Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÃO TẠO - BỘ Y TẾ TRƯỜNG
ĐẬI HỌC Y TÉ CÔNG CỘNG
KIẾN THỨC, THÁI Độ, THựC HÀNH THAY BÃNG
VẾT THƯƠNG CỦA ĐIÈƯ DƯỠNG, KỸ THUẬT VIÊN VÀ TÌM
HIỂU MỘT SỐ YẾU TƠ LIÊN QUAN TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG
BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC NĂM 2012
Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện
Mã số chuyên ngành: 60720701
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Phan Văn Tường
Học viên: Ngô Thị Huyền
Hà Nội, 2012
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 2 năm học tập, giờ đây khi cuốn Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ quàn lý bệnh
viện được hồn thành, lơi xin chán thành cảm ơn các Tháy, Có giáo trường Đại học Y tế
cơng cộng đã dạy do, giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập. Đặc biệt, tơi xỉn bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS, Phan Văn Tường, ngirời thầy mẫu mực, với đầy nhiệt
huyết đã tận tình hướng dẫn cho tơi từng bước đi trong suốt q trình thực hiện, hồn
thành luận vàn và đã giúp đỡ, rèn luyện tói trưởng thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giảm đốc, trưởng các khoa phịng và tồn thê nhân
viên Bệnh viện Việt Đức - nơi tôi đang công tác và tiến hành nghiên cứu đã tạo điều kiện
giúp đỡ, cung cấp số liệu và đóng góp nhiều ý tưởng cho luận văn của tịi.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, người thán, bạn bè, các anh chị em lớp
Cao học Quản lý bệnh viện khóa 3 đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng ỉ 1 năm 2012
Ngô Thị Huyền
1
MỤC LỤC
DANH MỰC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................iìi
TĨM TÁT NGHIÊN cứu........................................................................................... iv
ĐẶT VÁN ĐỀ............................................................................................................
ỉ
MỤC TIÊU NGHIÊN cứu..........................................................................................
3
KHUNG LÝ THUYẾT..............................................................................................
4
CHƯƠNG 1...............................................................................................................
4
TỐNG QUAN...............................................................................................................4
1.1.
Giới thiệu chung về bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức......................................5
1.2.
Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ.................................................................
8
Giới thiệu về chăm sóc vết thương.................................
10
CHƯƠNG 2....................................................................................
19
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu.....................................................
19
2.1. Thiết kế nghiên cứu...................................-'W*...............
19
2.2. Đổi tượng nghiên cứu.................................. . ..................
19
2.3. Thời gian và địa điếm nghiên cứu....................................
19
2.4. Xác định cỡ mẫu, cách chọn mẫu.....................................
19
1.3.
2.5. Phương pháp thu thập thông tin................................................................... 21
2.6. Chi sổ, biển số nghiên cứu........................................................................... 23
2.7. Phân tích số liệu.......................................................................................... 27
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu................................................................ 27
2.9. Hạn chế của nghiên cứu và cách khắc phục................................................. 28
CHƯƠNG 3............................................................................................................... 29
KÉT QUẢ NGHIÊN cúu............................................................................................ 29
3.1. Thông tin chung về thực trạng nguồn lực ĐD/ KTV của BV năm 2011..... 29
3.2. Một sổ thông tin chung của ĐTNC.............................................................. 30
3.3. Thông tin về kiến thức của Điều dưõng/KTV về quy trình thay băng......... 31
3.4. Thơng tin về thái độ cùa Điều dưỡng với quy trình thay băng..................... 32
3.5. Thơng tin về thực hành quy trình thay bàng................................................. 34
3.6. Thông tin vê một sô yêu tô liên quan tới thực hành quy trinh thay băng
3.7. Mối liên quan của một số yếu tố đến thực hành quy trình thay băng.....
CHƯƠNG 4....................................................................................................
BÀN LUẬN...................................................................................................
4.1. Đặc điểm cùa ĐTNC.......................................................................
4.2. Đào tạo quy trình thay băng............................................................
