Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - Bộ Y TÉ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TÉ CƠNG CỘNG
____________í____•________________Ẽ----
Đơ THỊ THÚY CHI
ĐÈ TÀI
KIẾN THỨC, THÁI Độ, THựC HÀNH VÀ MỘT SÓ YÉU TỐ
LIÊN QUAN ĐÉN PHÒNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CỦA
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MÂM NON TẠI HUYỆN
LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH, NĂM 2013
ẬN VÀN THẠC SĨ Y TÉ CƠNG CỘNG
1Ả SĨ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
PGS.TS. Lưu Thị Hồng
TS. Lê Thị Kim Ánh
HÀ NỘI, 2013
i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn thuộc chương trĩnh đào tạo Thạc sỹ Y tế
công cộng, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tĩnh của các thầy cô giáo, bạn bè và gia
đĩnh.
Để đạt được kết quả hơm nay, trước hết tơi xỉn bày tị lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS. TS. Lưu Thị Hồng và TS. Lê Thị Kim Ánh đã tận tĩnh hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xỉn trân trọng cảm ơn Trung tâm Y tế, các trạm y tế và các trường mầm
non trên địa bàn huyện Lương Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trĩnh thu thập tài liệu
cho chủ đề luận văn của mình.
Tói cũng xin trân trọng cảm ơn thư viện trường Đại học Y tế công cộng đã tạo
điểu kiện và giúp đỡ tơi trong q trình thu thập các tài liệu liên quan tới bài tập.
Tơi xin bày tỏ lịng biêt ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo và các
phịng ban trường Đại học Y tế cơng cộng đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho quá trình
học tập và nghiên cứu.
Sau cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới những người thẩn trong gia
đình những ngiĩời bạn thân thiết nhất của tôi đã cùng chia sẻ những khó khăn và
giành cho tơi những tình cảm, sự chăm sóc quý báu trong quá trĩnh học tập và hoàn
thành luận văn này.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1
MỤC TIÊU.................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................4
1.1.
Những thông tin chung về bệnh tay chân miệng..............................................4
1.1.1. Khái niệm về bệnh tay chân miệng..............................................................4
1.1.2. Lịch sử của bệnh..........................................................................................4
1.1.3. Dịch tễ học của bệnh....................................................................................4
1.1.4. Phương pháp phịng bệnh............................................................................7
1.2.
Tình hình bệnh TCM trên thể giới và ở Việt Nam........................................11
1.2.1. Tình hình bệnh TCM trên thế giới.............................................................11
1.2.2. Tình hình bệnh TCM ở Việt Nam.............................................................12
1.3.
Một số nghiên cứu về KAP cùa người chăm sóc trẻ ở các trường mẫu giáo
và điểm trơng trẻ tư nhân về phịng bệnh TCM........................................................13
1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới............................................................................13
1.3.2. Nghiên cứu ở Việt Nam............................................................................18
1.4.
Thực trạng bệnh TCM ở huyện Lương Sơn. tỉnh Hịa Bình...........................20
1.5.
Khung lý thuyết.............................................................................................21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚƯ............................23
2.1.
Đối tượng nghiên cứu....................................................................................23
2.2.
Thiết kế nghiên cứu..................................................................................... 23
2.3.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................................23
2.4.
Cỡ mẫu..........................................................................................................23
2.5.
Phương pháp chọn mẫu................................................................................24
2.6.
Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................24
2.6.1. Công cụ thu thập.......................................................................................24
2.6.2. Tổ chức thực hiện thu thập số liệu............................................................25
2.7.
Biển số nghiên cứu........................................................................................25
2.8.
Thước đo và tiêu chuẩn đánh giá...................................................................31
2.8.1. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức phòng bệnh TCM......................................31
2.8.2. Tiêu chuẩn đánh giá thái độ.......................................................................32
2.8.3. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành..................................................................32
2.9.
Phương pháp phân tích và trình bày số liệu...................................................32
2.10. Đạo đức nghiên cứu......................................................................................33
2.11. Sai số và biện pháp khắc phục.......................................................................33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ.............................................................................................35
3.1.
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.....................................................35
3.2.
Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh TCM của đối tượng nghiên cứu
35
3.2.1. Kiến thức về phòng bệnh TCM.................................................................35
3.2.2. Thái độ của đổi tượng về phòng bệnh TCM..............................................42
3.2.4. Truyền thông về bệnh TCM......................................................................48
3.3.
