGHỊ .....................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................105
PHỤ LỤC ................................................................................................................110
Phụ lục 1: Phiếu điều tra .........................................................................................110
Phụ lục 2: Các biến số nghiên cứu ..........................................................................125
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT:
An tồn giao thơng
CSGT:
Cảnh sát giao thông
ĐTNC:
Đối tượng nghiên cứu
ĐKPT:
Điều kiển phương tiện
GTĐB:
Giao thông đường bộ
GVCN:
Giáo viên chủ nhiệm
KAP:
Knowledge - Atitudes - Practices
Kiến thức, thái độ, thực hành
MBH:
Mũ bảo hiểm
PTGT:
Phương tiện giao thông
THPT:
Trung học phổ thông
TGGT:
Tham gia giao thông
TNGT:
Tai nạn giao thông
TNGTĐB:
Tai nạn giao thông đường bộ
WHO:
World Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1.1. Tình hình TNGT đường bộ tại Việt Nam 2016 - 2020 ........................12
Biểu đồ 3.1. Mơ tả mức độ thường xun nhìn thấy CSGT thực hiện nhiệm vụ trên
tuyến đường đi học của ĐTNC (n=694) 52
Biểu đồ 3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả phòng tránh TNGTĐB ở địa phương ....54
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ ĐTNC có kiến thức đúng về phịng tránh TNGTĐB (n=694) ....57
Biểu đồ 3.4. Phân bố ĐTNC có thái độ tích cực về phịng tránh TNGTĐB theo các
nhóm thái độ (n=694) ................................................................................................58
Biểu đồ 3.5. Thái độ chung về phòng tránh TNGTĐB (n=694) ...............................59
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ ĐTNC có thực hành phòng tránh TNGT đúng (n=664) .............66
Bảng 2.1. Bảng chấm điểm phần kiến thức về phòng tránh TNGTĐB ....................34
Bảng 2.2. Bảng chấm điểm phần thái độ về phòng tránh TNGTĐB ........................38
Bảng 2.3. Bảng chấm điểm phần thực hành phòng tránh TNGTĐB ........................41
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ..............................................46
Bảng 3.2. Thông tin về cha mẹ/người sống cùng của ĐTNC (n=694) .....................47
Bảng 3.3. Thông tin về quãng đường đi lại của ĐTNC (n=694) ..............................48
Bảng 3.4. Đặc điểm TNGT của đối tượng ................................................................48
Bảng 3.5. Đặc điểm vi phạm quy tắc GTĐB của đối tượng .....................................49
Bảng 3.6. Đặc điểm vi phạm quy tắc GTĐB của bạn bè của ĐTNC ........................51
Bảng 3.7. Mơ tả sự tiếp cận thơng tin về phịng tránh TNGTĐB của ĐTNC ..........52
Bảng 3.8. Kiến thức đúng của ĐTNC về ANGTĐB (n=694) ..................................54
Bảng 3.9. Kiến thức của ĐTNC về nguyên nhân gây TNGTĐB (n=694) ................55
Bảng 3.10. Kiến thức của ĐTNC về các biện pháp phòng tránh TNGTĐB .............56
Bảng 3.11. Bảng mô tả mong muốn nhận thông tin về ATGT của ĐTNC ..............59
Bảng 3.12. Thực hành phòng tránh TNGTĐB khi đi bộ (n=343) ............................61
Bảng 3.13. Thực hành phòng tránh TNGTĐB khi đi xe đạp (n=357) ......................62
Bảng 3.14. Thực hành phòng tránh TNGTĐB khi điều khiển xe máy/xe máy điện/xe
đạp điện (n=312) .......................................................................................................63
v
Bảng 3.15. Thực hành phòng tránh TNGTĐB khi ngồi sau xe máy/xe đạp điện/xe đạp
(n=305) ......................................................................................................................64
Bảng 3.16. Thực hành phòng tránh TNGTĐB theo các vị trí tham giao giao thơng 66
Bảng 3.17. Mối liên qian giữa một số yếu tố cá nhân và kiến thức về phòng tránh
TNGTĐB ...................................................................................................................67
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa một số yếu tố gia đình và kiến thức về phòng tránh
TNGTĐB ...................................................................................................................69
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa một số yếu tố môi trường và kiến thức về phòng
tránh TNGTĐB .........................................................................................................70
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa một số yếu tố tiếp cận thông tin truyền thông và kiến
thức về phòng tránh TNGTĐB .................................................................................70
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa hình thức kỷ luật của nhà trường và kiến thức về
phòng tránh TNGTĐB ..............................................................................................72
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa một số yếu tố thực thi luật và kiến thức về phòng
tránh TNGTĐB .........................................................................................................72
Bảng 3.23. Mối liên qian giữa một số yếu tố cá nhân và thái độ về phòng tránh
