Câu hỏi trắc nghiệm tử chương 1 đến chương 5: Nội dung ôn tập phần tự luận:
1. Ý nghĩa của cơng thức tỉnh tỷ lệ bảo hộ có hiệu quả:
Cơng thức tính tỷ lệ bảo hộ có hiệu quả được thể hiện như sau:
Công thức 1:
ERP = (Vd - Vw) / Vw
(Trong đó, Vd là giá trị gia tăng nội địa khi có thuế nhập khẩu, cịn Vw là giá trị gia
tăng nội địa khi chưa có thuế nhập khẩu.)
Tỷ lệ bảo hộ có hiệu quả (ERP) biểu thị mối tương quan giữa thuế suất danh nghĩa
đánh trên sản phẩm cuối cùng và thuế suất danh nghĩa đánh trên nguyên liệu nhập khẩu
của sản phẩm đó, nhằm bảo hộ cho sản xuất nội địa.
● Ý nghĩa
- Suy ra từ công thức:
Nếu ai = 0 => ERP = t
Với giá trị ai và ti cho trước, ERP ↑ => t ↑
Với giá trị t và ti cho trước, ERP ↑ => ai ↑
Giá trị của ERP vượt quá, bằng, hay nhỏ hơn t khi ti nhỏ hơn, bằng, hoặc lớn hơn t
Khi ai.ti vượt quá t, ERP < 0
- Chỉ ra tỷ lệ thuế quan thực tế đánh vào ngành công nghiệp sản xuất ra hàng hố
đó. Chỉ ra mức độ bảo hộ thực sự dành cho các nhà sản xuất nội địa khi xuất khẩu hàng
hoá.
- Bất cứ khi nào các yếu tố đầu vào được nhập khẩu tự do hay chịu mức thuế thấp
hơn hàng hóa cuối cùng được sản xuất bằng các yếu tố đầu vào nhập khẩu đó, thì tỷ lệ
bảo hộ hiệu quả sẽ vượt q tỷ lệ thuế quan danh nghĩa.
- Khi thuế quan đánh vào các yếu tố đầu vào nhập khẩu, các nhà sản xuất nội địa sẽ
tăng chi phí sản xuất, tỷ lệ bảo hộ bị giảm và khơng khuyến khích sản xuất nội địa.
- t không thể hiện được tỷ lệ bảo hộ thực sự cho các nhà sản xuất nội địa khi sản
xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu.
- Các nước cơng nghiệp đều có cơ cấu thuế quan leo thang với t rất thấp hay bằng 0
đối với nguyên liệu thô và tỷ lệ ngày càng cao trong quá trình sản xuất => g đối với H
cuối cùng sử dụng các yếu tố đầu vào nk > t.
- Tỷ lệ bảo hộ hiệu quả ở các nước công nghiệp thường được sử dụng nhiều nhất ở
những hàng hóa sử dụng nhiều lao động đơn giản như dệt may - những ngành ở các nước
ĐPT có lợi thế cạnh tranh, và đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của họ.
- Các tỷ lệ thuế quan tăng dần cùng với quá trình sản xuất nội địa.
- Tỷ lệ bảo hộ càng lớn thì mức độ bảo hộ thực sự cho các nhà sản xuất trong nước
càng cao và ngược lại nếu tỷ lệ bảo hộ âm thì sản xuất đình đốn, doanh thu khơng bù đắp
nổi chi phí dẫn tới phá sản, lúc này tỷ lệ bảo hộ không có ý nghĩa.
- Tỷ lệ bảo hộ hiệu quả đối với các ngành sản xuất yếu tố đầu vào có thể bù đắp sự
bảo vệ đối với các ngành nhập khẩu yếu tố đầu vào đó để sản xuất ra sản phẩm.
- Có tác động đến việc phân bổ nguồn lực vì thuế quan danh nghĩa chỉ tác động đến
hàng hóa nhập khẩu cuối cùng nhưng chưa tác động đến ngun vật liệu thơ để làm ra
hàng hóa đó. Do đó để phát hiện ra các tác động phân bổ nguồn lực của một cơ cấu thuế
quan, người ta phải tính tỷ lệ bảo hộ cho mỗi hoạt động đó là tỷ lệ bảo hộ hiệu quả.
2. Phân tích tiến trình và tác động của điều chỉnh chính sách FDI của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ?
2.1. Tiến trình điều chỉnh chính sách FDI của Việt Nam:
-
Điều chỉnh Luật:
● Năm 1987 - Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam lần đầu tiên được ban hành,
chính thức hóa việc tiếp nhận đầu tư nước ngồi.
