NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐỔI MỚI GDPT
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
(Mơ–đun 3.2)
Mơn Tốn
HÀ NỘI, 2020
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Giáo viên:
GV
Học sinh:
HS
Phẩm chất:
PC
Kiến thức:
KT
Kĩ năng:
KN
Năng lực:
NL
Phương pháp:
PP
Sách giáo khoa:
SGK
Chương trình:
CT
Chương trình giáo dục phổ thơng:
CT GDPT
2
BAN BIÊN SOẠN TÀI LIỆU
1.
2.
3.
4.
5.
PGS. TS Đỗ Tiến Đạt - Viện KHGD Việt Nam
TS Trần Ngọc Bích - Trường ĐHSP Thái Nguyên
TS Trần Thuý Ngà - Viện KHGD Việt Nam
TS Hoàng Mai Lê – Bộ GD và Đào tạo
Ths. Đỗ Đức Bình
3
- Chủ biên
- Thành viên
- Thành viên
- Thành viên
- Thành viên
A. MỤC TIÊU
Sau khi học mơ–đun này, học viên có thể:
- Khái quát được những điểm cốt lõi về phương pháp, hình thức, kĩ thuật kiểm tra, đánh
giá phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
- Lựa chọn và vận dụng được các phương pháp, hình thức, kĩ thuật kiểm tra, đánh giá
phù hợp với nội dung và định hướng đường phát triển năng lực của học sinh;
- Xây dựng được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học
sinh về phẩm chất, năng lực;
- Sử dụng và phân tích được kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi
nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học môn học;
- Hỗ trợ đồng nghiệp phát triển về kiến thức, kĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực.
B. NỘI DUNG CHÍNH
Phần 1: Giới thiệu lý thuyết và phân tích u cầu, quy trình, phương pháp kiểm
tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
- Nội dung 1: Sử dụng phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong
dạy học, giáo dục học sinh tiểu học môn Tốn
- Nội dung 2: Xây dựng cơng cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học
sinh tiểu học về phẩm chất, năng lực đối với mơn học, hoạt động giáo dục mơn Tốn
- Nội dung 3: Sử dụng và phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để
ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn
Phần 2. Các ví dụ minh họa các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá học
sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mơn Tốn
C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG
- Bồi dưỡng trực tiếp
- Bồi dưỡng qua mạng
TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Tài liệu đọc của Mô đun 3, môn Tốn
- Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Tốn 2018
- Video bài giảng tương ứng với các nội dung Mô đun 3 mơn Tốn
- Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá theo các nội dung
- Máy tính, máy chiếu nối mạng internet
4
Kế hoạch bồi dưỡng trực tiếp 03 ngày
Thời gian
Nội dung và các hoạt động
Thiết bị
Ngày thứ nhất
Buổi sáng (Làm việc chung)
8:00 – 8:10
Tuyên bố lí do, giới thiệu
đại biểu
8:10 – 9:15
- Phát biểu khai mạc
- Báo cáo định hướng thực
hiện mô đun 3
9:15 – 9:45
Giải lao, GV di chuyển về
các lớp theo mơn học
9:45 – 11:30
Cơ sở lí luận chung về
kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập, giáo dục nhằm phát
triển phẩm chất, năng lực học
sinh
Buổi chiều
13:30 – 17:00
Sử dụng phương pháp,
hình thức kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập trong mơn
Tốn cấp tiểu học
Ngày thứ hai
8:00 – 11:30
Sử dụng phương pháp,
hình thức kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập trong mơn
Tốn cấp tiểu học (tiếp)
13:30 – 17: 00
Xây dựng cơng cụ kiểm Máy tính, máy
tra, đánh giá kết quả học tập chiếu.
và sự tiến bộ của HS tiểu học
về phẩm chất và năng lực
trong dạy học mơn Tốn.
Ngày thứ ba
8:00 – 11:30
13:30 – 17: 00
Sử dụng và phân tích kết
quả đánh giá theo đường phát
triển năng lực để ghi nhận sự
tiến bộ của HS và đổi mới
phương pháp dạy học
- Hỗ trợ đồng nghiệp phát
triển về kiến thức, kĩ năng tổ
chức kiểm tra, đánh giá HS
tiểu học theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực
trong dạy học mơn Tốn.
- Tổng kết khoá bồi dưỡng
Phụ trách
Ban tổ chức
Ban tổ chức
Báo cáo viên
Báo cáo viên
Báo cáo viên
Báo cáo viên
Báo cáo viên
Báo cáo viên
Ban tổ chức
PHẦN 1. GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU, QUY TRÌNH,
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
CHƯƠNG 1: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG MƠN TỐN CẤP TIỂU HỌC
1.1. Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học mơn Tốn theo Chương
trình Giáo dục phổ thơng 2018
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục mơn Tốn là cung cấp thơng tin chính xác, kịp
thời, có giá trị về sự phát triển năng lực và sự tiến bộ của HS trên cơ sở yêu cầu cần đạt ở
mỗi lớp học, cấp học; điều chỉnh các hoạt động dạy học, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và
nâng cao chất lượng giáo dục mơn Tốn nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
Vận dụng kết hợp nhiều hình thức đánh giá (đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì),
nhiều phương pháp đánh giá (quan sát, ghi lại quá trình thực hiện, vấn đáp, trắc nghiệm
khách quan, tự luận, kiểm tra viết, bài tập thực hành, các dự án/sản phẩm học tập, thực hiện
nhiệm vụ thực tiễn,...) và vào những thời điểm thích hợp.
