TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN
GIẢM SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU
TS. BS Đỗ Tiến Dũng
Khoa Huyết học và Chẩn đoán tế bào
Bệnh viện Nội tiết TW
Giới thiệu
• Tiểu cầu:
- Tiểu cầu là TB máu nhỏ nhất được mô tả lần đầu 1860 bởi Zimmerman.
- Đến năm 1878 được Zimmerman và Hayran mơ tả vai trị trong đơng máu.
- TC có hình đĩa ĐK 2-4μm dầy 0,5 μm và thể tích trung bình là 6-10fL.
- Số lượng bình thường ở máu ngoại vi khoảng 150-450G/L, thời gian sống
trung bình khoảng 8-10 ngày.
- 2/3 số tiểu cầu lưu hành ở máu ngoại vi còn 1/3 được lưu giữ tại lách.
- TC tham gia vào cả giai đoạn cầm máu và đông máu.
Giới thiệu
Hình ảnh: Tiểu cầu bình thường ở máu ngoại vi
Giới thiệu
• Giảm số lượng tiểu cầu (SLTC):
• Giảm SLTC là khi SLTC dưới ngưỡng bình thường và theo Viện Dinh
dưỡng và Sức khỏe Hịa Kỳ là <150G/L.
• Tuy nhiên, SLTC giao động từ 100-150G/L, thường không thấy biểu hiện
lâm sàng (nếu như chúng ổn định >6 tháng).
• Khi SLTC<100G/L có thể phù hợp hơn trong việc xác định những điều kiện
bệnh lý liên quan.
• Nhưng vẫn cịn nhiều quốc gia dùng cutoff <150G/L là giảm SLTC.
Giới thiệu
• Tiểu cầu cầu vai trị quan trong trong cầm và đông máu. Bởi vậy khi giảm
SLTC thường liên quan đến bất thường của cầm máu ký đầu.
• Biểu hiện xuất huyết có ý nghĩa trên lâm sàng thường khi SLTC giảm thấp
cịn từ 10-20 G/L.
• Tuy nhiên giảm SLTC có thể làm trầm trọng thêm biểu hiện xuất huyết chảy
như ở bệnh nhân phẫu thuật, chấn thương, hóa trị liệu ung thư, trị liệu kháng
vi rút…
Giới thiệu
• Ngồi ra SLTC thấp là biểu hiện sớm của một số tình trạng bệnh lý
như STX, RLST, nhiễm HIV hoặc TTP.
• Để xác định nguyên nhân gây giảm SLTC, đơi lúc rất khó khăn. Bởi vì
đối với bn nội trú, giảm SLTC thường là một biểu hiện của từ nhiều cơ
chế. Ngược lại, ở nhóm bênh nhân ngoại trú, giảm SLTC thường đơn
độc và không triệu chứng.
Cơ chế giảm số lượng tiểu cầu
• Cơ chế chính của giảm SLTC là giảm sinh tiểu cầu và tăng phá hủy tiểu
cầu.
- Giảm sinh tiểu cầu của tủy xương như: STX, Hội chứng RLST, giảm
tiểu cầu sau hóa trị liệu ung thư.
- Tăng phá hủy tiểu cầu như: ITP, DIC, TTP…
• Hai cơ chế khác ít gặp hơn như: giữ tiểu cầu và pha lỗng, trong đó giữ tiểu
cầu gặp trong cường lách, hoặc lách to do tăng áp lực TMC, pha loãng máu
là hậu quả của truyền máu khối lượng lớn (đặc biệt là truyền các chế máu
Nguyên nhân giảm số lượng tiểu cầu
Ngoại trú
ITP
DITP
Nhiễm khuẩn
HIV
HCV
HP
CMV
Nhiễm các vi rút
khác
ICU
Nhiễm khuẩn
TTP/HUS
DITP
DIC
Bênh gan
HIT
MAS (HC thực bào
máu)
Rối loạn sinh tủy
Nội trú
Bn tim mạch
HIT
Bắc cầu tim mạch
Ức chế GPIIa/IIIb
DITP khác
Pha loãng
BN sản khoa
GT
ITP
Hội chứng HELLP
Tền sản giật
Rau bong non
TTP/HUS
Nguyên nhân giảm số lượng tiểu cầu
Ngoại trú
Rối loạn mô liên kết
SLE
Viêm khớp dạng
thấp
APS
Vắc xin
RLST
Giảm SLTC di
truyền
ICU
CIT (giảm TC do
hóa trị ung thư)
Nội trú
Bn tim mạch
BN sản khoa
Phân loại giảm SLTC
1. Giảm TC giả
- TC vón do phản ứng miễn dịch với chất CĐ (EDTA).