● Năm 1990, 1992 - Luật đầu tư nước ngoài được điều chỉnh và sửa đổi nhằm tạo
lập hành lang pháp lý ngày càng hồn chỉnh, tăng tính hấp dẫn và cải thiện môi
trường đầu tư tại Việt Nam.
● Luật đầu tư nước ngoài tại việt nam 1996: sửa đổi theo hướng giảm bớt ưu đãi đối
với các doanh nghiệp FDI làm cho môi trường đầu tư trở nên kém hấp dẫn hơn
trước.
● LUẬT LUẬT ĐẦU TƯ NĂM 2005 - Từ Luật Đầu tư nước ngoài đến Luật Đầu
tư. Đây cột mốc xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa DN nhà nước và DN nước ngoài
khi 2 hệ thống pháp luật là Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Luật ĐTNN
tại Việt Nam được gộp làm một, tạo cơ sở pháp lý cho việc cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh theo hướng ngày càng thuận lợi, minh bạch và bình đẳng giữa
các nhà đầu tư.
● Luật đầu tư 2014 - hoàn chỉnh theo hướng coi hoạt động đầu tư và kinh doanh
thuộc quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư và doanh nghiệp
● Luật Đầu tư 2020: quy định về đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư được điều chỉnh
theo hướng tập trung hơn vào lĩnh vực công nghệ cao, dự án khởi nghiệp sáng tạo.
=> Những thay đổi này mang ý nghĩa rất tích cực trong việc làm rõ và bổ sung các
quan điểm, chính sách hợp lý, tạo ra “độ mở” lớn thu hút nhà đầu tư đến với Việt
Nam.
-
Điều chỉnh Chính sách trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế:
Từ đầu thế kỷ XXI, Chính phủ đã điều chỉnh chính sách thu hút FDI theo hướng
gắn với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế theo mơ hình tăng trưởng mới đã
được Đại hội lần thứ IX của Đảng năm 2001 đề ra. Đó là cùng với việc tiếp tục
khuyến khích các dự án thâm dụng lao động thì coi trọng hơn các dự án công
nghệ cao, dịch vụ hiện đại, đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công
nghệ cao.
+ Từ năm 2006, Chính phủ phân cấp cho chính quyền tỉnh, thành phố
quyền hạn lớn hơn đối với FDI, bên cạnh mặt tích cực là có nhiều sáng
kiến trong thu hút FDI, đã xảy ra tình trạng “xé rào trong ưu đãi đầu tư” mà
các nhà kinh tế thế giới gọi là “cuộc chiến chào mời, khuyến khích đầu tư”
gây tác động tiêu cực đến phúc lợi xã hội của dân cư do những ưu đãi khơng
cần thiết, chỉ nhằm mục đích để cạnh tranh với địa phương lân cận.
=> Năm 2007, tổng kết 20 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam,
Chính phủ đã điều chỉnh chính sách theo hướng coi trọng hơn chất lượng và hiệu
quả kinh tế - xã hội.
+ Trong 5 năm (2011 - 2015), việc điều chỉnh chính sách FDI gắn với cải
cách thủ tục hành chính đã làm cho hoạt động FDI khởi sắc, đặc biệt là từ
2013 đến nay, nhiều nhà đầu tư tiềm năng đến thực hiện những dự án công
nghệ cao với quy mô vốn hàng tỷ USD như Samsung, LG, Microsoft,
Intel… đã giúp Việt Nam dần trở thành địa điểm sản xuất hàng điện tử của
thế giới.
+ Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Việt Nam tham gia các
Tổ chức và kí kết các Hiệp định thương mại tự do như: WTO, CPTPP.
EVFTA, UKVFTA,... đã tác động tích cực đến nguồn vốn FDI vào Việt
Nam.
Chính phủ Việt Nam ban hành nhiều chính sách thu hút FDI hấp dẫn như ưu
đãi về đất đai, miễn giảm thuế, chuyển giao công nghệ, …Nhờ vậy, Việt
Nam Việt Nam đã trở thành điểm đến tiềm năng của các nhà đầu tư nước
ngoài với sự ổn định về chính trị, nguồn nhân lực dồi dào và giá lao động rẻ.
2.2. Tác động của điều chỉnh chính sách FDI của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế
Tích cực
Vốn FDI đăng kí, thực hiện và quy mơ vốn trung bình mỗi dự án tăng: Trong hơn
30 năm qua, Việt Nam đã thu hút được 25.000 dự án FDI, tổng số vốn đăng kí 320 tỷ
USD, vốn thực hiện là 170 tỷ USD. đầu tư nước ngoài đã đóng góp nguồn vốn rất quan
trọng cho tăng trưởng và xuất khẩu. Vốn FDI chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư xã hội.
