BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHẠM QUỐC THẮNG
IẾN TH C THÁI ĐỘ TH C HÀNH
PHÒNG CHỐNG LÂY NHIỄM HPV VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG CẤP Y DƯỢC HÀ NỘI
NĂM 2014
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH : 60.72.03.01
HÀ NỘI 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHẠM QUỐC THẮNG
IẾN TH C THÁI ĐỘ TH C HÀNH
PHÒNG CHỐNG LÂY NHIỄM HPV VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG CẤP Y DƯỢC HÀ NỘI
NĂM 2014
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH : 60.72.03.01
PGS.TS. Nguyễn Thanh Hương
HÀ NỘI 2015
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ iiiii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... iv
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN C U ...................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN C U ................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Một số nét tổng quan về HPV ..................................................................... 4
1.1.1. Hình thái của HPV. ................................................................................ 4
1.1.2. Phân loại HPV ........................................................................................ 4
1.2. Phương thức lây truyền cơ chế gây bệnh và hậu quả do HPV ............... 5
1.2.1. Phương thức lây truyền .......................................................................... 5
1.2.2. Cơ chế gây bệnh ..................................................................................... 5
1.2.3. Hậu quả của nhiễm HPV ........................................................................ 6
1.3. Tình hình nhiễm HPV hiện nay.................................................................. 7
1.3.1. Tình hình nhiễm HPV trên thế giới ........................................................ 7
1.3.2.Tình hình nhiễm HPV ở Việt Nam ......................................................... 9
1.4. Dự phòng lây nhiễm HPV ......................................................................... 12
1.4.1. Dự phòng cấp 1 ................................................................................... 12
1.4.2. Dự phòng cấp 2 .................................................................................... 15
1.5. Một số nghiên cứu về KAP về phòng chống HPV. ................................. 17
1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới: ...................................................................... 17
1.5.2. Nghiên cứu tại Việt Nam: .................................................................... 20
1.6. hung Lý thuyết ........................................................................................ 21
1.7. Địa bàn nghiên cứu .................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U................. 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 23
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ........................................................... 23
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu. ............................................................. 24
2.4.1. Mẫu định lượng: ................................................................................... 24
2.4.2.Mẫu định tính ........................................................................................ 25
2.5. Phương pháp thu thập số liệu: ................................................................. 25
2.5.1. Công cụ thu thập thông tin ................................................................... 25
2.5.2. Quy trình thu thập thơng tin ................................................................. 26
2.6. Xử lý và phân tích số liệu. ......................................................................... 27
2.7. Các biến số nghiên cứu .............................................................................. 28
2.8. Tiêu chuẩn đánh giá .................................................................................. 28
2.8.1. Đánh giá về kiến thức phòng chống lây nhiễm HPV ........................... 28
2.8.2 Đánh giá về thái độ phòng chống lây nhiễm HPV ................................ 28
2.8.3 Đánh giá về thực hành phòng chống lây nhiễm HPV ........................... 29
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. .......................................................... 29
2.10. Hạn chế của nghiên cứu sai số và biện pháp khắc phục ..................... 29
ii
2.1 .1 Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................... 29
2.1 .2. ai ố và cách kh c phục. .................................................................. 30
CHƯƠNG 3: ẾT QUẢ NGHIÊN C U ........................................................... 31
3.1. Thông tin chung về ĐTNC ........................................................................ 31
3.2. ết quả về kiến thức phòng chống lây nhiễm HPV ............................... 32
3.3. ết quả về thái độ của học sinh trong phòng chống HPV ..................... 38
3.4. ết quả về thực hành của học sinh trong phòng chống HPV ............... 40
3.5. Một số yếu tố liên quan đến AP về phòng chống HPV của HS .......... 43
3.5.1. Một ố yếu tố liên quan đến kiến thức phòng chống HPV .................. 44
3.5.2. Một ố yếu tố liên quan đến thái độ phòng chống HPV ...................... 46
3.5.3. Một ố yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống HPV .................. 48
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................... 50
4.1. Mô tả iến thức thái độ thực hành về phòng chống HPV của HS ..... 50
4.1.1. Kiến thức về đường lây và hành vi nguy cơ: ....................................... 50
4.1.2. Kiến thức về dấu hiệu nhận biết và phương pháp chẩn đoán ............... 51
4.1.3. Kiến thức về hậu quả có thể có của việc nhiễm HPV .......................... 51
4.1.4. Kiến thức về v c-xin và tiêm v c-xin .................................................. 52
4.2. Thái độ của học sinh về phòng chống HPV ............................................. 53
4.3. Thực hành phòng chống HPV .................................................................. 54
4.3.1. Thực hành trong QHTD ....................................................................... 54
4.3.2. Thực hành khám àng lọc HPV ............................................................ 54
4.3.3. Thực hành tiêm v c-xin phòng chống HPV ......................................... 55