- Vón dạng vệ tinh
- Ngưng kết lạnh
- Tiểu cầu khổng lồ (TC khổng lồ có thể lên đến 36fL hoặc lớn hơn) máy
xếp vào hồng cầu =>> làm TC giảm.
Phân loại giảm SLTC
1. Giảm TC giả (tiếp)
- Nguyên nhân gây TC khổng lồ:
+ Di truyền: HC Bernard –Soulier
+ Mắc phải:
ITP, Rối loạn tăng sinh tủy, MDS, DIC, TTP
Nhiễm khuần như SXH Dengue và những thay đổi ngoại vi khác gây phá
hủy TC.
- Mẫu máu đông một phần
Hình ảnh: tiểu cầu vệ tinh
Hình ảnh: tiểu cầu vón
Phân loại giảm SLTC
2. Giảm sinh tiểu cầu
- Giảm TC do bất thường MTC
- STX
- RLST
Phân loại giảm SLTC
2. Giảm sinh tiểu cầu (tiếp)
- Giảm sinh tủy do
+ Hóa trị liệu
+ Xạ trị
+ Miễn dịch
- Thâm nhiễm tủy xương do
+ Xơ tủy
+ Ung thư
Phân loại giảm SLTC
2. Giảm sinh tiểu cầu (tiếp)
- Thâm nhiễm tủy xương do
+ Xơ tủy
+ Ung thư
- Ức chế chọn lọc sinh tiểu cầu của tủy xương bởi
+ Thuốc
+ Nhiễm khuẩn
+ Rượu
Phân loại giảm SLTC
2. Giảm sinh tiểu cầu (tiếp)
- Sinh tiểu cầu không hiệu lực
+ Thiếu hụt folate hoặc Vit B12
+ TPO
- Các rối loạn di truyền
+ Thể May-Hegglin
+ Hội chứng Wíkott-Aldrich
Phân loại giảm SLTC
3. Tăng phá hủy TC
- Do miễn dịch
+ Tự miễn
+ Giảm tiểu cầu MD nguyên phát
+ Thứ phát: nhiễm khuẩn, có thai, bệnh hệ thống,
tăng sinh ác tính dịng lympho, thuốc (HIT)…
+ Giảm tiểu cầu sơ sinh
+ Xuất huyết sau truyền máu
Phân loại giảm SLTC
3. Tăng phá hủy TC (tiếp)
- Không do miễn dịch (tăng tiêu thụ).
+ Huyết khối vi mạch, xuất huyết nặng, bất thường mạch máu, viêm mạch.
+ DIC
+ TTP/HUS
4. Khác
- Một số bệnh lý của lách (thâm nhiễm, lách to sung huyết, cường lách)
- Pha loãng (truyền máu KLL).
SLTC và các chỉ số TC ở máu ngoại vi
Số lượng bình thường và mức độ giảm
• SLTC bình thường: 150-450 G/L
• Giảm mức độ 1: 75-150G/L
• Giảm mức độ 2: 50-75G/L
• Giảm mức độ 3: 25-50G/L
• Giảm mức độ 4: <25G/L
SLTC và các chỉ số TC ở máu ngoại vi
Mean Platelet Volume (MPV)
• MPV được đo trực tiếp từ máy phân tích huyết học, chỉ số MPV tang
khi có nhiều TC to xuất hiện.
• TC non thì có MPV to hơn
• MPV tỷ lệ nghịch với SLTC, MPV to hơn ở BN giảm SLTC do tang
phá hủy ở máu ngoại vi (ITP).