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành............................51
3.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng bệnh TCM.....................51
3.3.2. Một số yếu tố liên quan đến thái độ quan tâm đến bệnh............................56
3.3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành phịng bệnh TCM.........................57
3.3.4. Mơ hình hồi quy tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực hành rửa tay
cho bản thân, rửa tay cho trẻ, lau rửa đồ chơi.......................................................63
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN...........................................................................................67
4.1.
B àn luận về kết quả nghiên cứu...................................................................67
4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của ĐTNC.........................................................67
4.1.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh TCM của đổi tượng............67
4.1.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành của đối tượng
4.1.4. phòng bệnh TCM.......................................................................................71
4.2.
Bàn luận về một số hạn chế của nghiên cứu..................................................72
KÉT LUẬN.................................................................................................................74
KHUYẾN NGHỊ.........................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................77
PHỤ LỤC....................................................................................................................82
Phụ lục 1: Bộ câu hỏi phỏng vẩn đối tượng..........................................................82
Phụ lục 2: Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh TCM....................96
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CDC
Trung tâm kiểm soát dịch bệnh
CHYTCC
Cao học y tế công cộng
ĐHYTCC
Đại học y tế công công
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
Enterovirus
EV
TCM
Tay chân miệng
TP
Thành phố
TTYTDP
Trung tâm y tế dự phòng
ƯBND
ủy ban nhân dân
WHO
Tổ chức y tế thế giới
YTCC
Y tế công cộng
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tình hình mắc bệnh TCM ở một số nước khu vực trên thế giới năm 2012....12
Bảng 3.1: Phân bố đối tượng theo thông tin chung........................................................35
Bảng 3.2 : Kiến thức của đối tượng về tuổi mắc và khả năng mắc bệnh........................36
Bảng 3. 3: Kiến thức của đối tượng về triệu chứng của bệnh........................................38
Bảng 3. 4: Kiến thức của đối tượng về dấu hiệu nặng của bệnh....................................39
Bảng 3.5: Kiến thức của đối tượng về đường lây truyền................................................40
Bảng 3. 6: Kiến thức của đối tượng về biện pháp tránh lây lan.....................................41
Bảng 3.7: Kiến thức của đối tượng về biện pháp phòng ngừa bệnh TCM.....................42
Bảng 3.8: Thái độ quan tâm đến bệnh của đối tượng.....................................................43
Bảng 3.9: Thái độ của đối tượng về phòng chống bệnh TCM.......................................43
Bảng 3.10: Thực hành rửa tay cho bản thân................................................................44
Bảng 3.11: Thực hành rửa tay cho trẻ.........................................................................45
Bảng 3.12: Thực hành
lau rửa đồ chơi cho trẻ............................................................46
Bảng 3. 13: Thực hành lau chùi sàn nhà nơi trẻ chơi đùa............................................47
Bảng 3.14: Thực hành về vệ sinh ăn uổng.....................................................................48
Bảng 3. 15: Thông tin đối tượng đã nhận được về bệnh TCM.......................................49
Bảng 3.16: Thông tin đối tượng muốn nhận được.......................................................50
Bảng 3. 17: Mối liên quan giữa kiến thức về dịch tễ học và đặcđiểm củađối tượng ....51
Bảng 3.18: Mối liên quan giữa kiến thức về triệu chứng của bệnh và đặcđiểmcủa
đối tượng.....................................................................................................................................52
Bảng 3.19: Mối liên quan giữa kiến thức về đường lây truyền của bệnh và đặc điểm của
đối tượng........................................................................................................................ 53