4.3. Kiến thức về quy trình thay băng....................................................
4.4. Thực hành thay băng........................................................................
4.5. Mối liên quan của một số yếu tố đến thực hiện quy trình thay băng 4.6. Một số yếu
tố liên quan khác tới thực hành thay băng vết thương...
CHƯƠNG 5.......
KẾT LUẬN........
CHƯƠNG 6.......
KHUYẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỰC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤ LỤC 2
PHIẾU HƯỚNG DÃN PHỎNG VẤN LÃNH ĐẠO BỆNH VIỆN..............
PHỤ LỤC 3....................................................................................................
PHIẾU HƯỚNG DẢN PHÓNG VÁN ĐIÊU DƯỜNG TRƯỞNG KHOA PHỤ LỤC 4
QUY TRÌNH THAY BẢNG VẾT THƯƠNG...............................................
PHỤ LỤC 5: KẾ HOẠCH THựC HIỆN LUẬN VÁN..................................
PHỤ LỤC 6: Dự TRÙ KINH PHÍ.................................................................
.39
.40
.50
.50
.50
.51
.52
54
56
59
60
60
62
62
63
69
76
76
77
77
78
78
82
84
ii
i
BN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẤT
Bệnh nhân
BS
Bác sỹ
CHDC
Cộng hòa dân chú
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐD
Điều dưỡng
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ĐTV
Điều tra viên
GMHS
Gây mê hơi sức
HN
Hữu Nghị
HSTC
Hơi sức tích cực
KSNK
Kiểm sốt nhiễm khuẩn
KTV
Kỹ thuật viên
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện
NKVM
Nhiễm khuấn vết mổ
NV
Nhân viên
NVYT
Nhân viên y tế
PHCN
Phục hơi chức nàng
PT
Phẫu thuật
QT
Quy trình
TT
Trung tâm
TTPT
Trung tâm phẫu thuật
i
v
TÓM TAT NGHIÊN cứu
Dựa vào những số liệu thứ cấp của Phòng Điều dưỡng Bệnh viện HN Việt Đức
cho thấy tỷ lệ ĐD, KTV ờ một số khoa thực hiện đúng tồn bộ quy trình thay băng
cịn chưa cao. Câu hỏi đặt ra là tỷ lệ ĐD. KTV ở các khoa lâm sàng thực hiện đúng
quy trình kỷ thuật thay băng là bao nhiêu, và những yếu tố nào liên quan đến việc thực
hiện đúng quy trình kỹ thuật này.
Chính vì vậy, tơi tiến hành nghiên cứu nhằm tim hiểu “Kiến thức, thái độ, thực hành
thay băng vết thương của điều (lưỡng, kỹ thuật viên và tìm hiểu một sổ yếu tố Hên
quan tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Việt Đức năm 2012". Nghiên cứu dược tiến hành
từ tháng 3/2012 đến tháng 7/2012 tại Bệnh viện HN Việt Đức. Nghiên cứu được thực
hiện với 2 mục tiêu: (1)MÔ tả kiến thức, thái độ và thực hành cùa Điều dưỡng, kỳ
thuật viên về quy trình thay băng vết thương tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm
2012. (2)Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến việc thực hành quy trình thay băng vết
thương cùa Điều dưỡng, kỹ thuật viên tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2012
Phương pháp nghiên cứu dược lựa chọn là nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết họp
phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Trong nghiên cứu có
162 dổi tượng sẽ được quan sát thực hiện quy trinh thay băng và sau đó tham gia vào
trà lời bộ câu hỏi cấu trúc những thông tin chung về đặc điểm nhân khẩu học. Sổ liệu
được nhập liệu và phân tích bằng phần mền SPSS 15.0.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy:
Trong 162 ĐTNC có 63 điều dưỡng, kỹ thuật viên thực hiện đúng quy trinh
thay băng chiếm tỳ lệ 38.9% và 99 dối tượng thục hiện khơng đúng quy trình thay
băng chiếm tỳ lệ 61,1%.
về kiến thức của ĐTNC: Trong số 162 ĐTNC có 85 đối tượng có kiến thức
đúng về quy trinh thay băng chiếm tỷ lệ 52,5% và 77 ĐTNC có kiến thức chưa đúng
về quy trinh thay băng chiếm tỷ lệ 47,5%.
về thái dội cua ĐTNC dối với quy trinh thay băng: Điếm trung bình về thái dộ
thay băng của điều dưỡng là 4,38 diêm và độ lệch chuẩn là 0,33.