Đánh giá năng lực HS trong dạy học mơn Tốn thơng qua các bằng chứng biểu hiện
kết quả đạt được trong quá trình thực hiện các hành động của học sinh. Trong dạy học mơn
Tốn theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, chú trọng việc lựa chọn
phương pháp, công cụ đánh giá các thành tố của năng lực toán học. Cụ thể:
- Đánh giá năng lực tư duy và lập luận toán học: có thể sử dụng một số phương pháp,
cơng cụ đánh giá như các câu hỏi (nói, viết), bài tập,... mà địi hỏi HS phải trình bày, so
sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức; phải vận dụng kiến thức tốn học để giải
thích, lập luận.
- Đánh giá năng lực mơ hình hố tốn học: lựa chọn những tình huống trong thực tiễn
làm xuất hiện bài tốn tốn học. Từ đó, địi hỏi HS phải xác định được mơ hình tốn học
(gồm cơng thức, phương trình, bảng biểu, đồ thị,...) cho tình huống xuất hiện trong bài tốn
thực tiễn; giải quyết được những vấn đề toán học trong mơ hình được thiết lập; thể hiện và
đánh giá được lời giải trong ngữ cảnh thực tiễn và cải tiến được mơ hình nếu cách giải quyết
khơng phù hợp.
- Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề tốn học: có thể sử dụng các phương pháp như
yêu cầu người học nhận dạng tình huống, phát hiện và trình bày vấn đề cần giải quyết; mơ
tả, giải thích các thơng tin ban đầu, mục tiêu, mong muốn của tình huống vấn đề đang xem
xét; thu thập, lựa chọn, sắp xếp thông tin và kết nối với kiến thức đã có; sử dụng các câu hỏi
(có thể yêu cầu trả lời nói hoặc viết) đòi hỏi người học vận dụng kiến thức vào giải quyết
vấn đề, đặc biệt các vấn đề thực tiễn; sử dụng phương pháp quan sát (như bảng kiểm theo
các tiêu chí đã xác định), quan sát người học trong quá trình giải quyết vấn đề; đánh giá qua
các sản phẩm thực hành của người học (chẳng hạn sản phẩm của các dự án học tập); quan
tâm hợp lí đến các nhiệm vụ đánh giá mang tính tích hợp.
- Đánh giá năng lực giao tiếp tốn học: có thể sử dụng các phương pháp như yêu cầu
người học nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép (tóm tắt), phân tích, lựa chọn, trích xuất được được
các thơng tin tốn học cơ bản, trọng tâm trong văn bản nói hoặc viết; sử dụng được ngôn
ngữ tốn học kết hợp với ngơn ngữ thơng thường trong việc trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi,
thảo luận, tranh luận các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người
khác.
- Đánh giá năng lực sử dụng cơng cụ, phương tiện học tốn: có thể sử dụng các phương
pháp như yêu cầu người học nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức
bảo quản, ưu điểm, hạn chế của các cơng cụ, phương tiện học tốn; trình bày được cách sử
dụng (hợp lí) cơng cụ, phương tiện học tốn để thực hiện nhiệm vụ học tập hoặc để diễn tả
những lập luận, chứng minh toán học.
Khi GV lên kế hoạch bài học, cần thiết lập các tiêu chí và cách thức đánh giá để bảo
đảm ở cuối mỗi bài học HS đạt được các yêu cầu cơ bản dựa trên các tiêu chí đã nêu, trước
khi thực hiện các hoạt động học tập tiếp theo.
1.2. Sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực HS đối với mơn Tốn
Hiện nay, có hai hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực HS phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam là đánh giá quá trình (ĐGTX) và đánh giá
tổng kết (ĐGĐK). GV sẽ lựa chọn các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục
đích, thời điểm và yêu cầu của từng hình thức đánh giá; mỗi phương pháp cũng sẽ có những
cơng cụ kiểm tra, đánh giá phù hợp (các cơng cụ này sẽ được trình bày cụ thể ở nội dung 3
của tài liệu). Mối quan hệ giữa hình thức, phương pháp và cơng cụ kiểm tra, đánh giá được
thể hiện như sau:
Bảng 1: Mối quan hệ giữa hình thức, phương pháp và cơng cụ đánh giá
Hình thức ĐG
Phương pháp (PP) đánh giá
ĐG
thường PP quan sát
xuyên/ ĐG quá
trình
PP vấn đáp
Ghi chép các sự kiện thường nhật,
thang đo, bảng kiểm.
Câu hỏi (….)
(Đánh giá vì học PP đánh giá qua hồ sơ học tập
tập; Đánh giá là
học tập)
PP đánh giá qua sản phẩm học
tập
ĐG định / ĐG
tổng kết
(Đánh giá kết
quả học tập)
Công cụ đánh giá chung
Bảng quan sát, câu hỏi vấn đáp,
phiếu đánh giá theo tiêu chí
(Rubrics…)
Bảng kiểm, thang đánh giá, phiếu
đánh giá theo tiêu chí (Rubrics…)
PP kiểm tra viết
Câu trả lời ngắn, thẻ kiểm tra…
PP kiểm tra viết
PP đánh giá qua hồ sơ học tập
PP đánh giá qua sản phẩm học
tập
Bài kiểm tra (câu hỏi tự luận, câu
hỏi trắc nghiệm), bài luận, phần
mềm biên soạn đề kiểm tra, bảng
kiểm, phiếu đánh giá theo tiêu chí,
thang đo.
1.2.1. Phương pháp quan sát
Trong quan sát, GV có thể sử dụng 3 loại công cụ để thu thập thông tin là: Ghi chép
các sự kiện thường nhật, thang đo và bảng kiểm tra (bảng kiểm).