Bảng 3. 20: Mối liên quan giữa kiến thức về biện pháp tránh lây lan và đặc điểm của đối
tượng.............................................................................................................................. 54
Bảng 3.21: Mối liên quan giữa kiến thức về biện pháp phòng ngừa và đặc điểm của đối
tượng.............................................................................................................................. 55
Bảng 3. 22: Mối liên quan giữa thái độ quan tâm đến bệnh và đặc điểm của đối tượng 56
vi
Bảng 3. 23: Mối liên quan giữa thực hành rửa tay cho bản thân và đặc điểm, kiến thức về
biện pháp phòng ngừa, thái độ quan tâm đến bệnh của đối tượng..................................57
Bảng 3. 24: Mối liên quan giữa thực hành rửa tay cho trẻ và đặc điểm, kiến thức về biện
pháp phòng ngừa, thái độ quan tâm đến bệnh của đối tượng..........................................58
Bảng 3. 25: Mối liên quan giữa thực hành lau rửa đồ chơi cho trẻ và đặc điểm, kiến thức
về biện pháp phòng ngừa, thái độ quan tâm đến bệnh của đối tượng.............................59
Bảng 3. 26: Mối liên quan giữa thực hành lau chùi sàn nhà nơi trẻ chơi đùa và đặc điểm,
kiến thức về biện pháp phòng ngừa, thái độ quan tâm đển bệnh của đối tượng.... 60 Bảng
3. 27: Mối liên quan giữa thực hành vệ sinh ăn uống và đực điểm, kiến thức
về biện pháp phòng ngừa, thái độ quan tâm đến bệnh của đối tượng.............................61
Bảng 3. 28: Mơ hình hồi quy về mối liên quan của một số yếu tố liên quan đến thực hành
rửa tay cho bản thân...................................................................................................... 63
Bảng 3. 29: Mơ hình hồi quy về mối liên quan của một số yếu tố liên quan đến thực hành
rửa tay cho trẻ.................................................................................................................64
Bảng 3. 30: Mô hình hồi quy về mối liên quan của một số yếu tổ liên quan đến thực hành
lau rửa đồ chơi cho trẻ....................................................................................................65
DANH MỤC BIẺU ĐỒ
Biểu đồ 1: Kiến thức về khái niệm bệnh..................................................................36
Biểu đồ 2: Thời điểm xuất hiện bệnh trong năm.....................................................37
Biểu đồ 3: Đánh giá kiến thức về dịch tễ họccủa bệnh............................................37
Biểu đồ 4: Lợi ích thơng tin đã nhận được..............................................................49
TÓM TẮT
Tại huyện Lương Sơn, 9 tháng đầu năm 2012 có 80 trường hợp mắc trong đó có 62 trẻ
đang đi học tại các trường mầm non. Đối tượng mắc chủ yếu là trẻ em dưới 05 tuổi
(chiếm 86,25 %). Như vậy, giáo viên đóng vai trị quan trọng trong cơng tác phịng bệnh
tay chân miệng (TCM) ở các trường mầm non trên địa bàn huyện. Nghiên cứu nhằm tìm
hiểu kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến phòng chống bệnh TCM của giáo
viên trường mầm non trên địa bàn huyện Lương Sơn, Hịa Bình. Áp dụng phương pháp
mơ tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 220 giáo viên theo
phiếu phỏng vấn được thiết kế trước. Sau khi tiến hành điều tra, kết quả nghiên cứu cho
thấy giáo viên có kiến thức về bệnh TCM còn thấp, tỷ lệ giáo viên có kiến thức tốt về
dịch tễ học, triệu chứng, dấu hiệu nặng, đường lây truyền, biện pháp tránh lây lan và biện
pháp phòng ngừa của bệnh TCM lần lượt là 14,1%; 10%; 0,5%; 31,4%; 5%; 2,3%. Giáo
viên có thái độ tốt trong phịng bệnh TCM, tỷ lệ giáo viên có thái độ quan tâm đến bệnh,
có thái độ đạt về việc phòng ngừa bệnh trong trường học lần lượt là 85,9%; 100%. Giáo
viên thực hành phòng bệnh TCM khá tốt ngoại trừ thực hành về rửa tay cho bản thân và
lau rửa đồ chơi cho trẻ, tỷ lệ giáo viên có thực hành đúng về rửa tay cho bản thân, rửa tay
cho trẻ, lau rửa đồ chơi cho trẻ, lau chùi sàn nhà nơi trẻ chơi đùa, vệ sinh ăn uống lần
lượt là 23,3%; 85%; 20,9%; 91,4%, 80%. Ngoài ra, khi phân tích đơn biến, kết quả đã
tìm thấy mối liên quan giữa yểu tố trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm với kiến thức
về bệnh TCM; yếu tố nhóm tuổi, trình độ học vấn, số lượng trẻ, thái độ quan tâm đến
bệnh với thực hành phòng bệnh TCM. Sau khi đưa các yếu tố vào mơ hình hồi quy đa
biển, kết quả cũng tìm thấy mối liên quan giữa nhóm tuổi, trình
độ học vấn và số lượng trẻ với thực hành phòng bệnh TCM. Như vậy, kiến thức và thực
hành của giáo viên về phòng bệnh TCM chưa đầy đủ nên việc xây dựng các hoạt động
can thiệp nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi cho đối tượng là cần thiết.