4.3.4.Một ố hành vi khác có liên quan .......................................................... 56
4.4. Một số yếu tố có liên quan đến kiến thức thái độ thực hành phòng
chống HPV ......................................................................................................... 56
4.4.1. Một ố yếu tố liên quan đến kiến thức. ................................................ 56
4.4.2. Một ố yếu tố liên quan đến thái độ ..................................................... 58
4.4.3. Một ố yếu tố liên quan đến thực hành ................................................ 58
4.5. Những ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ............................................ 59
4.5.1. Ưu điểm của nghiên cứu: ..................................................................... 59
4.5.2. Hạn chế của nghiên cứu ....................................................................... 60
CHƯƠNG 5: ẾT LUẬN ................................................................................... 62
5.1. iến thức thái độ thực hành về phòng chống HPV: ............................ 62
5.2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức thái độ thực hành ......................... 62
CHƯƠNG 6 :
HUYẾN NGHỊ ........................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM
PHỤ LỤC 1:
HẢO .................................................................................... 65
HUNG LÝ THUYẾT .................................................................. 71
PHỤ LỤC 2: CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN C U .................................................... 75
PHỤ LỤC 3: PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU ...................................................... 80
PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHĨM ......................................... 90
PHỤ LỤC 5: BẢNG TÍNH ĐIỂM
IẾN TH C THÁI ĐỘ TH C HÀNH 92
PHỤ LỤC 6: BIÊN BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA SAU BẢO VỆ ............. 96
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCS
Bao cao su
CDC
Centers for Disease Control and Prevention
Trung tâm kiểm ốt và phịng ngừa dịch
bệnh Hoa Kỳ
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ĐTV
Điều tra viên
HPV
Human papilomavirus
Vi rút gây u nhú ở người
HS
Học inh
QHTD
Quan hệ tình dục
UTCTC
Ung thư cổ tử cung
VTN-TN
Vị thành niên – thanh niên
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1
Một ố đặc điểm của ĐTNC
31
Bảng 3.2
Một ố đặc điểm về gia đình của ĐTNC
32
Bảng 3.3
Kiến thức về đường lây và hành vi nguy cơ
33
Bảng 3.4
Kiến thức về dấu hiệu và khả năng phát hiện bệnh
34
Bảng 3.5
Kiến thức về hậu quả và thời điểm khám ảng lọc HPV
34
Bảng 3.6
Kiến thức về V cxin và tiêm phòng
35
Bảng 3.7
Một ố hành vi nguy cơ lây truyền HPV
40
Bảng 3.8
Thực hành khám àng lọc và tiêm v cxin
42
Bảng 3.9
Các nguồn thông tin tiếp cận
43
Bảng 3.10
Phân tích đơn biến tìm mối liên quan đến kiến thức
44
Bảng 3.11
Phân tích đa biến tìm mối liên quan đến kiến thức
45
Bảng 3.12
Phân tích đơn biến tìm mối liên quan với thái độ
46
Bảng 3.13
Phân tích đa biến tìm mối liên quan đến thái độ
47
Bảng 3.14
Phân tích đơn biến tìm mối liên quan đến thực hành
48
Bảng 3.15
Phân tích đa biến tìm mối liên quan đến thực hành
48
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1
Thái độ của học inh về một ố quan điểm tích cực
38
Biểu đồ 3.2
Thái độ của học inh về một ố quan điểm tích cực
39
v
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN C U
Viru gây u nhú ở người (Human papillomavru – HPV) được coi là nguyên
nhân chính gây ra hầu hết các ca ung thư cổ tử cung (UTCTC) và là một trong
những nguyên nhân gây ra ung thư dương vật, mụn cóc inh dục. Trong khi tỷ lệ
m c các bệnh liên quan đến HPV đang ngày càng ra tăng thì việc dự phịng ớm
qua nâng cao kiến thức, thái độ và thay đổi hành vi cần được ưu tiên, đặc biệt với
vị thành niên, thanh niên (VTN-TN). Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu nhằm
mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống HPV và xác định một ố yếu
tố liên quan của học inh (H ) trường Trung cấp Y Dược Hà Nội .
Nghiên cứu áp dụng thiết kế c t ngang phân tích, kết hợp phương pháp định
tính và định lượng với cỡ mẫu là 615 H . Thông tin được thu thập qua bộ câu hỏi
tự điền khuyết danh. Mẫu định tính gồm 14 H (chọn chủ đích) tham gia 2 cuộc
thảo luận nhóm và thơng tin được mã hóa theo chủ đề. Các phương pháp thống kê
mơ tả, phân tích 2 biến và hồi quy tuyến tính đa biến được ử dụng nhằm xác định
một ố yếu tố liên quan.
Kết quả chính cho thấy nhìn chung kiến thức của H về HPV cịn thấp. Có
tới 42,4% khơng biết đường lây của HPV; 39% không biết hành vi nào có nguy cơ
lây nhiễm HPV; Trong khi đó thái độ của H lại tương đối tích cực. Ngược lại một
ố hành vi dự phịng lại có kết quả rất thấp: chỉ có 5,5% các em nữ đã tiêm phịng
v c-xin; chỉ có 12,7% đã từng khám àng lọc; tỷ lệ có ử dụng bao cao u (BC )
trong quan hệ tình dục (QHTD) chỉ chiếm 41,2%.
Qua phân tích hồi quy tuyến tính đa biến nghiên cứu đã xác định một ố các
yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p< , 5): Đối với kiến thức là ngành học,
nhận thông tin từ đài, báo, tivi, từ tờ rơi. Thái độ của H đối với HPV chịu ự ảnh
hưởng từ kiến thức, ngành học, tình trạng hơn nhân. Nghiên cứu cũng đã tìm được
một ố yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống lây nhiễm HPV bao gồm: tình
trạng hơn nhân, nhận thơng tin từ tivi, giới tính.
Nghiên cứu cho thấy Kiến thức, thái độ, thực hành của H về phịng lây
nhiễm HPV cịn khá thấp, chính vì vậy rất cần tăng cường truyền thơng về phịng
chống HPV qua các kênh phù hợp. Đặc biệt chú trọng truyền thơng cho đối tượng
học inh nam, người chưa có gia đình, học inh nghèo. Khám ức khỏe inh ản
định kỳ cho học inh nhằm phát hiện ớm, điều trị và dự phòng lây nhiễm HPV.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viru gây u nhú ở người (Human papillomaviru – HPV) là loại viru nguy
hiểm, dễ lây lan để lại nhiều hậu quả nguy hiểm cho người m c. Không chỉ là viru
dẫn đến những bệnh ung thư như: cổ tử cung, dương vật, hầu họng..., HPV còn là
kẻ thù giấu mặt, tấn công thầm lặng nhưng để lại hậu quả như các bệnh mụn cóc ở
bàn tay, bàn chân và ùi mào gà ở vùng hậu môn - inh dục. Những bệnh này tuy
không gây chết người nhưng ảnh hưởng lớn đến ức khỏe, làm người bệnh mặc
cảm và giảm chất lượng cuộc ống [29],[32],[35].