V
về
tình hình đào tạo quy trinh thay băng: Có 92 đối tượng được tập huấn về
quy trình thay băng trong 1 năm chiếm 57,1%, 69 đối tượng không được tập huấn
chiêm 42,9%. Có 77 đơi tượng được hướng dân bởi bác sỹ trong 1 năm vừa qua chiếm
47,8% và 84 đối tượng không được hướng dẫn bởi bác sỹ chiếm tỳ' lệ 52,2%. Có 68
đối tượng được tham gia đào tạo thơng qua các buổi hội thào về chăm sóc vết thương
chiếm 42% và 94 đối tượng không được tham gia chiếm tỷ lệ 58%. 137 đối tượng
được hưởng dẫn bởi điều dưỡng trưởng khoa chiếm tý lệ 84.6% và 25 đoi tượng
không được hướng dẫn bời điều dưỡng trưởng chiếm tỳ lệ 15,4%.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hành quy trình thay băng: nhóm tuổi, tuổi
càng cao thì càng thực hành đúng quy trình thay băng với (p<0,05). sổ năm công tác
của ĐTNC, số năm công tác càng cao thì tỷ lệ thực hành đủng quy trình thay băng
càng cao (với p<0,05). Được đào tạo, hướng dẫn bởi bác sỳ và điều dưỡng trưởng với
(p<0,05).
Chưa đủ bàng chứng để kết luận mối liên quan giữa việc thực hành đúng quy
trinh thay băng vết thương với: kiến thức, giới tính, vị trí cơng tác, chun ngành đào
tạo, trình độ chuyên môn cũng như thu nhập của ĐTNC với p>0,05.
Dựa trên kết quà nghiên cứu một số khuyến nghị được đưa ra là: Phòng điều
dưỡng và các khoa tiến hành kiểm tra đánh giá thường xuyên hơn; Tăng cường đào
tạo, giám sát các nhân viên mói vào có ít kinh nghiệm; Tiến hành thưởng phạt hợp lý
đề khích lệ kịp thời cho nhân viên.
ĐẶT VẤN ĐÈ
Việc chàm sóc vêt thương là một vân đê luôn được quan tâm tại các cơ sở y tế
do ảnh hưởng đến chất lượng điều trị của người bệnh, vết thương nhiễm trùng, chậm
liền hay hoại tử... kéo theo chi phí cao trong điều trị, kéo dài thời gian nằm viện cùa
người bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lý cũng như chất lượng cuộc sống của
người bệnh.
Theo CDC của Mỹ mỗi năm có khoảng 500.000 trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ
trong số 27 triệu ca phẫu thuật. Việc chi phí giải quyết nhiễm khuẩn vết mổ trên thế
giới hàng năm đã tiêu tốn nhiều tiền, ví dụ riêng mỗi trường họp nhiễm khuẩn vết mồ
sau phẫu thuật vú tại Mỹ làm tăng thêm chi phí thêm 4000ƯSD[54].
Ở Việt Nam, nhiễm khuẩn vết mổ dứng thứ hai trong các nhiễm khuẩn bệnh viện.
Tại Bệnh viện Việt Đức năm 1991 tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 22,6%, năm 2008
là8.5%[l], [20],
Bên cạnh việc nàng cao kỹ thuật chân đoán, điều trị, sừ dụng kháng sinh an
loàn hợp lý... thi việc quản lý và chăm sóc vết thương cũng đóng một vai trò hết sức
quan trọng. Một trong những khâu quan trọng của việc quản lý và chăm sóc vết
thương đó chính là kỹ thuật thay băng vết thương. Việc thực hiện kỳ thuật thay băng
vết thương hàng ngày không chi đảm bảo giữ vệ sinh cho vết thương mà còn giúp các
nhân viên y tế đánh giá vết thương, phát hiện những thay đoi bất thường cùa vết
thương như nhiễm trùng, hoại tử đế kịp thời xử lý đồng thời làm giảm nguy cơ nhiễm
khuẩn vết mổ.
