Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(Tiểu luận) qua việc mở một công ty bánh quy đăc biệt, hãy nghiêncứu các phương pháp tính giá thành sản phẩm sự ảnh hưởngcủa các phương pháp và những thay đổi trong sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

BÀI TẬP LỚN BỘ MƠN KẾ TỐN CHI PHÍ
Đề tài: “Qua việc mở một công ty bánh quy đăc biệt, hãy nghiên
cứu các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Sự ảnh hưởng
của các phương pháp và những thay đổi trong sản xuất tác động
đến các quyết định kinh doanh như thế nào?”
Họ và tên sinh viên:
Đàm Thu An
Khuất Thị Phương Anh
Trần Lan Anh - 11220607
Lớp tín chỉ: Kế tốn chi phí 10
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Liên

Hà Nội, 2023
__________________
0


MỤC LỤC
Giới thiệu

2

PHẦN 1: THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH QUI MATCHA……
3
1.1. Tên công ty

3



1.2. Địa điểm kinh doanh 3
1.3. Mục đích kinh doanh 3
1.4. Loại bánh qui kinh doanh

3

PHẦN 2: THÔNG TIN GIÁ THÀNH VÀ DOANH THU 3
2.1. Chi phí ước tính/1 chiếc bánh quy theo phương pháp xác định chi phí
theo cơng việc
3
2.2. Chi phí ước tính/1 chiếc bánh quy theo phương pháp xác định chi phí
theo quá trình sản xuất
5
PHẦN 3: SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ…………..
6
3.1. Những điểm giống nhau.

6

3.2. Những điểm khác nhau

6

PHẦN 4: TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC TĂNG (GIẢM) SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT
ĐẾN DOANH THU.………….. 11
4.1. Sản lượng sản xuất giảm xuống 500 chiếc bánh qui
4.2. S nảl ượ
ng s nảxuấất tăng lên 1500 chiêấc bánh qui 13
4.3. Xem xét sự biến động trong sản xuất tới doanh thu 15

Kết luận

18

Tóm tắt

19

Tài liệu tham khảo 20

1

11


GIỚI THIỆU
Trong xu thế tồn cầu hóa, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hóa
lợi nhuận để có thể hội nhập kinh tế quốc tế, thích nghi với sự vận động của các
quy luật kinh tế. Việt Nam đang trước thị trường đang bị khủng hoảng kinh tế, lạm
phát tăng cao khiến cho công cuộc đổi mới lại càng thêm vô vàn những biến động
đang ở ngay trước mắt. Vì vậy để có thể đứng vững và phát triển sự cạnh tranh của
các đối thủ thì các doanh nghiệp cần linh hoạt đổi mới các phương thức sản xuất,
phát triển nguồn lực, các khâu của quá trình sản xuất, nâng cấp đời sống của nhân
viên… Đặc biệt phải nắm rõ các phương thức tính chi phí và giá thành sản phẩm.
Bởi, chi phí và giá thành sản phẩm là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, nó là những chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, quan trọng như
một thứ vũ khí sắc bén để tăng lợi nhuận và vòng quay vốn, đánh giá hiệu quả
kinh doanh trong từng chu kỳ kinh tế nhất định.
Muốn tồn tại, phát triển và đứng vững thì các doanh nghiệp phải cung cấp ra thị
trường những sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hợp lý. Điều này khiến cho

việc quản lý các loại chi phí sản xuất lại càng được chú ý và trở thành vấn đề cấp
thiết được đặt ra cho các doanh nghiệp. Không chỉ vậy, việc thực hiện tốt cơng tác
cịn có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị, cung cấp thơng tin tài chính
hữu ích để đưa ra các quyết định tối ưu nhất cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của kế tốn chi phí, nhóm
chúng em đã đi sâu tìm hiểu, kết hợp với những kiến thức được tiếp thu trên lớp và
thực tiễn, chúng em xin trình bày những hiểu biết về giá thành sản phẩm và các
phương pháp xác định chi phí để từ đó đưa ra các phân tích kinh doanh dựa trên
phân tích dữ liệu kế tốn thơng qua cơng ty Cổ phần Bánh quy Cheezu chỉ kinh
doanh một loại bánh quy nhân phô mai cao cấp với hai nhân viên trong quy trình
sản xuất Trộn.
Do kiến thức và kinh nghiệm cịn nhiều hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi
thiếu sót. Kính mong sự đánh giá và góp ý từ cô. Chúng em xin chân thành cảm ơn
ạ!