Thay đổi hình thức đầu tư Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài gia tăng rõ rệt và
trở thành hình thức đầu tư chính (chiếm 81% tổng số dự án và 68% tổng vốn đầu tư đăng
ký của cả nước) (2016)
Thay đổi FDI theo cơ cấu ngành. Trong các ngành, công nghiệp chế biến, chế tạo là
lĩnh vực thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài nhất với tổng số vốn đăng ký 14,95 tỷ
USD, chiếm 45,2% tổng vốn đầu tư đăng ký (11 tháng đầu năm 2017)
Thay đổi FDI theo vùng/ địa phương: sau các lần thay đổi chính sách đầu tư, cơ cấu
FDI thay đổi theo ngành có sự chuyển biến tích cực, tất cả 63 tỉnh thành trên cả nước thu
hút được các dự án đầu tư nước ngồi
Trình độ cơng nghệ các doanh nghiệp FDI: nhờ có chính sách khuyến khích, quy
định rõ ràng hơn về cơng nghệ sử dụng nên trình độ cơng nghệ trong nước ngày càng
được cải thiện.
Tác động kinh tế:
-
Tăng đóng góp của khu vực có vốn đâu tư nước ngồi vào sự tăng trưởng kinh tế
(nhất là từ năm 2005). Theo đại diện Cục Đầu tư nước ngồi (Bộ Kế hoạch và Đầu
tư), đóng góp của khu vực FDI vào GDP tăng lên nhanh chóng trong những năm
qua, từ 2% vào năm 1992 lên tới 20,13% vào năm 2021
-
Dịng vốn FDI có sự đóng góp to lớn cho sự phát triển thương mại quốc tế của
Việt Nam. Năm 2022, xuất khẩu toàn nền kinh tế đạt 371,5 tỷ USD, trong đó, khối
doanh nghiệp FDI đóng góp tới 275,9 tỷ USD (tương ứng 74% tổng kim ngạch
xuất khẩu)
Tạo việc làm và tăng thu nhập: sự điều chỉnh về ngành nghề ưu tiên và cải thiện mơi
trường đầu tư nước ngồi đã thu hút được nhiều dự án FDI vào lĩnh vực sản xuất, tạo
công ăn việc làm cho người dân. Năm 2021, doanh nghiệp FDI tạo việc làm cho 4,6 triệu
lao động Việt Nam ( Theo báo báo thường niên của Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước
ngồi (VAFIE))
Tiêu cực
- Q chú trọng vào chính sách ưu đãi FDI nên làm giảm năng lực cạnh tranh của DN
nội địa
- Tác động của sự lan tỏa cơng nghệ chưa thực sự hiệu quả
- Thiếu sót trong chính sách và thực hiện thu hút FDI dẫn đến chất lượng dự án FDI
cịn thấp. Về mặt cơng nghệ chỉ 5%-6% dự án sử dụng công nghệ cao, 80% sử dụng cơng
nghệ trung bình , cịn lại là cơng nghệ thấp. =>năng suất thấp, ô nhiễm môi trường
- Chuyển dịch cơ cấu vùng tuy gắn liền với FDI, nhưng cũng nảy sinh rủi ro tạo ra cơ
cấu kinh tế thiếu bền vững. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn mất cân đối về
cơ cấu ngành nghề, vùng lãnh thổ.
3. Trình bày các ý kiến/quan điểm đề xuất bảo hộ đối với sản xuất trong nước của
Việt Nam?
Việt Nam đang trở thành điểm đầu tư FDI nhờ môi trường đầu tư ngày càng thuận
lợi và thơng thống. Điều này đã thúc đẩy xuất khẩu và cơ hội việc làm cho người dân
với mức lương cao hơn. Tuy nhiên, đối mặt với sự cạnh tranh từ hàng hóa nhập khẩu, để
bảo vệ được quyền lợi quốc gia khi hội nhập với thế giới, Việt Nam cần thực hiện những
chính sách bảo hộ phù hợp nhưng vẫn phải tuân thủ các cam kết với WTO.
Một là, Việt Nam áp dụng chủ yếu là các biện pháp thuế quan trong chính sách
bảo hộ sản xuất nội địa.
Đây là cơng cụ bảo hộ thích hợp được WTO cho phép áp dụng kèm theo việc thực
hiện cắt giảm thuế quan theo lộ trình đã cam kết và phải tuân thủ theo các ràng buộc thuế
quan mà WTO đề ra.