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức là một cơ sở ngoại khoa đầu ngành của cà nước,
số người bệnh được phẫu thuật trong những năm gần đây có xu hướng ngày một tăng
(từ 23260 người bệnh năm 2005 lên đen 32999 người bệnh năm 2009 và đến năm
2010 là 35275 người). Như vậy vấn đề về quàn lý và chàm sóc vết thương cân phải
càng chú trọng hơn nữa.
Theo dánh giá sơ bộ của phòng Điều dưỡng năm 2001 về việc thực hiện quy
trinh thay băng vết thương thấy vẫn còn tồn tại một số sai sót như sắp xếp dụng cụ
thay băng đúng theo quy định chiếm 76,9%, nhân viên giải thích về thù thuật sắp
lien hành chi chiếm 65%, 39.5% sổ nhân viên không sát khuẩn
tay nhanh trước khi liến hành thay băng[13] ...
Nhàm tiếp tục đánh giá việc thực hiện đúng quy trình thay băng vết thương đe
từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp đê giải qut góp phân nâng cao chat .
................................................... , , ... ~,
lượng chăm sóc người bệnh, tôi đã lựa chọn đê tái: “Kiên thức, thái độ, thực hành
thay băng vet thương của diều dưỡng, kỹ thuật viên vù tìm hiểu một sổ yếu tố liên
quan tại các khoa tâm sàng Bệnh viện Việt Đức năm 2012”.
■
3
MỤC TIÊU NGHIÊN cứu
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành của Điều dưỡng, kỹ thuật viên về quy
trình thay băng vết thương tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2012.
2. Tìm hiểu một số yểu tố liên quan đến việc thực hành quy trình thay băng vết
thương của Điều dưỡng, kỹ thuật viên tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm
2012.
4
Nguồn lực dệ
thống tiệt khuân dụng
cụ. Cơ sở hạ tầng của
bệnh ện.
Đầu tư trang bị đầy đủ
các iết bị, dụng cụ sử
dụng trong lá trình thực
hiện( Các hàng ìt tư tiêu
hao sử dụng trong lá trình
thực hiện: Gạc, ìng, băng,
băng dính, thuốc .t
khuẩn...)
Nhân viên y tế
(ĐD, KT V)/Yếu tổ ảnh
hương + Kiên thức.
+ Thái độ/Ý thức thực
hiện.
+ Số năm công tác +
Kinh nghiệm chuyên
môn...
Công tác kiểm tra giám
sát + Kiêm tra của Điêu
dưỡng trưởng khối, điều
dưỡng trưởng
khoa.
+ Công tác kiểm tra giám
sát đột xuất của Điều
dưỡng trực Bệnh viện,
của phòng Điều dưỡng.
KHUNG LÝ THUYẾT
Thực hành đúng
quy trình thay
băng, rửa vet
th trong
Thực hành và vêu tô anil Inning
Nhàn viên \ tế được dào lạo/ trang bị
đầy đu kiến thức về quy trinh thay hăng
vết thương.
+ Thực hành đúng quy trinh kỳ thuật tha_\
băng vết thương.
- 11111 hièu các yen tó anh hương den
thực hiện qrợ trình dè dưa ra phương pháp
giai quyèt (sự quan lâm cua lành đạo. các
yêu tò khuyên khích thực hành đúng, theo
dõi. giám sát. thi dua. chấm diêm, nhãc
nhơ thường xun )
••+ Chính sách, quy định.
Q tâi Bệnh viện/Nhân
lực y tế Số lượng người
bệnh đông
1.1.