8
Ví dụ. Sử dụng cơng cụ bảng kiểm trong phương pháp quan sát để đánh giá năng lực
HS lớp 1 thông qua hoạt động thực hành và trải nghiệm: Thực hành đo độ dài
Nội dung1
u cầu
Xác nhận
Có
Khơng
Lựa chọn cộng cụ đo độ dài
phù hợp
Thực hiện đo độ dài với
công cụ đo đã chọn
Lựa chọn được công cụ đo độ dài
phù hợp với đối tượng cần đo
Đặt thước đúng vị trí cần đo
Hợp tác thực hiện đo độ dài
Nêu đúng số đo độ dài của vật được
đo
Ghi chép số đo độ dài đã đo được
Giải quyết vấn đề đơn giản Đặt và trả lời các câu hỏi về các kết
liên quan đến các kết quả quả đo độ dài đã thực hiện
đo
Nêu được các nhận xét rút ra qua quá
trình trải nghiệm thực hành đo
Chỉ ra một số ứng dụng của việc đo
độ dài trong thực tế.
Hoạt động trên góp phần đánh giá các thành tố của năng lực toán học đó là tư duy (HS
nhận biết độ dài của vật được đo), công cụ (HS phải lựa chọn được các công cụ, phương
tiện), giải quyết vấn đề (Đặt và trả lời câu hỏi về các kết quả đo độ dài), Giao tiếp tốn học
(ghi chép và trình bày kết quả đo)
1.2.2. Phương pháp vấn đáp
Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo
mục đích, nội dung của bài, người ta phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau:
Vấn đáp gợi mở: là hình thức GV khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra
những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài
liệu đã học được, được sử dụng khi cung cấp tri thức mới.
9 t Gө 9 ұQ GөQJ SKѭѫQJ SKi S YҩQ ÿi S J ӧ L
P ӣ NKL Gҥ\ + 6 QӝL GXQJ ³ / j P TXHQ Yͣ?L
SKpS W
Uͳ GͣEX W
Uͳ´ 7Ri Q
< r X FҫX + 6 TXDQ Vi WEӭ F W
UDQK Yj W
Uҧ Oӡ L
FkX Kӓ L
Ur Q Fj QK Fy W
ҩWFҧP ҩ\ FRQ
/ ~F ÿҫX W
FKLP "
0 ҩ\ FRQFKLP ED\ ÿL"
Ur QFj QK"
&z Q OҥLP ҩ\ FRQ FKLP W
tQK J u "
7D YLӃWÿѭӧ F SKpS W
Hình thức này có tác dụng khêu gợi tính tích cực của HS nhưng cũng địi hỏi GV phải
khéo léo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình phổ thơng mơn Tốn 2018
9
Vấn đáp củng cố: Được sử dụng sau khi giảng kiến thức mới, giúp HS củng cố được
những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu
lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc hiểu tri thức.
9 t Gө 9 ҩQÿi S FӫQJ Fӕ VDXNKLGҥ\ + 6 QӝLGXQJ ³ 0 ӝWSKҫQED´
ĈmNKRDQKYj R
KuQKQj R"
+ uQK $
+ uQK%
+ uQK &
+ uQK'
Để có được câu trả lời thì học sinh phải:
- Quan sát các hình, phân tích để nhận ra số phần được chia đều, chia thành nhóm ở
mỗi hình là bao nhiêu và số phần đã được khoanh.
- Nhận ra hình A và hình D đã khoanh vào
hình; cịn hình B và hình C phần được
khoanh khơng phải là
hình.
- Nêu được câu trả lời và giải thích được kết quả.
+ Vấn đáp tổng kết: được sử dụng khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá
những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định.
Phương pháp này giúp HS phát triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm
bắt những đơn vị tri thức rời rạc - giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy.
Ví dụ. Vấn đáp tổng kết sau khi dạy bài “Diện tích Hình chữ nhật” (Lớp
3) Muốn tính diện tích hình chữ nhất ta làm như thế nào?
Vấn đáp kiểm tra: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài
học giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri
thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra tri thức của mình.
Ví dụ. Vấn đáp kiểm tra sau khi dạy bài “Chục và đơn vị”
(lớp 1) Số 65 gồm mấy chục và mấy đơn vị?
Như vậy là tuỳ vào mục đích và nội dung bài học, GV có thể sử dụng 1 trong 4 hoặc
cả 4 dạng phương pháp hỏi đáp nêu trên. Ví dụ khi dạy bài mới GV dùng dạng hỏi đáp gợi
mở, sau khi đã cung cấp tri thức mới dùng hỏi đáp củng cố để đảm bảo HS đã biết đầy đủ tri
thức. Cuối giờ, dùng hỏi đáp kiểm tra để có thơng tin ngược kịp thời từ phía HS.
Các kĩ thuật được sử dụng trong phương pháp vấn đáp
Khi sử dụng phương pháp vấn đáp, cần chú ý đến kỹ thuật đặt câu hỏi, lắng nghe và
phản hồi tích cực…
10
Trong dạy học mơn Tốn, có thêm một số căn cứ để đặt câu hỏi cho HS.
Xuất phát từ u cầu cần đạt của chương trình để có câu hỏi sát với trình độ của HS.
Xuất phát từ những tình huống dạy học điển hình trong mơn Tốn để có câu hỏi phù
hợp với tình huống1: dạy học khái niệm Toán học; dạy học quy tắc, phương pháp; dạy học
giải bài tập tốn học.
Ví dụ.
- Vấn đáp sau khi HS đã nhận biết được số tròn chục (Lớp 1): Số 40 có phải là số trịn
chục khơng? Lấy một ví dụ về số trịn chục ?
- Vấn đáp sau khi HS học xong qui tắc “Gấp một số lên nhiều lần” (Lớp 3): 6 gấp 5 lần
được bao nhiêu ?
- Vấn đáp dạy HS giải bài tập tốn “Nam có 8 viên bi, Tồn có nhiều hơn Nam 3 viên
bi. Hỏi Tồn có bao nhiêu viên bi?” (Lớp 2)
GV sử dụng các câu hỏi sau:
- Bài tốn cho biết gì? (Nam có 8 viên bi, Tồn có nhiều hơn Nam 3 viên bi)
- Bài tốn hỏi gì ? (Hỏi Tồn có mấy viên bi?)