Có hơn 1
loại HPV, trong đó có khoảng 4 loại gây bệnh ở vùng hậu
mơn - inh dục và có 15 loại được liệt vào hạng "độc" cho ức khỏe, có nguy cơ
gây ung thư, đặc biệt có thể gây các tổn thương tiền ung thư và UTCTC (chiếm
7 % các trường hợp), ung thư dương vật và hậu môn. Khoảng 9 % ùi mào gà ở
cơ quan inh dục là do loại HPV 6 và 11, bệnh lây qua đường tình dục, tái phát
nhiều lần, khó điều trị dứt điểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng ống của
người bệnh. Các bệnh do HPV gây ra đã trở thành gánh nặng bệnh tật tồn cầu
hiện nay [12]. Có ít nhất 5 % dân ố trong độ tuổi inh hoạt tình dục có nguy cơ bị
nhiễm HPV vào một thời điểm nào đó trong đời. Nam hay nữ đều có khả năng bị
HPV tấn cơng. Viru này chủ yếu lây truyền qua đường tình dục. Nếu chưa từng
quan hệ tình dục thì khả năng m c HPV ẽ giảm đi đáng kể, nhưng không có nghĩa
là khơng bị nhiễm vì ngồi đường tình dục, HPV có thể lây qua các đường khác
như tiếp xúc da kề da, có vết trầy xước trong trường hợp dùng chung quần
áo…HPV có khả năng lây lan dễ dàng và rộng rãi do hầu hết các trường hợp
nhiễm viru này khơng có biểu hiện triệu chứng trên lâm àng. Hơn nữa, đa ố
người nhiễm khơng biết mình nhiễm nên vơ tình truyền bệnh cho bạn tình [21].
Tại Viêt Nam hiện nay v c-xin phịng chống HPV đã có, tuy mới chỉ dừng
lại ở việc dự phòng cho một ố loại nguy hiểm nhất có thể gây ung thư nhưng nó
lại đóng vai trị quan trọng trong dự phịng lây nhiễm ngay từ ban đầu (dự phòng
cấp 1). Khả năng tiếp cận và ử dụng v c-xin hiện nay trong cộng đồng vẫn còn
hạn chế [12] .Do vậy, cùng với v c-xin, truyền thơng nhằm cung cấp tồn diện hơn
kiến thức về HPV cho cộng đồng cũng là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng và
2
thiết thực nhằm góp phần hạn chế khả năng lây truyền ngay từ ban đầu. Việc làm
này cũng giúp định hướng các hành vi phù hợp cho đối tượng là vị thành niên,
thanh niên (VTN-TN). Đây là đối tượng có nguy cơ cao nhưng cũng là đối tượng
mà nếu thực hiện được dự phịng cấp 1 tốt như truyền thơng, tiêm v c-xin ớm… ẽ
làm tăng hiệu quả phòng lây truyền HPV trong cộng đồng đặc biệt là nguy cơ tiến
triển thành ung thư ở độ tuổi trung niên au này. Các nghiên cứu ở Việt Nam hiện
nay chủ yếu vẫn đang tập trung vào xác định tỷ lệ hiện m c, định loại HPV [7],[9]
mà chưa nhiều nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về phòng
chống HPV của VTV-TN để cung cấp bằng chứng cho cơng tác truyền thơng thay
đổi hành vi phịng chống lây nhiễm cho đối tượng này.
Học inh (H ) chuyên ngành Y-Dược cũng thuộc nhóm đối tượng có nguy
cơ cao lại là những cán bộ y tế trong tương lai, do vậy trang bị đầy đủ những kiến
thức, xây dựng thái độ đúng đ n cũng như thúc đẩy hành vi phù hợp ẽ giúp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế này và trở thành tấm gương cho cộng đồng.
Trường Trung cấp Y Dược Hà Nội là cơ ở được phép đào tào cán bộ y tế cho Hà
Nội với qui mô khoảng gần 2
H chủ yếu ở độ tuổi từ 18 đến 25, với các
ngành Điều dưỡng, Dược ỹ trung cấp, Y ỹ đa khoa. Qua khảo át ơ bộ H của
trường cho thấy kiến thức về HPV còn yếu, thái độ còn thờ ơ. Từ lý do đó chúng
tơi tiên hành nghiên cứu: “Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống HPV và
một số yếu tố liên quan của học sinh Trường Trung cấp Y Dược Hà Nội năm
2014”.
Kết quả của nghiên cứu này là những bằng chứng khoa học quan trọng giúp
cho nhà trường và các bên liên quan có cơ ở đề xuất và thực hiện các chiến lược
truyền thông, giáo dục, tư vấn và nghiên cứu hỗ trợ cơng tác phịng lây nhiễm
HPV cho HS nói riêng và VTN-TN nói chung.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN C U
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống lây nhiễm HPV của học inh
Trường Trung cấp Y Dược Hà Nội năm 2 14.
2. Xác định một ố yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống
lây nhiễm HPV của các học inh này.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số nét tổng quan về HPV
1.1.1. Hình thái của HPV.
HPV là một viru khơng có vỏ ngồi, kích thước nhỏ, đường kính trung bình
khoảng 45-55 nm (Hình 1). Lớp vỏ protein của viru bao bọc nucleic acid và được
cấu thành từ các đơn vị cấu trúc ( tructure unit ), là các đơn vị hình thái quan át
được trên bề mặt của các hạt viru [19].