Giỏi thiệu chung về bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
1.1.1. Lịch sử phát triển của bệnh viện[3]
Bệnh viện HN Việt Đức như tên gọi ngày nay là bệnh viện có lịch sừ lâu dời gắn
liền với lịch sử của nền y học hiện đại Việt Nam, bắt đầu cùng với lịch sử hình
thành và phát triển của Trường Đại học Y Hà Nội với tư cách là Bệnh viện thực hành của
trường Y Dược khoa Đông dương, trường Đại học dầu tiên cùa nước ta
Bệnh viện HN Việt Đức được thành lập vào năm 1906 do người Pháp xây dựng, đến năm
1943 đổi tên thành Bệnh viện Yersin. Sau cách mạng tháng Tám, nhà nước
Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa đổi tên bệnh viện thành Bệnh viện Phú Doãn.
Năm 1955 với sự giúp đỡ cùa chính phu và nhân dân nước Cộng Hòa Dân Chủ Đức, bệnh
viện được trang bị máy móc và trang thiết bị trỏ' thành một trung tâm ngoại khoa hiện đạỉ. Năm
1961 Bệnh viện Phủ Doãn được nhà nước đổi tên thành Bệnh viện HN Việt Đức, sau này đổi
thành Bệnh viện HN Việt Nam - CHDC Đức, tới khi nước Đức thống nhất lại đổi thành Bệnh
viện HN Việt Đức cho tới ngày nay.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh viện
BV HN Việt Đức là bệnh viện đại học, chuyên ngành Ngoại khoa - tuyển cao nhất của cả
nước. Mỗi năm trung bình khám bệnh 187.950 ca, điều trị nội trú hon 39.000 ca, ngoại trú
38.159 ca, phẫu thuật 36.665 ca (trong đó có 32731 ca mổ lớn). BV thực hiện các nhiệm vụ
chính sau đây: ■
1. Cấp cứu. khám chữa bệnh.
2. Họp tác quốc tế.
3. Đào tạo.
4. Nghiên cứu khoa học.
5. Phòng bệnh.
6. Chi dạo tuyến.
7. Quản lý kinh tể.
1.1.3. Sơ đồ tổ chức của bệnh viện
13.KhoaPTNK
7
1.1.4. Thông tin VC hoạt động chuyên môn
Là bệnh viện tuyến cuối diều trị ngoại nên số lượng bệnh nhân chấn thương vẫn tăng,
đặc biệt là chấn thương do tai nạn giao thông, mặc dù qua các năm vừa rồi,với nhiều hình thức
tuyên truyền, xã hội vẫn chú ý tới các biện pháp ngăn chặn nhằm giảm số lượng và thiệt hại do
tai nạn giao thơng. Ngồi ra, bệnh viện vẫn thường xuyên khám và điều trị
các trường họp nặng, biến chúng do tuyến trước chuyển tới khám và điều trị bệnh lý ngoại
khoa nặng và phức tạp. " '..........................................................................., , , ; ,
Bệnh viện phải bơ trí làm thêm ngồi giờ, ngày thứ bảy và phơi họp điêu trị với các
bệnh viện khác để giảm tải.
Bèn cạnh đó. bệnh viện thực hiện tốt công tác khảm, điều trị ngoại viện khi có yêu cầu
cũng như phục vụ y tế trong những ngày lễ, tết, các hội nghị quan trọng, các sự kiện
thể thao lớn được tồ chức ở Việt Nam...