- Tồn có nhiều hơn Nam mấy viên bi? (3 viên bi)
- Muốn biết Tồn có mấy viên bi ta làm phép tính gì? (Phép tính cộng)
- Nêu phép tính (8 + 3 = 11)
1.2.3. Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động của HS
Công cụ thường sử dụng trong phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm,
hoạt động của HS là Bảng kiểm, thang đánh giá, bảng quan sát, phiếu đánh giá theo tiêu chí
(Rubrics)…
Ví dụ 1. Có thể tổ chức dạy học qua dự án với nội dung Hoạt động thực hành và trải nghiệm
và sử dụng phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập để đánh giá HS.
Có thể sử dụng hồ sơ học tập với những tiêu chí sau đây2:
Nhật kí học tập của HS.
Tập các hình ảnh, băng ghi âm, ghi hình của HS.
Tập các bài kiểm tra, phiếu bài tập, một số bài tập trong sách bài tập, các dự án, các
sản phẩm sáng tạo của HS.
Tập hợp các đánh giá, nhận xét, báo cáo: Bảng (phiếu) tự đánh giá; đánh giá nhóm;
nhận xét; đánh giá của GV đối với HS; HS đối với HS; các bình luận của GV hoặc cha mẹ,
đánh giá của người khác.
Tập hợp các giấy chứng nhận, chứng chỉ, liên quan đến học tập mơn Tốn của HS.
Phụ lục khác.
Ví dụ 2: Hoạt động thực hành và trải nghiệm ở (Lớp 1).
Vẽ tranh rồi viết phép cộng, phép trừ thích hợp
1 Nguyễn Bá Kim, 2017, Phương pháp dạy học mơn Tốn, NXB Đại học Sư phạm.
2 Phạm Đức Tài, Xây dựng và sử dụng hồ sơ học tập trong đánh giá năng lực giải quyết vấn đề toán
học của HS lớp 9. Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học giáo dục Việt Nam, 2019.
11
HS vẽ tranh biểu diễn phép cộng, phép trừ theo ý thích. Sản phẩm HS vẽ và viết phép
tính được lưu lại giúp GV có căn cứ đánh giá theo quá trình, phụ huynh cũng đánh giá được
việc nắm kiến thức của con em mình.
Ví dụ trên góp phần đánh giá các thành tố TD, CC.
GV có thể sử dụng kết quả trên đồng thời sử dụng điểm để đánh giá HS hoặc đánh giá
HS bằng nhận xét.
1.2.4. Phương pháp kiểm tra viết
1.2.4.1. Phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận
Phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập,
HS xây dựng câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài kiểm tra viết. Một bài kiểm tra tự luận
thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để trả lời và cần phải có nhiều thời
gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào dó để trả lời các vấn đề đặt
ra.
Câu tự luận thể hiện ở hai dạng:
- Câu tự luận có trả lời ngắn: là những câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi
được nêu rõ để người trả lời biết được độ dài ước chừng của câu trả lời.
Ví dụ 1. Xác định tử số và mẫu số của phân số . Đây là câu hỏi ứng với yêu cầu cần đạt:
Nhận biết được khái niệm ban đầu về phân số, tử số, mẫu số.
- Câu tự luận có trả lời mở rộng: là loại câu hỏi có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do
biểu đạt tư tưởng và kiến thức.
Ví dụ 2. Em hãy kể tên một số đồ vật có dạng khối hộp chữ nhật mà em gặp trong cuộc
sống hàng ngày? Đây là câu hỏi ứng với yêu cầu cần đạt: Giải quyết được một số vấn đề
thực tiễn đơn giản liên quan đến hình khối đã học.
Nhận xét: Trong bài kiểm tra thì loại câu tự luận trả lời ngắn thường có nhiều câu hỏi
hơn bài tự luận với câu tự luận có sự trả lời mở rộng. Khi bài kiểm tra đề cập tới những vấn
đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với HS do đó việc chấm điểm dễ hơn và
có độ tin cậy cao hơn.
Dựa vào các mức độ nhận thức cần đo lường: bài tự luận được phân thành bốn dạng: Đo
lường khả năng ứng dụng; Đo lường khả năng phân tích; Đo lường khả năng tổng hợp; Đo
lường khả năng đánh giá. Ở tiểu học, bài tự luận chủ yếu đo lường khả năng ứng dụng.
Ưu điểm, hạn chế của phương pháp kiểm tra viết tự luận
- Ưu điểm: Phương pháp kiểm tra viết tự luận có ưu điểm là trong cùng một thời gian
GV kiểm tra được một số lượng lớn HS, giúp thu được thông tin về kiến thức và kĩ năng
hoạt động trí tuệ của HS. Do HS được kiểm tra trong những thời lượng, thời gian và điều
kiện như nhau nên tạo điều kiện có được thơng tin tương đối khách quan về kết quả học tập.
Kiểm tra dạng tự luận có khả năng đo lường được các mục tiêu cần thiết và đo lường tốt ở
mức độ hiểu, tổng hợp, đánh giá. Câu tự luận khi được soạn một cách cẩn thận có thể tạo
điều kiện để HS bộc lộ khả năng suy luận, sắp xếp dữ kiện, khả năng phê phán, đưa ra
những ý kiến mới. Khuyến khích cho HS có thói quen tập suy diễn, khái qt hóa, tìm mối
liên quan giữa các sự kiện khi làm bài. Việc chuẩn bị câu tự luận dễ soạn, tốn ít thời gian.
12
- Hạn chế: Phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận với các bài kiểm tra dạng tự luận có
số lượng ít câu hỏi nên khó bao qt được nội dung của chương trình học. Việc đánh giá
vẫn chịu ảnh hưởng nhiều ở chủ quan người chấm bài, mặt khác, chấm điểm các bài tự luận
là tốn nhiều thời gian, độ tin cậy chưa cao. Trong thời gian ngắn chưa tiến hành kiểm tra –
đánh giá được số lượng lớn HS trên một phạm vi rộng.