TNGTĐB ...................................................................................................................74
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa yếu tố gia đình và thái độ về phịng tránh TNGTĐB
...................................................................................................................................75
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa một số yếu tố môi trường và thái độ về phòng tránh
TNGTĐB ...................................................................................................................76
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa một số yếu tố tiếp cận thông tin truyền thơng và thái
độ về phịng tránh TNGTĐB.....................................................................................78
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa hình thức kỷ luật của nhà trường và thái độ về phòng
tránh TNGTĐB .........................................................................................................79
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa yếu tố thực thi luật và thái độ về phòng tránh TNGTĐB
...................................................................................................................................79
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ về phòng tránh TNGTĐB của ĐTNC
...................................................................................................................................80
vi
Bảng 3.30. Mối liên qian giữa một số yếu tố cá nhân và thực hành phòng tránh
TNGTĐB ...................................................................................................................81
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa yếu tố gia đình và thực hành phòng tránh TNGTĐB
...................................................................................................................................83
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa một số yếu tố mơi trường và thực hành phịng tránh
TNGTĐB ...................................................................................................................83
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa một số yếu tố tiếp cận thơng tin truyền thơng và thực
hành phịng tránh TNGTĐB......................................................................................84
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa hình thức kỷ luật của nhà trường và thực hành phòng
tránh TNGTĐB .........................................................................................................85
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa yếu tố thực thi luật và thực hành phòng tránh TNGTĐB
...................................................................................................................................86
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành về phòng tránh
TNGTĐB của ĐTNC ................................................................................................87
vii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Trên thế giới, tai nạn giao thơng đường bộ (TNGTĐB) hiện là nguyên nhân gây
tử vong hàng đầu khiến khoảng 1,35 triệu người chết mỗi năm. Tại Việt Nam, mỗi
năm ghi nhận khoảng 2.000 trẻ em tử vong do TNGTĐB, trong đó đối tượng học sinh
THPT có liên quan đến 90% tổng số vụ TNGTĐB của trẻ em. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh nhận thức và thực hành về an tồn giao thơng (ATGT) đường bộ là một
trong những yếu tố liên quan đến TNGTĐB ở lứa tuổi học sinh THPT.
Trường THPT Hoài Đức A nằm trên trục đường 442, thuộc huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội. Trường có số lượng học sinh đang theo học khá đơng khoảng
1.700 học sinh, trong đó có tới 78,7% học sinh tự điều khiển các phương tiện tham
gia giao thông hàng ngày (xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe máy) tiềm ẩn rất
nhiều nguy cơ gây tai nạn giao thơng (TNGT). Chính vì vậy, nghiên cứu được tiến
hành nhằm tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành về phòng tránh TNGTĐB và một
số yếu tố liên quan của học sinh đang theo học tại trường.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang phân tích. Nghiên cứu khảo sát trực tuyến
694 học sinh trường THPT Hồi Đức A thơng qua bộ câu hỏi được thiết kế trên
phần mềm Google Forms từ tháng 4/2021 đến tháng 12/2021. Số liệu thu thập sau
đó được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.
Kết quả nghiên cứu: trong số 694 học sinh, có 58,1% học sinh có kiến thức
đúng về phịng tránh TNGTĐB và 76,2% học sinh có thái độ tích cực về phịng
tránh TNGTĐB. Trong số 664 học sinh trả lời thực hành về phòng tránh TNGTĐB,
tỷ lệ học sinh thực hành đúng về phòng tránh TNGTĐB là 34,5%. Các yếu tố liên
quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống TNGTĐB ở học sinh bao gồm:
yếu tố cá nhân: tuổi, giới tính, kiến thức, thái độ; yếu tố gia đình: nghề nghiệp và
học vấn của phụ huynh; yếu tố cộng đồng: truyền thông về ATGTĐB, hình thức kỷ
luật vi phạm của nhà trường; yếu tố xã hội: yếu tố về thực thi Luật GTĐB của
CSGT (đã từng bị xử phạt vi phạm, tần suất thực hiện nhiệm vụ của CSGT).