Bảng số liệu sau đây cho biết hoạt động chuyên môn của bệnh viện qua các năm từ
2005-2009:
Bảng 1. Hoạt dộng chuyên môn của bệnh viện qua các năm tù 2005 - 2009
TT
Các chỉ tiêu chuyên môn
I’ll ực hiện
năm 2005
Thực hiện
năm 2006
Thực hiện
năm 2007
Thực hiện
năm 2008
Thục hiện năm
2009
1
Số giường thực tể
581
629
473
937
975
2
3
4
5
6
Ngày diều trị nội trú
Sô lân khám bệnh
Sổ BN nội trú
Số BN ngoại trú
Tổng số mổ
195,175
146.616
25.269
27.168
23.260
231.756
161.163
26.633
31.031
26.572
252.201
167.023
28.613
31.408
27.492
296.297
165.708
40.385
29.083
29.532
330.956
185.832
35.881
30.547
32.999
7
8
Số BN ra viện
Số BN tử vong
24.697
25.886
321
27.761
335
31.325
260
34.849
261
9
Tỷ lệ tử vong
1,2%
1,2%
0,9%
0,75
8
155.109
8
161.530
9
164.643
9
171.626
9.47
199.468
144.889
168.432
186.864
207.288
237.976
126%
(463)
126%
(504)
119%
(627)
127%
(763)
116%
(779)
10
11
Ngày điêu trị TB
Số lần chụp diện
Sổ ỉần chụp CT
12
Scanner
16 Công suất sử dụng GB
'
377 ■
1,5%
■1^———
8
1.2. Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ
Một vấn đề lo ngại hàng đầu cho BS phẫu thuật là nhiễm khuẩn vết mổ. Trong những năm
đầu của kỷ nguyên phẫu thuật hiện đại, rất nhiều bệnh nhàn đã tử vong do NKVM và các
NKBV, NKVM gây ảnh hưởng nhiều đến tinh thần người bệnh, kéo dài thời gian nằm viện
gây ánh hường đến kinh tế người bệnh, gia tăng viện phi. khả năng hồi phục kém[7]...
Tại Hoa Kỳ, mỗi trường hợp bị NTVM thời gian nằm viện phải tăng thêm từ 7 - 10 ngày
và chi phí tăng thêm khoảng 3000USD.
1.2.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn vet mo
Nhiễm khuẩn vết mổ được định nghĩa là tình trạng nhiễm khuẩn tại vùng vết mố hay các
vết thương, có thề phải giải quyết bang các phương pháp ngoại khoa. Bất kỳ vết thương xuyên
qua da nào cũng có thể gây ra nhiễm khuẩn. Nhiễm khuẩn xảy ra
ỈT
,
.I
do mâm bệnh xâm nhập vào cơ thê hoặc qua các vêt thương, hoặc từ nguôn khác sau khi gây
ra vết thương: vết cắn, vết cắt, vết đâm chích, vết bỏng, chỗ nứt, gẫy hở dều mang đến nguy cơ
nhiễm trùng[7J.
Nhiễm khuẩn vết mổ là nguyên nhân đứng thứ hai trong các nguyên nhân gây nhiễm
khuẩn thường gặp, nhất ở bệnh nhân hậu phẫu (Nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn vết mổ.
nhiễm khuẩn đường hơ hấp dưới).
1.2.2. Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giói
NK.VM là một trong những NKBV hay gặp phải, thậm chí xảy ra rât sớm ngay trong giai
đoạn hậu phẫu. Những năm thập kỷ 80 thế kỳ 20, tỷ lệ NKVM có thể tới 58% mặc dù đã sử
dụng nhiều kháng sinh. Cho đến những nãm gần đây, mặc dù việc kiểm soát nhiễm khuẩn
bệnh viện, trong đó có NKVM thì tý lệ này vẫn còn cao. Ngay ca ờ Mỹ, theo báo cáo được
tổng hợp về trung tâm kiểm sốt và phịng bệnh (CDC - centers for disease control and
prevention) cho thấy các NKVM có tỷ lệ từ 0% đến 15% tùy theo loại phẫu thuật, các dụng cụ
được sử dụng trong q trình hậu phẫu, vị trí phẫu thuật, kháng sinh trước mổ, ví dụ NKVM
trong phẫu thuật cột sống tại một số bệnh viện tại Mỹ chiếm tỳ lệ 1,25% đến 2,1%, trong khi
dó phẫu thuật bụng và tiêu hóa tỷ lệ này là 15%[28j, [36],
T
Nhiễm khuẩn vết mơ là một vấn đề mang tính tồn cầu.Tại các nước phát triển có khoảng 5
triệu bệnh nhân bị nhiễm trùng vết mô trong tong sổ 44 triệu bệnh nhân phẫu thuật [32], Tại
Anh một nghiên cửu trên những bệnh nhân sinh con theo hình thức phẫu thuật có 2,9% bị
nhiễm trùng vểt mổ [40]. Tại Thụy Điển, một báo cáo cho thấy tỳ lệ nhiễm trùng vết mồ là
6,9% [43]. ớ Ý tỳ lệ này là 5,2% và Brazil tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ là 8,8% năm 1994 và đến
năm 2003 tỷ lệ này giảm xuống còn 3,3% [46, 47]. Ở Hy Lạp, một nghiên cứu được tiến hành
trên 8 khoa lâm sàng trong 9 tháng cho biểt có 5,2% bệnh nhân mắc nhiễm trùng vết mồ [55].