Đối với từng loại mặt hàng nhập khẩu nhất định, thuế xuất nhập khẩu biến động
theo từng giai đoạn phù hợp với chính sách của nhà nước. Đối với mặt hàng ơtơ mới chưa
qua sử dụng, trong suốt hai năm 2007 và 2008 thuế suất nhập khẩu liên tục thay đổi.
Trong năm 2007 ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thuế suất đối với mặt hàng ôtô
mới nguyên chiếc cắt giảm từ 90% xuống 80%, và tiếp tục giảm xuống lần lượt cho đến
cuối năm 2007 là 70% và 60%.
Trong những năm qua mặt hàng biến động nhiều nhất có lẽ là thép. Sản xuất thép
trong nước gặp nhiều khó khăn địi hỏi sự can thiệp hỗ trợ từ phía nhà nước, điều này dẫn
đến việc các chính sách thuế đánh với mặt hàng này biến động theo.
Trước tình hình khủng hoảng kinh tế, để hướng người tiêu dùng sử dụng các hàng
hóa được sản xuất trong nước, Chính phủ Việt Nam đã nâng mức thuế nhập khẩu nhằm
giảm giá tương đối mặt hàng nội địa so với mặt hàng ngoại nhập. Tuy việc tăng thuế
quan này đi ngược lại cam kết về tự do thương mại hóa và cắt giảm bảo hộ nhưng trong
thời điểm hiện tại, chính sách này được chấp nhận bởi đây là tình trạng chung trên tồn
thế giới.
Bên cạnh đó, Việt Nam trước kết quả tăng trưởng mạnh mẽ đã cắt giảm thuế trước
lộ trình so với cam kết. Do vậy trong thời điểm hiện nay việc nâng thuế nhập khẩu sẽ
không bị phản đối mạnh mẽ và coi như là biện pháp chống suy giảm kinh tế dù phạm vi
áp dụng không lớn.
Hai là, các biện pháp thuế quan được sử dụng một cách hạn chế với nhiều lý do
cả về khách quan lẫn chủ quan.
Đầu tiên, các biện pháp thuế quan mang tính chất thiếu minh bạch và khó dự đốn
nên WTO khơng khuyến khích sử dụng và Việt Nam là thành viên WTO nên cam kết
thực hiện theo đúng quy định. Thứ hai, trong việc ban hành các văn bản pháp luật về các
biện pháp phi thuế quan cũng như áp dụng các biện pháp này, Việt Nam gặp rất nhiều
khó khăn và hạn chế bởi nguồn nhân lực còn chưa nhận thức rõ về các biện pháp phi thuế
quan cũng như bộ máy thủ tục hành chính cịn cồng kềnh, rườm rà, cản trở quá trình áp
dụng.
Khi tham gia WTO, Việt Nam đã cam kết không áp dụng các biện pháp hạn chế
định lượng cũng như hạn ngạch và minh chứng cho cam kết này, Việt Nam đã bãi bỏ
hoàn toàn việc cấm nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà, ơ tơ cũ vào thị trường nội địa.
Đối với việc áp dụng giấy phép nhập khẩu, ngày 2/3/2005 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành quyết định về quy chế cấp phép nhập khẩu hàng hóa và 23/1/2006, Chính phủ
ban hành nghị định trong đó có rất nhiều mặt hàng thuộc diện phải cấp phép nhập khẩu,
và những năm sau được tiếp tục duy trì hoặc điều chỉnh bởi Bộ cơng thương bằng một số
thơng tư
Ngồi ra, bộ cơng thương cũng đã phải ban hành thêm rất nhiều văn bản bổ sung
như văn bản số 8237/BCT-XNK để quy định để giảm bớt một số mặt hàng phải kiểm soát
nhưng lại kéo theo nhiều mặt hàng lẽ ra không nên nằm trong diện kiểm soát chặt chẽ
như các thiết bị điện sử dụng năng lượng mặt trời,thiết bị làm sạch... Nhiều thủ tục phát
sinh không cần thiết như bản sao giấy phép kinh doanh...
Các biện pháp về rào cản kỹ thuật bước đầu đã được áp dụng tuy còn nhiều hạn chế
bởi khả năng cạnh tranh của Việt Nam đối với sản phẩm nhập khẩu còn yếu. Do vậy, nếu
để các biện pháp này hiệu quả hơn, nhà nước cần kết hợp các biện pháp bảo hộ khác để
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa nội địa.
Đối với việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và bản quyền, tình trạng vi phạm bản
quyền tại Việt Nam còn rất nghiêm trọng dù đã được cải thiện khá nhiều từ khi gia nhập
WTO. Tình trạng đĩa lậu, ăn cắp bản quyền, sử dụng hình ảnh chưa có sự cho phép về
bản quyền vẫn chưa được quản lý chặt chẽ bởi bộ ngành quản lý. Tuy đã kí kết hiệp định
TRIPS, Việt Nam vẫn cần thời gian để giải quyết vấn nạn này.