Dựa trên các kết quả trên, nghiên cứu đưa ra khuyến nghị như sau: nhà trường
và địa phương cần tổ chức các chương trình truyền thông về ATGT đa dạng bằng các
viii
hình thức hấp dẫn và phù hợp hơn góp phần trong việc nâng cao kiến thức, thái độ và
thực hành ATGT của học sinh giúp giảm tỷ lệ TNGTĐB ở nhóm đối tượng này.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khoảng 1,3 triệu người chết mỗi năm do tai
nạn giao thông đường bộ (TNGTĐB), khiến TNGTĐB trở thành nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu trên thế giới. Qua từng năm, có thêm từ 20 triệu đến 50 triệu người bị
thương tích khơng tử vong do TNGTĐB, trong đó nhiều người bị tàn tật sau các vụ
tai nạn (1). TNGTĐB gây ra những thiệt hại kinh tế nặng nề cho người dân và tồn
quốc gia, ước tính hàng năm trung bình hầu hết các quốc gia trên thế giới thiệt hại 3%
tổng sản phẩm quốc nội. Tình hình tồi tệ hơn khi có hơn 90% số ca tử vong do
TNGTĐB xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình (1).
Trên phạm vi tồn cầu, TNGTĐB là ngun nhân gây tử vong hàng đầu ở
nhóm 5 - 29 tuổi. Trong đó nhóm 15 - 19 tuổi có nguy cơ cao nhất đối với các
thương tích TNGTĐB (2). Trẻ vị thành niên có nguy cơ cao vì ở độ tuổi này là giai
đoạn thay đổi một cách toàn diện về thể chất, tinh thần, xã hội. Một số trẻ thường tò
mò, liều lĩnh và thử thực hành những hành vi nguy hại gây ảnh hưởng đến sức khoẻ
(đua xe máy, sử dụng rượu bia, chất kích thích khi tham gia giao thông, không đội
mũ bảo hiểm, không chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông,…) (3). Tại Việt Nam,
theo thống kê, trung bình mỗi năm ghi nhận tới 2.000 trẻ em tử vong do tai nạn giao
thông (TNGT) trên phạm vi cả nước. Trong đó, học sinh trung học phổ thơng
(THPT) có liên quan tới 90% tổng số vụ TNGT của trẻ em và tỷ lệ tử vong do
TNGT của nhóm này đang có xu hướng gia tăng, cụ thể tỷ suất tử vong là 7,39
người/100.000 học sinh (2).
Nhận thức và thực hành về an tồn giao thơng (ATGT) đường bộ là một trong
những yếu tố liên quan đến TNGT ở lứa tuổi học sinh. Nghiên cứu trên nhóm đối
tượng học sinh THPT tại thành phố Huế, năm 2015 về sử dụng xe đạp điện khi
tham gia giao thông (TGGT) cho thấy: tỷ lệ học sinh có hiểu biết đúng khi TGGT là
65,7%, trong khi tỷ lệ học sinh thực hành đúng chỉ chiếm 5,1% (4). Học sinh có
thực hành khơng đúng có nguy cơ bị TNGT cao gấp 7,37 lần so với học sinh TGGT
có thực hành đúng (p<0,05) (4). Tính đến thời điểm hiện tại, kết quả từ những
nghiên cứu, điều tra đã có chủ yếu tập trung tìm hiểu thực trạng TNGTĐB và các
yếu tố liên quan. Các nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng kiến thức, thái độ, thực
2
hành về phòng tránh TNGTĐB đặc biệt ở lứa tuổi học sinh THPT còn hạn chế,
trong khi những kết quả này là cơ sở quan trọng cung cấp thông tin xây dựng các
chương trình can thiệp làm giảm tỷ lệ TNGTĐB ở lứa tuổi này.
Hoài Đức là một huyện ngoại thành Hà Nội nằm ở phía Tây cách trung tâm
thành phố 12km với dân số năm 2019 là 262.943 người (5). Những năm gần đây,
kinh tế - xã hội của huyện Hoài Đức phát triển khá toàn diện. Cùng với tốc độ đơ thị
hố cao, mật độ, lưu lượng giao thông trên các trục đường quốc lộ qua địa bàn
huyện khá cao, tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai nạn giao thơng. Thống kê của TTYT
huyện Hồi Đức, từ năm 2010 - 2019, tồn huyện có 163 trường hợp tử vong
ngun nhân do TNGT, trong đó có 21 trường hợp tử vong ở trẻ 15 - 19 tuổi (6).