1.1.2. Phân loại HPV
HPV là một trong những viru có nhiều loại nhất. Người ta đã biết đến gần 12
loại. Mỗi loại có một ự thích nghi cao với một loại biểu mơ nhất định. Ví dụ như
loại 1, 2, 3, 1 , 27… thường gây bệnh ở da, cịn loại 16, 11, 18… lại chủ yếu tấn
cơng cơ quan inh dục người. Điều này phụ thuộc vào cách tác động khác nhau
của những vùng gene khác nhau ở mỗi loại đối với protein bao phủ tế bào chủ tại
những vị trí khác nhau trên cơ thể. Người ta xác định có đến hơn 38 loại HPV xâm
nhiễm tế bào biểu mô vảy ở vùng cơ quan inh dục người. Trong đó, phổ biến nhất
là các loại 6, 11, 16, 18, 42, 43, 44, 31, 33, 35, 45, 51, 52, 56 [33]. Tùy thuộc vào
khả năng dẫn đến ung thư (tạo khối u ác tính) người ta chia các loại HPV làm 2
nhóm:
Nhóm “nguy cơ thấp” (low-risk): những loại HPV thuộc nhóm này chỉ
gây những mụn cóc hoặc khối u lành tính.
Nhóm “nguy cơ cao” (high-risk): bao gồm những loại có khả năng gây
ra rối loạn, hình thành các khối u ác tính.
Mặc dù có ự khác biệt về tần uất nhiễm các loại HPV giữa các vùng
địa lý nhưng loại 16,18 thường gây ung thư ở hầu hết các nơi trên thế giới
[14];[40].
5
1.2. Phương thức lây truyền cơ chế gây bệnh và hậu quả do HPV
1.2.1. Phương thức lây truyền
HPV là loại viru lây truyền qua nhiều đường: tiếp xúc da qua da, qua niêm
mạc miệng và niêm mạc bộ phận inh dục, vết thương hở bộ phận inh dục, qua
các hành vi tình dục trong đó có ờ, chạm vào bộ phận inh dục của người khác
bằng tay hoặc bằng miệng, và có bằng chứng về lây truyền từ mẹ ang con trong
thời kỳ trước và au inh [41],[27]; nhưng chủ yếu là hành vi Quan hệ tình dục
(QHTD) [11],[21]; được xem là nguyên nhân hàng đầu gây nên ung thư cổ tử cung
(UTCTC), 7 % các trường hợp UTCTC là do loại 16 và 18 của HPV gây ra.
Quá trình lây truyền và gây bệnh của HPV có thể chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn xâm nhập: HPV xâm nhập từ đó thực hiện q trình sao chép.
Giai đoạn tiềm ẩn: Người bệnh đều chỉ có những biểu hiện thống qua và
không xác định được.
Giai đoạn nhân bản mạnh: Chúng phát triển mạnh hình thành mụn nhỏ,
dẹt, phẳng hoặc lồi, đến những biểu hiện ban đầu của các bệnh.
Giai đoạn có hoạt động của tế bào chủ:. Đây là giai đoạn au nhân bản
mạnh của viru .
1.2.2. Cơ chế gây bệnh
Các gen có tính gây ung thư tác động vào các gen của tế bào thông qua lớp
vỏ protein bên ngồi của HPV để b t đầu q trình xâm nhiễm và gây ra ự phát
triển hỗn loạn của nhóm tế bào bị nhiễm. Những trường hợp nhiễm kéo dài, đặc
biệt do nhóm nguy cơ cao, ẽ gây ra các tổn thương về phát triển mô học của cổ tử
cung (dị ản xếp theo thứ tự nhẹ, vừa, nặng). Hơn phân nửa các trường hợp dị ản
nhẹ có khả năng tự thoái lui; 1 % các trường hợp dị ản nặng hay vừa có khả năng
tiến triển nặng hơn trong 2-4 năm; khoảng 5 % dị ản nặng ẽ trở thành ung thư
tại chỗ cổ tử cung (khả năng này ít gặp ở người trẻ tuổi). au khi xâm nhập được
viru
ẽ tấn công vào lớp tế bào đáy của biểu mơ vốn có khả năng inh ản cao và
gây ra hiện tượng phát triển mạnh hơn bình thường của 1 rồi nhiều lớp tế bào. Khi
tế bào bất thường chiếm tồn bộ các lớp của tế bào biểu mơ lát ẽ có khả năng phát
6
triển lan rộng khỏi màng đáy vào các lớp âu hơn biểu mơ lát và hình thành
UTCTC giai đoạn xâm lấn[1],[19].
Tuy nhiên, những tổn thương ban đầu khơng có tiếp xúc mạch máu, HPV
hầu như chỉ hiện diện tại chỗ, do đó khơng gây ra tình trạng viêm, khơng hoạt hóa
hệ miễn dịch, và hầu như khơng gây miễn nhiễm au khi đã nhiễm tự nhiên HPV
[7]. Ngày nay, có một ố ít bằng chứng cho thấy dường như cũng có vai trị miễn
dịch trong nhiễm HPV mặc dù yếu ớt: những người có uy giảm miễn dịch ẽ dễ bị
nhiễm HPV và khi đã nhiễm thì tiến triển ẽ nhanh và nặng nề; có gia tăng nồng độ
kháng thể với HPV au khi bị nhiễm tự nhiên tuy nhiên nồng độ kháng thể không
đủ để gây miễn dịch [7],[17],[22].
Tổn thương dị ản hay UTCTC có một thời gian dài phát triển tại biểu mô
và tại chỗ cổ tử cung. Trung bình, có khoảng 1 -2 năm cho ự tiến triển từ dị ản
đến UTCTC. Đây chính là thuận lợi cho việc tầm oát UTCTC, giúp phát hiện ớm
và điều trị những tổn thương dị ản cũng như ung thư giai đoạn ớm[1].