Các biện pháp tự vệ thương mại như chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ của
doanh nghiệp Việt Nam thì cịn khá mới mẻ mà đây được coi là những công cụ bảo vệ
hiệu quả phù hợp với luật chơi thương mại quốc tế. Trong vài năm gần đây, Việt Nam
cũng dần sử dụng các công cụ PVTM thường xuyên hơn như một phương thức hỗ trợ
doanh nghiệp nội địa để ứng phó với sự cạnh tranh tăng cao. Tính đến tháng 11/2020,
Việt Nam đã tiến hành tổng cộng 13 vụ điều tra chống bán phá giá, 01 vụ điều tra chống
trợ cấp và 06 vụ điều tra tự vệ. Các biện pháp phòng vệ thương mại được áp dụng đã
phần nào bảo vệ được lợi ích một số ngành sản xuất trong nước và giúp nhiều doanh
nghiệp Việt Nam vượt qua khó khăn, khủng hoảng. Bên cạnh đó, các biện pháp này cũng
giúp làm giảm bớt rủi ro hàng hóa Việt Nam bị điều tra lẩn tránh biện pháp PVTM, giúp
hàng hóa Việt Nam có uy tín tốt hơn trên thị trường quốc tế.
4. Phân tích các đặc điểm của chính sách Đầu tư trực tiếp nước ngồi?
Khái niệm chính sách: Chính sách là hệ thống quan điểm của chính phủ về một lĩnh vực
nhất định, được xây dựng nhằm điều chỉnh sự vận động của lĩnh vực đó trong một giai
đoạn và đạt được các mục tiêu đề ra.
- Theo cách hiểu này, chính sách FDI là một bộ phận thuộc các chính sách phát triển kinh
tế của một quốc gia và được hoạch định để điều chỉnh các hoạt động FDI, từ đó đạt được
các mục tiêu phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng giai đoạn cụ
thể.
Đặc điểm của chính sách:
Thứ nhất, chính sách FDI có tính hệ thống cao, bao gồm các ngun tắc, cơng cụ và biện
pháp được chính phủ áp dụng để điều chỉnh hoạt động ĐTNN. Để đảm bảo tính hệ thống,
các ngun tắc, cơng cụ và biện pháp phải tương thích, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau. Mặt
khác, chính sách FDI phải tương thích với các chính sách phát triển của nền kinh tế, đặc
biệt là các chính sách thương mại, tài chính, tiền tệ. Ngồi ra, tính hệ thống cịn thể hiện ở
sự gắn
kết giữa chính sách FDI với định hướng phát triển chiến lược quốc gia trong từng giai
đoạn và sự phù hợp với các nguyên tắc, cam kết quốc tế.
Thứ hai, đối tượng điều chỉnh của chính sách FDI là hoạt động đầu tư có yếu tố nước
ngồi. Tồn bộ vốn, tài sản, bí quyết kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa, kỹ năng quản lý...
thuộc sở hữu nhà ĐTNN sẽ được chính sách FDI bảo hộ quyền sở hữu. Ngôn ngữ, tập
quán kinh doanh, ý thức pháp luật...của nhà ĐTNN khác với nước sở tại. Và chỉ khi nào
tin tưởng vào chính sách, thái độ đối xử của nước sở tại, nhà ĐTNN mới tham gia đầu tư.
Vì vậy, quá trình hoạch định, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các quy định của chính sách,
pháp luật và quy định liên quan đến nhà ĐTNN phải có quy định rõ ràng, minh bạch, có
thể dự báo và phải có hệ thống thơng báo rộng rãi, tránh gây ra thiệt hại về lợi ích cho
nhà đầu tư nước ngồi.