2


PHẦN 1: THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH QUI MATCHA
1.1. Tên cơng ty:
1.2. Địa điểm kinh doanh:
1.3. Mục đích kinh doanh:
- Mục tiêu tài chính:
- Mục tiêu phi tài chính:
1.4. Loại bánh qui kinh doanh: Bánh qui matcha.
PHẦN 2: THƠNG TIN GIÁ THÀNH VÀ DOANH THU
2.1. Chi phí ước tính/1 chiếc bánh quy theo phương pháp xác định chi phí
theo cơng việc
Để xác định chi phí bỏ ra cho một chiếc bánh quy, ta xác định ba loại chi phí cơ
bản sau:

(Với sản lượng là 1000 chiếc bánh)
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu
Chi phí đơn vị
Tổng chi phí cho mỗi
(đồng/sản phẩm)
thành phần (đồng)
Bột mì
148
148,000

1,125
1,125,000
Đường
106
106,000
Bột trà xanh
135
135,000
Vani
83
83,000
Nho khơ
91
91,000
Tổng
1,688
1,688,000
- Chi phí nhân cơng trực tiếp:
+ Doanh nghiệp sản xuất bánh quy sẽ bao gồm 2 nhân viên.

+ Mỗi nhân viên làm việc 8h/ngày.
+ Thời gian làm việc 2 ngày để hoàn thành 1000 chiếc bánh quy.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp được tính theo giờ lao động, đơn giá là
40,000/giờ/nhân viên.
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung bằng 30% chi phí nhân cơng trực tiếp.
Ta có bảng theo dõi chi phí cơng việc như sau:
3


Theo phương pháp xác định chi phí theo cơng việc, giá thành 1 chiếc bánh quy là
3,352 đồng. Với mục tiêu lợi nhuận bằng 140% chi phí, cơng ty xác định giá bán
như sau:
Lợi nhuận (140% * Chi phí) = Doanh thu - Chi phí
=> Doanh thu = 240% * Chi phí = 240% * 3,352 * 1000=8,044,800 (đồng)
Vậy giá bán cho 1 chiếc bánh quy là 8,044.5.
2.2. Chi phí ước tính/1 chiếc bánh quy theo phương pháp xác định theo quá
trình sản xuất
Bánh quy được sản xuất theo quy trình ở ba bộ phận cơ bản: Bộ phận Trộn bột làm
bánh, Bộ phận Rắc hạt và Bộ phận Đóng gói.
Vì vậy, chi phí ngun vật liệu trực tiếp phát sinh tại phân xưởng Trộn bột làm
bánh như sau:
(Với sản lượng là 1000 chiếc bánh)
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Ngun vật liệu
Chi phí đơn vị
(đồng/sản phẩm)
Bột mì
148


1,125
Đường
106
4

Tổng chi phí cho mỗi
thành phần (đồng)
148,000
1,125,000
106,000


Bột trà xanh
Vani
Tổng
- Chi phí nhân cơng trực tiếp:

135
83
1,597

135,000
83,000
1,597,000

+ Doanh nghiệp thuê 2 nhân viên làm bánh. Hai nhân viên làm trong 8 giờ
và thời gian làm việc ở phân xương trộn là 1 ngày.
+ Mỗi giờ làm việc thì mỗi nhân viên được 40,000 đồng.
+ Do đó tổng chi phí nhân viên trực tiếp cho cả 2 nhân viên phát sinh là
40,000 * 8 * 2 = 640,000.

- Chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí chế biến bao gồm chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
+ Chi phí chế biến tại bộ phận Trộn được tính bằng 40% chi phí chế biến
theo phương pháp xác định chi phí theo cơng việc.
=> Chi phí sản xuất chung (bộ phận Trộn)
= Chi phí chế biến (Bộ phận Trộn) – Chi phí nhân cơng trực tiếp (Bộ phận
Trộn)
= (1,280,000 + 384,000) * 40% - 640,000 = 25,600 (đồng).
Ta có bảng theo dõi chi phí theo q trình sản xuất như sau:

5


Document continues below
Discover more from:
kế toán kt1
Đại học Kinh tế Quốc dân
45 documents

Go to course

Các Chứng Từ Trong Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Doanh Thu
60

21

kế toán

Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại

Trường Mầm Non
kế toán

9

None

None

Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Kế Toán Hàng Tồn
Kho, Mới Nhất
kế toán

None

BTtonghop - bài tập tổng hợp
1

33

kế toán

None

Ảnh hưởng của thơng tin kế tốn trên báo cáo tài chính đến tỷ
suất sinh lời của cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sở…
kế toán

None


Ptbctc-tiểu-luận - abc
7

kế toán

None


PHẦN 3: SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ
3.1. Những điểm giống nhau
- Cả hai phương pháp trên đều phải trải qua quy trình sản xuất là như nhau (Trộn –
Rắc hạt – Đóng gói) và tổng chi phí phát sinh (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung) đều như nhau.
- Cả hai phương pháp đều sử dụng các tài khoản “Chi phí Nguyên vật liệu”, “Chi
phí nhân cơng trực tiếp” và “Chi phí sản xuất chung” để phản ánh chi phí sản xuất.
Sau đó chúng sẽ được tập hợp chung vào tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
- Cả hai phương pháp đều có thể giúp doanh nghiệp bánh quy xác định lãi và lỗ,
cũng như tìm cách giảm chi phí, giúp đem lại lợi nhuận tối đa.
3.2. Những điểm khác nhau
Chỉ tiêu

Đối tượng
khách hàng

Phương pháp xác định

Phương pháp xác định

chi phí theo cơng việc


chi phí theo q trình sản

- Phương pháp này tập trung

xuất
- Phương pháp này không chú

vào từng công việc cụ thể trong trọng vào từng khách hàng cụ
quá trình sản xuất bánh quy. -

thể mà tập trung vào tồn bộ

Cơng việc được tiến hành theo

quy trình sản xuất của doanh

các đơn đặt hàng, doanh

nghiệp bánh quy. - Được áp

nghiệp sản xuất đơn chiếc. Chi

dụng trong doanh nghiệp có

phí được xác định dựa trên các

quy trình sản xuất phức tạp.

cơng việc đã thực hiện - Liên


Bán thành phẩm của công

kết với từng khách hàng cụ thể. đoạn trước là đối tượng chế
biến của cơng đoạn sau. Khơng có sự liên kết giữa chi
Quy mơ
Đối tượng

Đơn vị sản xuất nhỏ
Chi phí được gán cho từng
6

phí và từng khách hàng cụ thể.
Đơn vị sản xuất lớn
Chi phí được gán cho từng


tập hợp chi

công việc riêng lẻ, bao gồm

giai đoạn hoặc q trình sản

phí

ngun vật liệu, lao động, máy

xuất, bao gồm các nguyên

móc và thiết bị sử dụng trong


vật liệu, lao động và các yếu

quá trình sản xuất. Các khoản

tố khác liên quan đến tồn bộ

chi phí này được tính tốn và

quy trình sản xuất. Các

ghi nhận cho mỗi cơng việc

khoản chi phí này được tính
tốn và ghi nhận cho mỗi

Cách tập

giai đoạn hoặc q trình.
Chi phí được tích lũy theo từng Mỗi phân xưởng có một tài

hợp chi phí

cơng việc của q trình sản khoản chi phí sản xuất kinh
xuất. Mỗi cơng việc sẽ có một doanh dở dang để tổng hợp
tài khoản chi phí sản xuất kinh chi phí theo từng phân xướng
doanh dở dang để tổng hợp chi
phí theo từng cơng việc

Đối tượng

tính giá
thành

Giá thành tính cho từng cơng Giá thành tính cho bán thành
phẩm của từng cơng đoạn

việc.