Có những yếu tố tạo thuận lợi cho tiến triển UTCTC từ nhiễm HPV: inh nhiều
con, QHTD ớm trước 21 tuổi, nhiều bạn tình, hút thuốc lá. Việc ử dụng nội tiết
inh dục nữ (trong thuốc ngừa thai dạng uống) lâu năm dường như làm tăng nhẹ
tình trạng nhiễm HPV kéo dài và do đó làm tăng khả năng ung thư cổ tử cung do
HPV[1],[21].
1.2.3. Hậu quả của nhiễm HPV
Hậu quả mà đại đa ố các loại HPV là lành tính thuộc nhóm nguy cơ thấp gây ra
các bệnh như mụn cóc bàn tay, bàn chân hoặc một ố loại gây ra mụn cóc inh dục
như HPV 6 và HPV 11 với những biểu hiện như những mụn nhỏ như da gà mọc ở
xung quanh cổ tử cung, âm đạo, hậu môn hay dương vật, không gây đau đớn có
thể có kích thước khác nhau và nó xuất hiện au vài tuần hoặc vài tháng có QHTD
với người bệnh. Việc điều trị các loại mụn cóc này tùy thuộc vào vị trí và kích
thước của chúng: có thể dùng la er hoặt tiểu phẫu để loại bỏ và đơi khi nó cũng có
thể tự biến mất mà khơng cần điều trị. Khơng thể điều trị triệt để hồn tồn việc
nhiễm HPV hiện nay, chúng hồn tồn có thể tái phát lại dù đã được điều trị khỏi
7
trước đó. Giai đoạn xuất hiện mụn cóc là giai đoạn mà khả năng lây lan nhanh và
dễ dàng nhất [27].
Tuy nhiên có một ố loại thuộc nhóm nguy cơ cao gây UTCTC ở phụ nữ,
đặc biệt ở độ tuổi ngồi 3 . Nó cũng là ngun nhân gây Ung thư hậu môn, ung
thư hầu họng. Đối với nam giới thì HPV cũng là nguyên nhân gây ung thư dương
vật [21].
1.3. Tình hình nhiễm HPV hiện nay
1.3.1. Tình hình nhiễm HPV trên thế giới
Dù chỉ 7% người nhiễm HPV tiến triển thành ung thư nhưng do ố người
nhiễm HPV rất cao (hơn 5 % ố người ở tuổi có hoạt động tình dục có nguy cơ
nhiễm HPV ít nhất một lần), cho nên mỗi năm trên thế giới có khoảng 49 nghìn
phụ nữ m c bệnh UTCTC và hơn 27 nghìn phụ nữ chết [12]. Nó được xác định là
ngun nhân đứng hàng thứ hai, au ung thư vú gây tử vong cho phụ nữ. Bệnh
thường xuất hiện ở phụ nữ từ 35 đến 6 tuổi. ự nguy hiểm nhất của căn bệnh này
là bệnh khó nhận biết ở giai đoạn đầu do khơng gây đau và khơng có những dấu
hiệu khác lạ [22]. Tại Hoa Kỳ, hàng năm có khoảng 1
và khoảng 1.7
người ung thư dương vật
người ung thư hậu mơn, 12 nghìn phụ nữ UTCTC [21].
Tỷ lệ nhiễm HPV dao động ở các quần thể khác nhau trên thế giới và ự
phân bố các loại HPV cũng thay đổi theo khu vực. Tỷ lệ hiện nhiễm HPV ước tính
là 1 , %. Trong đó, Châu Phi, đặc biệt là Đơng Phi, có tỷ lệ m c cao nhất (31,6%),
tiếp
theo
là
Châu
Âu
với
6,8%,
Đơng
Nam
Á
là
6,2%
Phụ nữ châu Phi có tỷ lệ HPV ước tính cao nhất, có thể là do tình trạng kết hơn
ớm, kết hôn với những người đàn ông lớn tuổi hơn, những người đàn ơng đó
thường có nhiều bạn tình đồng thời và điều kiện vệ inh kém. o ánh với phụ nữ
của các khu vực khác trên thế giới, phụ nữ ở khu vực Châu Phi ít có cơ hội àng
lọc UTCTC, do đó họ có nguy cơ bị UTCTC xâm lấn ở mức rất cao [39].
Trong ố phụ nữ châu Mỹ, tỷ lệ m c HPV gần tương tự như nhau ở các
nhóm tuổi khác nhau, cao nhất ở nhóm tuổi 45 và cao hơn. Tỷ lệ nhiễm HPV cao
hơn ở Trung Mỹ (2 ,4%) và Nam Mỹ (12,3%) o với B c Mỹ (11,3%). Kết quả
8
này phù hợp với tỷ lệ m c UTCTC quan át được cũng tại những khu vực này,
trong đó tỷ lệ m c theo nhóm tuổi chuẩn là 3 ,6/1
28,6/1
dân
ở
Nam
Mỹ,
và
7,7/1
dân ở Trung Mỹ,
dân
ở
B c
Mỹ.
Tại khu vực châu Á cho thấy Đông Nam Á, tỷ lệ nhiễm HPV là 6,2%, trong khi
khu vực Đông Á là 13,6%, tương tự như khu vực châu Mỹ và cao hơn Nam Á (Ấn
Độ) nơi mà tỷ lệ này ở mức trung bình (7,5%). Tuy nhiên, xu hướng phát triển của
tình trạng nhiễm HPV dự báo ự xuất hiện của một đại dịch nhiễm HPV mới tại
khu vực Đơng Á, bởi vì liên quan đến hành vi quan hệ tình dục tự do trong những
thập kỷ gần đây [39]. Ở tất cả các vùng, tỷ lệ nhiễm HPV cao nhất trong nhóm phụ
nữ dưới 35 tuổi và tỷ lệ này giảm dần au độ tuổi 35 [25].
Kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy ự phân bố loại HPV ở phụ nữ với tế
bào cổ tử cung bình thường có 5 loại HPV, phổ biến nhất là HPV 16 (2,5%), HPV
18 (0,9%), HPV 31 (0,7%), HPV58 (0.6%), và HPV 52 (0,6%). Tuy nhiên thứ tự
của tỷ lệ m c các loại này khác nhau theo từng khu vực. Nhật Bản, Đài Loan và
các nước Đông Phi có tỷ lệ nhiễm HPV52 là phổ biến nhất. HPV18 là chủng viru
phổ biến nhất ở Nam Châu Âu. HPV53 là 1 trong 5 loại HPV chủ yếu được phát
hiện tại Đông Phi, Trung và B c Mỹ. Tuy nhiên, HPV16 và HPV18 chiếm 32%
của tất cả các bệnh nhiễm trùng, là nguyên nhân gây ra hơn 5 % nhiễm trùng được
phát hiện trong biểu mơ vảy có tổn thương ở mức cao, 7 % các bệnh nhiễm trùng
trong bệnh ung thư cổ tử cung xâm lấn, và 81,5% các bệnh nhiễm trùng được phát
hiện ở ung thư biểu mô. Mặc dù, rất hiếm gặp nhiễm HPV45, chỉ xếp thứ 11 trong
ố chủng HPV dương tính tìm thấy ở phụ nữ, tuy nhiên HPV45 có đặc điểm inh
học tương tự như HPV16 và HPV18[39].
Các yếu tố nguy cơ: Tại Hoa Kỳ, khoảng 4 % phụ nữ trẻ nhiễm HPV trong
vòng 3 năm đầu au khi có QHTD, và trên tồn thế giới có khoảng 5 % đến 8 %
phụ nữ có QHTD bị nhiễm HPV ít nhất một lần trong đời [12].
Các nghiên cứu được tiến hành tại nước này nhằm đánh giá tác động của
phòng chống UTCTC cũng như xác định các yếu tố nguy cơ nhiễm HPV cũng chỉ
ra các yếu tố nguy cơ bao gồm tuổi, trình độ học vấn, dùng thuốc tránh thai đường
9
uống, tình trạng hơn nhân (trong đó người độc thân có nguy cơ cao hơn người đã
có gia đình), tổng ố bạn tình đã có [20],[25].
Trung tâm kiểm ốt và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) cũng như
các nghiên cứu hiện nay đều đưa ra khuyến cáo về các yếu tố nguy cơ bao
gồm: Hút thuốc, có HIV hoặc bệnh làm giảm ức đề kháng của cơ thể; sử dụng
thuốc tránh thai trong một thời gian dài (nhiều năm); có nhiều con; nhiều bạn tình
[21].
Nhiễm HPV được xem như nguyên nhân cần của UTCTC tuy nhiên cho
đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ, kiến thức, thái độ và
hành vi phòng chống lây nhiễm HPV mà phần lớn các nghiên cứu là về yếu tố
nguy cơ của UTCTC. Tuy nhiên các nghiên cứu cho rằng phần lớn các yếu tố nguy
cơ của UTCTC cũng là các yếu tố nguy cơ của nhiễm HPV [22],[33].
1.3.2.Tình hình nhiễm HPV ở Việt Nam
Ở nước ta, UTCTC là bệnh phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong hàng
đầu trong các loại ung thư ở phụ nữ do HPV gây ra. Năm 2 1 ước tính mỗi năm
cả nước có khoảng 6.
nữ, có khoảng 2.5
trường hợp UTCTC, tỷ lệ m c mới là 13,6/1
.
phụ
trường hợp tử vong tương đương với Indone ia, Philippine
và Brunei, trong đó cao nhất ở nhóm 65 tuổi. Độ tuổi tập trung m c UTCTC lớn
nhất là nhóm tuổi 15 – 44. Ước tính đến năm 2 25, tỷ lệ m c mới là khoảng 4 %,
Tỷ lệ tử vong tăng từ 62% nhóm dưới 65 tuổi lên 75% ở nhóm trên 65 tuổi o với
năm 2
8 [3],[42].
Tỷ lệ nhiễm HPV tại Việt Nam dao động theo vùng địa lý, có ự khác nhau
giữa miền Nam và miền B c. Phạm Hoàng Anh và cộng ự tiến hành nghiên cứu
tỷ lệ nhiễm HPV của phụ nữ có gia đình độ tuổi từ 15-69 tuổi vào năm 1996 tại
Thành phố Hồ chí Minh và tại óc ơn, Hà Nội. Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ
nhiễm HPV tại thành phố HCM là 1 ,9% và tỷ lệ nhiễm HPV tại óc ơn, Hà Nội
chỉ là 2,9% [2].
Trong một nghiên cứu vào năm 2
4, Lê Huỳnh và cộng ự cũng đưa ra
kết luận rằng có ự khác biệt giữa tỷ lệ UTCTC của miền Nam và miền B c. Tỷ lệ
10
UTCTC tại Thành phố Hồ Chí Minh (29,8/1
với tỷ lệ UTCTC tại Hà Nội (6,9/1
.
.
phụ nữ) cao hơn rất nhiều o
) và ự khác biệt tỷ lệ UTCTC này là do
tỷ lệ nhiễm HPV tại Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn rất nhiều trong những năm
có chiến tranh [28].
Năm 2 1 , tác giả Vũ Thị Hoàng Lan và cộng ự thực hiện nghiên cứu trên
1500 phụ nữ độ tuổi 18-65 thuộc hai quận của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
cho thấy tỉ lệ nhiễm HPV trên toàn mẫu là 7,2%, tỉ lệ này ở Thành phố Hồ Chí
Minh là 8,3% và ở Hà Nội là 6,1% [7].