Yêu cầu khi sử dụng phương pháp kiểm tra viết tự luận
- Khi soạn câu hỏi: Xác định rõ muc đích của kiểm tra, nơi dung kiến thức, kĩ năng đánh
giá HS. Câu hỏi cần được diễn đạt rõ ràng, chú ý đến cấu trúc ngữ pháp, chọn từ ngữ chính
xác, tránh tăng mức độ khó của câu hỏi bằng cách diễn đạt phức tạp, gây khó hiểu, tránh
những từ thừa, câu thừa; Đề bài phải trình bày một tình huống cụ thể hoặc một vấn đề nằm
trong vòng kinh nghiệm, hiểu biết của người học. Từ tình huống hay vấn đề ấy, người học
có thể nhận ra những mối liên hệ giữa kiến thức, kĩ năng đã học với nội dung của tình
huống.
- Khi kiểm tra: Đề bài kiểm tra phải phù hợp với thời gian làm bài và trình độ chung của
cả lớp, đồng thời phải có sự phân hóa; Tạo điều kiện cho HS làm bài cẩn thận, đầy đủ, tránh
các yếu tố gây nhiễu.
- Khi chấm điểm: Cần xác định thang điểm một cách chuẩn xác và chi tiết, trong đó đưa
ra những câu trả lời có thể chấp nhận được; Cần dự kiến một số vấn đề: Khi thang điểm
được nêu một cách vắn tắt với những yêu cầu tổng quát nhiều khi đến sơ sài có thể xuất hiện
trong bài làm để có cách xử lí và cho điểm.
1.2.4.2. Phương pháp kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan
Phương pháp kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan là GV thiết kế dạng trắc
nghiệm trong đó mỗi câu hỏi có kèm theo những câu trả lời sẵn. Loại câu hỏi này cung cấp
cho HS một phần hay tất cả những thơng tin cần thiết và địi hỏi HS phải chọn một câu để
trả lời hoặc chỉ cần điền thêm một vài từ.
Một bài trắc nghiệm khách quan thường bao gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu thường được
trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một từ, một cụm từ.
Có 4 dạng trắc nghiệm khách quan được sử dụng trong kiểm tra, đánh giá mơn Tốn ở
tiểu học.
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: là một dạng trắc nghiệm khách quan bao gồm hai phần:
câu dẫn và câu lựa chọn. Phần câu dẫn là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng (câu chưa hoàn
tất) tạo cơ sở cho việc lựa chọn. Phần lựa chọn gồm nhiều phương án trả lời (thường từ 3-5
phương án trả lời). Người trả lời sẽ chọn một phương án trả lời duy nhất đúng hoặc đúng
nhất, hoặc khơng có liên quan gì nhất trong số các phương án cho trước. Những phương án
còn lại gọi là phương án nhiễu.
Ví dụ. Từ yêu cầu cần đạt “Nhận biết được cách so sánh, xếp thứ tự các số trong phạm
vi 100 (ở các nhóm có khơng quá 4 số)”1 thiết kế câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn sau:
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Dấu thích hợp điền vào chỗ trống 89 … 98 là:
A. >
B. <
C. =
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Tốn.
13
Các số 32, 23, 56, 18 được sắp theo thứ tự từ bé đến lớn là:
A. 23, 32, 56, 18
B. 23, 32, 18, 56
C. 18, 23, 32, 56
- Trắc nghiệm đúng – sai: là một dạng trắc nghiệm khách quan trong đó người thiết kế
câu hỏi đưa ra một yêu cầu để người làm bài phải lựa chọn và khẳng định một mệnh đề cho
trước là đúng hay sai.
Ví dụ. Từ yêu cầu cần đạt “Nhận biết được chục và đơn vị” thiết kế câu hỏi trắc
nghiệm đúng sai như sau:
Đúng ghi Đ, sai ghi S:
Số 36 gồm 3 chục và 6 đơn vị
vị
Số 28 gồm 20 chục và 8 đơn
Số 70 gồm 7 chục và 0 đơn vị
Số 99 gồm 9 chục và 9 đơn vị
- Trắc nghiệm ghép đôi: là dạng trắc nghiệm khách quan bao gồm hai dãy thông tin gọi
là câu dẫn (bảng truy) và các câu đáp (bảng chọn). Hai dãy thơng tin này có số câu không
bằng nhau, một dãy là danh mục gồm các tên hay thuật ngữ và một dãy là danh mục gồm
các định nghĩa, đặc điểm... Nhiệm vụ của người làm bài là ghép chúng lại một cách thích
hợp.
Tuy nhiên, trong kiểm tra đánh giá mơn Tốn ở tiểu học thì khi thiết kế câu hỏi dạng
trắc nghiệm ghép đơi thường để số lượng câu dẫn và câu đáp bằng nhau.
Ví dụ. Từ yêu cầu cần đạt “Nhận dạng được hình vng, hình trịn, hình tam giác,
hình chữ nhật thơng qua bộ đồ dùng học tập cá nhân hoặc vật thật” thiết kế câu hỏi trắc
nghiệm ghép đôi sau:
Nối vật với hình cùng dạng:
- Trắc nghiệm điền khuyết: Là bài trắc nghiệm mà trong đó người thiết kế câu hỏi đưa
ra một đoạn văn bản gồm nhiều mệnh đề chưa hồn thiện từ đó u cầu người học hồn
thiện các mệnh đề đó bằng các từ, các cụm từ, con số (tương đương hoặc khơng tương
đương).