Tại các nước dang phát triển thì tỷ lệ nhiễm trùng vet mổ cao hơn nhiều. Ớ các nước
Châu Phi như Tanzania tý lệ nhiễm trùng vết mổ năm 2003 là 19,4% [37]. Tại Peru tỳ lệ này là
26,7% và Ấn Độ là 18,9% [44], [59]. Tại Thái Lan, 1 nghiên cứu được tiến hành trên 492 bệnh
nhân điều trị tại khoa phẫu thuật gan mật và tiêu hóa thì có 7,7% dương tính với nhiễm trùng
vết mổ, trong đó đa phần là được phát hiện trong vịng 20 ngày kể từ ngày phẫu thuật. Nghiên
cứu tại Nepal năm 2004 cùng cho thấy tỷ lệ NK.VM là 7,3%. Tại Iran tỷ lệ NKVM bụng là
17,4%[28].
Theo nghiên cứu tại trường dại học Johns Hopkins sau khi đà phân loại vểt thương theo các
mức độ vết thương sạch sẽ, vết thương sạch/bị ô nhiễm, vết thương ô nhiễm, và vết thương dơ
bẩn thấy tỷ lộ NKVM tương ứng là 0,54%, 0,86%, 1,31% và2,l%[35].
1.2.3. Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ tại Việt Nam
Ở Việt Nam, các thống kê về NKVM còn ít được công bổ. Tại Bệnh viện HN Việt Đức,
Nguyễn Đức Chính và cộng sự thống kê trong 12 tháng (Từ tháng 08/1992 đến tháng 7/1993)
qua 4281 ca mổ, có tỷ lệ NKVM chung là 17,4% trong đó có 95% NKVM do con người gây ra
và 5% NKVM có nguyên nhân từ mơi trường bên ngồi và trang thiết bị y tế [1]. Qua thời gian
tìr 1991 đến 1998. nhờ việc triển khai áp dụng giải pháp tổng hợp tác động lên môi trường, cơ
sở, trang thiết bị, cán bộ y tế, dẩy mạnh quản lý bệnh viện. Do đó đã tiến hành chống NKBV có
hiệu quà, hạ thấp tý lệ NKVM một cách đáng kể. Tỷ lệ NKVM chung chỉ còn 9,1 %[ 17].
1
0
ĩ hco nghiên cứu của Lê Minh Luân năm 2006 về phẫu thuật tiêu hóa tại Bệnh viện Việt
Đức thấy tỷ lệ NKVM là 6,5%, trong đó có 54,5% là NKVM nông, 39,3% NTVM sâu và
6,2% nhiễm khuẩn ổ bụng [16].
Theo nghiên cứu của Tống Vĩnh Phú trên 456 bệnh nhân được phẫu thuật tại khoa ngoại
bệnh viện đa khoa tình Nam Định có 10.1% bệnh nhân bị nhiễm khuẩn vết mổ [19], Một
nghiên cửu khác của Nguyễn riìị Ninh tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tinh Bình
Định thì tỷ lệ này là 6,35% [18]. Tại bệnh viện Thanh Nhàn theo báo cáo của Cao Văn Vinh
thì tỳ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 5,5% [26],
Theo nghiên cứu của Đặng Hồng Thanh và cộng sự trên 506 bệnh nhân phẫu thuật tại
khoa ngoại và chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình có 5.1% bệnh nhân bị nhiễm
trùng vết mổ trong dó tỳ lệ NKVM tại khoa Ngoại là 5,6%, khoa Chấn thương là 4% và tập
trung cao ở nhóm phẫu thuật cơ quan như gan, mật tụy là 17,5% [22],
Năm 2008. được sự giúp đỡ của tồ chức JICA - Nhật Bản, BV HN Việt Đức đã liển hành
diều tra đề xác định tỷ lệ NKVM, Nguyễn Tiến Quyết và các cộng sự thống kê từ tháng 2 dến
tháng 4 năm 2008 qua 1004 trường hợp có tỷ lệ NKVM chung là 8,5% trong đó có 64,7% là
NTVM nơng và 35,3% là NTVM sâu[20].