VD: giá thành đơn vị sản trung gian và thành phẩm cuối
phẩm tính theo cơng việc của cùng.
một chiếc bánh quy là 3,352 VD: Giá thành đơn vị bán
thành phẩm ở phân xưởng
đồng/chiếc
Trộn là 2,262.60 đồng/chiếc

Thời điểm
tính
giá thành

- Sau khi cơng việc hồn thành - Cuối kỳ kế tốn (tháng, q,
- Khơng có số dư cuối kỳ trong năm…)
tài khoản Chi phí SXKD dở - Có số dư cuối kỳ trong tài

dang
khoản Chi phí SXKD dở dang
Sản phẩm dở Nếu đơn đặt hàng chưa hồn Ln có sản phẩm dở dang ở
dang

thành thì tồn bộ chi phí liên tất cả các cơng đoạn.
quan đều là chi phí sản xuất

7


Xác định lỗ

kinh doanh dở dang
Các khoản lỗ không thể được Các khoản lỗ có thể được
tách biệt

phân chia theo quy trình. Các
khoản lỗ thơng thường được
xác định một cách cẩn thận và
các khoản lỗ bất thường được

Mức độ giảm Có ít phạm vi giảm chi phí hơ

phân chia.
Có phạm vi giảm chi phí cao

chi phí
Chuyển

hơn
Từng cơng việc chỉ phải chịu Mỗi phân xưởng ngồi các chi

chi phí

những chi phí sản xuất trực phí sản xuất trực tiếp phát
tiếp phát sinh của cơng việc.


sinh tại phân xưởng, cịn phải
chịu các chi phí sản xuất từ
phân xưởng đứng trước.

3.3. Ưu điểm, nhược điểm của các phương pháp
Chỉ
tiêu

Ưu
điểm

Phương pháp xác định chi phí
theo cơng việc

Phương pháp xác định chi phí
theo q trình sản xuất

- Phân bổ chi phí chính xác:
phương pháp này cho phép phân
bổ chi phí chính xác cho từng
cơng việc cụ thể. Điều này giúp
quản lý chi phí dễ dàng hơn và
tạo ra thơng tin chi phí chính xác
để đưa ra quyết định kinh doanh.

- Phù hợp cho sản xuất hàng loạt:
phương pháp này thích hợp khi sản
phẩm được sản xuất liên tục trong
một dây chuyền sản xuất và khơng
có sự phân biệt rõ ràng giữa các sản

phẩm.

- Quản lý hiệu quả: phương pháp
xác định chi phí theo cơng việc
giúp tạo ra sự minh bạch trong
việc quản lý chi phí. Bằng cách
theo dõi và phân bổ chi phí theo
từng cơng việc, cơng ty có thể
đánh giá hiệu suất của từng công
việc, xác định vấn đề và thực
8

- Dễ quản lý trong môi trường sản
xuất liên tục: đây là phương pháp
giúp quản lý chi phí một cách hiệu
quả trong mơi trường sản xuất liên
tục, nơi mà quá trình sản xuất là liên
tục và khơng bị gián đoạn.
- Phản ánh chi phí theo từng quy
trình sản xuất: phương pháp này cho


hiện biện pháp để cải thiện hiệu phép phân bổ chi phí theo từng quy
quả sản xuất.
trình sản xuất cụ thể, giúp người
quản lý hiểu rõ hơn về cách chi phí
- Tính linh hoạt: giúp điều chỉnh được tạo ra và phân phối.
chi phí dễ dàng khi có sự thay
đổi trong cơng việc. Khi có sự - Dễ theo dõi và tính tốn giá thành
thay đổi trong quy mơ cơng việc sản phẩm: phương pháp xác định chi