1
ĐẶT VẤN ĐÈ
Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh nhiễm vi rút cấp tính, lây truyền theo đường
tiêu hóa, thường gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch lớn. Dấu hiệu đặc trưng
của bệnh là sốt, đau họng, tổn thưong niêm mạc miệng và da chủ yếu ở dạng phỏng nước
thường thấy ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu gối, mông. Hầu hểt các ca bệnh đều diễn
biển nhẹ. Tuy nhiên ở một số trường hợp, bệnh có thể diễn biến nặng và gây biến chứng
nguy hiểm như viêm não - màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nên cần
được phát hiện sớm, điều trị kịp thời. Bệnh lưu hành ở nhiều nước trên thế giới, trong đó
có Việt Nam. Tại nước ta, bệnh tay chân miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa
phương trong cả nước, số mắc thường tăng từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến
tháng 12 [3].
Hiện tại, bệnh TCM chưa có vắc xin phịng bệnh và thuốc điều trị đặc hiệu, trong
khi đó tình hình dịch bệnh TCM diễn biến phức tạp trên phạm vi cả nước, số trường hợp
mac và tử vong vẫn tiếp tục ghi nhận. Những năm gần đây, hàng năm đều có hàng ngàn
trẻ mắc bệnh TCM được ghi nhận tại Việt Nam [7], [40]. Năm 2010, theo báo cáo cùa
Bộ Y tế có hơn 10.000 trường họp mắc. Trong năm 2011, cả nước ghi nhận 112.370
trường họp mắc tay chân miệng tại 63 địa phương, trong đó đã có 169 trường họp tử
vong tại 30 tỉnh, thành pho con so này cao gấp khoảng 10 lần những năm trước [1], Theo
2
thông báo của Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương, từ 01/01/2012 đến 10/06/2012 cả nước
đã ghi nhận 53.048 trường hợp mắc, tử vong 27 trường họp [12].
Trước tình hình dịch diễn biến phức tạp, chính phủ, Bộ Y tế đã đưa ra nhiều văn
bản hướng dẫn giám sát và phòng chổng bệnh TCM. Biện pháp quan trọng và hữu hiệu
để phịng chống bệnh tay chân miệng cho trẻ đó là giữ vệ sinh và cách ly trẻ. Hai việc
này phụ thuộc rất nhiều vào người chăm sóc trẻ. Tuy nhiên, trên thực tế kiến thức, thái
độ, thực hành của những người chăm sóc trẻ này cịn hạn chế. Theo kết quả của một số
cuộc khảo sát ban đầu về kiến thức, thái độ và thực hành của người chăm sóc trẻ tại nhà
và tại điểm giữ trẻ tư nhân tiến hành năm 2011 tại 08 tỉnh miền Nam cho thấy 11,4%
người chăm sóc trẻ tại các trung tâm giữ trẻ và 21,2% người chăm sóc trẻ trong các hộ
gia đình khơng biết về đường lây nhiễm
3
bệnh tay chân miệng. Khoảng 44 đến 45% người chăm sóc trẻ trong
các hộ gia đình và khoảng 56 đến 57 % người chăm sóc trẻ ở các trung tâm
giữ trẻ biết đường lây của virus tay chân miệng qua phân và nước bọt.
Khoảng 50% trong cả hai nhóm có thể trả lời một cách chính xác về triệu
chứng điển hình của bệnh. Cuộc khảo sát cũng cho thấy phịng chống tay
chân miệng là mối quan tâm lớn ở cả hai nhóm khi họ nghĩ rằng nguy cơ có
thể xảy ra ở con họ [27],
Tại huyện Lương Sơn, kể từ ngày 18/08/2011 xuất hiện ca bệnh đầu tiên đến nay,
tình hình dịch đang diễn biến phức tạp, số ca mắc tăng nhanh. Năm 2011 có 37 ca mắc, 9
tháng đầu năm năm 2012 có 13/20 xã có báo cáo xuất hiện ca bệnh, với tổng số 80
trường họp mắc trong đó có 62 trẻ đang đi học tại các trường mầm non. Đối tượng mắc
chủ yếu là trẻ em dưới 05 tuổi (chiếm 86,25 % tống số mắc) [15],
Số lượng trẻ dưới 5 tuổi đi học ở các trường mầm non khá cao (67,3%) nên cơng
tác phịng chống bệnh TCM phụ thuộc rất nhiều vào giáo viên ở các trường mầm non.