Bên cạnh đó, cần quy định rõ ràng các quan hệ giao dịch với các cấp, ngành, doanh
nghiệp để nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư lâu dài; cần xử lý tốt các vấn đề liên quan đến
sự an tồn cho nhà đầu tư và gia đình của họ, vấn đề thủ tục xuất - nhập cảnh, thủ tục hải
quan, các dịch vụ như giáo dục, y tế, vui chơi, giải trí cho nhà đầu tư... cũng như các quan
hệ dân sự, hình sự, hơn nhân gia đình...có yếu tố nước ngồi
Thứ ba, Phạm vi đối tượng điều chỉnh rộng, bao gồm nhiều nhà đầu tư đến từ các quốc
gia, vùng lãnh thổ khác nhau. Hơn nữa, FDI liên quan chặt chẽ đến mạng lưới sản xuất
quốc tế, do đó mơi trường đầu tư của nước sở tại hoặc khu vực thay đổi sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến quyết định đầu tư của nhà ĐTNN
Thứ tư, chính sách FDI tác động mạnh mẽ tới sự phân hóa giữa các nhóm lợi ích ở nước
sở tại, đặc biệt dễ dẫn đến mâu thuẫn, xung đột giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà
ĐTNN. Ở các nước đang phát triển, FDI đóng vai trị hết sức quan trọng nên chính phủ
nước sở tại thường đưa ra nhiều yếu tố khuyến khích thu hút nhà ĐTNN. Vì thế, trong
nhiều trường hợp, nhà ĐTNN lấn án nhà đầu tư trong nước, khai thác lợi thế độc quyền,
gây hậu quả ô nhiễm mơi trường...và dẫn tới sự xung đột lợi ích giữa các nhóm trong xã
hội.
5. Trình bày các loại chính sách FDI ở Việt Nam?
5.1. Nhóm chính sách liên quan đến luật và thủ tục hành chính
Nhóm chính sách này đƣợc thể chế hóa bằng luật và Nghị định. Hiện nay hoạt động
ĐTNN & FDI nói riêng chịu sự điều tiết trực tiếp của Luật Doanh nghiệp & Luật Đầu tư
do Quốc hội thơng qua năm 2005 và có hiệu lực từ tháng 7/2006
• Luật Đầu tư 2005 thay thế Luật ĐTNN tại Việt Nam (Quốc Hội thông qua năm 1987,
điều chỉnh và sửa đổi vào năm 1990,1992,1996, 2000) & Luật Khuyến khích Đầu tư
trong nước. Như vậy, Luật Đầu tư & Luật Doanh nghiệp không chỉ điều chỉnh hoạt động
của doanh nghiệp ĐTNN mà còn điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp trong nước.
• Ngồi các luật điều chỉnh trực tiếp, hoạt động FDI tại Việt Nam còn chịu sự chi phối
của hàng loạt bộ luật liên quan tới bảo vệ mơi trường, sở hữu trí tuệ, bảo vệ người lao
động, luật về tài chính – tiền tệ như: Luật Bảo vệ môi trường, Luật Lao động, Luật Thuế,
Luật Sở hữu trí tuệ ... Tương tự như ở Malaysia & Ấn Độ
5.2. Nhóm chính sách liên quan đến tài chính – tín dụng
• Nhóm chính sách này được nêu trong Luật, Nghị định, Thơng tư, hoặc Quyết định.
Nhóm chính sách này bao gồm quy định, biện pháp liên quan tới một số loại thuế, quản
lý ngoại tệ, vay vốn, mở tài khoản
5.3. Nhóm chính sách khác
• Theo GS.TSKH Nguyễn Mại: Chính sách FDI cũng có 3 loại cụ thể như sau:
- Chính sách thu hút FDI được hình thành bằng các ưu đãi về thuế, đất đai, cơ chế thuận
lợi trong việc chu chuyển vốn, xuất nhập khẩu, kinh doanh trên thị trường trong nước và
các bảo đảm bằng luật pháp quyền sở hữu vốn và tài sản của nhà đầu tư. Trong từng thời
kỳ, chính sách đó có thể và cần được điều chỉnh để tạo môi trường thuận lợi hơn nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia trong thu hút vốn FDI.
- Chính sách nâng cấp FDI được hình thành theo các hướng ưu tiên trong thu hút FDI
như các dự án công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, xây dựng khu kinh tế đặc biệt. Chính sách
đó thể hiện những ưu đãi cao hơn nhiều so với các dự án FDI thơng thường. Trong một
số trường hợp có nước cịn áp dụng trợ cấp của chính phủ cho nhà đầu tư để họ thực hiện
dự án có quy mơ lớn, tác động lan tỏa rộng, thuộc danh mục ưu tiên cao nhất.
- Chính sách khuyến khích các mối liên kết giữa TNCs quốc tế với doanh nghiệp trong
nước được hình thành như là một phần trong chính sách cơng nghiệp, dịch vụ của từng
quốc gia, nhằm làm cho các doanh nghiệp trong nước được hưởng lợi từ FDI nhờ vào
quan hệ hợp tác và phân công về công nghệ và thị trường với TNCs.
• Trên thực tế, từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 đến nay, Việt Nam đã
và đang theo đuổi cả ba loại chính sách trên đây.
• Các nghiên của thế giới đã cảnh báo về tình trạng: cuộc chiến chào mời, khuyến khích
đầu tư.