Trường THPT Hoài Đức A nằm trên trục đường 442, thuộc xã Kim Chung,
huyện Hồi Đức. Do nằm ở vị trí trung tâm của huyện nên mật độ xe lưu thông qua
cổng trường rất lớn. Học sinh trong trường phân bố ở hầu hết các xã, thị trấn trong
huyện. Qua quan sát khảo sát thực tế, đa số học sinh sử dụng xe máy, xe đạp điện,
xe đạp làm phương tiện di chuyển chính để đi học hàng ngày. Chọn mẫu tại trường
sẽ đảm bảo mẫu của nghiên cứu đa dạng và đại diện cho quần thể.
Xuất phát từ thực trạng TNGT trên địa bàn huyện cũng như hiện tại chưa có
nghiên cứu đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng tránh TNGT của học sinh
trên địa bàn huyện, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ, thực hành
phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ và một số yếu tố liên quan ở học sinh
trường Trung học phổ thơng Hồi Đức A, thành phố Hà Nội, năm 2021”. Kết quả
nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin xây dựng các chương trình tun truyền, giáo dục
ATGT phịng tránh TNGTĐB trên địa bàn huyện Hồi Đức nói riêng và Việt Nam
nói chung.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành phịng tránh tai nạn giao thơng đường bộ ở
học sinh trường Trung học phổ thơng Hồi Đức A, Hà Nội, năm 2021.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng tránh
tai nạn giao thông đường bộ ở học sinh trường Trung học phổ thơng Hồi Đức A,
Hà Nội, năm 2021.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TNGTĐB
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới:
Tai nạn giao thông là bất kỳ tai nạn nào liên quan đến một phương tiện được
chế tạo hoặc được sử dụng chính tại thời điểm đang chuyên chở người hoặc vật từ
nơi này đến nơi khác (7).
Tai nạn giao thông đường bộ là một vụ va chạm liên quan đến ít nhất một
chiếc xe chuyển động trên đường công cộng hay đường tư mà kết quả làm ít nhất
một người bị thương hoặc tử vong (7).
Tại Việt Nam, nghị định số 97/2016/NĐ-CP quy định: tai nạn giao thông là sự
kiện bất ngờ, nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người, xảy ra khi các đối tượng
tham gia giao thông đang hoạt động trên đường giao thông công cộng, đường
chuyên dùng hoặc ở các địa bàn giao thông công cộng (gọi là mạng lưới giao thông:
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không), nhưng do chủ quan, vi phạm
các quy tắc an tồn giao thơng hoặc do gặp phải các tình huống, sự cố đột xuất
khơng kịp phịng tránh, đã gây ra những thiệt hại nhất định cho tính mạng, sức khỏe
con người hoặc tài sản (8).
Người tham gia giao thông (TGGT): gồm người điều khiển, người sử dụng
phương tiện TGGT đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên
đường bộ (9).
Người điều khiển phương tiện (ĐKPT): gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô
sơ, xe máy chuyên dùng TGGT đường bộ (9).
Phương tiện TGGT đường bộ: gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe
máy chuyên dùng (9).
1.1.2. Khái niệm học sinh trung học phổ thông
Theo Luật Giáo dục 2019, tại Điều 28 quy định cấp học giáo dục trung học
phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Tuổi
của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm (10). Khái
5
niệm học sinh trung học phổ thông được sử dụng trong nghiên cứu là những người
đang học cấp học giáo dục THPT, thường trong độ tuổi 15 - 18 tuổi - độ tuổi vị
thành niên.
1.1.3. Các văn bản pháp luật quy định về an tồn giao thơng
Tại Việt Nam, chính quyền đã ban hành nhiều chính sách, văn bản pháp luật
nhằm giảm tỷ lệ TNGTĐB trong đó quy định rõ các hành vi bị cấm/bắt buộc thực
hiện khi tham gia giao thông:
Theo Luật Giao thông đường bộ số 28/2008/QH12 ngày 13/11/2008 quy định
về quy tắc giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thơng đường
bộ. Trong đó nêu rõ một số hành vi bị nghiêm cấm đối với người điều khiển xe cơ
giới khi tham gia giao thơng (Điều 8) (9):
• Đưa xe cơ giới, xe máy chun dùng khơng bảo đảm tiêu chuẩn an tồn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.
• Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
• Điều khiển phương tiện giao thơng đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
• Điều khiển xe ơ tơ, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
• Điều khiển xe cơ giới khơng có giấy phép lái xe theo quy định.
• Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.
• Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm
cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
❖ Quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ (Điều 9):
1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng
làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
2. Xe ơ tơ có trang bị dây an tồn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía
trước trong xe ơ tơ phải thắt dây an tồn.
❖ Quy tắc tham gia giao thơng đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô
tô, xe gắn máy (Điều 30)
1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người,
trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
6
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.
2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe
gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không
được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai
bánh đối với xe ba bánh;
e) Hành vi khác gây mất trật tự, an tồn giao thơng.
4. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham
gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh;
b) Sử dụng ô;
c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;
d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an tồn giao thơng.
❖ Quy tắc tham gia giao thông đối với người điều khiển, người ngồi trên xe
đạp, người điều khiển xe thô sơ khác (Điều 31)
1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm
một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
Người điều khiển xe đạp phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật
này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại
khoản 4 Điều 30 của Luật này.
2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài
quai đúng quy cách.
7
3. Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần
đường dành cho xe thơ sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm
phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe. Người điều khiển xe súc vật kéo phải
có biện pháp bảo đảm vệ sinh trên đường.
4. Hàng hóa xếp trên xe thơ sơ phải bảo đảm an tồn, khơng gây cản trở giao
thơng và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.
❖ Quy tắc tham gia giao thông đối với người đi bộ (Điều 32)
1. Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường khơng có hè
phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
2. Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ
đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn.
3. Trường hợp khơng có đèn tín hiệu, khơng có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm
dành cho người đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường
khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.
4. Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương
tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và
không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
5. Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đơ thị, đường thường xun có xe cơ
giới qua lại phải có người lớn dắt; mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7
tuổi khi đi qua đường.
❖ Quy định về tuổi của người lái xe (Điều 60, Khoản 1)
-
Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
-
Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có
dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ơ tơ
tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ơ tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
❖ Điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông
(Điều 62. Khoản 1)
-
Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đủ độ tuổi,
sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến
8
thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe
máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp.
❖ Điều kiện tham gia giao thông của xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe
gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các
quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (Điều 53,
Khoản 2)
❖ Quy định đối với người đi xe đạp điện:
Tại Điểm 19 Điều 3 Luật Giao thơng đường bộ thì xe đạp điện được phân vào
nhóm phương tiện giao thơng thơ sơ đường bộ. Luật Giao thông đường bộ 2008 đưa
ra các quy định đối với người đi xe đạp điện như sau (9):
- Đi xe đạp điện phải đội mũ bảo hiểm: theo quy định tại Điều 31 Luật Giao
thông đường bộ 2008, cả người điều khiển xe đạp điện và người ngồi trên
xe đều phải đội mũ bảo hiểm và cài quai đúng quy cách. Chỉ thị 04/CT-TTg
ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu bắt buộc đội mũ bảo
hiểm đối với học sinh, sinh viên, đặc biệt là học sinh từ 6 tuổi trở lên được
người lớn chở trên xe máy, xe đạp điện; giáo dục học sinh, sinh viên đội mũ
bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện trở thành thói quen (11).
- Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm
một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
- Người đi xe đạp điện không được thực hiện các hành vi:
+ Đi xe dàn hàng ngang;
+ Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
+ Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
+ Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
+ Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai
bánh đối với xe ba bánh;
+ Hành vi khác gây mất trật tự, an tồn giao thơng.
Theo Thơng tư 31/2019/TT-BGTVT ngày 29/8/2019 quy định tùy từng loại
đường, từng loại phương tiện mà có một giới hạn tốc độ tối đa cho phép khác nhau.
Cụ thể, trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc), đối với xe máy chuyên
9
dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao
thông tốc độ tối đa không quá 40km/h. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường
cao tốc không vượt quá 120km, khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người
lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối
thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe (12).
Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia số 44/2019/QH14 ngày 16/6/2019 đã
nêu rõ hành vi bị nghiêm cấm “Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn”. Như vây, việc cấm lái xe sau khi sử dụng rượu bia tại
Việt Nam đã chính thức được Luật hóa (13).
Cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
tùy theo hành vi và mức độ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ bị xử phạt theo
các quy định tại Nghị định 100/NĐ-CP ngày 30/12/2019 Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và Nghị định 123/NĐCP ngày 28/12/2021 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thơng đường bộ, đường sắt;
hàng không dân dụng (14, 15).