Ví dụ. Từ u cầu cần đạt “Nhận biết được chục và đơn vị” thiết kế câu hỏi trắc
nghiệm điền khuyết như sau:
14
Ưu điểm và hạn chế của phương pháp viết dạng trắc nghiệm khách quan
Ưu điểm: Trắc nghiệm khách quan có khả năng đo được các mức độ của nhận thức
(biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá), bao quát được phạm vi kiến thức rộng
nên đại diện cho nội dung cần đánh giá. Trắc nghiệm khách quan giúp nâng cao tính khách
quan, độ giá trị và tin cậy cho kiểm tra, đánh giá vì nội dung kiểm tra bao quát được chương
trình học, tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng, hạn chế sự phụ thuộc của đánh giá vào chủ quan
người chấm.
Hạn chế: Trắc nghiệm khách quan có khó khăn trong việc đo lường khả năng diễn đạt,
sắp xếp trình bày và đưa ra ý tưởng mới, quá trình chuẩn bị câu hỏi khó và mất nhiều thời
gian. Trắc nghiệm được sử dụng để kiểm tra chủ yếu là kiến thức và kĩ năng của người học.
Yêu cầu khi sử dụng phương pháp viết dạng trắc nghiệm khách quan
Yêu cầu đối với câu trắc nghiệm phải đảm bảo các yêu cầu về nội dung và cách diễn
đạt, đảm bảo các chỉ số của một câu trắc nghiệm khách quan, các câu hỏi đưa vào bài trắc
nghiệm phải đại diện được cho nội dung cần đánh giá, khi sắp xếp câu trắc nghiệm cần xếp
theo từng chủ đề và từ dễ đến khó.
Khi trắc nghiệm, số lượng bài trắc nghiệm và phiếu trả lời được nhân bản theo số
lượng người làm trắc nghiệm, đồng thời cần có các biện pháp chống gian lận khi làm bài
thông qua thiết kế bài trắc nghiệm.
Phương pháp viết dạng trắc nghiệm khách quan nên sử dụng trong những trường hợp:
Khi cần khảo sát kết quả học tập trên một số lượng lớn HS hoặc muốn tiếp tục dùng bài trắc
nghiệm đó ngay ở những lần sau; Muốn đo lường tốt nhất các mục tiêu biết và hiểu; Trong
trường hợp đã có những câu trắc nghiệm tốt, tức là những câu đã qua thử nghiệm và đạt
được các yêu cầu nhất định về độ khó, độ phân biệt, những câu trắc nghiệm khách quan
được dự trữ sẵn sẽ rất tiện lợi khi soạn một bài kiểm tra mới; Khi không muốn mất nhiều
thời gian để chấm điểm, muốn chấm điểm nhẹ nhàng, nhanh chóng và có được những điểm
số đáng tin cậy khơng phụ thuộc vào chủ quan của người chấm bài.
1.3. Sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực HS đối với mơn Tốn
1.3.1. Đánh giá thường xuyên
Để thực hiện đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học mơn Tốn, GV (GV) căn
cứ vào mục tiêu và nội dung của mỗi bài học, có thể linh hoạt vận dụng các kĩ thuật dưới
đây để đánh giá HS (HS):
- Quan sát, phân tích và phản hồi;
- Phỏng vấn nhanh, kiểm tra nhanh; Tư vấn hướng dẫn động viên;
- Viết nhận xét; đánh giá, nhận xét sản phẩm của HS.
15
a) Quan sát, phân tích và phản hồi
- GV cần quan sát quá trình HS hoạt động trong giờ học: chú ý đến những hành vi của
HS khi làm việc cá nhân cũng như làm việc theo cặp / theo nhóm (sự tương tác/tranh
luận/chia sẻ các suy nghĩ, biểu lộ cảm xúc... giữa các em với nhau trong nhóm) để làm ra
sản phẩm học tập theo yêu cầu.
GV có thể ghi chép lại kết quả quan sát quá trình thực hiện hoặc tham gia hoạt động
học tập cá nhân /nhóm, chủ yếu là điểm đặc biệt (HS làm tốt, nhanh; Hs còn lúng túng, chưa
thực hiện được...), mức độ đạt được của sản phẩm học tập (hoàn thành hay chưa hồn thành,
hồn thành ở mức nào) v.v...
Ví dụ. Ở lớp 1 khi HS thực hiện các phép tính cộng (khơng nhớ) các số có hai chữ số,
GV quan sát thấy HS mặc dù kết quả thực hiện phép tính đúng nhưng HS đó ln thực hiện
phép tính từ trái qua phải, cộng hàng chục trước rồi mới cộng hàng đơn vị. Khi đó, GV hỏi
HS nêu cách tính và hướng dẫn HS sửa, GV ghi lại để theo dõi và có biện pháp hỗ trợ HS.
- GV quan sát cử chỉ, hành vi của HS, có thể xuất hiện những tình huống sau:
+ GV quan sát thấy nét mặt biểu lộ hồi nghi, ngơ ngác hoặc tư thế khơng bình
thường, người lắc lư bất ổn, có thể là dấu hiệu HS chưa thực sự hiểu nhiệm vụ.
+ Khi HS nhìn thẳng, dõi theo GV, có cử chỉ muốn nói điều gì đó thì tùy từng tình
huống có thể suy đốn là GV đã thực hiện xong nhiệm vụ và muốn được chuyển hoạt động
tiếp theo hoặc muốn hỏi GV HS nào chưa sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, chưa hợp tác với
nhóm.