Từ tháng 3/12/2001 đến 2/3/2002 qua nghiên cứu 911 bệnh nhân mổ tại BV Bạch Mai
thấy: Tỳ lệ NKVM chung toàn bộ khối ngoại là 4,3% và tính riêng khoa ngoại BV Bạch Mai
là 6.7%. Ty lệ NKVM thuộc nhóm BN phẫu thuật lại khu nhà mồ cũ là 11,2%, cao hơn so với
nhóm phẫu thuật tại khư nhà mổ mới là 4,4%[15].
1.3.
Giởi thiệu về chăm sóc vết thương
Thuật ngữ chăm sóc vết thương lần đầu tiền được miêu tả cách đây khoảng 5 nghìn
năm. từ đó những ngun tắc khác nhau của việc chăm sóc vết thương đã được truyền từ đời
này sang đời khác.Trong khoảng 100 năm trớ lại đây có rất nhiều cài liến trong chăm sóc vết
thương nhưng những cải tiến vượt bậc mang lại hiệu quà điều trị cao lại thuộc về những năm
trở lại đây [30],
Chăm sóc vết thương là kỳ thuật cơ bản trong chăm sóc người bệnh của điều dường,
việc chăm sóc vết thương lốt giúp người bệnh phục hồi sức khỏe nhanh
1
1
chóng, kiếm sốt vấn đề vị trùng, giảm thời gian nằm viện, giám chi phí điều trị, tàng cường
niềm tin của người bệnh vào nhân viên y tế.
Chăm sóc vết thương bao gồm chăm sóc các loại vết thương từ đơn giản đến phức tạp
như vết thương sạch, vểt thương nhiễm khuẩn, hoại tử, loét ép (loét tỳ), vết thương có chỉ
khâu, vết thương có ống dẫn lưu, vết thương ghép da... Bơn cạnh đó, người điều dưỡng cần
phai có kỹ năng sử dụng các loại băng vết thương đề che chở và bảo vệ vết thương giúp cho sự
lành vết thương diễn ra một cách tốt nhất.
1.3.1. Phân loại vét thương
vết thương sạch: Là vết thương ngoại khoa được thực hiện dưới các điều kiện vô khuẩn,
không bị nhiễm khuấn, không nằm trong vùng cùa hô hấp. bài tiết, sinh dục, tiết niệu và khơng
có ống dẫn lưu.
vết thương sạch có nguy cơ nhiễm khuẩn: Là vết thương khơng cỏ dấu hiệu nhiễm khuẩn
nhưng nằm trong vìing hơ hấp, bài tiết, sinh dục, tiết niệu, vết thương hớ', vết thương có ống
dẫn lưu.
vết thương nhiễm khuẩn: vết thương nhiễm khuẩn, vết thương do tai nạn, dập nát. vết
thương trên vùng có nhiễm khuẩn trước mổ (ví dụ: Viêm phúc mạc, chấn thương ruột,...)
vết thương bần: vết thương có mù, hoại tử và có nguồn gốc bản từ trước.
1.3.2. Giói thiệu về quy trình thay băng vết thương(Phụ lục 04)[l 1], [21]
1.3.2.1. Định nghĩa
Quy trình thay băng là cơng việc làm sạch vết thương và ngăn ngừa nhiễm khuẩn cho
người bệnh.
1.3.2.2. Mục đích
Làm sạch vết thương và phóng ngừa nhiễm khuẩn.
Theo dõi, đánh giá tình trạng vết thương.
Báo vệ vêt thương, thúc đây quá trình liên vêt thương.
1.3.2.3. Chỉ định và chống chỉ định
Theo y lệnh của phẫu thuật viên.