Đứng trước tình hình đó, câu hỏi đặt ra là kiến thức, thái độ và thực hành về phòng
chống bệnh TCM của giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện như thế nào? Và
những yếu tổ nào ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành của giáo viên? Từ đó, chúng tơi
tiến hành nghiên cửu: "Kiến thức, thái độ, thực hành và một yếu tố liên quan đến phòng
bệnh tay chân miệng của giảo viên ở các trường mầm non tại huyện Lương Sơn, Hịa
Bình, năm 2013 Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức, thực hành
trong phòng chống bệnh TCM của giáo viên ở các trường mầm non tại huyện Lương
Sơn, Hịa Bình nói riêng và cộng đồng nói chung.
MỤC TIÊU
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh tay chân miệng của giáo viên ở các
trường mầm non tại huyện Lương Sơn, Hịa Bình năm 2013.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh tay
chân miệng của giáo viên ở các trường mầm non tại huyện Lương Sơn, Hịa Bình
năm 2013.
CHƯƠNG 1: TƠNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Những thơng tin chung về bệnh tay chân miệng
1.1.1. Khái niệm về bệnh tay chân miệng
Bệnh tay, chân và miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm phổ biến của trẻ sơ
sinh và trẻ em. Dấu hiệu đặc trưng là sốt, các vết loét trong miệng, và phát ban ở bàn
tay, bàn chân và mông. Bệnh TCM thường nhầm lẫn với bệnh chân - miệng (còn gọi
là lở mồm, long móng), một bệnh xảy ra ở gia súc, cừu, lợn, nhưng hai bệnh được
gây ra bởi các loại vi rút khác nhau và không liên quan. Bệnh TCM được gây ra bởi
một nhóm các vi rút được gọi là enterovirus. Bệnh phổ biến ở nhiều nước châu Á
[32], [43], [44], 1.1.2. Lịch sử của bệnh
Bệnh TCM đã được phát hiện từ lâu và gặp ở nhiều nước trên thế giới. Năm
1969, lần đầu tiên người ta phát hiện ra bệnh TCM, tác nhân gây bệnh là Enterovirus
71 (EV71) trên trẻ em bị viêm màng não ở bang California, Mỹ. Sau đó bệnh bùng
phát ở New York, Hoa Kỳ vào năm 1972 và 1977, úc vào năm 1972- 1973 và 1986,
Thụy Điển vào năm 1973, Nhật Bản vào năm 1973 và 1978, Bulgaria trong năm
1975, Hungary vào năm 1978, Pháp vào năm 1979, Hồng Kông (Trung Quốc) vào
năm 1985, bang Philadelphia, Mỹ vào năm 1987 [41], 1.1.3. Dịch tễ học của bệnh
1.1.3.1. Tác nhân gây bệnh
Bệnh TCM gây ra do vi rút thuộc nhóm vi rút đường ruột. Các vi rút có khả
năng gây bệnh TCM trong nhóm này gồm vi rút Coxsackies, Echo và các vi rút
đường ruột khác. Các vi rút đường ruột týp 71 (EV71) và Coxsackies A16.
Coxsackie Al6 (Cox A16) là một tác nhân gây bệnh thường xuyên gặp phải trong các
trường hợp TCM và biểu hiện lâm sang thường nhẹ và có thể hoàn toàn hồi phục.
Trường hợp tử vong của nhiễm trùng Cox A16 là rất hiếm. Vi rút EV 71 có thể gây
ra các biến chứng nặng và dẫn đến tử vong. Các vi rút đường ruột khác thường gây
bệnh nhẹ. Vi rút có thể tồn tại nhiều ngày ở điều kiện bình thường và nhiều tuần ở
nhiệt độ 4°c. Tia cực tím, nhiệt độ cao, các chất diệt trùng như
formaldehyt, các dung dịch khử trùng có chứa Clo hoạt tính có thể
diệt vi rút [2], [29], [30],
1.1.3.2.