- HS đã thực hiện xong, thực hiện đúng nhiệm vụ hoặc những điều HS còn cảm thấy
chưa rõ, chưa yên tâm…
Sử dụng kết quả và phản hồi sau khi quan sát:
Các thông tin quan sát là cơ sở để GV đưa ra các quyết định tác động, động viên, giúp
đỡ kịp thời HS trong học tập. Sự can thiệp giúp đỡ có thể tiến hành ngay sau khi thu được
thơng tin quan sát, hoặc có thể được GV ghi lại trong sổ ghi chép cá nhân để GV đưa ra
quyết định giúp đỡ, can thiệp sau.
b) Phỏng vấn nhanh, kiểm tra nhanh; Tư vấn, hướng dẫn động viên
* Phỏng vấn nhanh, kiểm tra nhanh
- Khi thấy HS đang loay hoay mà chưa thể làm xong bài toán GV có thể hỏi: Em làm
đến đâu rồi? Em thấy khó ở chỗ nào? Có cần cơ giúp đỡ gì khơng?
- Khi học về “Khái niệm số thập phân”, lớp 5. GV có thể phỏng vấn nhanh, kiểm tra
nhanh xem HS đã biết cách đọc, viết số thập phân chưa bằng các câu hỏi ngắn như :
Đọc số thập phân 0,015; viết số thập phân : “mười hai phẩy ba tư”
* Tư vấn, hướng dẫn động viên
Chẳng hạn như, trong quá trình dạy học phép tính dạng 26 + 5 có thể có một số lời
nhận xét, tư vấn, hướng dẫn HS trong khi quan sát, theo dõi HS làm các bài tập:
- Với HS làm đúng các yêu cầu trong bài tập viết số rõ ràng và thẳng cột: Em đã biết đặt
tính và tính đúng, viết kết quả thẳng. Cô khen em. Em tiếp tục làm bài nhé.
- Với HS tính đúng nhưng chưa đặt tính thẳng cột: Em đã biết cách đặt tính nhưng để
tính đúng em cần lưu ý đặt tính thẳng cột nhé. Số 4 phải ở dưới số nào?
16
c) Viết nhận xét; đánh giá sản phẩm của học sinh
Ví dụ 1. Khi HS học về khái niệm “Tỉ số phần trăm”, lớp 5. GV có thể tổ chức cho HS
biểu diễn trực quan tỉ số phần trăm của một số bằng hoạt động : Cho bảng 100 ô vuông. Em
hãy tô màu vào 25% số ô vuông.
Khi HS biểu diễn 25% bằng cách tô màu vào 25 ô vng trong bảng 100 ơ vng như
vậy GV có thể đánh giá sản phẩm của HS. Quan sát sản phẩm của HS GV khơng chỉ đánh
giá được HS có nắm vững khái niệm phần trăm khơng mà cịn nhận được thơng tin phản hồi
về tính cẩn thận, óc thẩm mĩ, năng lực sáng tạo của học sinh. Vì tư duy của HS thể hiện trên
sản phẩm, có những HS tơ màu khơng những đúng 25% mà cịn tạo ra những hình ảnh
phong phú đẹp mắt như ngơi nhà, rơ bốt, cây thơng,…. Mặt khác, khi HS có cơ hội thuyết
trình về sản phẩm của mình GV cịn có thể thu nhận được thông tin phản hổi về cách suy
nghĩ, cách tư duy, kĩ năng giao tiếp của HS.
1.3.2. Đánh giá định kì
a) Đánh giá định kì về học tập bằng cách tổng hợp đánh giá thường xuyên Đánh giá
định kì theo quy định tại. Thông tư 27 /2020 ban hành ngày 4 tháng 9 năm 2020 về học tập
bằng tổng hợp đánh giá thường xuyên sau mỗi giai đoạn học tập thành 3 mức: Hoàn thành
tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành được hiểu là quá trình quan sát, theo dõi, GV hướng dẫn,
giúp đỡ và nắm được thông tin về quá trình thực hiện từng yêu cầu học tập đối với môn học/
hoạt động giáo dục của HS trong đánh giá thường xuyên để tổng hợp, xem xét.
Cụ thể, trong dạy học mơn Tốn để đánh giá HS đạt mức hồn thành tốt thì GV căn cứ
vào q trình học tập hàng ngày, căn cứ vào yêu cầu cần đạt của mỗi bài học, mỗi chủ đề
nếu thấy HS thường xuyên thực hiện tốt yêu cầu học tập như: HS chủ động lĩnh hội kiến
thức, hiểu kiến thức toán học sau mỗi bài học, mỗi chủ đề; thường xuyên làm bài tập cho kết
quả đúng; trình bày bài làm bằng ngơn ngữ nói và viết tốt; thực hiện phép tính nhanh, kĩ
thuật tính đúng; có ý thức học tập, có hứng thú với việc học Toán.
GV đánh giá HS đạt mức hồn thành trong học tập mơn Tốn nếu HS biết tiếp thu và
hiểu kiến thức bài học; đôi lúc HS làm bài chưa đúng; bước đầu biết cách trình bày bài làm
bằng ngơn ngữ nói và viết; thực hiện được các phép tính, giải quyết được vấn đề trong
những tình huống đơn giản; thỉnh thoảng thể hiện hứng thú với một số tình huống, vấn đề
trong học tập Tốn. Mức hoàn thành nhằm ghi nhận bước đầu HS đã hồn thành các u cầu
học tập, nhưng cần tích cực hơn để có thể khơi dậy và phát huy hơn nữa khả năng học tập
Toán của bản thân.
GV đánh giá HS đạt mức chưa hoàn thành nếu sau một thời gian thường xuyên giúp
đỡ, hướng dẫn, hỗ trợ HS vẫn chưa đạt một số hoặc hầu hết các yêu cầu cần đạt của mơn
Tốn. Do đó, HS đạt mức chưa hồn thành khi mà sự tiếp thu của HS cịn chậm và chưa
hiểu kiến thức cụ thể nào đó trong mơn Tốn mặc dù đã có sự hỗ trợ, hướng dẫn kịp thời,
thường xuyên của GV trong quá trình học tập; HS vẫn thường xuyên không biết cách giải
bài tập hoặc thực hiện giải bài tập chưa đúng; chưa thực hiện đúng các phép tính cơ bản, cịn
thường xun mắc sai lầm; khơng có hứng thú học tập mơn Tốn; thể hiện sự lúng túng, e
dè trong giao tiếp bằng ngơn ngữ nói trong các giờ học Tốn. Mức đánh giá này nhằm lưu ý
cho HS, cha mẹ HS biết HS cần nỗ lực phấn đấu để đáp ứng được yêu cầu cần đạt tối thiểu
về kiến thức trong quá trình học tập, năng lực và phẩm chất trong học tập mơn Tốn.