Số phụ nữ nhiễm HPV không chỉ ở các vùng thành phố, thị trấn Việt Nam
mà còn xuất hiện ở các vùng miền núi. Trong nghiên cứu của Trần Thị Vân và
cộng sự, năm 2 12 ở phụ nữ huyện Thanh Thủy – Phú Thọ, nghiên cứu trên 1236
phụ nữ cho thấy 7,8% phụ nữ bị viêm đặc hiệu, trong đó có 16,2% nhiễm HPV
[16].
Tỷ lệ nhiễm HPV tại Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng. Năm
1998, nghiên cứu của cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) cho thấy tỷ lệ
nhiễm HPV tại Hà Nội chỉ khoảng 2%, đến năm 2
4, khi nghiên cứu này được
lặp lại, tỷ lệ nhiễm HPV loại nguy cơ cao là 4, 5% đối với các mẫu xét nghiệm do
bác ỹ tiến hành và 3,86% với các mẫu xét nghiệm bệnh nhân tự lấy. Tỷ lệ nhiễm
HPV đặc biệt tăng lên trong nhóm phụ nữ từ 18-2 tuổi [2].
Sự phân bố các loại cũng giống như trên thế giới, năm 2
9, theo tác giả
Trần Thị Lợi và cộng sự, tỉ lệ nhiễm HPV trong cộng đồng thành phố Hồ Chí Minh
là khá cao 1 ,84 % (164/1.55 đối tượng), trong ố đó nhiễm các loại nguy cơ cao là
9,1% và loại nguy cơ thấp là 1,74%. các loại khác tỷ lệ không cao [9].
Theo tác giả Vũ Hoàng Lan và cộng ự, có tất cả 18 loại HPV được xác
định. Năm loại HPV có tỉ lệ hiện m c cao nhất ở Hà Nội là HPV16, 18, 58, 81 và
45. Năm loại HPV có tỉ lệ hiện m c cao nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh là HPV
18, 11, 16, 58 và 7 . Trên tồn mẫu có 4,7% phụ nữ có xét nghiệm dương tính với
một trong các loại HPV nguy cơ cao, tỉ lệ này ở Hà Nội (5,1%) cao hơn o với TP
HCM (4,4%) [7].
11
Các yếu tố nguy cơ: Đối với phụ nữ, nguy cơ viêm nhiễm HPV có liên
quan chủ yếu đến hoạt động tình dục, đặc biệt là các hành vi tình dục của họ. Quan
hệ tình dục ớm là một yếu tố nguy cơ cho viêm nhiễm HPV bởi vì cổ tử cung
chưa phát triển hoàn toàn làm cho viru càng dễ dàng thâm nhập. Đối với nam
giới, các yếu tố nguy cơ viêm nhiễm HPV bao gồm có nhiều bạn tình, có bạn tình
đồng giới.
Phạm Hồng Anh và cộng ự tiến hành nghiên cứu đánh giá yếu tố
nguy cơ nhiễm HPV của phụ nữ miền B c và miền Nam độ tuổi từ 15-69 tuổi đã
chỉ ra rằng yếu tố nguy cơ của nhiễm HPV bao gồm: điều kiện kinh tế, tuổi lần đầu
quan hệ tình dục, các hành vi tình dục nguy cơ cao, tình trạng nhiễm các bệnh lây
truyền qua đường tình dục, hút thuốc. Các yếu tố này đồng thời cũng là yếu tố
nguy cơ của UTCTC [2].
Theo tác giả Trần thị Lợi và cộng ự, các yếu tố nguy cơ có liên quan đến việc
m c HPV là tuổi, tình trạng hút thuốc lá của vợ hoặc chồng hoặc cả hai có nguy cơ
nhiễm HPV cao gấp 3 lần những phụ nữ không tiếp xúc với thuốc lá (OR =3, 8,
p= , 2). Nếu các cặp vợ chồng thường xuyên ử dụng bao cao u tránh thai có khả
năng bảo vệ khỏi nhiễm HPV cao hơn đối tượng không ử dụng hoặc ử dụng không
thường xuyên (OR=2,2, p= , 1) [9].
Nghiên cứu của tác giả Vũ Hoàng Lan và cộng ự tại Hà Nội và Thành
Phố Hồ Chí Minh năm 2 1 cũng xác định rõ các yếu tố liên quan đến tình trạng
nhiễm HPV bao gồm: phụ nữ kết hơn ớm trước 18 tuổi, có quan hệ tình dục với
hơn một người trong uốt cuộc đời và ử dụng thuốc tránh thai trên hai năm, sau
khi kiểm oát cho các yếu tố như địa bàn inh ống, nhóm tuổi và tiền ử viêm
nhiễm đường inh ản [7].
Hiện nay các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào khám àng lọc,
phát hiện và định loại HPV mà chưa có nhiều nghiên cứu về kiến thức, thái độ,
thực hành về phòng chống lây nhiễm HPV nhằm xây dựng cơ ở và cung cấp các
bằng chứng cho việc cần thiết phải dự phòng lây nhiễm ban đầu, đặc biệt trong
nhóm VTN-TN – đối tượng có nguy cơ cao trước khi họ bước vào độ tuổi trung
niên, giai đoạn tiến triển thành ung thư.
12
1.4. Dự phòng lây nhiễm HPV
1.4.1. Dự phòng cấp 1 - Dự phòng ban đầu
1.4.1.1. Sử dụng vắc-xin:
Trong hơn 1 năm trở lại đây, công cuộc nghiên cứu v c-xin dự phịng
HPV đã có những bước tiến nhảy vọt. Nhiều thử nghiệm lâm àng được tiến hành
tư những năm 1997 đến năm 2
4 nhằm phát triển hai loại v c-xin dự phòng thế
hệ đầu tiên. Đến nay các xét nghiệm đã kết thúc với hai loại v c-xin là Garda il™
của Merck được cấp phép ở Hoa Kỳ năm 2
phép ở Liên minh Châu Âu năm 2
6 và Cervarix™ của G K được cấp
7.