• Ở Việt Nam, từ năm 2006, Chính phủ đã phân cấp mạnh mẽ cho các tỉnh, thành phố
trong việc thẩm định và cấp phép đối với các dự án FDI tạo điều kiện cho các địa phương
phát huy sáng kiến, tận dụng lợi thế tự nhiên và xã hội để thu hút nhiều hơn FDI;
• Tuy vậy, cũng đã xẩy ra: cuộc cạnh tranh trong thu hút FDI, ảnh hưởng tiêu cực đến
phúc lợi chung của cộng đồng dân cư
6. Phân tích ảnh hưởng của sự phối hợp chính sách kinh tế quốc tế?
* K/n: Chính sách là một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi
chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách.…Theo sự giải thích này, Chính sách
khơng đơn thuần chỉ là 1 quyết định, mà nó là một đường lối hay phương hướng
hành động.
* Đặc trưng của chính sách kinh tế quốc tế: - Mang tính bao quát - Mang tính phổ
biến (Định hướng chung) - Phạm vi rộng lớn.
* Phối hợp chính sách ở những lĩnh vực sau :
+ Thương mại quốc tế: Chính sách thương mại quốc tế của các quốc gia chịu sự
chi phối của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) và nay là
WTO.
+ Đầu tư quốc tế.
+ Tài chính quốc tế.
❖ Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tồn cầu
Sự phối hợp chính sách kinh tế quốc tế giúp tình hình kinh tế trên thế giới được ổn
định và được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Các quốc gia tích cực giao
thương, hỗ trợ và giúp đỡ nhau. Từ đó, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tồn cầu.
❖ Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng
Các chính sách kinh tế quốc tế được phối hợp giúp các quốc gia có nhiều điều kiện
thuận lợi trong thương mại. Các chính sách về thuế quan, phi thuế quan được điều chỉnh
theo quy tắc chung của các Tổ chức, Hiệp định,... mà các quốc gia tham gia. Qua đó, việc
trao đổi hàng hoá trở nên dễ dàng hơn giữa các nước, tạo động lực cho kim ngạch xuất
nhập khẩu tăng.
❖ Thúc đẩy hội nhập và phát triển
Sự phối hợp chính sách kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho tất cả các quốc gia tham
gia phát triển ở nhiều lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội,... Các quốc gia vừa hội
nhập với thế giới vừa quảng bá được bản sắc riêng của đất nước mình. Từ đó, thuận lợi
trong việc hội nhập và phát triển với thế giới.
❖ Tạo cơ hội cho nhiều nước tham gia sâu rộng vào phân cơng lao động quốc tế
Các chính sách kinh tế quốc tế được phối hợp giúp các quốc gia tận dụng và phát
huy được lợi thế so sánh của mình. Các quốc gia có lợi thế so sánh ở sản phẩm nào sẽ chú
trọng sản xuất sản phẩm đó để xuất khẩu, thu lợi nhuận cho đất nước. Vì vậy, sẽ xuất
hiện các dịng dịch chuyển lao động giữa các nước, các nước đều có cơ hội tham gia vào
phân công lao động quốc tế.
❖ Xã hội ngày càng phát triển và văn minh
Sự phối hợp chính sách kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho tất cả các nước phát triển:
tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy giao thương, tăng cường hội nhập-phát triển, tạo cơ hội
tham gia vào phân cơng lao động quốc tế,... Những lợi ích này giúp mỗi quốc gia đạt
được nhiều thành tựu về kinh tế, là cơ sở để ổn định đất nước và phát triển ở các lĩnh vực
khác. Xã hội trở nên phát triển và văn minh hơn.
7. Những bài học kinh nghiệm của tập đoàn xe hơi hạng sang BMW?
Tập đoàn BMW đã phải đối mặt với rủi ro tỷ giá do hoạt động kinh doanh quốc tế. Thị
trường chính của họ, Đức, chỉ đóng góp 17% doanh thu, trong khi các thị trường quốc tế
như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga và Đơng Âu trở nên quan trọng hơn. Tình hình này tạo ra
nguy cơ thiệt hại hàng tỷ Euro mỗi năm do biến đổi tỷ giá. Mặc dù BMW không muốn
tăng giá bán để chuyển phí tỷ giá lên khách hàng, họ phải tìm cách quản lý và giảm thiểu
rủi ro tỷ giá.