17
b) Bài kiểm tra định kì trong mơn Tốn ở tiểu học
Bài kiểm tra định kì trong mơn Tốn ở tiểu học được thực hiện vào cuối học kì I, cuối
năm học. Đối với mơn Tốn lớp 4, lớp 5 có thêm bài kiểm tra định kì vào giữa học kì I, giữa
học kì II.
Đề kiểm tra định kì mơn Toán phải phù hợp với yêu cầu cần đạt và phù hợp với các
thành tố của năng lực toán học. Các câu hỏi và bài tập trong đề kiểm tra định kì mơn Tốn
được thiết kế thành các mức sau:
- Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để
giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập.
- Mức 2. Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung
tương tự.
- Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra
những phản hồi hợp lí trong học tập và cuộc sống.
Ví dụ. Yêu cầu cần đạt về Biết so sánh các số trong phạm vi 100, có thể thiết kế câu
hỏi kiểm tra theo 3 mức độ như sau:
Mức 1
So sánh các So sánh được hai số
số
trong trong phạm vi 100
phạm vi
100
Mức 2
- Tìm số lớn nhất, số bé
nhất trong một nhóm các
số cho trước (ở các nhóm
có khơng q 4 số) - Xếp
thứ tự các số trong phạm
vi 100 (ở các nhóm có
khơng q 4 số)
Mức 3
Vận dụng so sánh các
số trong phạm vi 100
vào giải quyết vấn đề
thực tiễn
Mức 1.
Mức 2. Các số 15; 49; 21; 82 viết theo thứ tự từ bé đến lớn là:
A. 21; 82; 15; 49
B. 21; 49; 15; 82.
Mức 3. Khoanh vào đường ngắn nhất
18
C.15; 21; 49; 82 .
19
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
VÀ SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC ĐỐI
VỚI MÔN HỌC, HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
2.1. Xây dựng công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất năng lực HS trong
dạy học mơn Tốn
2.1.1. Câu hỏi
a) Khái niệm
Câu hỏi là một trong các công cụ khá phổ biến được dùng trong kiểm tra, đánh giá.
Câu hỏi có thể được sử dụng trong kiểm tra hỏi - đáp, kiểm tra viết dưới dạng: tự luận, trắc
nghiệm, bảng hỏi ngắn,…Tài liệu này giới thiệu công cụ câu hỏi trong kiểm tra vấn đáp và
kiểm tra viết với các dạng bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra.
Câu hỏi vấn đáp là cách thức GV tổ chức hỏi và đáp giữa GV và HS, qua đó thu được
thông tin về kết quả học tập của HS, được sử dụng sau khi học một hay nhiều bài, một hay
nhiều chương hay tồn bộ giáo trình. Kiểm tra bằng câu hỏi vấn đáp có thể sử dụng ở mọi
thời điểm trong tiết học cũng như trong khi thi cuối học kì hoặc cuối năm học, HS cần trình
bày diễn đạt bằng ngơn ngữ nói.
Bảng hỏi ngắn là dạng bảng hỏi để kiểm tra kiến thức nền của HS, trong đó u cầu
HS hồn thành trước khi bắt đầu một môn học hoặc một bài học mới.
Thẻ kiểm tra là các câu hỏi ngắn GV đưa ra cho HS nhằm đánh giá kiến thức của HS
trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề/bài dạy.
b) Mục đích sử dụng
Với việc sử dụng các dạng câu hỏi khác nhau, GV có thể gợi mở, củng cố, tổng kết,
kiểm tra kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS trong q trình dạy học.
- Thơng qua vấn đáp, GV có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với HS, nhờ đó có thể đánh giá
được thái độ của HS, mặt khác, bằng những câu hỏi đa dạng, GV không chỉ thu thập được
thông tin về hiểu biết của HS theo tiêu chuẩn chung mà cịn có thể phát hiện ra những năng
lực đặc biệt hoặc những khó khăn, thiếu sót của từng cá nhân HS. Tuy nhiên, với số lượng
câu hỏi rất ít nên khó bao qt tồn bộ chương trình mơn học, việc đánh giá bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố chủ quan, HS được hỏi những câu hỏi khác nhau với thời lượng, ở điều kiện
không như nhau, do đó ảnh hưởng đến tính khách quan. Câu hỏi vấn đáp được sử dụng chủ
yếu để kiểm tra kiến thức của HS, thường tốn nhiều thời gian để tiến hành.
- Bảng hỏi ngắn kiểm tra kiến thức nền không chỉ giúp GV có được thơng tin về những
kiến thức HS đã chuẩn bị cho mơn học/bài học mà cịn giúp xác định được điểm bắt đầu
hiệu quả nhất của một môn học/bài học mới phù hợp với từng đối tượng. Bên cạnh đó, kết
quả thu được từ bảng hỏi ngắn kiểm tra kiến thức nền sẽ giúp HS hệ thống lại những kiến
thức cơ bản đã tích luỹ được liên quan đến môn học/bài học mới.
- Thẻ kiểm tra nhằm đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau
mỗi chủ đề/bài dạy.
c) Cách xây dựng và sử dụng
i) Cách sử dụng câu hỏi vấn đáp
Câu hỏi vấn đáp được sử dụng trong quá trình dạy học để kiểm tra, đánh giá kiến thức,
kĩ năng, thái độ của HS trên lớp học.
20