V c-xin Garda il™ của Merck được chỉ định cho trẻ em gái và phụ nữ
trong độ tuổi 9 đến 26 tuổi được ản xuất để phòng ngừa 4 loại là 6, 11, 16 và 18,
trong đó hai loại 6 và 11 chịu trách nhiệm chính cho các bệnh ùi mào gà inh dục
và hai loại 16 và 18 chịu trách nhiệm cho 7 % các trường hợp UTCTC. Liều tiêm
là 3 mũi (thơi gian tiêm mũi 1 tùy chọn, mũi 2 cách mũi 1 từ 1-2 tháng, mũi 3 cách
mũi 1 là 6 tháng). Đối với Cervarix™ thì khuyến cáo cho trẻ em nữ 11 – 12 tuổi và
cũng cho phép trẻ nữ 9 tuổi có thể tiêm phòng, liều tiêm là mũi 1 tùy chọn thời
gian, mũi 2 cách mũi 1 từ 1 đến 2 tháng và mũi 3 cách mũi 2 là 6 tháng [6];[21].
V c-xin ử dụng các thành phần gây miễn dịch của viru có chứa các gen
L1,L2 của viru . Do đó, khi nhận liều v c-xin, hệ thống miễn dịch của cơ thể ẽ
được kích họat, từ đó hình thành miễn dịch (qua tế bào và qua dịch thể) với nhóm
HPV tương ứng. Kháng thể chống HPV và các tế bào miễn dịch với HPV ẽ thâm
nhập qua biểu mô cổ tử cung (trụ và lát) và có tác dụng bảo vệ cho lớp tế bảo nhạy
cảm với HPV tại cổ tử cung. Do không ử dụng các yếu tố gây ung thư, v c-xin
không gây các thay đổi bất thường trên tế bào cổ tử cung như khi bị nhiễm
HPV[1].
Khuyến cáo nên tiêm cho nữ vị thành niên chưa có QHTD, nhằm chuẩn bị
đầy đủ miễn dịch, tránh tác động của HPV một khi có nhiễm HPV qua đường tình
dục. Đối với phụ nữ lớn tuổi hơn, nếu xét nghiệm HPV âm tính, cũng có thể ử
dụng; tuy nhiên, khơng loại trừ người đó đã từng nhiễm HPV thậm chí đã từng có
tổn thương tại cổ tử cung do HPV, hiệu quả của v c-xin ẽ bị hạn chế. Cho đến
13
nay, v c-xin HPV vẫn được khẳng định là v c-xin thuộc dạng phịng ngừa chứ
khơng phải là v c-xin điều trị, mặc dù v c-xin cũng có tác dụng làm thoái lui các
tổn thương cổ tử cung do nhiễm HPV[1].
Tuy khơng phịng tránh được tất cả các loại HPV và vẫn còn tồn tại nhiều
vấn đề như liều, thời gian, chi phí, độ an tồn và hiệu quả cũng như khơng thể
tránh hồn tồn khỏi UTCTC [12],[30] nhưng khơng thể bác bỏ việc tiêm v c-xin
trở thành một nhu cầu quan trọng trong phòng chống HPV và UTCTC, nhất là ở
những nước nghèo, nguồn lực hạn chế. Việc sử dụng rộng rãi v c-xin có khả năng
giúp giảm 50% các ca tử vong do UTCTC trong vài thập kỷ và hiệu quả nhất là đối
với VTN-TN [12], giúp làm giảm tới 99% các tổn thương tiền ung thư đối với
những trường hợp chưa từng bị nhiễm HPV trước tiêm[27].
Tại Hoa Kỳ, mặc dù tiêm v c-xin HPV không phải là một chương trình
quốc gia, v c-xin được khuyến cáo tiêm cho các em gái độ tuổi 11-12 và có thể b t
đầu tiêm cho các em gái từ khi 9 tuổi. Một khảo át về tỷ lệ tiêm chủng đối với các
em gái độ tuổi 13 đến 17 đã được thực hiện vào năm 2
9. Tỷ lệ các em đã tiêm ít
nhất một liều v c-xin là khoảng 37%, và tỷ lệ các em đã tiêm đủ 3 liều là khoảng
18% [12],[11].
Au tralia b t đầu triển khai chương trình tiêm v c-xin tại trường học cho
các bé gái độ tuổi 11 đến 12 vào tháng 4 năm 2
8, nối tiếp bằng chương trình
tiêm v c-xin cho phụ nữ dưới 26 tuổi hai năm au đó. Tỷ lệ tiêm v c-xin ở các em
gái vị thành niên trong độ tuổi đi học ước tính đạt tới 8 %. Việc tiêm phịng cũng
được khuyến cáo dùng cho nam giới vì HPV gây ra ung thư vịm họng, dương
vật,…[12].
Nhiều người khơng hiểu nguyên nhân và hậu quả của việc nhiễm HPV nên
có thể khơng hiểu được giá trị của v c-xin HPV đối với việc cải thiện tình trạng
m c bệnh hiện nay. Nếu khơng có sự hiểu biết sẽ ít có khả năng các cá nhân ẽ
ủng hộ việc tiêm v c-xin phòng chống .
Tại Việt Nam, giai đoạn 2 6 đến 20 9 đã tiến hành một dự án nhằm đánh giá
hiệu quả của chương trình tiêm v c-xin cho các em gái vị thành niên và kết quả
cho thấy v c-xin được chấp nhận và đạt tỷ lệ bao phủ cao. Trong 2 năm (2
8–