hoặc yêu cầu, cơng ty có thể điều phí theo q trình sản xuất giúp dễ
chỉnh các chi phí cụ thể cho từng dàng theo dõi chi phí và tính tốn
cơng việc một cách linh hoạt.
giá thành sản phẩm một cách đơn
giản và minh bạch.
- Định giá sản phẩm/chỉ tiêu giá
thành: phương pháp xác định chi - Quản lý hiệu suất sản xuất: phương
phí theo cơng việc giúp định giá pháp này cho phép đánh giá hiệu
sản phẩm hoặc xác định chỉ tiêu suất của từng quy trình sản xuất,
giá thành chính xác. Bằng cách giúp quản lý xác định các cơ hội cải
phân bổ chi phí vào từng cơng tiến và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
việc, cơng ty có thể tính tốn giá
thành sản phẩm một cách chính - Dễ áp dụng trong các ngành công
xác dựa trên mức độ sử dụng các nghiệp nhất định như sản xuất hóa
nguồn lực và công việc đã thực chất, chế biến thực phẩm, và sản
xuất đồ gốm, nơi q trình sản xuất
hiện.
có tính liên tục cao.
- Khả năng phân tích và cải
thiện: phương pháp xác định chi
phí theo cơng việc cung cấp dữ
liệu chi phí chi tiết và đáng tin
cậy. Điều này giúp cơng ty phân
tích hiệu quả các yếu tố chi phí
ảnh hưởng đến từng cơng việc,
tìm ra các điểm yếu, và áp dụng
các biện pháp cải thiện để tối ưu
hóa chi phí.
Nhượ - Trong trường hợp doanh
c điểm nghiệp sản xuất ít hơn sản lượng

theo ước tính thì chi phí sản xuất
chung phân bổ cho sản phẩm
trong kỳ quá nhỏ so với thực tế
dẫn đến việc định giá bán sản
phẩm không đáp ứng được mức
lợi nhuận mong muốn của doanh
9

- Khó khăn trong việc phân biệt chi
phí giữa các sản phẩm: trong các
quy trình sản xuất liên tục, sản phẩm
khơng được sản xuất riêng lẻ và
khơng có sự phân biệt rõ ràng giữa
chúng. Điều này làm cho việc phân
bổ chi phí cho từng sản phẩm trở
nên khó khăn.


nghiệp.
- Việc sử dụng phương pháp xác
định chi phí theo cơng việc cũng
phát sinh khối lượng cơng việc
lớn và địi hỏi mức độ giám sát
cao hơn do cần tập hợp chi phí
riêng cho từng sản phẩm và từng
đơn hàng, ngồi ra, cũng cần
phải lưu trữ chứng từ riêng biệt
cho từng đơn hàng.
- Phương pháp này chỉ phù hợp
với việc sản xuất các sản phẩm

có tính độc đáo theo đơn đặt
hàng, có giá trị lớn, có kích
thước lớn và được đặt mua trước
khi sản xuất.

- Không phản ánh được sự biến
động trong chi phí sản xuất: nếu có
sự biến động lớn trong q trình sản
xuất, như thay đổi ngun liệu, chi
phí lao động, hoặc cơng nghệ,
phương pháp này có thể khơng phản
ánh được sự biến động này một cách
chính xác.
- Khơng linh hoạt đối với sản phẩm
đặc biệt hoặc có đặc tính khác biệt:
đây là phương pháp thích hợp cho
các sản phẩm tiêu chuẩn và đồng
nhất. Tuy nhiên, nếu có sự khác biệt
lớn về yêu cầu sản xuất giữa các sản
phẩm, phương pháp này có thể
khơng linh hoạt.
- Khó khăn trong việc xác định chi
phí định mức: việc xác định chi phí
định mức trong q trình sản xuất
liên tục có thể gặp khó khăn do sự
biến động liên tục trong quá trình
sản xuất.