1.2. Thực trạng TNGTĐB
1.2.1. Thực trạng TNGTĐB trên thế giới
Theo báo cáo của WHO, số người chết do TNGTĐB trên thế giới lên tới
1,35 triệu người mỗi năm. Qua từng năm, có thêm từ 20 đến 50 triệu người bị
thương tích khơng tử vong do TNGTĐB, trong đó nhiều người bị tàn tật. TNGTĐB
hiện đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ em và thanh niên từ 5 - 29
tuổi, đứng thứ tám trong các nguyên nhân gây tử vong ở tất cả các nhóm tuổi (16).
TNGTĐB gây ra những thiệt hại kinh tế lớn cho cá nhân, gia đình và cho
tồn quốc gia, ước tính hàng năm hầu hết các quốc gia thiệt hại 3% tổng sản phẩm
quốc nội (GDP). Những tổn thất này phát sinh từ chi phí điều trị cũng như việc mất
khả năng lao động đối với những người thiệt mạng hoặc tàn tật do TNGT và đối với
các thành viên khác trong gia đình cần nghỉ làm hoặc nghỉ học để chăm sóc người
bị thương (17). Mức độ trầm trọng của tình hình TNGTĐB khác nhau giữa các khu
vực trên thế giới, tình hình trở lên cấp bách hơn ở các nước có thu nhập thấp và
10
trung bình. Trong khi tỷ suất tử vong TNGTĐB trên tồn cầu năm 2016 là 18,2
người/100.000 dân, thì tại các nước thu nhập thấp, tỉ suất người chết lên tới 27,5
người/100.000 dân, cao gấp 3 lần so với tỉ suất tử vong do TNGTĐB ở các nước có
thu nhập cao, nơi tỷ suất trung bình là 8,3 người/100.000 dân. Gánh nặng TNGTĐB
chênh lệch giữa các nước có thu nhập thấp và các nước có thu nhập cao có liên quan
đến quy mô dân số và số lượng phương tiện giao thông cơ giới đang lưu hành. Tỷ
suất tử vong do TNGTĐB ở khu vực Đông Nam Á hiện đang đứng thứ 2 trong các
khu vực trên thế giới là 20,7 người/100.000 dân chỉ đứng sau khu vực Châu Phi
hiện có tỉ suất tử vong cao nhất là 26,6 người/100.000 dân.
Những người đi bộ, đi xe đạp và người đi xe máy chiếm hơn một nửa số ca
tử vong trên toàn cầu. Cụ thể người đi bộ và người đi xe đạp chiếm 26% tổng số ca
tử vong, trong khi những người sử dụng xe hai bánh và ba bánh có động cơ khác
chiếm 28% tổng số ca tử vong. Người điều khiển ô tô chiếm 29% tổng số ca tử
vong và 17% trường hợp là những người đi đường không xác định. Châu Phi có tỷ
lệ tử vong ở người đi bộ và người đi xe đạp cao nhất với 44% số ca tử vong. Ở
Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương, phần lớn các trường hợp tử vong là người
điều khiển xe hai và ba bánh có động cơ, chiếm lần lượt 43% và 36% của tất cả các
trường hợp tử vong tương ứng (16). Trong một nghiên cứu tại Ấn Độ cho thấy
TNGT liên quan chủ yếu đến mô tô, đặc biệt lứa tuổi 26 - 30 chiếm 33%, 67% các
trường hợp tử vong liên quan chấn thương sọ não do không đội mũ bảo hiểm, 74%
tử vong là người lái xe. Một nghiên cứu khác cho kết quả tử vong do TNGT ở
Bangladesh tăng cao thời gian gần đây, đặc biệt là đối tượng trẻ - lao động chính
của gia đình, gần 60 % bệnh nhân tử vong do TNGT là người ni sống gia đình và
14,5% số gia đình bị ảnh hưởng vĩnh viễn do TNGT. Tại Trung Quốc tử vong liên
quan xe máy chiếm 28,8%, tỷ lệ nam: nữ là 1,8:1, riêng độ tuổi từ 25 - 34 chiếm
26,4%, chấn thương vùng đầu chiếm 40% (18).
Thương tích giao thơng đường độ đối với thanh thiếu niên là một mối quan
tâm đặc biệt về sức khỏe trên tồn cầu. Theo ước tính từ dự án Gánh nặng bệnh tật
toàn cầu, 29.000 vị thành niên từ 10 - 19 tuổi tử vong do va chạm giao thông vào năm
2017 và 1.310.000 vị thành niên bị thương (19). Thống kê năm 2019 của WHO, trên