Từ case-study, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm của tập đoàn xe hơi hạng sang
BMW quản lý rủi ro tỷ giá như sau:
Chiến lược "phịng vệ tự nhiên" (natural hedge): Tập đồn BMW đã tạo ra một chiến
lược phòng vệ tự nhiên bằng cách thiết lập nhà máy sản xuất tại các thị trường bán sản
phẩm của họ. Điều này có nghĩa là họ tiêu thụ và bán xe hơi trong các thị trường nước
ngoài sẽ được sản xuất trong nước nền kinh tế của thị trường đó, và tiền tệ của doanh thu
phát sinh từ việc bán xe hơi sẽ trùng khớp với tiền tệ của thị trường tiêu thụ. Điều này
giúp giảm thiểu rủi ro tỷ giá liên quan đến doanh số bán hàng và thu nhập.
Chiến lược "phịng vệ tài chính" (financial hedge): BMW đã thành lập các trung tâm
sử dụng nguồn vốn (treasury centre) ở Hoa Kỳ, Anh và Singapore. Những trung tâm này
có nhiệm vụ xem xét và đánh giá liên tục các rủi ro tỷ giá và ảnh hưởng đối với doanh
nghiệp. Họ sẽ báo cáo cho bộ phận tài chính của Tập đồn ở Munich mỗi tuần và đưa ra
các khuyến nghị về cách hạn chế thấp nhất những rủi ro tỷ giá này.
Đa dạng hóa chuỗi cung ứng: BMW đã chuyển các cơ sở sản xuất và thiết lập nhà máy
sản xuất xe hơi và phụ tùng trong nhiều quốc gia khác nhau. Điều này giúp giảm thiểu rủi
ro tỷ giá bằng cách thu mua phụ tùng và sản xuất xe hơi trong các thị trường nơi họ bán
hàng. Điều này cũng giúp cắt giảm chuỗi cung ứng và cải thiện dịch vụ khách hàng.
Đầu tư vào các thị trường tiêu thụ lớn: BMW đã đầu tư vào các thị trường tiêu thụ lớn
như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga và các nước Đông Âu. Bằng cách có mặt cơ sở sản xuất và
phân phối trong các thị trường này, họ có thể giảm thiểu rủi ro tỷ giá bằng cách sử dụng
đồng tiền của thị trường đó để tiêu thụ và bán hàng.
Sử dụng nguồn vốn địa phương: Tập đoàn BMW đã thu mua và đầu tư vào các nhà
cung cấp địa phương trong các thị trường nước ngoài. Điều này giúp họ giảm thiểu rủi ro
tỷ giá bằng cách sử dụng tiền tệ của thị trường đó để mua hàng, chứ khơng phải dùng
đồng tiền mạnh và tiềm tàng biến động của nó.
8. Phân tích vai trị điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế?
- Trong công cuộc đổi mới những thập kỷ gần đây, Việt Nam đã đạt được những thành
tựu đáng kể về mặt kinh tế -xã hội: kinh tế tăng trưởng ở mức cao, ổn định kinh tế vĩ mô,
phát triển thương mại, mở rộng đầu tư, góp phần xóa đói giảm nghèo hiệu quả.
- Nói đến những thành tựu của Việt Nam khơng thể khơng nhắc đến vai trị đặc biệt quan
trọng của việc điều chỉnh, cải thiện các chính sách thương mại quốc tế sao cho phù hợp
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
- Sau khi Việt Nam gia nhập WTO (2007 tới nay). Việc điều chỉnh chính sách thương
mại quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước thâm nhập và mở
rộng thị trường ra nước ngoài, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong
nước. Hơn nữa cịn có vai trị tạo ra nguồn cung ngoại tệ lớn cho các quốc gia, điều tiết
sản xuất và bảo hộ trong nước. Đồng thời khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn lực đã
được thực hiện một cách triệt để hơn. Đấy mạnh việc thúc đẩy phân công lao động quốc
tế và trao dổi kinh tế giữa các quốc gia. Vấn đề việc làm cũng đồng thời đc giải quyết tốt
hơn.
=> Vì vậy chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận trong chính sách đối ngoại của
một quốc gia
9. Bài tập về tính tỷ lệ bảo hộ có hiệu quả
Giả sử để sản xuất ra 1 sản phẩm F cần phải nhập khẩu 2 yếu tố đầu vào A và B. Cho biết
giá bán sản phẩm F trên thị trường thương mại tự do là $1000. Giá nhập khẩu A và B
tương ứng là $400 và $200. Nhà nước đánh thuế nhập khẩu vào sản phẩm F bằng 20%
theo giá bán. Thuế nhập khẩu đối với sản phẩm A và B tương ứng là 5% và 10%.
Cho biết giá trị của A và B chuyển hết vào sản phẩm F. Tính tỉ lệ bảo hộ có hiệu quả đối
với ngành cơng nghiệp để sản xuất sản phẩm F?