 Kết luận: Đối với một doanh nghiệp sản xuất bánh quy, quyết định lựa chọn
phương pháp xác định chi phí nào nên dựa trên các đặc điểm cụ thể của doanh

nghiệp và ngành công nghiệp, cũng như mục tiêu quản lý chi phí là quan trọng.
Thật vậy, với nội dung kế tốn quản trị chi phí, đã có một số nhà nghiên cứu tại
các nước châu Á và Châu Mỹ như John Blake, Oriol Amat & Philip Wraith
(2008), “Developing a new national management accounting framework- the
Spanish case” đưa ra định hướng mơ hình kế tốn quản trị chi phí trong từng
loại doanh nghiệp, qua đó, ta có thể khẳng định sự phát triển của các doanh
nghiệp đòi hỏi thơng tin chi phí cung cấp cho các nhà quản trị cần đáp ứng kịp
thời.
10


Từ kết quả có được theo hai phương pháp xác định chi phí trên, ta có thể thấy,
mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng. Trong đó, khi xác định chi
phí theo q trình sản xuất, thơng tin được cung cấp đầy đủ và chính xác hơn
cho từng phân xưởng, do vậy, nhà quản lý có thể làm căn cứ xác định hiệu quả
kinh doanh lãi hoặc lỗ của từng phân xưởng, từng cơng đoạn và có thể điều
chỉnh sao cho phù hợp về mặt tính tốn.
Sản phẩm của Cơng ty Cổ phần Bánh quy có các đặc điểm đồng nhất, có tính
hàng loạt và khơng có sự biến động lớn trong quá trình sản xuất, vì vậy,
phương pháp xác định chi phí theo q trình sẽ là lựa chọn phù hợp. Phương
pháp này giúp phân bổ chi phí cho từng giai đoạn của q trình sản xuất một
cách dễ dàng. Trong khi phương pháp xác định chi phí theo cơng việc sẽ chỉ
thích hợp khi doanh nghiệp cần theo dõi chi phí của từng đơn vị sản phẩm và
có sự biến động đáng kể giữa các loại sản phẩm. Bên cạnh đó, phương pháp
xác định chi phí theo cơng việc có tính linh hoạt cao hơn và đòi hỏi mức độ
giám sát cao, hồ sơ cần được lưu giữ nhiều hơn vì thời gian và nguyên vật liệu
phải được tính cho các cơng việc cụ thể.
Do vậy, dựa trên bảng so sánh ở trên và với đặc thù sản phẩm của công ty là
sản xuất bánh quy, có tính liên tục, q trình sản xuất khơng bị gián đoạn nên
công ty nhận định phương pháp xác định chi phí theo q trình sản xuất là phù

hợp và tối ưu nhất. Phương pháp này từ lâu cũng đã được sử dụng phổ biến
trong các ngành công nghiệp thực phẩm, nơi có sự liên tục trong sản xuất..
3.4. Chi phí sản phẩm, chi phí chế biến và tầm quan trọng của chúng trong cả
2 hệ thống chi phí
Chi phí sản phẩm là tổng số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp phải
chi trả để tạo ra một sản phẩm hoặc cung cấp một dịch vụ cụ thể nào đó. Đây là
tổng hợp của các khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, từ việc mua
11


nguyên liệu, chi trả cho lao động, máy móc, thiết bị đến các chi phí vận hành và
quản lý.
Chi phí sản phẩm là một yếu tố quan trọng trong quản lý chi phí và quyết
định giá sản phẩm. Quản lý chi phí sản phẩm một cách chặt chẽ giúp đảm bảo rằng
giá bán sẽ đủ để phủ chi phí, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng như tối ưu
hóa được q trình sản xuất để giảm chi phí và tăng cường hiệu suất. Hơn nữa,
thông tin chi tiết về chi phí sản phẩm rất quan trọng trong việc đưa ra quyết định
chiến lược về phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, hoặc thậm chí thay đổi mơ
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, chi phí sản phẩm thường liên quan chặt chẽ đến những rủi ro tiềm ẩn,
đặc biệt là khi thị trường biến động. Để quản lý chi phí sản phẩm một cách hiệu
quả, các nhà quản trị có thể áp dụng các phương pháp tính giá hàng xuất bán phù
hợp, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp.
Chi phí chế biến gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản
xuất, như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong q
trình chuyển hóa ngun liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí chế biến được sử dụng để đo lường, tính tốn chi phí trong các quy
trình sản xuất và có tính đến các chi phí chung nằm ngồi tính tốn chi phí chính.
Bằng cách tính tốn chi phí chế biến, doanh nghiệp có thể kiểm sốt và quản lý chi
phí sản xuất. Điều này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực và giảm lãng phí.