Nguồn bệnh, thời kỳ ủ bệnh và thời kỳ lây truyền
- Nguồn bệnh: là người mắc bệnh, người mang vi rút không triệu chứng.
- Thời kỳ ủ bệnh: từ 3 đến 7 ngày
- Thời kỳ lây truyền: vài ngày trước khi phát bệnh, mạnh nhất trong tuần đầu
của bệnh và có thể kéo dài vài tuần sau đó, thậm chí sau khi bệnh nhân hết triệu
chứng. Vi rút có khả năng đào thải qua phân trong vòng từ 2 đến 4 tuần, cá biệt có
thể tới 12 tuần sau khi nhiễm. Vi rút tồn tại, nhân lên ở đường hô hấp trên và đào thải
dịch tiết từ hầu họng trong vòng 2 tuần. Vi rút cũng có nhiều trong dịch tiết từ các
nốt phỏng nước, vết loét của bệnh nhân [2], [21], 1.1.3.3. Đường lây truyền
Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa: thức ăn, nước uống, bàn tay của trẻ hoặc
người chăm sóc trẻ, các đồ dùng, đặc biệt là đồ chơi và vật dụng sinh hoạt hàng ngày
như chén, bát, đĩa, thìa, cốc bị nhiễm vi rút từ phân hoặc dịch nốt phịng, vết lt
hoặc dịch tiết đường hơ hấp, nước bọt. Ngồi ra, bệnh cũng có thể lây truyền do tiếp
xúc trực tiếp người - người qua các dịch tiết đường hơ hấp, hạt nước bọt, một số yếu
tố có thể làm gia tăng sự lây truyền và bùng phát dịch bao gồm: mật độ dân số cao,
sống chật chội, điều kiện vệ sinh kém, thiếu nhà vệ sinh, thiếu hoặc khơng có nước
sạch phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày [2].
1.1.3.4.
Đặc điêm vê tuôỉ măc bệnh
Bệnh TCM chủ yếu lây nhiễm trẻ em dưới 05 tuổi, nhưng trẻ lớn và người lớn
cũng có thể mắc bệnh [2]. Những người bị bệnh TCM phát triển miễn dịch đối với
loại virus mà họ từng mắc. Tuy nhiên, bởi vì bệnh TCM có thể được gây ra bởi các
loại virus khác nhau, mọi người có thể mắc bệnh một lần nữa nếu họ bị nhiễm bởi
một virus khác gây bệnh TCM [20], [32], [35].
Trẻ em từ 1 đến 3 tuổi là đối tượng dễ bị mắc bệnh tay chân miệng, có nguy
cơ mắc 2,3 lần so với nhóm khác. Trẻ sơ sinh có tỷ lệ mắc bệnh nặng cao nhất [39].
1.1.3.5.
Đặc điểm mắc bệnh theo giới tỉnh
Có sự chênh lệch tỷ lệ mắc bệnh TCM giữa nam và nữ. Theo một nghiên cứu
ở Trung Quốc trong 2 năm 2008 - 2009, tỷ chênh giữa nam và nữ là 1,56 [39]. Trong
một nghiên cứu dịch tễ học ở Singapore, tỷ lệ này là 1,3 [37]. Ở Việt Nam, theo
nghiên cứu tại các tỉnh phía Nam cũng cho thấy bệnh tay chân miệng xảy ra nhiều ở
nam (61,43%) [12].
1.1.3.6.
Phân bố theo khí hậu
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khí hậu ảnh hưởng đến việc lây lan bệnh tay
chân miệng. Bệnh TCM tăng nhanh vào mùa hè và mùa thu [19], [35]. Đài Loan và
Malaysia có sự lưu hành bệnh cao từ tháng 3 đến tháng 7. Ở Việt Nam, ở các tỉnh
miền Nam, năm 2008, bệnh TCM xảy ra ở khu vực phía Nam theo 2 mùa rõ rệt từ
tháng 4 đến tháng 7 và từ tháng 9 đến tháng 11. Nhưng từ năm 2009 đến 2010, bệnh
TCM chỉ lưu hành ở mức cao từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm [12].