Đây cũng một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu suất và hiệu quả của quá trình
sản xuất.

PHẦN 4: TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC TĂNG (GIẢM) SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT
ĐẾN DOANH THU
4.1. Sản lượng sản xuất giảm xuống 500 chiếc bánh qui
4.1.1. Theo phương pháp xác định chi phí theo cơng việc
12


- Chi phí nguyên vật liệu để sản xuất 500 chiếc bánh quy bằng 1:2 chi phí nguyên
vật liệu để sản xuất 1000 chiếc bánh quy theo công việc.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Cơng ty chỉ cần 1 nhân viên làm việc trong 2 ngày
(8h/1 ngày) để hoàn thành sản xuất 500 chiếc bánh quy.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm phần định phí (các chi phí khấu hao nhà máy,
máy móc; chi phí th nhà xưởng…) và biến phí (các chi phí điện, nước...). Khi
sản lượng sản xuất giảm xuống cịn 500 chiếc, phần biến phí trong chi phí sản xuất
chung sẽ giảm cịn phần định phí sẽ khơng đổi nên chi phí sản xuất chung sẽ bằng
50% chi phí nhân cơng trực tiếp thay vì bằng 30% chi phí nhân cơng trực tiếp như
khi sản lượng là 1000 chiếc.

4.1.2. Theo phương pháp xác định chi phí theo q trình sản xuất
- Cả q trình sản xuất:
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: cơng ty chỉ cần 1 nhân viên làm việc trong 2 ngày
(8h/1 ngày) để hồn thành 500 chiếc bánh quy.
+ Chi phí chế biến bao gồm chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí chế biến = Chi phí nhân cơng trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
13



= Chi phí chế biến theo cơng việc
= 640,000 + 320,000 = 960,000 (đồng)
- Tại bộ phận Trộn
+ Chi phí ngun vật liệu bao gồm: Chi phí bột mì, bơ, đường, bột trà xanh, vani
(khơng bao gồm chi phí nho khơ).

+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Do bánh quy ở trong bộ phận Trộn tổng cộng là 8h,
số nhân viên làm việc là 1 nhân viên đơn giá nhân cơng là 40,000(đồng)/1h.
=> Chi phí nhân cơng trực tiếp = 8 * 40,000 * 1=320,000 (đồng).
+ Chi phí chế biến của Bộ phận Trộn bằng 40% tổng chi phí chế biến của cả q
trình.
Chi phí chế biến (Bộ phận Trộn)
= Chi phí chế biến của cả q trình sản xuất * 40%
= 960,000 * 40%= 384,000 (đồng)
=> Chi phí sản xuất chung = Chi phí chế biến – Chi phí nhân công trực tiếp
= 384,000 – 320,000 = 64,000 (đồng).
Ta có bảng theo dõi chi phí theo q trình của bộ phận Trộn như sau:

14


4.2. Sản lượng sản xuất tăng lên 1500 chiếc bánh qui
4.2.1. Theo phương pháp xác định chi phí theo cơng việc
- Chi phí nguyên vật liệu để sản xuất 1500 chiếc thay đổi theo tỷ lệ 3:2 so với chi
phí nguyên vật liệu để sản xuất 1000 chiếc bánh quy theo cơng việc.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: cơng ty sẽ cần 2 nhân viên làm việc trong 3 ngày
(8 giờ/ngày) để hoàn thành sản xuất 1500 chiếc bánh quy.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm phần định phí (các chi phí khấu hao nhà máy,
máy móc; chi phí thuê nhà xưởng…) và biến phí (các chi phí điện, nước...). Khi
sản lượng sản xuất tăng lên thành 1500 chiếc, thì chỉ có phần biến phí tăng lên cịn

phần định phí khơng đổi nên chi phí sản xuất chung chỉ bằng 25% chi phí nhân
cơng trực tiếp thay vì bằng 30% chi phí nhân cơng trực tiếp như khi sản lượng sản
xuất là 1000 chiếc bánh.