Bên cạnh đó, nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của
bệnh TCM. Một nghiên cứu ở Nhật Bản từ năm 2000 - 2010 cho thấy nhiệt độ trung
bình tăng l°c, số lượng trường họp mắc bệnh TCM hàng tuần tăng 11,2% (95% CI:
3,2 - 19,8) và tăng 4,7 % (95% CI: 2,4 - 7,2) tương ứng với gia tăng 1% độ ẩm [36].
Một nghiên cứu khác cho thấy rõ hơn mối quan hệ này. Nghiên cứu ở
Singapore từ năm 2001 - 2008 cho thấy sự thay đổi ngắn về nhiệt độ và lượng mưa
hàng tuần ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh TCM tại khoảng thời gian 1-2 tuần. Mối
quan hệ ngược nhau được thiết lập giữa tỷ lệ mắc bệnh TCM và nhiệt độ tối thiểu.
Tuy nhiên, moi 1 0 tăng ở mức tối đa trên 32 0 c và chênh lệch nhiệt độ lớn hơn 7 0 c
tăng nguy cơ mắc bệnh TCM lên 45% và 48%. Đồng thời, lượng mưa hàng tuần từ 0
đến 75 mm cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh TCM [25], 1.1.3.7. Tính cảm nhiễm và
mien dịch
Sau khi mắc bệnh, trẻ em có thể có miễn dịch đặc hiệu với chủng vi rút đã bị
nhiễm, nhung khơng có miễn dịch với những chủng vi rút khác. Trẻ sơ sinh có kháng
thể do mẹ truyền và giảm nhanh sau khi sinh khoảng 1 tháng. Miễn dịch tạo
ra từ những lần phơi nhiễm trước riêng biệt với mỗi loại vi rút,
nhưng vẫn có thể bị nhiễm với chủng loại vi rút khác.
Hiện nay chưa có vắc xin phịng bệnh, nhìn chung trẻ mắc bệnh TCM điển
hình ở thể nhẹ và tự khỏi. Thời gian tự khỏi thường là dưới 10 ngày. Ngoài ra hầu hết
người đến tuổi trưởng thành có miễn dịch bền vững và khơng bị mắc bệnh trở lại.
1.1.4. Phương pháp phòng bệnh
1.1.4.1.
Định nghĩa dịch
Mặc dù ở các nước khác nhau tiêu chuẩn được sử dụng để xác định một vụ
dịch TCM là khác nhau, song cần lưu ý rằng các định nghĩa này thường đóng vai trị
thúc đẩy việc thực thi các biện pháp y tế công cộng. Tiêu chuẩn thường dùng để xác
định vụ dịch là khi sổ lượng ca bệnh đạt tới 2 độ lệch chuẩn so với mức cơ bản. Một
chùm ca bệnh được xác định khi hai hay nhiều ca bệnh xảy ra trong một đơn vị/tổ
chức/cơ quan (trường học/nơi làm việc), trong đó có sự lan truyền dịch giữa các cá
thể trong nhóm/quần thể đó [40],
Tại Việt Nam, theo định nghĩa của Bộ Y tế, một nơi được gọi là 0 dịch khi có
từ 2 ca lâm sàng trở lên (trong đó có ít nhất 1 ca được phịng xét nghiệm dương tính)
trong vịng thời gian 7 ngày [2].
1.1.4.2.
Phương pháp phòng bệnh TCM trên thế giới
Hiện nay bệnh TCM chưa có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu điều trị bệnh
TCM, bệnh lây chủ yếu qua tiếp xúc với dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch
tiết từ các nốt phỏng, phân nhiễm vi rút. Do đó nguyên tắc phòng bệnh quan trọng
chủ yếu hiện nay trên thế giới là làm gián đoạn sự lan truyền của virus để ngăn ngừa
bệnh nặng và giảm thiểu tối ưu trường hợp tử vong thông qua các hoạt động như:
Phát hiện sớm và điều trị sớm các trường hợp bệnh có nguy cơ phát triển bệnh nặng
[40].
Năm 2011, Tổ chức Y tế thế giới đã ban hành hướng dẫn về quản lý lâm sàng
và đáp ứng y tế công cộng về phòng chống bệnh TCM. Các phương pháp phòng
chổng bệnh TCM được WHO khuyến cáo là: Thiết lập và tăng cường hệ thống giám
sát; tiến hành các chiến dịch truyền thông về vệ sinh tốt và vệ sinh cơ