15


4.2.2. Theo phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất
- Cả q trình sản xuất:
+ Chi phí nhân công trực tiếp: công ty cần 2 nhân viên làm việc trong 3 ngày (8
giờ/ngày) để hoàn thành sản xuất 1500 chiếc bánh quy.
+ Chi phí chế biến bao gồm chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí chế biến = Chi phí nhân cơng trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
= 1.920.000 + 480.000 = 2.400.000 (đồng).
- Tại bộ phận Trộn:
+ Chi phí ngun vật liệu bao gồm chi phí bột mì, bơ, đường và vani (khơng bao
gồm chi phí bột phơ mai).

+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: do bánh quy ở trong bộ phận Trộn tổng cộng 8 giờ,
số nhân viên làm việc là 2 nhân viên, đơn giá nhân cơng là 40.000 đồng/h
=> Chi phí nhân cơng trực tiếp = 8 x 40.000 x 2 = 640.000 (đồng)

16


+ Chi phí chế biến của bộ phận trộn bằng 40% tổng chi phí chế biến của cả q
trình.
Chi phí chế biến (bộ phận Trộn) = Chi phí chế biến của cả quá trình sản xuất x
40% = 2.400.000 x 40% = 960.000 (đồng)
=> Chi phí sản xuất chung = Chi phí chế biến - Chi phí nhân cơng trực tiếp

= 960.000 – 720.000 = 240.000 (đồng).
Ta có bảng theo dõi chi phí theo q trình của bộ phận Trộn như sau:

4.3. Xem xét sự biến động trong sản xuất tới doanh thu

Từ bảng tổng hợp chi phí và giá thành tại các mức sản xuất theo phương pháp
công việc và theo quá trình sản xuất ta nhận thấy:
- Doanh thu của công ty với đơn hàng 500, 1000, 1500 chiếc bánh qui (theo
phương pháp xác định chi phí theo công việc) lần lượt là 5,133,750; 10,267,500;
17


15,401,250 (đồng) và lợi nhuận tương ứng thứ tự là 2,936,000; 6,160,000;
9,348,000. Trong khi đó, cơng ty khơng bán bán thành phẩm ở Bộ phận Trộn nên
chưa xác định được doanh thu, lợi nhuận (theo phương pháp xác định chi phí theo
q trình sản xuất); doanh thu, lợi nhuận sẽ được xác định khi sản phẩm lần lượt
trải qua 3 bộ phận và hồn tất.
- Theo phương pháp tính phí theo cơng việc:
+ Khi sản lượng giảm xuống cịn 500 sản phẩm, giá thành sản xuất đơn vị
sản phẩm tăng 288 đồng/chiếc so với giá thành sản xuất của 1000 chiếc
bánh qui.
+ Khi sản lượng tăng lên 1500 sản phẩm, giá thành sản xuất đơn vị sản
phẩm giảm 72 đồng/chiếc so với giá thành đơn vị sản phẩm khi sản xuất
1000 chiếc bánh qui.
- Theo phương pháp tính phí theo quá trình sản xuất (Bộ phận Trộn):
+ Khi sản lượng giảm cịn 500 sản phẩm, chi phí đơn vị sản phẩm ở Bộ
phận Trộn tăng 115,2 đồng/chiếc so với chi phí đơn vị sản phẩm khi sản
xuất 1000 chiếc bánh qui.
+ Khi sản lượng tăng lên 1500 sản phẩm, chi phí đơn vị sản phẩm ở Bộ
phận Trộn giảm 28,8 đồng/chiếc so với chi phí đơn vị sản phẩm khi sản

xuất 1000 chiếc bánh qui.
- Ta nhận thấy chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung, trong đó:
+ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp đều là
biến phí nên khi thay đổi thì chi phí ngun vật liệu trực tiếp và nhân công
trực tiếp trên 1 đơn vị sản phẩm là khơng thay đổi.
+ Chi phí sản xuất chung là chi phí hỗn hợp nên khi thay đổi sản lượng tăng
(giảm) thì chi phí sản xuất chung đơn vị sản phẩm tương ứng sẽ giảm
(tăng).
=> Ta có thể thấy:

18



×